Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.44 KB, 94 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Quyết

1


2

2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến
thức để em có thể hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy TS. Phan Hữu Nghị –
người đã động viên và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô trong Khoa Sau Đại học – Trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em làm việc, học tập và
nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex và Chi Nhánh Thăng
Long – Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi


trong quá trình thu thập thông tin, tiếp cận số liệu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày… tháng…năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Quyết

MỤC LỤC

2


3

3

3


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD


Cho vay tiêu dùng

DNCVTD

Dư nợ cho vay tiêu dùng

DSCVTD

Doanh số cho vay tiêu dùng

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PG Bank
PG Bank Thăng Long

4

Ý NGHĨA


Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi
nhánh Thăng Long

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


5

5

DANH MỤC BẢNG

5


6

6

DANH MỤC BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ


6


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là một trong những hoạt động truyền thống, là nguồn thu nhập chính
của các Ngân hàng. Ở Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, những năm qua
nền kinh tế nước ta luôn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng, hàng loạt các dịch vụ mới
ra đời, nhu cầu mua sắm tiêu dùng, chất lượng sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng được
thỏa mãn do có nhiều mặt hàng vượt quá khả năng chi trả của họ, nhu cầu tiêu dùng
càng cao thì nhu cầu tín dụng càng lớn. Nắm bắt được xu hướng đó các NHTM
trong đó có PG Bank đã đưa ra các gói sản phẩm CVTD nhằm mở rộng phát triển
mảng dịch vụ cho vay đầy màu mỡ và hứa hẹn nhiều tiềm năng này. Bên cạnh
những lợi nhuận mang lại, CVTD cũng ẩn chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn như chi phí
Ngân hàng bỏ ra lớn trong khi khả năng trả nợ của KH bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
như tình trạng sức khỏe, tình trạng công việc hay bị ảnh hưởng chung của cả nền
kinh tế dẫn đến nợ xấu, nợ khó đòi cho các Ngân hàng.
Mặc dù PG Bank đã trải qua nhiều năm hoạt động, có tiềm lực tài chính lớn từ
tập đoàn Petrolimex, cùng với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, nhưng Ngân
hàng vẫn gặp không ít khó khăn khi mở rộng hoạt động CVTD khách hàng cá nhân
do phải cạnh tranh với nhiều Ngân hàng lớn, công ty tài chính trong và ngoài nước.
Từ năm 2013 trở lại đây, tại PG Bank Thăng Long đã triển khai nhiều hoạt động mở
rộng CVTD, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản trị điều hành
đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của KH. Bước đầu đã có những phát
triển đáng kể về dư nợ cho vay, số lượng KH và hiệu quả lợi nhuận mang lại, gia
tăng khả năng cạnh tranh không chỉ trong nội bộ PG Bank mà còn với cả các Ngân
hàng khác. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế như chưa đáp ứng được đầy đủ nhu

cầu, thị hiếu của KH, sản phẩm vẫn chưa đa dạng, tính tiện ích mang lại chưa cao
đòi hỏi Chi nhánh cần phải tiếp tục nghiên cứu những giải pháp mở rộng CVTD
hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó và tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho
7


8

vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng
Long” để làm luận văn nghiên cứu.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xét theo tỷ trọng cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng hiện nay, thì
CVTD là một trong những mảng đem lại nhiều dư nợ nhất do vậy các Ngân hàng
không ngừng mở rộng CVTD thông qua các kênh bán hàng từ gián tiếp đến trực tiếp
như như quảng cáo, tờ rơi, gọi điện thoại tiếp thị tư vấn sản phẩm. Sự cạnh tranh
CVTD, mở rộng thị phần không những giữa các ngân hàng trong nước mà còn đến từ
các Ngân hàng nước ngoài, và các công ty tài chính nở rộ như trong thời gian qua.
Bởi vậy cho thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ về CVTD
được thực hiện, tiêu biểu như:
- “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội” của Phạm Thúy Oanh năm 2013 tại trường Đại học kinh tế quốc
dân. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan CVTD và thực trạng CVTD tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng đưa ra các
cách thức mở rộng hoạt động CVTD tuy nhiên trong đó chưa đưa ra được đầy đủ các
nhóm giải pháp để phát triển mở rộng CVTD, thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đã
lâu, hiện nay hoạt động kinh doanh CVTD của Ngân hàng đã phát triển và đa dạng
háo hơn rất nhiều.
- “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh Phú Tài” của Hồ Thị Tuyết Nhung năm 2015 tại trường Đại học

Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan CVTD và thực trạng CVTD tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài, đồng thời
cũng đưa ra các cách thức mở rộng hoạt động CVTD.
- “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế”
của Nguyễn Thị Hồng Diệu năm 2015 tại trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa
ra cái nhìn tổng quan CVTD và thực trạng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
nhánh Huế, đồng thời cũng đưa ra các cách thức phát triển hoạt động CVTD.

8


9

- “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô” của Vũ Thị Hương năm 2015 tại trường Đại học Kinh Tế Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan hoạt động CVTD
và thực trạng CVTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô, đồng thời cũng đưa ra các cách thức mở rộng phát triển hoạt động CVTD.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai” của Hoàng Thanh Hòa năm 2014 tại
trường Đại học Lạc Hồng. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan hoạt động CVTD
và thực trạng hiệu quả CVTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Đồng Nai, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả CVTD.
- “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân” của Trần Thị Hậu năm 2014 tại trường Học
Viện Tài Chính. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan hoạt động CVTD và thực
trạng CVTD tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân, đồng
thời cũng đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động CVTD
Ngoài các đề tài nghiên cứu cụ thể, đưa ra các hệ thống lý luận khá đầy đủ về
CVTD, vấn đề mở rộng CVTD cũng được đưa ra nghiên cứu bình luận nhiều trên
các diễn đàn phương tiện thông tin truyền thông báo chí, internet. Hầu hết đều tập

trung phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại các Tổ chức tín dụng, công ty tài
chính hiện nay, từ cơ sở đó đưa ra các giải pháp để mở rộng phát triển hoạt động
CVTD tại Tổ chức tín dụng, công ty tài chính đó.
Tuy vậy, chưa có đề tài thạc sĩ nào về giải pháp mở rộng CVTD tại Ngân hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long. Luận văn tập trung nghiên
cứu các chỉ tiêu CVTD từ đó đưa ra các nhóm giải pháp mở rộng hoạt động CVTD
tại PG Bank Thăng Long phù hợp với tình hình hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung

9


10

Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm đề xuất những giải pháp mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh
Thăng Long.

10


11

* Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động CVTD của
NHTM.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng CVTD tại Ngân

hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động CVTD và các giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại Ngân hàng
thương mại.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: từ năm 2013 đến 2015.
- Không gian: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được nội dung và mục đích nghiên cứu được đề cập trên đây, các
phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương
pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh v.v… được chọn lọc và sử
dụng trong quá trình đánh giá hiệu quả mở rộng CVTD cũng như nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận.
Phương pháp phân tích tác giả sử dụng nhằm phân tích đánh giá mối quan hệ
tương quan tác động từ lý thuyết đến thực tiễn liên quan đến mở rộng hoạt động
CVTD. Ngoài ra phương pháp so sánh nhằm đánh giá và so sánh sự mở rộng CVTD
của chi nhánh giữa các kỳ năm 2013, 2014, 2015 của Chi nhánh Thăng Long

11


12

Đề tài sử dụng hệ thống dữ liệu thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex và Chi nhánh Thăng Long bao gồm như: Báo cáo tài chính, Báo cáo dư
nợ, Huy động vốn…sau khi chắt lọc dữ liệu, tác giả đã xây dựng và hình thành các
bảng số liệu từ đó làm cơ sở phân tích đánh giá.

