i
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích hoạt động doanh nghiệp nói chung và phân tích Báo cáo tài
chính nói riêng ngày càng trở thành nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là tính cạnh tranh. Có thể nói hầu
hết các quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả
đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Với một Tổng Công ty lớn mạnh như Tổng Công ty Thép
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phân tích báo cáo tài
chính thường xuyên là rất cần thiết. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng
của công tác phân tích báo cáo tài chính và thực trạng phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng công ty Thép Việt nam, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
cho Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công
ty Thép Việt nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành
3 chương với những nội dung cơ bản:
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong chương 1, tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về Báo
cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Bao gồm:
1.1. Hệ thống Báo cáo tài chính và ý nghĩa của việc phân tích báo
cáo tài chính
- Khái quát chung về Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính
- Ý nghĩa phân tích Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp
1.2. Phƣơng pháp phân tích Báo cáo tài chính
Các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính là một hệ thống các công
cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
quan hệ bên trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi các hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động khác, các chỉ tiêu nhằm đánh giá tình
hình hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoạt dộng kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý.
ii
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích báo cáo tài chính,
nó thường được sử dụng rộng rãi và phổ biến là so sánh ngang và so sánh dọc.
1.2.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phương pháp này nhằm chi tiết các chỉ tiêu phân tích theo các hướng khác
nhau nhằm cụ thể hóa và đạt được kết quả chính xác hơn. Các chỉ tiêu phân tích
thường được chi tiết theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và không gian.
1.2.3. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định
sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Trên thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai
dạng: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối dựa trên sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối sẽ
xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng phân tích. Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác
định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu
hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số.
1.2.5. Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật nhằm phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính, thông qua đó người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Kỹ thuật này thường được
sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra
quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào.
1.3. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài chính
trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng và anh ninh tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
iii
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập về tài chính: hệ số tài trợ, hệ số tự
tài trợ tài sản dài hạn.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái khoát khả năng thanh toán: Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số nợ.
1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh
a. Phân tích cấu trúc tài chính:
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn
vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn. Phân tích cấu trúc tài chính là
việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình
huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó cũng giúp các
nhà quản lý nắm được tính hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết
được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
b. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh:
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn
của bản thân chủ sở hữu, sau đó được hình thành từ nguồn vốn vay, cuối cùng
nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Phân
tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là xem xét mối
quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
a. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu phản
ánh nợ phải thu và nợ phải trả. Về mặt tổng thể, khi phân tích tình hình thanh
toán, các nhà phân tích tính toán, so sánh, nhận xét dựa vào sự biến động của
các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với nợ phải trả (%)
- Số vòng quay của các khoản phải thu
- Thời gian quay vòng các khoản phải thu (thời gian thu tiền)
- Số vòng quay các khoản phải trả
- Thời gian quay vòng các khoản phải trả (Thời gian thanh toán tiền hàng)
b. Phân tích khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính của
iv
doanh nghiệp. Khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp các nhà
phân tích thường dùng chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện tại
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng thanh chuyển đổi của tài sản ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
1.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài
chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Để
phân tích hiệu quả kinh doanh người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Các chỉ tiêu thường sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm:
- Số vòng quay của tài sản:
- Sức sinh lời của tài sản:
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
b. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
- Số vòng quay của vốn chủ sở hữu:
- Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần:
- Suất hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế:
- Khả năng thanh toán lãi vay:
- Sức sinh lời của nguồn vốn:
c. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.5. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần
v
rủi ro kinh doanh co bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản vay nợ.
Khi xem xét rủi ro tài chính thường phải xem xét gián tiếp qua cơ cấu nợ và
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn,
Hệ số chi trả lãi vay.
1.4. Tổ chức phân tích Báo cáo tài chính
Tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình
tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích. Về cơ bản,
phân tích tài chính trong công ty gồm các bước sau:
a. Lập kế hoạch phân tích, bao gồm: xác định mục tiêu phân tích, xây
dựng chương trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp về các mặt như:
nội dung, phạm vi, thời gian, hệ thống chỉ tiêu phân tích,...
b. Tiến hành phân tích: bước tiến hành phân tích có thể quy về những
loại công việc như: sưu tầm và xử lý số liệu, tính toán, phân tích và dự đoán,
tổng hợp, rút ra kết luận.
