Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Báo động qua đường dây điện thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.41 KB, 78 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống công nghiệp hiện nay, với  tất cả  những phương tiện  
phục vụ cho nhu cầu của con người đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 
Ngoài ra con người cũng chú trọng đến vấn đề  an toàn trong gia đình khi cuộc  
sống của họ  ngày càng nâng cao hơn. Cũng như  việc đảm bảo an toàn trong  
việc cất giữ  tài sản, tài liệu mật trong công sở,…rất quan trọng. Để  đảm bảo 
được việc đó người ta phải sử  dụng hệ  thống báo động. Chính vì dựa vào  
những nhu cầu thiết thực đó mà chúng em đã chọn đề tài “ Báo động qua đường 
dây điện thoaị” để  làm đề  tài tìm hiểu cho đồ  án tốt nghiệp. Trong suốt thời  
gian tìm hiểu đề  tài chúng em đã cố  gắng để  hoàn thành tốt đề  tài của mình. 
Tuy nhiên chúng em vẫn còn nhiều thiếu sót chưa hoàn chỉnh cho lắm, mong các 
thầy cô trong hội đồng phản biện góp ý thêm để  chúng em lấy đó làm kinh 
nghiệm cho mình.
Qua đây chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Thành Danh đã nhiệt  
tình hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Đồng thời chúng em cũng rất chân thành cảm  ơn  đến thầy Trần Minh  
Hồng đã tạo điều kiện cho chúng em trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp.

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
1



Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.............................................................
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………….........................................................................
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
2


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

.....................................................................................................................................
.......................................................................
Tp.HCM, ngày     tháng     năm

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

…………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
3


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………............
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
Tp.HCM, ngaøy thaùng naêm

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
4


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

PHẦN I
TỔNG ĐÀI
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT TỔNG ĐÀI
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA BÁO ĐỘNG QUA ĐƯỜNG
    DÂY ĐIỆN THOẠI.
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế 
thế giới. Một đất nước phát triển thì trình độ văn hóa và đời sống vật chất, tinh 
thần của người dân được nâng cao hơn, việc sử dụng điện thoại để  liên lạc là  
điều cần thiết và  đã trở nên quá thông dụng của người dân. Ngoài những vấn  
đề  đó cung  ứng cho cuộc sống của người dân thì vấn đề  an ninh cũng luôn là 

hàng đầu, không những đối với quốc gia mà còn của cả  các doanh nghiệp sản 
xuất cũng như  của người dân luôn được quan tâm đến. Chính vì thế  mà biện  
pháp báo động trong gia đình, doanh nghiệp và những nơi khác được mọi người 
chú ý đến nhằm đảm bảo sự  an toàn cho chính bản thân họ, tài sản của chính  
họ (hoặc của bất kỳ quốc gia nào.)
Lúc này ta càng thấy sự cần thiết của các phương tiện báo động khi xãy ra  
trộm hay hỏa hoạn, những lúc mà họ  không có mặt  ở  tại hiện trường thì vấn  
đề  báo động cho họ  phải làm cách nào? Với việc sử  dụng điện thoại thông  
thường thì báo động qua đường dây điện thoại sẽ  làm công việc giúp họ  biết 
được tình trạng của nơi họ lắp đặt hệ thống báo động khi xảy ra sự cố để kịp  
thời giải quyết cũng như  tránh được những mất mát  về  người và của có thể 
xảy ra.
 
II. CÁC DẠNG BÁO ĐỘNG.
Dựa vào ứng dụng ta có thể chia ra hai cách báo động. Báo động tại chỗ và 
báo động từ xa.
1. Báo động tại chỗ.
Ta có thể sử dụng các thiết bị điện có công suất lớn để  phát báo động tại  
chỗ. Nó được ứng dụng nhiều cho các thiết bị dân dụng.Dùng báo động tại chỗ 
cho mọi người xung quanh biết để giải quyết tình huống.
2. Báo động từ xa.
Ta có thể  sử  dụng đường dây điện thoại thông thường để  phát báo động 
khi người chủ  đi vắng hoặc báo động cho cơ  quan chức năng biết(chẳng hạn 
như PCCC hay công an nơi đang sống) .
III. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐÔNG.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 

             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
5


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

Trong đời sống của chúng ta luôn tồn tại những khu vực  rất dễ bị  cháy, 
nên  việc lắp đặt ,các hệ thống báo cháy có tầm quan  trọng  hết sức to lớn. Nó 
giúp ta phát hiện nhanh chóng ,chữa cháy kịp thời  ở  thời kỳ  đầu của vụ  cháy  
đem lại sự  bình yên cho mọi người, bảo vệ  tài sản cho nhân dân, nhà máy, 
xưởng sản xuất.
Ngày nay, việc phát hiện kẻ  trộm đột nhập vào nhà, vào các kho chứa 
hàng, vào các ngân hàng, những nơi cất những tài sản quí hiếm, những tài liệu  
mật … là rất cần thiết đối với mọi người dân, các cơ quan chức năng, các ngân 
hàng … Nếu ta chỉ sử dụng hệ thống báo trộm tại chỗ  thì kẻ  trộm có thể  tìm  
cách khống chế  tắt tất cả  các hệ  thống báo động tại chỗ, làm cho chúng ta  
không phát hiện được hoăc chúng ta đi xa thì hệ  thống báo động tại chỗ  cũng  
không có tác dụng. Nếu chúng ta dùng mạng điện thoại để báo động khi có kẻ 
trộm đột nhập thì rất có hiệu quả. Thông qua mạng điện thoại thì hệ thống báo 
động sẽ tự động quay số báo động đến các cơ quan chức năng và những người 
có liên quan để xử lý kịp thời dù chúng ta không có mặt ở hiện trường.
Ngày nay, đa số  mọi nhà đều đã có điện thoại nên việc thiết kế  một hệ 
thống báo động qua line điện thoại là hoàn toàn có khả năng ứng dụng rộng rãi  
được.Dựa vào đường truyền điện thoại, ta thiết kế mạch báo động ,với sự kết  
hợp của vi điều khiển và IC chuyên dụng có khả năng lưu giọng nói  và phát ra,  
qua line điện thoại đến báo động cho các người ở đầu dây điện thoại. Hệ thống  
này có khả  năng báo động cho chúng ta khi có sự  cố  xảy ra ( cháy hoặc trộm)  
tại nơi chúng ta đặt báo động. Mạch báo động được mắc song song với đường  

dây điện thoại.