12



13

6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu viết tắt, biểu đồ, tài liệu
tham khảo, bài luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.

13


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một TCKT, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho KH và ngược lại nó nhận tiền gửi của
KH với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú
và đa dạng cùng với sự phát triển của KH, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt
động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh
về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua NHTM

các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh
chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng
luật pháp được dễ dàng hơn.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các NHTM và các tổ
chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc
biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các NHTM đều phụ thuộc vào các
KH. Mặt khác, hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc
biệt, nó rất nhậy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền
kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau :
1.1.2.1.

Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt
14


15

khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín
của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh ,
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang

lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình huy
động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
1.1.2.2.

Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là, tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể
tiến hành là:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.

15



16

- Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là, hoạt động ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an
toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung
ương đề ra.
1.1.2.3.

Hoạt động khác
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt KH thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ .
Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
KH nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu ,
các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi KH cần . Mặt khác ,các NHTM còn tiến hànhmôi giới, mua, bán chứng
khoán cho KH và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân
hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ
thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại
với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu

cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút KH, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

16


17

1.2. Nội dung cơ bản của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng (bên cho vay) và các cá
nhân, gia đình (bên vay) nhằm tài trợ cho mục đích tiêu dùng của họ. Đây là nguồn
tài chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,...,
Bên cạnh đó, CVTD còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch. Cụ thể trong quan hệ tín dụng này là Bên cho vay đưa tiền cho Bên vay với cam
kết phải trả một số tiền nhất định theo thời gian, lãi suất thỏa thuận giữa hai bên nhằm
tài trợ cho Bên vay có thể tiếp cận đến nhu cầu tiêu dùng cao hơn khả năng chi trả
của họ ở hiện tại. Cùng với nhiều mục đích vay vốn khác mà không phải để kinh
doanh được gọi là vay vốn tiêu dùng. Dưới góc nhìn vĩ mô, CVTD còn có tác động
gián tiếp là đòn bẩy để kích cầu, thúc đẩy sản xuất, phát triển nền kinh tế.
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc
tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi
thực hiện hình thức cho vay này, CBTD đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả
nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho vay này
chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và những
cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu
hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ
biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất
thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ

mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có
thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần
phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ
hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.


Đặc điểm của cho vay tiêu dùng thể hiện
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống tốt hơn. Các khoản cho vay này được sử

17


18

dụng với nhiều mục đích như: Mua nhà, sửa nhà, mua sắm vật dụng cần thiết trong
gia đình, mua xe hơi, du học, chi phí cho du lịch. Nhìn chung, CVTD có đầy đủ các
đặc điểm như các khoản cho vay khác như: Thu nhập từ các khoản cho vay là lớn,
các khoản cho vay đều có rủi ro, có một số đối tượng có thể vay được tiền từ ngân
hàng, có một số thì không, các khoản vay đều phải đảm bảo nguyên tắc nhất định và
theo một số phương thức vay thoả thuận giữa KH và ngân hàng… Ngoài ra, CVTD
còn có các đặc điểm sau:
-

Lãi suất cho vay kém linh hoạt
Lãi suất của các khoản CVTD thường được áp dụng kém linh hoạt hơn các
khoản cho vay thuông thường. Do hầu hết các hoản cho vay doanh nghiêp hiện nay
được áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường dựa trên nguyên tắc bù đắp
chi phí và mức độ rủi ro. Trong trường hợp chi phí huy động vốn tăng lên ngân

hàng sẽ phải chịu rủi ro về lãi suất khi thực hiện các khoản CVTD. Do vậy, ngân
hàng phải xác định lãi suất CVTD ở mức cao (so với cho vay doanh nghiệp) để đảm
bảo bù đắp được rủi ro khi lãi suất huy động vốn tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với
việc ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro của từng
khoản CVTD.

-

Nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, nó tăng lên trong thời
kỳ kinh tế mở rộng,khi mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, rất nhiều KH cảm thấy không lạc quan,
tin tưởng nhất là họ cảm thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập có xu hướng
giảm thì họ sẽ hạn chế vay ngân hàng.