c. Hoàn thành công việc phân tích: gồm lập báo cáo phân tích và hoàn
thiện hồ sơ phân tích đưa vào lưu trữ.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Thép Việt Nam
2.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép
Việt nam
Tổng Công ty Thép Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
255/TTg ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tên giao dịch
quốc tế là VIETNAM STEEL CORPORATION, viết tắt là VSC. Trụ sở chính
đặt tại D2, phố Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến năm
1997 trụ sở chuyển về số 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Thép Việt Nam
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng Công ty Nhà nước
vi
được Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty
91 – mô hình Tập đoàn kinh doanh lớn của Nhà nước. Mục tiêu của Tổng Công
ty Thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình tập đoàn kinh doanh đa
ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng. Cơ cấu tổ chức quản
lý và điều hành Tổng Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước và Điều lệ Tổng Công ty do Chính phủ phê duyệt.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán của Tổng công ty
Thép Việt Nam
Bộ máy kế toán của Tổng Công ty được tổ chức theo phương thức phân
tán. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị
thành viên là hình thức Nhật ký chung. Thông thường vào thời điểm cuối năm
tài chính, các đơn vị thành viên tiến hành lập Báo cáo tài chính của đơn vị
mình sau đó gửi lên văn phòng Tổng Công ty để lập báo cáo tài chính hợp
nhất của toàn Tổng Công ty.
2.2 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại TCT Thép VN
2.2.1 Tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Thép VN
Tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, công việc phân tích báo cáo tài chính
chưa được tiến hành thường xuyên mà chỉ thực hiện vào thời điểm báo cáo tài
chính năm được lập xong hoặc khi có yêu cầu của Ban Giám đốc.
2.2.2 Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại TCty Thép Việt Nam
2.2.2.1 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để phân tích cân bằng tài chính, TCT đã xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động
thuần, lập bảng 2.1 “Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh”:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Bảng 2.1 Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tăng/giảm
1. Nguồn tài trợ thường xuyên
7,015,374
7,972,610
957,236
2. Tài sản dài hạn
5,374,792
6,676,984
1,302,192
3. Vốn hoạt động thuần
1,640,582
1,295,626
344,956
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam
vii
2.2.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính giúp cho Tổng Công ty Thép Việt Nam
nắm được tình hình huy động và sử dụng vốn qua đó đánh giá được tình hình
phân bổ tài sản và các nguồn vốn tài trợ tài sản để có chính sách huy động và
sử dụng vốn nhằm đảm bảo cho Tổng Công ty có một cấu trúc tài chính lành
mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro kinh doanh. Khi phân tích cấu trúc
tài chính Tổng Công ty đã lập bảng 2.2: “phân tích cơ cấu tài sản”:
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2008
Đơn vị tính:triệu đồng
Đầu năm
TÀI SẢN
Cuối năm so với
Cuối năm
đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
(triệu đồng)
(%)
(triệu đồng)
(%)
(triệu đồng)
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
6,538,168
54.88
9,225,229
58.01
2,687,061
141.10
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1,726,080
14.49
1,481,990
9.32
(244,090)
85.86
64,655
0.54
48,520
0.31
(16,135)
75.04
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
2,017,308
16.93
1,759,076
11.06
(258,232)
87.20
IV. Hàng tồn kho
2,558,075
21.47
5,489,295
34.52
2,931,220
214.59
172,050
1.44
446,348
2.81
274,298
259.43
5,374,792
45.12
6,676,984
41.99
1,302,192
124.23
31,440
0.26
16,583
0.10
(14,857)
52.74
II. Tài sản cố định
4,055,100
34.04
4,965,018
31.22
909,918
122.44
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1,175,294
9.87
1,127,848
7.09
(47,446)
95.96
112,958
0.95
567,535
3.57
454,577
502.43
11,912,960
100.00
15,902,213
100.00
3,989,253
133.49
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, bộ phận phân tích lập bảng 2.3: Cơ cấu
nguồn vốn của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
viii
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn Tổng công ty Thép Việt Nam
Đơn vị tính:triệu đồng
Đầu năm
NGUỒN VỐN
Cuối năm so với
đầu năm
Cuối năm
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả
8,712,248
73.13
11,285,643
70.97
2,573,395
129.54
I. Nợ ngắn hạn
4,811,625
40.39
7,681,140
48.30
2,869,515
159.64
II. Nợ dài hạn
3,900,623
32.74
3,604,503
22.67
(296,120)
92.41
B. Vốn chủ sở hữu
3,114,751
26.15
4,368,107
27.47
1,253,356
140.24
I. Vốn chủ sở hữu
2,942,001
24.70
4,244,970
26.69
1,302,969
144.29
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
172,750
1.45
123,137
0.77
(49,613)
71.28
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
85,961
0.72
248,463
1.56