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
6


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

CHƯƠNG II: MẠNG ĐIỆN THOẠI
I/ TÌM HIỂU VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI.
1. Phân loại theo công nghệ.
 a.Tổng đài nhân công.
                   Tổng đài nhân công ra đời từ  khi mới bắt đầu hệ 
thống thông tin điện thoại. trong tổng đai, việc định hướng 
thông 
tin được thực hiện bằng sức người. Nói cách khác, việc kết nối điện thoại cho  
thuê bao được thực hiện bằng thao tác trực tiếp của con người (gọi là điện  
thoại viên).
   
Nhược điểm của tổng đài nhân công:
­ Thời gian kết nối lâu.
­ Dễ nhầm lẫn.
­ Với dung lượng lớn, kết cấu và thiết bị của tổng đài phức tạp và  

có nhiều điện thoại viên làm cùng một lúc mới đẩm bảo thông  
thoại cho các thuê bao liên tục.
b. Tổng đài tự động: gồm có
­ Tổng đài cơ điện.
­ Tổng đài điện tử.
+ Tổng đài cơ điện:
Kỹ  thuật chuyển mạch trong tổng  đài cơ   điện nhờ  vào các bộ  chuyển  
mạch cơ khí, được điều khiển bằng các mạch điện tử, bao gồm :
­ Chuyển mạch quay tròn.
­ Chuyển mạch từng nấc (Step by Step)
­ Chuyển mạch ngang dọc.
Trong tổng đài cơ điện, việc nhận dạng thuê bao gọi, xác định thuê bao bị 
gọi, cấp âm hiệu, kết nối thông thoại đều được thực hiện một cách tự  động  
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
7


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

nhờ các mạch điều khiển bằng điện tử  cùng với các bộ  chuyển mạch bằng cơ 
khí.
So với tổng đài nhân công, tổng đài cơ điện có những ưu điểm lớn :
+  Thời gian kết nối nhanh chóng hơn, chính xác 

hơn.
+ Dung lượng tổng đài có thể tăng lên nhiều.
+ Giảm nhẹ công việc của điện thoại viên.
Tuy nhiên ttổng đài cơ  điện có những nhược điểm 
sau :
+ Thiết bị cồng kềnh.
+ Tốn nhiều năng lượng.
+ Điều khiển kết nối phức tạp.
Các nhược điểm này càng thể hiện rõ khi dung lượng tổng đài khá lớn.
c.Tổng đài điện tử.
Trong các tổng đài điện tử, các bộ  chuyển mạch gồm các linh kiện bán  
dẫn, vi mạch cùng các relay, analog Switch được điều khiển bởi các mạch điện 
tử, vi mạch. Trong tổng đài điện tử, các bộ chuyển mạch bằng bán dẫn thay thế 
các bộ chuyển mạch cơ khí của tổng đài cơ  điện làm cơ cấu tổng đài gọn nhẹ 
đi nhiều, thời gian kết nối thông thoại nhanh hơn, năng lượng tiêu tán ít hơn. 
Tổng đài điện tử  có  ưu điểm lớn là có thể  tăng dung lượng thuê bao lớn mà 
thiết bị không phức tạp lên nhiều.
2. Phân loại theo cấu trúc mạng điện thoại .
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam có 5 loại tổng đài sau:
+ Tổng đài nội bộ  PABX (Private Automatic Branch Exchange): được sử 
dụng trong các cơ quan, khách sạn và chỉ sử dụng các trung kế CO­LINE.
+ Tổng đài nông thôn RE (Rural Exchange): được sử  dụng ở  các xã, khu  
dân cư đông, chợ…và có thể sử dụng các loại trung kế.
+  Tổng đài nội hạt LE (Local Exchange): dùng đặt  ở  trung tâm huyện, 
tỉnh và sử dụng các loại trung kế.
+ Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): dùng để  kết nối các tổng đài  
nội hạt ở các tỉnh khác nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong nước, 
không có mạch thuê bao.
+  Tổng đài cửa ngõ quốc tế  (Gate Way exchange) : tổng đài này được 
dùng chọn hướng và chuyển mạch cuộc goi vào mạng quốc tế. Để  nối các 

mạng quốc gia với nhau có thể chuyển quá giang các cuộc gọi.
­  Mạng điện thoại  ở  Bắc Mỹ  sử  dụng năm mức (hoặc cấp). Tổng đài 
chính hay các đài chuyển mạch (Switching center). Mức cao nhất là cấp một, là  
trung tâm miền, đài cấp năm có mức thấp nhất là đài cuối kết nối thuê bao.

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
8


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

3. Chuyển mạch mạch.
Chuyển mạch mạch là kỹ  thuật quan trọng cho cả  truyền thông thoại và 
dữ  liệu, hiện nay vẫn còn áp dụng trong mạng điện thoại. Truyền thông qua  
chuyển mạch mạch là có đường truyền thông riêng được thiết lập giữa hai trạm 
muốn trao đổi thông tin. 
      4.Vòng nội bộ và tín hiệu báo hiệu trên đường dây thuê bao.
a. Vòng nội bộ.
Vòng nội bộ  của thuê bao là một đường hai dây cân bằng nối với đài 
cuối, trở kháng đặc tính khoảng 500  đến 1000  (thường là 600   ).
Một nguồn chung của đài cuối cung cấp nguồn 48 VDC cho mỗi vòng 
thuê bao. Hai dây dẫn được nối với tip và ring­ thuật ngữ  dùng để  mô tả  jack  
điện thoại. Hình 3 minh họa vòng nội bộ và jack cắm điện thoại. Đường ring có 

điện thế –48 VDC đối với tip. Tip được nối đất (chỉ đối với DC) ở đài cuối.