-

Độ rủi ro cao
Trong CVTD đối với cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, nguồn trả nợ
thường là thu nhập thường xuyên của người vay có thể từ lương hay từ một nguồn
thu nhập tương đối ổn định khác. Tuy vậy, nguồn thu nhập này lại có thể thay đổi
nhanh chóng tùy thuộc vào tình trạng công việc, sức khỏe của KH vay vốn. Ngân
hàng sẽ phải đối mặt với một loại rủi ro khi người vay thất nghiệp, bị tai nạn,…

18


19

khiên họ không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, CVTD có độ rủi ro cao bởi các

thong tin về thu nhập của cá nhân đều bị giấu kín. Vì vậy, các khoản vay này
thường được quản lý chặt chẽ hơn.
-

Chi phí thẩm định lớn
Hầu hết các khoản CVTD thông thường có quy mô nhỏ, trong khi số lượng
các món vay lớn. Ngoài ra, việc thu thập thông tin KH là rất khó khăn, thường
không đầy đủ và thiếu chính xác. Chính vì vậy khiến chi phí thẩm định một món
vay CVTD tốn hơn nhiều chi phí cho vay doanh nghiệp.
Mặt khác, thông tin về một KH cá nhân có liên quan đến rủi ro của một khoản
vay là rất khó thu thập. Ngoài ra, khi một cá nhân rơi vào khủng hoảng tài chính họ
rất khó vượt qua. Bên cạnh đó, các khoản vay tiêu dùng không diễn ra thường
xuyên, do đó các thông tin về KH có thể bị thay đổi liên tục và rất khó quản lý
thông tin này, mặc dù có sự quản lý thông tin từ phía NHNN thì các thông tin này
cũng không được cập nhật. Vì vậy các khoản CVTD phải được quản lý một cách
chặt chẽ và linh hoạt trước các vấn đề đặc biệt có liên quan.

-

Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ
Nếu so với các món vay doanh nghiệp thì các món vay CVTD có giá trị nhỏ hơn
rất nhiều, do các món vay naft thường chỉ dùng để chi trả cho việc mua sắm phương tiên
đi lại, đồ gia dụng, kinh doanh nhỏ lẻ,… Số lượng các món CVTD phát sinh thường
xuyên, với khối lượng giao dịch trong này lớn, do đó chi phí quản lý món vay cao.

-

Đối tượng vay đa dạng
Đối tượng KH của loại hình cho vay này thường là những người có thu nhập
tương đối ổn định, tuy nhiên cũng có rất nhiều đối tượng khác nhau:

- Các đối tượng có thu nhập thấp: Những người này thường có nhu cầu cho
vay không cao, việc đi vay chủ yếu là chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng thiết yếu,
hoặc mang tính cấp bách như trả tiền học phí, trả tiền viện phí, cưới hỏi,…
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu cho vay có xu hướng tăng,
đối tượng này chiếm một tỷ trọng lớn trong CVTD của ngân hàng, các đối tượng
này thường muốn chi tiêu dùng nhằm cải thiện đời sống trước khi học tích lũy đủ
tài chính.

19


20

- Các đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng của đối tượng này tuy
không cao so với những người có thu nhập trung bình nhưng họ coi việc vay tiêu
dùng như một khoản sinh hoạt để chi tiêu trước khi có các khoản tích lũy hay lợi
nhuận từ đầu tư mang lại
1.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng

Hoạt động cho vay cũng là thuộc hoạt động tín dụng, vì thế, quy trình cho vay
phải đảm bảo được các bước của một quy trình tín dụng. Các bước căn bản của một
quy trình tín dụng như sau:
- Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng (xin vay ): Là khâu căn bản đầu tiên
của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với KH có nhu
cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa KH và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và qui
mô tín dụng, CBTD hướng dẫn KH lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
- Bước 2: Phân tích tín dụng (phân tích cho vay): Là phân tích khả năng hiện
tại và tiềm tàng của KH về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả năng
thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
- Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết

định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của KH. Đây là khâu cực kỳ
quan trọng trong qui trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh
hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết, khâu phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
- Bước 5: Giám sát tín dụng: Là khâu quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện,
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đây là khâu kết thúc của qui trình tín
dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2)
tái xét hợp đồng tín dụng; (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.