162,502
289.04
11,912,960
100.00
15,902,213
100.00
3,989,253
133.49
Tổng cộng nguồn vốn
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam
2.2.2.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích tình hình công nợ:
Bộ phận phân tích đã lập bảng 2.4 “phân tích các khoản phải thu” để
tiến hành phân tích sự biến động của các khoản phải thu thông qua việc so
sánh các khoản nợ phải thu số cuối kỳ so với số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và
số tương đối:
Bảng 2.4 Phân tích các khoản nợ phải thu năm 2008
Đơn vị tính:triệu đồng
Đầu năm
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
I. Các khoản phải thu ngắn hạn
2,017,308
98.47
1,759,076
99.07
(258,232)
87.20
Phải thu của khách hàng
1,147,458
56.01
945,073
53.22
(202,385)
82.36
Trả trước cho người bán
830,306
40.53
703,570
39.62
(126,736)
84.74
Các khoản phải thu khác
49,657
2.42
125,623
7.07
75,966
252.98
(10,113)
(0.49)
(15,190)
(0.86)
(5,077)
150.20
II. Các khoản phải thu dài hạn
31,440
1.53
16,583
0.93
(14,857)
52.74
Phải thu dài hạn của khách hàng
12,607
0.62
6,218
0.35
(6,389)
49.32
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
Phải thu dài hạn khác
Tổng cộng
18,833
0.92
10,365
0.58
(8,468)
55.04
2,048,748
100.00
1,775,659
100.00
(273,089)
86.67
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam
Sau khi phân tích các khoản phải thu cán bộ phân tích lập bảng phân tích các
khoản phải trả:
ix
Bảng 2.5 Phân tích các khoản nợ phải trả năm 2008
Đơn vị tính:triệu đồng
Đầu năm
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
(triệu đồng)
(%)
(triệu đồng)
(%)
(triệu đồng)
(%)
I. Nợ ngắn hạn
4,811,625
55.23
7,681,140
68.06
2,869,515
159.64
Vay và nợ ngắn hạn
3,320,995
38.12
6,453,984
57.19
3,132,989
194.34
410,635
4.71
548,571
4.86
137,936
133.59
76,972
0.88
41,009
0.36
(35,963)
53.28
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
167,735
1.93
174,056
1.54
6,321
103.77
Phải trả người lao động
226,944
2.60
112,139
0.99
(114,805)
49.41
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn người bán
Phải trả dài hạn khác
Vay và nợ dài hạn
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tổng cộng
93,482
1.07
74,760
0.66
(18,722)
79.97
514,862
5.91
276,621
2.45
(238,241)
53.73
3,900,623
44.77
3,604,503
31.94
(296,120)
92.41
101
0.00
101
0.00
-
100.00
6,708
0.08
2,923
0.03
(3,785)
43.57
3,885,897
44.60
3,593,788
31.84
(292,109)
92.48
7,917
0.09
7,691
0.07
(226)
97.15
8,712,248
100.00
11,285,643
100.00
2,573,395
129.54
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam
Bộ phận phân tích Tổng Công ty cũng đã tiến hành phân tích khả năng thanh
toán thông qua cách tính hệ số thanh toán chung và hệ số khả năng thanh toán
nhanh của Tổng Công ty trong năm 2008 và tiến hành so sánh với số liệu của
năm trước đó. Số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.6 Phân tích khả năng thanh toán
Chênh
TÀI SẢN
Năm 2007
Năm 2008
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
1,726,080
1,481,990
(244,090)
2. Nợ ngắn hạn
4,811,625
7,681,140
2,869,515
3. Nợ phải trả
8,712,248
11,285,643
2,573,395
4. Tổng cộng tài sản
11,912,960 15,902,213
3,989,253
lệch
5. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0.3587
0.1929
(0.1658)
6. Hệ số thanh toán chung
1.3674
1.4091
0.0417
(Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam)
x
2.2.2.4 Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
a. Phân tích kết quả kinh doanh: được bộ phận phân tích lấy từ các chỉ tiêu
trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập bảng phân tích sau:
Bảng 2.7 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2008
Tăng, giảm
Năm 2007
Năm 2008
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(%)
21,117,875
24,486,432
3,368,557
15.95
24,703
135,788
111,085
449.68
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp dịch vụ
21,093,172
24,350,644
3,257,472
15.44
4. Giá vốn hàng bán
19,721,593
22,909,586
3,187,993
16.16
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ
1,371,579
1,441,058
69,479
5.07
6. Doanh thu hoạt động tài chính
79,644
537,391
457,747
574.74
7. Chi phí tài chính
510,004
1,299,078
789,074
154.72
- Trong đó: Chi phí lãi vay
484,265
881,988
397,723
82.13
8. Chi phí bán hàng
179,097
229,712
50,615
28.26
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
388,884
430,284
41,400
10.65
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
373,238
19,375
(353,863)
(94.81)
11. Thu nhập khác
91,848
58,051
(33,797)
(36.80)
12. Chi phí khác
51,339
7,169
(44,170)
(86.04)
13. Lợi nhuận khác
40,509
50,882
10,373
25.61
14. Phần lãi trong công ty liên kết, liên doanh
234,507
71,071
(163,436)
(69.69)
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
648,254
141,328
(506,926)
(78.20)
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành
40,538
24,851
(15,687)
(38.70)
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
(1,494)
(7,395)
(5,901)
394.98
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
609,210
123,872
(485,338)
(79.67)
18.1. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