        

+ tip                                                                                                  48V
_ ring

Khi thuê bao nhấc máy (off­hook) làm đóng tiếp điểm chuyển mạch, 
tạo nên một dòng điện xấp xỉ  20 mADC chạy trong vòng thuê bao.  Ở  chế  độ 
off­hook, điện thế DC rơi trên đường dây giữa tip và ring khoảng 12V ở thiết bị 
đầu cuối của thuê bao điện thoại.
Tín hiệu thoại âm tần được truyền trên mỗi hướng của đường dây khi 
có sự thay đổi nhỏ của dòng điện vòng. Sự thay đổi của dòng điện gồm tín hiệu  
AC chồng chập với dòng điện vòng DC.
b. Các tín hiệu báo hiệu của tổng đài.
+ Tín hiệu chuông (Ring Tone).
 Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều hình sin thường có tần số 25Hz.  
Tuy nhiên nó có thể cao đến 60Hz hoặc 16Hz. Điện áp của tín hiệu chuông cũng  
thay đổi từ  40VRMS đến 130VRMS, thường là 90VRMS. Tín hiệu chuông được gởi 
đến theo dạng xung, thường là 1 giây có 2 giây không. Hoặc có thể thay đổi tùy  
tổng đài.
  1s

2s

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 

             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
9


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

+ Tín hiệu mời quay số (Dial Tone).
Đây là tín hiệu hình sin tần số f = 425Hz   25Hz, biên độ sấp xỉ 3V trên 
nền DC 4V, phát liên tục.

+ Tín hiệu báo bận (Busy Tone).
Tín hiệu báo bận là tín hiệu hình sin, tần số f = 425V   25Hz, biện độ 
khoảng 3V trên nền DC 4V ngắt quãng 0.5 giây có 0.5 giây không.

0,5s

0,5s

+ Tín hiệu hồi âm chuông (Ring Back Tone).
Tín hiệu hồi âm chuông là tín hiệu hình sin tần số f = 425Hz   25Hz, 
biên độ khoảng 3V trên nền DC 4V ngắt quãng 1 giây có, 2 giây không.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
10



Đồ án tốt nghiệp

2s

Báo động qua đường dây điện thoại

4s

4V

+ Gọi sai số.
Nếu bạn gọi sai số nhầm một số mà đó không tồn tại thì bạn sẽ nhận  
được một tín hiệu xung có chu kỳ 1Hz và tần số từ 200Hz đến 400hz. Hoặc đối  
với các hệ thống điện thoại ngày nay bạn sẽ nhận được câu thông báo bằng lời  
nói “ Số máy quý khách vừa gọi không có thực, mời quý khách kiểm tra lại hoặc  
gọi số 145”.
+ Các kiểu quay số.
Khi tổng đài cuối phát hiện trạng thái of hook, xung mời quay số (Dial  
tone) được phát đến vòng thuê bao, đồng thời tổng đài nhận các số  của vòng  
thuê bao được gọi. Tín hiệu báo có thể dùng xung (Đĩa quay số) hoặc mỗi số có  
thể  mã hóa tần số  bằng cách sử  dụng các cặp tần số  hoặc xung  đặc biệt. 
Phương   pháp  thích  hợp   cho  việc   quay  số   bằng  phím   bấm  (Tuioch   Tone)  là 
DTMF (Dial Tone Multi Frequency) quay bằng xung tần số kép.
+Phương pháp quay số pulse. 
Tín hiệu quay số là chuỗi xung vuông, tần số chuỗi dự án = 10Hz,số điện 
thoại bằng số  xung ra, riêng số  0 sẽ  là 10 xung, biên độ   ở  mức cao là 48v,  ở 
mức thấp là 10v, dạng sóng được cho ở hình dưới:


a

b

c

48v
10v
0v

Dạng sóng quay số kiểu PULSE
a: chu kỳ làm việc (thời gian 48v)
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
11


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

b: thời gian ở 10v, ta có a/b = 66/33 = 2
c: khoảng thời gian giữa 2 lần quay số trong một cuộc gọi
Số xung trên một giây 10 – 20 pulse/s
+ Phương pháp quay số dang DTMF.
Khi sử dung DTMF để quay số, các số được mã hóa với cặp tần số riêng 

biệt được phát đồng thời với mỗi số. Mỗi cặp tần số xuất hiện tối thiểu 40ms,  
thời gian tối thiểu giữa các số là 60ms. Sai số cho phép của mỗi cặp tần số là  
1.5%. Quay số  bằng phím bấm có thể  nhanh hơn 10 lần so với quay bằng đĩa 
quay.
Quay số kiểu Pulse chậm nên hiện nay ít được sử dụng:
Phím số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
*
0
#
A
B
C
D

Nhóm fthấp
697Hz 1,5%
697Hz 1,5%
697Hz 1,5%
770Hz 1,5%
770Hz 1,5%
770Hz 1,5%

852Hz 1,5%
852Hz 1,5%
852Hz 1,5%
941Hz 1,5%
941Hz 1,5%
941Hz 1,5%
697Hz 1,5%
770Hz 1,5%
852Hz 1,5%
941Hz 1,5%

Nhóm fcao
1209Hz 1,5%
1336Hz 1,5%
1447Hz 1,5%
1209Hz 1,5%
1336Hz 1,5%
1447Hz 1,5%
1209Hz 1,5%
1336Hz 1,5%
1447Hz 1,5%
1029Hz 1,5%
1336Hz 1,5%
1447Hz 1,5%
1336Hz 1,5%
1663Hz 1,5%
1663Hz 1,5%
1663Hz 1,5%

Bảng : các cặp tần số DTMF


CHƯƠNG III: MÁY ĐIỆN THOẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI.
1. Nguyên lý thông tin điện thoại.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
12


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

Thông tin điện thoại là quá trình tiếng nói từ  xa đến nơi khác, bằng 
dòng điện qua máy điện thoại. Máy điện thoại là thiết bị  đầu cuối của các 
mạng thông tin điện thoại.
2. Sơ đồ mạch điện.
Mạch điện thoại đơn giản gồm:
­ Ống nói.
­ Ống nghe.
­ Nguồn điện
­ Đường dây.