20


21

1.2.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức như: Căn cứ
vào mục đích vay, phương thức hoàn trả, hình thức bảo đảm tiền vay, nguồn gốc của
khoản CVTD.
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, CVTD có 2 loại là CVTD cư trú và CVTD không
cư trú.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đây là khoản cho vay có
giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay thường là tài sản
đảm bảo.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc

giải trí, du lịch, y tế… Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì CVTD có 3 loại là CVTD trả góp,
CVTD trả một lần và CVTD tuần hoàn. Trong đó CVTD trả góp chiếm tỷ lệ lớn do
định kỳ trả một khoản gốc và lãi sẽ có lợi hơn trả một lần.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD mà người đi vay trả nợ
cho ngân hàng gồm số tiền gốc và lãi làm hai hoặc nhiều lần theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này áp dụng cho những khoản vay
có giá trị lớn và thu nhập định kỳ của người vay không đủ trả hết một lần số nợ vay.
Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá
trị cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ
cho vay. Số tiền trả trước (khoảng 20-30% giá trị tài sản cần mua sắm) để một mặt
làm cho người đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại có
tác dụng hạn chế rủi roc ho ngân hàng. Khi không cảm nhận mình là chủ sở hữu của
tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong
việc trả nợ. Ngoài ra, khi KH không trả nợ, trong nhiều trường hợp,ngân hàng đành
phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng
21


22

đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, vì
vậy số tiền trả trước co một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Đây là khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân và
hộ gia đình đế đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi
khoản vay đáo hạn. Qui mô của những khoản vay này tương đối là nhỏ, bao gồm cả
phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.
Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền
nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở.

- Cho vay tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó Ngân hàng cho phép KH sử
dụng thẻ tín dụng để chi trả cho hàng hóa, dịch vụ cần thiết và sẽ thanh toán sau cho
Ngân hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, KH được Ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
1.2.3.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
+ Cho vay cầm cố: Cho vay cầm cố là hình thức Ngân hàng cho KH vay tiền
và giữ tài sản của KH để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của KH trong hợp đồng.
Nhìn chung, tài sản cầm cố là bất động sản hoặc động sản, có giá trị mua bán trao
đổi và phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy
quyền hợp pháp của người sở hữu cho KH mang đi cầm cố. Về thủ tục cho vay,
trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố nên thủ tục chủ yếu xoay
quanh tài sản cầm cố đó là: kiểm tra tài sản cầm cố, thẩm định tài sản cấm cố, ký
hợp đồng, giải ngân, bảo quản và xử lý tài sản cầm cố.
+ Cho vay thế chấp lương: Ngân hàng cho KH vay tiền trên cơ sở thế chấp
lương. Do đó chủ yếu áp dụng cho những KH có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài
trang trải chi tiêu thường xuyên còn tích lũy để trả nợ. Trong việc xét duyệt cho vay,
Ngân hàng cần một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác của
người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay và thu nhập ròng
thường xuyên của KH.