15,303
(13,101)
(28,404)
(185.61)
18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
593,907
136,973
(456,934)
(76.94)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
(Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam)
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh:
Hiện tại, ở Tổng Công ty Thép Việt Nam, việc phân tích hiệu quả kinh
doanh được tiến hành thông qua phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
kinh doanh và các chỉ tiêu về suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, suất sinh lời
của tài sản, suất sinh lời của doanh thu như sau:
xi
Bảng 2.8 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Năm 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Chênh
lệch
1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần
0.031
0.006
(0.025)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần
0.029
0.005
(0.024)
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản
0.054
0.009
(0.046)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
0.051
0.008
(0.043)
0.253
0.028
(0.224)
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam)
2.3 Đánh giá khái quát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng Công ty Thép Việt Nam
2.3.1 Đánh giá về công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính:
Tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, công tác tổ chức phân tích còn khá
đơn giản và mang nặng tính hình thức. Tổng Công ty chưa có bộ phận phân
tích riêng, việc phân tích được thực hiện thông qua ban tài chính kế toán, do
vậy kết quả của phân tích là chưa cao và chưa có nhiều ý nghĩa thực tiễn.
Thông thường công tác phân tích báo cáo tài chính được thực hiện mỗi năm
một lần khi kết thúc năm tài chính.
2.3.2 Đánh giá về nội dung phân tích báo cáo tài chính
Tổng Công ty đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính với một số nội
dung như: phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phân
tích khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh,... Việc phân tích này
chỉ sử dụng một số chỉ tiêu đơn giản, chưa đầy đủ, chưa lột tả hết tình hình tài
chính thực sự của Tổng Công ty.
2.3.3 Đánh giá về phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Về phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Thép
Việt Nam mới chỉ áp dụng một số phương pháp phân tích đơn giản như:
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp thống kê.
xii
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TCT THÉP VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng công ty Thép Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam
- Tiếp tục triển khai thực hiện NQ Trung ương 3 và NQ Trung ương 9,
Khoá IX và quy hoạch phát triển TCT theo Quyết định số 134/2001/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng Đề án chuyển Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, từng bước xác lập và hình thành Tập đoàn Thép
Việt Nam, kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm
nền tảng; có các loại hình công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên
doanh và công ty TNHH.
3.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng Công ty Thép Việt Nam
Qua nghiên cứu tình hình phân tích Báo cáo tài chính tại TCT Thép Việt
Nam và đưa ra các nhận xét, đánh giá về thực trạng công tác phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng Công ty, tác giả thấy rằng Tổng Công ty cần phải hoàn thiện phân
tích báo cáo tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới
3.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
công ty Thép Việt Nam
Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty cần được hoàn
thiện những nội dung chủ yếu như: phân tích báo cáo tài chính cần được tiến
hành thường xuyên theo định kỳ, hệ thống chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo
đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với đặc thù của Tổng Công ty, cần đa dạng hóa
phương pháp phân tích báo cáo tài chính
3.3 Các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
công ty Thép Việt Nam
3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng công ty Thép Việt Nam
xiii
Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty cần được tiến
hành thường xuyên theo định kỳ để làm cơ sở giúp các nhà quản lý đưa ra
những quyết định kịp thời và chính xác khi điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty. Muốn đạt được điều này Tổng Công ty Thép Việt
Nam phải: xây dựng quy chế cho hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng Công ty, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích báo cáo tài
chính, tổ chức công tác phân tích theo các bước: lập kế hoạch phân tích, tiến
hành phân tích, lập báo cáo phân tích
3.3.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
công ty Thép Việt nam
Ngoài các phương pháp truyền thống đang sử dụng là phương pháp so
sánh và phương pháp tỷ lệ, Tổng Công ty nên sử dụng các phương pháp như:
phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp
liên hệ cân đối.