Hình. Sơ đồ máy điện thoại đơn
a. Nguyên lý hoạt động.
Khi ta nói trước  ống nói của máy điện thoại, dao động âm thanh của  

tiếng nói sẽ  tác động tương  ứng trong mạch. Dòng điện biến đổi này được 
truyền qua đường dây tới ống nghe của máy bị gọi, làm cho màng rung của ống 
nghe dao động, lớp không khí trước màng rung dao động theo phát ra âm thanh  
tác động đến tai người nghe và qua trình truyền dẫn ngược lại cũng tương tự.
b. Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại.
Khi thu phát tín hiệu chuông thì bộ phận đàm thoại phải được tách rời 
đường điện, trên đường dây chỉ có tín hiệu chuông.
Khi đàm thoại bộ  phận phát và tiếp nhận tín hiệu chuông phải được 
tách rời đường điện, trên đường dây chỉ có dòng điện thông thoại.
Máy phải phát được mã số  thuê bao bị  gọi tới tổng đài và phải nhận 
được tín hiệu chuông từ tổng đài đưa tới.
Ở  trạng thái nghĩ máy thường trực đóng nhận tín hiệu chuông từ  tổng 
đài.
Ngoài ra máy cần phải chế  tạo đơn giản, gọn nhẹ, bền đẹp, tiện lợi 
cho người sử dụng.
c. Những chức năng cơ bản của máy điện thoại.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
13


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

1. Chức năng báo hiệu: báo cho người sử  dụng biết tổng đài đã sẳn 

sàng tiếp nhận hoặc chưa tiếp nhận cuộc gọi đó bằng các âm hiệu (tone mời  
quay số, tone báo bận).
2. Phát mã số của thuê bao bị gọi vào tổng đài bằng cách thuê bao chủ 
gọi ấn số hay quay số trên máy điện thoại.
3. Thông báo cho người sử  dụng điện thoại biết tình trạng diễn biến  
việc kết nối mạch bằng các âm hiệu chuông hoặc âm hiệu báo bận.
4. Báo hiệu chuông kêu, tiếng nhạc, tiếng ve kêu,…cho thuê bao bị gọi 
biết là có người đang gọi mình.
5. Biến  âm thanh thành tín hiệu điện phát sang máy đối phương và  
chuyển tín hiệu điện từ máy đối phương tới âm thanh.
6. Báo hiệu cuộc gọi kết thúc.
7. Khử  trắc âm, chônngs tiếng dội, tiếng ken, tiếng clíc khi phát xung  
quay số.
8. Tự động điều chỉnh âm lượng và phối hợp trở kháng với đường dây.
Ngoài ra còn có một số  chức năng khác như: Hệ  thống vi xử  lí, hệ 
thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hổ  trợ  truyền dẫn làm cho máy có rất  
nhiều dịch vụ rất tiện lợi. Cụ thể như:
Chuyển tín hiệu tính cước đến tổng đài.
Gọi rút ngắn địa chỉ.
Nhớ số thuê bao đặc biệt.
Gọi lại…
1. Sơ lược về máy điện thoại ấn phím thông thường.
Máy ấn phím thông thường gồm các bộ phận sau:
a. Mạch chống quá áp.
Chống quá áp do đường dây điện thoại trạm vào mạng điện lực hoặc 
sấm sét ảnh hưởng làm hỏng máy.
b. Mạch chuông.
Thu tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến, nắn thành dòng một chiều, lọc 
phẳng và cách điện cho mạch dao động tầng số âm tần, khuyếch đại rồi đưa 
ra loa hoặc đĩa phát âm thanh báo hiệu cho thuê bao biết có cuộc gọi đến. 

mạch chuông có tín hiệu chọn lọc tần số và tín hiệu phi tuyến sao cho nó chỉ 
làm việc với dòng chuông mà không liên quan đến dòng một chiều, dòng đàm 
thoại, tín hiệu nhận số để tránh động tác nhầm.
c. mạch chống đảo cực.
Để cấp điện áp một chiều từ tổng đài đưa đến các khối của máy điện  
thoại mà 
luôn luôn có tính cố  định, để  chống ngược nguồn làm hỏng IC trong máy 
điện thoại. Mạch thường dùng cầu diode.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
14


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

d. Chuyển mạch nhấc máy, đặt được điều khiển bằng nút gác tổ 
hợp.
Ở  trạng thái nghỉ, tổ  hợp đặt trên máy điện thoại (on hook), mạch thu  
chuông được đấu lên đường dây thuê bao để  thường trực chờ   đón dòng  
chuông từ tổng đài gọi tới, còn các mạch khác (ấn phím, chọn số, đàm thoại,
…) bị  ngắt ra khỏi đường dây. Trở  kháng một chiều  ở  trạng thái on­hook  
RDC = 200KΩ.
Ở   trạng   thái   làm   việc,   tổ   hợp   được   nhấc   lên   (of­hook),   mạch   thu  
chuông bị ngắt, các mạch khác đấu vào mạch dây thuê bao (chọn số và đàm 