22


23

+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khi KH có nhu cầu
vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các
yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu KH sử dụng chính tài sản được

hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Hình thức này áp dụng
chủ yếu với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay mua nhà đất,
đầu tư nhà xưởng tài sản cố định, mua xe ô tô… Mức cho vay của Ngân hàng trong
trường hợp này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của KH, giá trị tài
sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50-70% giá trị tài sản mua sắm. Để đảm bảo
rằng KH sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản,
Ngân hàng thường yêu cầu KH phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm
chuyển quyền thụ hưởng là Ngân hàng.
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay tiêu dùng
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó Ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh của các Doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch
vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các Doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Cho vay
tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán
cho ngân hàng.
+ Tài trợ đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
với các khoản mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa
ngân hàng với công ty bán lẻ. Thường số tiền dự phòng được trích từ chênh lệch
giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ cho người mua chịu và chi phí tài trợ mà ngân
hàng tính cho công ty bán lẻ. Đây là trường hợp được các ngân hàng áp dụng phổ
biến nhất. Số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho
ngân hàng khi người mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.

23



24

+ Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn
trả hay không. Phương thcs này chứa đựng rủi ro so với các phương thức nói trên và
các khoản nợ được mua cũng được chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty
được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này
+ Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn
truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì
ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này nếu có
thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ nợ mình chưa
thanh toán, kèm với tài sản được đắc thụ trong một thời hạn nhất định.
Ưu điểm của loại hình này là dễ dàng cho phép tăng doanh số CVTD, tiết
kiệm hơn, giảm được chi phí cho vay, mở rộng quan hệ với KH và các tổ chức khác
đồng thời có sự bảo đảm của tổ chức nên cũng khá an toàn, nếu Ngân hàng quan hệ
tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức này có mức độ rủi ro thấp hơn CVTD
trực tiếp sẽ được nói đến sau đây.
Nhưng nó cũng có nhiều hạn chế như khó kiểm soát được KH do không được
tiếp xúc trực tiếp với họ mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch
vụ; Kỹ thuật nghiệp vụ trong CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao, đòi hỏi cơ chế
kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc với KH vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. So với CVTD gián
tiếp, loại hình này có một số ưu điểm như: Ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của CBTD được đào tạo một cách có bài bản, có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực tín dụng, do đó các quyết định trực tiếp từ ngân hàng sẽ có chất lượng hơn,
từ đó giảm thiểu rủi ro cho các khoản vay. Mặt khác, CVTD trực tiếp linh hoạt hơn
CVTD gián tiếp vì ngân hàng và KH có thể chủ động hơn trong quan hệ tín dụng
mà không phải thông qua trung gian. Ngân hàng có thể thực hiện thêm nhiều dịch
vụ khác có liên quan, và KH có thể được hưởng một dịch vụ tốt hơn thông qua một

hệ thống dịch vụ hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm như vậy, cho vay trực tiếp

24


25

cũng có những hạn chế do cán bộ Ngân hàng phải trực tiếp làm việc với KH nên
Ngân hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với cho vay theo hình thức gián tiếp,
nhất là khi lượng KH đến đông cùng một thời gian thì sẽ gây khó khăn cho Ngân
hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với KH vì ngân hàng
phải trực tiếp tiếp túc với KH mà CBTD của ngân hàng không đủ số lượng để đáp
ứng nhu cầu của KH. Với những lý do trên, CVTD trực tiếp có chi phí cao.
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng
Hoạt động CVTD của ngân hàng cung cấp vốn vay cho KH nhằm đáp ứng các
nhu cầu của KH về tiêu dùng, mua sắm, sửa chữa nhà ở, đầu tư, kinh doanh chứng
khoán… KH của CVTD là các cá nhân, trong đó có các cá nhân có thu nhập thấp và
trung bình. Nhờ có những khoản tiền vay đó mà họ có thể mua sắm những hàng hóa
cần thiết có giá trị cao, đồng thời thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống
của họ ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép.
Mở rộng CVTD qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho vay
nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay
mượn. Qua hoạt động CVTD, người dân có thể tiết kiệm thích lũy để đầu tư, phát
triển như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí…đời sống
của người dân được nâng cao.
Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn, tái
tạo sức lao động, kích thích người lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung, CVTD nói riêng không những là hoạt
động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn

có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
1.2.4.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng, hoạt động CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ vậy, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro. Vai trò của các NHTM đối với xã
hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ
thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Nhưng không vì thế mà các ngân

25


×