3.3.3 Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
Công ty Thép Việt Nam
3.3.3.1 Hoàn thiện phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh dựa
trên bảng 3.1: Bảng 3.1 Phân tích hệ số tài trợ thƣờng xuyên và
hệ số tài trợ tạm thời
31/12/2007 so
31/12/2008 so
với 1/12/2006
với 1/12/2007
7,972,610
1,052,476
957,236
4,811,625
7,681,140
508,125
2,869,515
10,358,685
11,912,960
15,902,213
1,554,275
3,989,253
Hệ số tài trợ thường xuyên
0.58
0.59
0.51
0.01
(0.08)
Hệ số tài trợ tạm thời
0.42
0.41
0.49
(0.01)
0.08
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Nguồn tài trợ thường xuyên (tr.đồng)
5,962,898
7,015,374
Nguồn tài trợ tạm thời (triệu đồng)
4,303,500
Tổng nguồn vốn (triệu đồng)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008
của TCTy Thép Việt Nam)
Để có nhận xét chính xác và toàn diện hơn về tình hình đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty, ta xem tiếp bảng 3.2 “phân tích
các chỉ tiêu về cân bằng tài chính”:
xiv
Bảng 3.2 Phân tích các chỉ tiêu về cân bằng tài chính
Chỉ tiêu
31/12/2007 so
31/12/2008 so
với 1/12/2006
với 1/12/2007
7,972,610
1,052,476
957,236
6,538,168
9,225,229
1,833,912
2,687,061
5,654,429
5,374,792
6,676,984
(279,637)
1,302,192
4,303,500
4,811,625
7,681,140
508,125
2,869,515
2,410,113
3,114,751
4,368,107
704,638
1,253,356
0.40
0.44
0.55
0.04
0.11
1.05
1.31
1.19
0.26
(0.12)
1.09
1.36
1.20
0.27
(0.16)
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Nguồn tài trợ thường xuyên (triệu đồng)
5,962,898
7,015,374
Tài sản ngắn hạn (triệu đồng)
4,704,256
Tài sản dài hạn (triệu đồng)
Nợ ngắn hạn (triệu đồng)
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài
trợ thường xuyên
Hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên
so với tài sản dài hạn
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ
ngắn hạn
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của TCT Thép Việt Nam)
3.3.3.2 Hoàn thiện phân tích cấu trúc tài chính qua bảng 3.3
Bảng 3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
Chỉ tiêu
31/12/2007 so
31/12/2008
với 1/12/2006
31/12/2008
so với
31/12/2007
31/12/2006
31/12/2007
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
0.426
0.580
0.654
0.154
0.074
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
3.260
2.797
2.584
(0.463)
(0.213)
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
4.298
3.825
3.641
(0.473)
(0.184)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008
của TCT Thép Việt Nam)
3.3.3.3 Hoàn thiện phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh
toán: bổ sung thêm các chỉ tiêu: tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với nợ phải trả
Bảng 3.5 Các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tổng số nợ phải thu (triệu đồng)
1,091,026
2,048,748
1,775,659
Tổng số nợ phải trả (triệu đồng)
7,856,285
8,712,248
11,285,643
13.89%
23.52%
15.73%
9.63%
-7.78%
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các
khoản nợ phải trả
Tăng, giảm năm sau so với năm trước (+/-)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008
của TCT Thép Việt Nam)
xv
3.3.3.4 Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
Trong phân tích hiệu quả kinh doanh ở Tổng Công ty Thép Việt Nam
đã đề cập đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Để có cái nhìn tổng quát
hơn về hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty
nên sử dụng thêm các chỉ tiêu như bảng 3.7 “phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản”, bảng 3.8 “phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn”, bảng 3.9 “phân tích
hiệu quả sử dụng chi phí”:
Bảng 3.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2007
Tăng/giảm
Năm 2008
+/-
Tỷ lệ (%)
Tài sản bình quân (triệu đồng)
11,135,823
13,907,587
2,771,764
24.89
Doanh thu thuần về BH và CCDV (triệu đồng)
21,093,172
24,350,644
3,257,472
15.44
609,210
123,872
(485,338)
(79.67)
- Sức sinh lời của tài sản
0.055
0.009
(0.046)
(83.72)
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
0.528
0.571
0.043
8.18
- Suất hao phí của tài sản so với LN sau thuế TNDN
18.279
112.274
93.995
514.22
Lợi nhuận sau thuế TNDN (triệu đồng)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của TCT