thoại…) RDC < 2KΩ, thường là 100Ω đến 400Ω. Chuyển mạch nhấc, đặt có 
thể bằng cơ khí, từ quang…tùy theo loại máy.
e. Bộ phát âm hiệu.
Làm bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím để phát hiện tín hiệu chọn số 
của thuê bao bị gọi tới tổng đài ở  dạng xung thập phân (pulse) hay tone (tín  
hiệu DTMF).
f. Mạch diệt tiếng keng, clíc.
Khi gọi số, do  ảnh hưởng của tín hiệu xung chọn số  vào mạch thu 
chuông kêu leng keng. Vì vậy cần phải diệt tiến động này bằng cách ngắt 
mạch thu chuông khi phát tín hiệu chọn số. Khi phát tín hiệu chọn số  còn  
xuất hiện các xung số cảm ứng vào ống nghe làm nó kêu lọc cọc, đó là tiếng  
clíc. Do vậy khi chọn số cần ngắt mạch đàm thoại.
g. Mạch điều chỉnh âm lượng.
Do độ dài của đường dây thuê bao biến động nên suy hao của nó cũng 
biến đổi, nếu đường thuê bao càng dài thì suy hao tín hiệu càng lớn dẫn đến 
độ  nghe rõ bị  giảm. Hoặc đường dây quá ngắn, tín hiệu thoại qua mạch có 
thể  gây tự  kích. Vì vậy, để  khắc phục hiện tượng đó trong các máy điện  
thoại người ta thiêt kế  các bộ  khuyếch đại nói, nghe có bộ  phận AGC (tự 
động điều chỉnh độ lợi) để điều chỉnh hệ số khuyếch đại phù hợp. Nếu máy 
ở xa tổng đài, điện trở vòng đường dây lớn thì hệ số khuyếch đại nghe, nói 
phải lớn. Còn máy ở gần tổng đài thì hệ số khuyếch đại nghe, nói phải giảm  
xuống.
h. Mạch đàm thoại.
Gồm  ống nói,  ống nghe, mạch khuyếch đại nói, nghe dùng cho việc 
đàm thoại giữa hai thuê bao.
i. Mạch sai động.
Phân mạch nói nghe, kết hợp với mạch cân bằng đường dây để  khử 
trắc âm.

GVHD: Phạm Thành Danh

Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
15


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

PHẦN II
KHẢO SÁT LINH KIỆN
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT VI ĐIỀU KHIỂN AT89C51
I. Giới thiệu MCS­51 (MSC­51: family overview).
MCS­51 là một họ  vi điều khiển (Micro Controller), được chế  tạo và bán  
trên thị trường bởi hãng Intel của Mỹ. Họ IC này được cung cấp các thiết bị bởi 
nhiều   hãng   sản   xuất   IC   khác   trên   thế   giới   chẳng   hạn:   nhà   sản   xuất   IC 
SIEMENS của Đức, FUJITSU của Nhật và PHILIPS của Hà Lan. Mỗi IC trong 
họ đều có sự hoàn thiện riêng và có sự hãnh diện riêng của nó, phù hợp với nhu  
cầu của người sử dụng và yêu cầu đặt ra của nhà sản xuất. 
AT89C51 của hãng ATMEL là vi đđiều khiển trong họ  MCS­51, là vi điều  
khiển 8­bit đơn chip chế tạo theo công nghệ CMOS có hiệu suất cao, công suất 
tiêu thụ thấp, bộ nhớ Flash ROM xóa/lập trình được…
Vi điều khiển AT89C51 là một hệ  vi tính 8­bit đơn chip mạnh cho ta một 
giải pháp hiệu quả về chi phí và rất linh hoạt đối với các ứng dụng điều khiển.
Chúng có đặc điểm như sau:
 4KB ROM bên trong.
 128 byte RAM nội.

 4 Port xuất /nhập (I/O port) 8­bit.
 2 Bộ định thời (Timer) 16­bit.
 Mạch giao tiếp nối tiếp.
 Không gian nhớ chương trình (mã) ngoài 64K
 Không gian nhớ dữ liệu ngoài 64K.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
16


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

 Bộ xử lý bit (thao tác trên các bit riêng rẽ)
       210 vị trí nhớ được định địa chỉ, mỗi vị trí 1bit
 4  s cho hoạt động nhân/chia.
II. Sơ đồ chân và chức năng AT89C51.
1. Sơ đồ chân.
AT89C51 có tất cả  40 chân có chức năng như  các đường xuất nhập. Trong  
đó có 24 chân có tác dụng kép, mỗi đường có thể  hoạt động như  các đường 
xuất nhập hoặc hư các đường điều khiển hoặc là thành phần của bus dữ liệu.

39
38
37

36
35
34
33
32
1
2
3
4
5
6
7
8
19
18

0
0
0
0
0
0
0
0

.0
.1
.2
.3
.4

.5
.6
.7

P
P
P
P
P
P
P
P

1
1
1
1
1
1
1
1

.0
.1
.2
.3
.4
.5
.6
.7


/A
/A
/A
/A
/A
/A
/A
/A

D
D
D
D
D
D
D
D

XTA L1
XTA L2

0
1
2
3
4
5
6
7


P 2 .0 /A 8
P 2 .1 /A 9
P 2 .2 /A 1 0
P 2 .3 /A 1 1
P 2 .4 /A 1 2
P 2 .5 /A 1 3
P 2 .6 /A 1 4
P 2 .7 /A 1 5
P 3 .0 /R XD
P 3 .1 /T XD
P 3 .2 /IN T0
P 3 .3 /IN T1
P 3 .4 /T0
P 3 .5 /T1
P 3 .6 /W R
P 3 .7 /R D

21
22
23
24
25
26
27
28
10
11
12
13

14
15
16
17

A T89C51
A L E /P R O G
PSEN

E A /V P P
R ST

30
29

20

G N D

31
9

P
P
P
P
P
P
P
P


VC C

40

VC C

Sơ đồ chân của AT89C51
2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC CHÂN 89C51.
 Port 0: chân 32 – 39 
Trong các thiết kế nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các  
đường I/O. Đối với các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó trở thành bus địa 
chỉ và bus dữ liệu đa hợp.
 Port 1: chân 1 – 8.
Port 1 chỉ có một chức năng là các đường xuất / nhập dữ liệu.

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
17


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

 Port 2: chân 21 – 28   

Port 2 có 2 công dụng hoặc được dùng như  các đường I/O hoặc là byte cao 
của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ mở rộng.
 Port 3: chân 10 – 17
Port 3 có 2 chức năng. Khi không hoạt động xuất/nhập, các chân của port 
này có nhiều chức năng riêng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặt 
tính đặc biệt của AT89C51 như ở bảng sau:

Bit

Tên

P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7

RxT
TxD
INTO
INT1

T0
T1
WR
RD


Chức năng chuyển đổi
Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp.
Chân phát dữ liệu port nối tiếp.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 1.
Ngõ vào của TIMER/COUNTER  0.
Ngõ vào của TIMER/COUNTER  1.
Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài.
Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.

 Chân Reset (RST) : chân số 9
Thiết lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay gọi tắt là reset hệ thống. 
Khi ngõ vào này được treo ở mức logic 1 tối thiểu hai chu kì máy, các thanh ghi 
bên trong 89C51 được nạp các giá trị thích hợp cho việc khởi động lại hệ thống. 
 Ngõ tín hiệu  PSEN  (Progam Store Enable): chân 29
 
PSENlà tín hiệu có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng 
và thường được nối với chân OE\ (output enable) của EPROM cho phép đọc các  
byte mã lệnh. 
PSENở  mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị  phân của chương 
trình được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi bên trong  
89C51 để  giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội (AT89C51)  
thì PSEN\ sẽ ở mức 1.
30

 Ngõ tín hiệu điều khiển  ALE/ PROG  (Address Latch Enable ) : chân 

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 


SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
18


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

Là chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ ALE (address latch enable) để giải  
đa hợp (demultiplexing) bus dữ liệu và bus địa chỉ. 
Tín hiệu ALE có tốc độ  bằng 1/6 lần tần số  dao động trên chip và có thể 
được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. 
 Ngõ tín hiệu  EA/Vpp  : chân 31
Chân cho phép truy xuất bộ nhớ ngoài, tích cực mức thấp chạy chương trình  
ROM ngoài. Tích cực mức cao chạy chương trình ROM nội.  
 Các chân XTAL1, XTAL2: chân 18, 19
Bộ dao động được tích hợp bên trong 8951, khi sử dụng 8951 người thiết kế 
chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ Tần số thạch anh thường sử dụng cho  
89C51 là 12MHz
 Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn +5V, chân 20 nối xuống mass.
III. HOẠT ĐỘNG ĐỊNH THỜI TIMER.
  1. Giới thiệu.
 
Timer là một chuỗi các flip­flop chia đôi tần sồ nối tiếp với nhau, chúng  
nhận tín hiệu vào làm nguồn xung nhịp. Ngõ ra của tầng cuối làm xung nhịp cho  
flip ­ flop báo tràn của timer (flip ­ flop cờ). Giá trị  nhị phân trong các flip ­ flop  
của timer có thể  xem như   đếm số  xung nhịp (hoặc các sự  kiện) từ  khởi động 
timer. Người ta sử dụng các timer để: 

­ Định khoảng thời gian. 
­ Đếm sự kiện. 
­ Tạo tốc độ baud cho port nối tiếp trong  AT89C51 
2. Thanh ghi định thời (TMOD).
GATE

C/T

M1

M0

GATE

C/T

M1

M0

 
 Thanh ghi TOMD gồm hai nhóm 4 bit là: 4 bit thấp đặt mode hoạt động  
cho Timer 0 và 4 bit cao đặt mode hoạt động cho Timer 1. Được  tóm tắt như 
sau:
Bit Name Time
Description
r
7
GATE
1

Khi GATE = 1, Timer chỉ làm việc khi INT1=1
6
1
C/T
C/T  = 1 : Đếm sự  kiện
C/T  = 0 : Ghi giờ đều đặn
5
M1
1
Bit chọn mode của Timer 1
4
M0
1
Bit chọn mode của Timer 1
3
GATE
0
Bit cổng của Timer 0
2
0
Bit chọn Counter/Timer của Timer 0
C/T
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
19



Đồ án tốt nghiệp

1
0

M1
M0

Báo động qua đường dây điện thoại

0
0

Bit chọn mode của Timer 0
Bit chọn mode của Timer 0

Hai bit M0 và M1 của TMOD để chọn mode cho Timer 0 hoặc Timer 1.
M1
M0 MOD
DESCRIPTION
E
0
0
0
Mode Timer 13 bit 
0
1
1
Mode Timer 16 bit

1
0
2
Mode tự động nạp 8 bit
1
1
3
Mode Timer tách ra :
Timer 0 : TL0 là Timer 8 bit được điều khiển bởi các bit 
của Timer 0. TH0 tương tự nhưng được điều khiển bởi  
các bit của mode Timer 1.
Timer 1 : dừng, không hoạt động 
3. Thanh ghi điều khiển timer (TCON).
TCON TCON TCON TCON TCON
.7
.6
.5
.4
.3

TCON
.2

TCON
.1

TCON
.0

Thanh ghi điều khiển bao gồm các bit trạng thái và các bit điều khiển bởi 

Timer 0 và Timer 1. Hoạt động của  từng bit được tóm tắt như sau :
Bit

Symb
ol
TF1

Bit Address

Description

8FH

TCON.
6

TR1

8EH

TCON.
5
TCON.
4
TCON.
3

TF0

8DH


Cờ  tràn Timer 1 được set bởi phần cứng  ở  sự 
tràn, được xóa bởi phần mềm hoặc bởi phần  
cứng khi các vectơ  xử  lí đến thủ  tục phục vụ 
ngắt ISR
Bit điều khiển chạy   Timer 1  được set hoặc 
xóa bởi phần mềm để  chạy hoặc ngưng chạy  
Timer.
Cờ tràn Timer 0(hoạt động tương tự TF1)