Thép Việt Nam)
Bảng 3.8 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tăng/giảm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
+/-
Tỷ lệ
(%)
Vốn chủ sở hữu bình quân (triệu đồng)
2,762,432
3,741,429
978,997
35.44
Doanh thu thuần (triệu đồng)
21,093,172
24,350,644
3,257,472
15.44
609,210
123,872
(485,338)
(79.67)
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
0.22
0.03
(0.19)
(84.99)
- Suất hao phí của vốn VCSH so với doanh thu thuần
0.13
0.15
0.02
17.32
- Suất hao phí của VCSH so với LN sau thuế TNDN
4.53
30.20
25.67
566.10
Lợi nhuận sau thuế TNDN (triệu đồng)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của TCT
Thép Việt Nam)
xvi
Bảng 3.9 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Tăng/giảm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
+/-
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (tr.đồng)
Tỷ lệ
(%)
373,238
19,375
-353,863
-94.81
Giá vốn hàng bán (triệu đồng)
19,721,593
22,909,586
3,187,993
16.16
Chi phí bán hàng (triệu đồng)
179,097
229,712
50,615
28.26
Chi phí quản lý doanh nghiệp (triệu đồng)
388,884
430,284
41,400
10.65
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
0.019
0.001
(0.018)
(95.53)
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng
2.084
0.084
(2.000)
(95.95)
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí QLDN
0.960
0.045
(0.915)
(95.31)
(Nguồn: Các chỉ tiêu được tính toán từ Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của TCT
Thép Việt Nam)
3.3.3.5 Xây dựng phân tích rủi ro tài chính
Tổng Công ty Thép Việt Nam hiên tại chưa tiến hành phân tích rủi ro
tài chính. Tổng Công ty nên xem xét rủi ro tài chính thông qua phân tích các
chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn:
Hệ số khả năng
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
thanh toán nợ đến hạn
Các khoản nợ đến hạn
- Hệ số chi trả lãi vay: chỉ tiêu này đo lường khả năng chi trả lãi vay
của doanh nghiệp.
Hệ số chi trả
Lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp + Lãi vay
Lãi vay
- Phân tích đòn bẩy tài chính thông qua mối quan hệ giữa Tổng nguồn
vốn với vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản)
Đòn bẩy tài chính (a) =
(3.1)
Vốn chủ sở hữu
- Phân tích đòn bẩy tài chính thông qua mối quan hệ giữa nợ phải trả
với nguồn vốn chủ sở hữu:
Nợ phải trả
Đòn bẩy tài chính (b) =
(3.2)
Vốn chủ sở hữu
xvii
3.4 Những điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Thép Việt Nam
3.4.1 Về phía Nhà nước
Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước còn chưa đồng bộ, thường
xuyên thay đổi gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện. Do vậy để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt phân tích báo cáo tài chính,
Nhà nước cần có những chính sách để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc phân
tích báo các tài chính tại các doanh nghiệp như: hoàn thiện các quy định về
chế độ kế toán và các chính sách hiện hành, thống nhất quy định kiểm toán và
quy định về việc công bố thông tin trong đó phân tích báo cáo tài chính là một
báo cáo bắt buộc trong hệ thống các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3.4.2 Về phía Tổng công ty Thép Việt Nam
Tổng Công ty nên đầu tư xây dựng quy trình thực hiện phân tích báo
cáo tài chính theo từng bước trong quá trình phân tích báo cáo tài chính, bố
trí, đào tạo cán bộ làm công tác phân tích báo cáo tài chính, trang bị cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác phân tích báo cáo tài chính, xây dựng quy định cụ
thể đối với các bộ phận liên quan về việc cung cấp thông tin phục vụ cho công
tác phân tích.
KẾT LUẬN
Tổng công ty Thép Việt nam là một Tổng công ty lớn thuộc ngành
sản xuất và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy
động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy
mô lớn, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trường. Do vậy việc tổ chức và phát triển công tác
phân tích báo cáo tài chính ở Tổng công ty là rất cần thiết, nó giúp Tổng
công ty đánh giá đúng thực trạng tài chính cũng như giúp cho các nhà quản
lý có những thông tin đáng tin cậy trong việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định kinh doanh hiệu quả nhất.