TR0

8CH

Bit điều khiển chạy Timer 0 (giống TR1)

IE1

8BH

IT1

8AH

Cờ   kiểu   ngắt   1   ngoài.   Khi   cạnh   xuống   xuất 
hiện trên INT1 thì IE1 được xóa bởi phần mềm 
hoặc phần cứng khi CPU định hướng đến thủ 
tục phục vụ ngắt ngoài.
Cờ  kiểu ngắt 1 ngoài được set hoặc xóa bằng 


TCON.
7

TCON.

GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
20


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

IE0

89H

phấn   mềm   bởi   cạnh   kích   hoạt   bởi   sự   ngắt 
ngoài.
Cờ cạnh ngắt 0 ngoài

IT0

88H


Cờ kiểu ngắt 0 ngoài.

2
TCON.
1
TCON.
0

4. Các chế độ Timer.
 Chế độ 0 (chế độ định thời 13­bit)
TLx (5bit)

THx (8bit)

TFx

  Timer Clock

Overflow Flag

 Chế độ 1 (chế độ định thời 16­bit)
TLx

THx

TFx

Timer Clock

 Chế độ 2 (chế độ tự động nạp lại 8­bit)

TLx

Overflow Flag
TFx

Timer Clock

Overflow Flag
Reload
THx

 Chế độ 3 (chế độ định thời chia sẻ)
 

Timer Clock

TLx

THx

Timer Clock

TL0

TFx
Overflow Flag

Timer
Clock
GVHD: Phạm Thành Danh

Hưng
 

TH0
TFx
SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
Overflow Flag
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
21


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

Bảng tóm tắt các chế độ định thời
Chế độ
0  chế độ định 
thời 13 bit
1 chế độ định 
thời 16 bit

Mô tả
THx đặt làm LSB và 5 bit thấp của TLx làm MSB hợp 
thành Timer 13 bit. 3 bit cao của TLx không dùng
Xung clock được dùng với sự kết hợp các thanh ghi cao và  
thấp (TLx, THx). Khi xung clock được nhận vào, bộ  đếm 
Timer tăng lên 0000H, 0001H, 0002H, …, và một sự    tràn 
sẽ xuất hiện khi có sự chuyển trên bộ đếm Timer từ FFFH  
sang 0000H và sẽ set cờ tràn. 

2 chế   độ   định  Byte thấp TLx của Timer hoạt động như  một Timer 8 bit  
thời   8   bit   tự  trong khi byte cao THx của Timer giữ giá trị Reload. Khi bộ 
động nạp lại
đếm tràn từ  FFH sang 00H, không chỉ  cờ tràn được set mà 
giá trị  trong THx cũng được nạp vào TLx: bộ  đếm được  
tiếp tục từ giá trị  này lên đến sự chuyển trạng thái từ FFH 
sang 00H kế tiếp và cứ thế tiếp tục. 
Timer 0  ở chế độ 3 được chia là 2 timer 8 bit. TL0 và TH0  
3 chế độ định 
thời chia sẻ
hoạt động như những Timer riêng lẻ với sự tràn sẽ set các 
bit TL0 và  TF1 tương ứng.
Timer 1 không hoạt động  ở  chế  độ  3, nhưng có thể  được 
khởi động bằng cách chuyển timer này vào một trong các 
chế   độ   khác.   Nhược   điểm   là   cờ   tràn   TF1   của   Timer   1 
không bị ảnh hưởng bởi các sự tràn của Timer 1 bởi vì TF1 
được nối với bộ định thời 8­bit TH0. 

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT IC THU PHÁT TONE
MT8880.
I. KHẢO SÁT IC THU PHÁT DTMF MT8880.
IC MT8880 là một mạch tích hợp thu phát kèm với bộ  lọc thoại (Call  
Progress). Nó được sản xuất theo công nghệ CMOS với mức tiêu thụ công suất 
thấp và độ  chính xác cao. Phần thu của thiết bị dựa trên tiêu chuẩn công nghệ 
của MT8870 trong khi phần phát dùng một bộ  biến đổi D/A cho ra tín hiệu 
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 

             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
22


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

DTMF với độ nhiễu thấp và độ chính xác cao. Bộ đếm bên trong hình thành chế 
độ  Burst Mode nhờ đó mà các tone phát ra với thời hằng chính xác.Bộ lọc Call  
Progress cho phép bộ vi xử lý các tone trạng thái đường dây.
MT8880 dùng một vi mạch bên ngoài của Intel, điều này cho phép thiết bị  có 
thể kết nối tới một số vi mạch điều khiển với cổng logic rất nhỏ bên ngoài.

Chức năng các chân.
Chân 1 (IN+): ngõ vào không đảo
Chân 2 (IN­): ngõ vào đảo
Chân 3 (GS): chọn độ lợi cho bộ khuếch đại Op­amp.
Chân 4 (Vref): đầu ra điện áp tĩnh VDD/2 dùng cân bằng tĩnh ở đầu vào.
Chân 5 (VSS): điện áp âm cung cấp.
Chân 6 (OSC1): đầu vào bộ  dao động thạch anh. Nối 1 điện trở  4.7M xuống 
mass nếu dùng bộ dao động thạch anh.
Chân 7 (OSC2): ngõ vào bộ  dao động. thạch anh 3.579545 MHz được nối giữa  
OSC1 và OSC2 tạo thành mạch dao động bên trong.
Chân 8 (TONE): ngõ ra của bộ phát DTMF.
Chân 9 ( WR ): chân để CPU điều khiển việc viết data.
Chân 10 ( CS ): ngõ vào chân chọn chip. Hoạt động ở mức thấp.
Chân 11 (RS0): ngõ vào chân chọn thanh ghi.
Chân 12 ( RD ): chân để CPU điều khiển việc đọc data.
Chân 13 ( IRQ /CP): ngõ ra CP/đề nghị ngắt. Trong chế độ ngắt, ngõ ra chân này  

sẽ ở mức thấp khi một tone burst hợp lệ được phát hay nhận. Trong chế độ CP,  
ngõ ra chân này sẽ  là một tín hiệu xung vuông thể  hiện tín hiệu ngõ vào. Ngõ  
vào tín hiệu phải nằm trong giới hạn băng thông của bộ lọc CP.
Chân 14 đến 17 (D0­D3): bus dữ liệu, được nối với vi điều khiển.
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
23


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

Chân 18 (ESt): ngõ ra mạch steering. Cho mức logic cao khi phát hiện một cặp  
tone hợp lệ. bất kì tín hiệu nào không hợp lệ cũng cho ra logic thấp.
Chân 19 (St/GT): Steering input/guard time output (2 chiều). Một mức điện áp  
lớn hơn VTSt xuất hiện tại chân St làm cho thiết bị ghi nhận cặp tone và ngõ ra  
được chốt. mức điện áp thấp hơn V TSt giải phóng để thiết bị thu nhận một cặp  
tone mới. Ngõ ra GT làm nhiệm vụ reset mạch định thì bên ngoài; trạng thái của  
nó là hàm của Est và điện áp trên chân St.
Chân 20 (VDD): nguồn dương.
II. MÔ TẢ CHỨC NĂNG.
IC thu phát DTMF MT8880 bao gồm bộ thu DTMF chất lượng cao kèm với 
bộ khuếch đại và bộ tạo DTMF sử dụng Burst Counter giúp cho việc tổng hợp  
đóng ngắt tone chính xác.Chế độ Call Progress có thể phát hiện các tần số nằm 
trong giải thông thoại. Các IC vi điều khiển như  8080, 80C31/51 và 8085 được 

truy cập tới thanh ghi bên trong của IC MT8880.
III. HÌNH DẠNG NGÕ VÀO.
Ngõ vào của IC MT8880 cung cấp một bộ khuếch đại vi sai như  một ngõ 
vào VRef để điều chỉnh điện áp đầu vào tại chân VDD/2. Chân GS nối ngõ ra của 
bộ khuếch đại với một điện trở hồi tiếp để điều chỉnh độ lợi. 
IV. PHẦN THU.
Hai bộ lọc băng thông bậc 6 giúp tách các tone trong nhóm tone low và high 
của tín hiệu DTMF. Đầu ra của mỗi bộ  lọc thu điện dung giúp nén tín hiệu 
trước khi qua điện trở  hạn biên. Việc hạn biên được thực hiện bởi bộ  so sánh 
có kèm theo bộ trễ để tránh chọn nhầm tín hiệu ở mức thấp không mong muốn. 
Ngõ ra của bộ  so sánh cho ta các dao động có mức logic tại tần số DTMF thu  
được.
Tiếp theo phần lọc là bộ giải mã sử  dụng kĩ thuật đếm số  để  kiểm tra tần số 
các tone thu được và đảm bảo chúng tương  ứng với các tần số  DTMF. Một kỉ 
thuật lấy trung bình phức giúp loại trừ các tone giả tạo thành do tiếng nói trong 
khi vẫn đảm bảo một khoảng biến đổi cho tần số bị lệch hay thay đổi nhỏ. Kĩ 
thuật này phát triển để đảm bảo chắc chắn một điều kiện tốt nhất để kết hợp 
tín hiệu mà không chịu  ảnh hưởng của những tần số  không mong muốn và  
nhiễu.   Khi   bộ   phận   kiểm   tra   nhận   được   hai   tone   đúng   thì   đầu   ra   “Early 
Steering” sẽ  lên mức Active. Khi không nhận được tín hiệu tone thì Est sẽ   ở 
mức Inative.
V. MẠCH STEERING.
Trước khi thu nhận một cặp tone đã giải mã, bộ thu phải kiểm tra xem thời  
hằng của tín hiệu đó có đúng không. Việc kiểm tra này được thực hiện bởi một  
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa

24


Đồ án tốt nghiệp

Báo động qua đường dây điện thoại

bộ RC mắc ở bên ngoài điều khiển bởi chân Est. Est lên mức cao thì làm cho Vc  
tăng lên khi xả tụ. Khi Est vẫn còn trong một thời đoạn hợp lệ, Vc tiến tới điện 
áp ngưỡng của logic Steering để nhận một cặp tone và chốt 4 mã tương ứng với 
nó vào thanh ghi Receive Data Register. Lúc này đầu ra của GT được kích hoạt 
và đẩy Vc lên VDD. GT tiếp tục được đẩy lên mức cao trong khi Est vẫn giữ  ở 
mức cao. Cuối cùng, sau một khoảng thời gian ngắn cho phép chốt Data xong thì  
cờ của mạch Steering lên mức high báo hiệu cặp tone thu đã được lưu vào thanh  
ghi. trạng thái cờ  Steering có thể  được giám soát bằng cách kiểm tra các bit  
tương  ứng trong thanh ghi trạng thái. Nếu như  khối ngắt được chọn, thì chân  
IRQ/CP sẽ ở mức thấp khi cờ Steering được kích hoạt.          
Nội dung của ngõ ra được cập nhật khi mạch Steering chuyển trạng thái hoạt 
động. Dữ liệu này được đưa ra 4 bit trên Data bus 2 chiều khi thanh ghi Receive  
Data được đọc. mạch Steering hoạt  động theo chiều ngược lại  để  kiêm tra  
khoảng dừng giữa hai tín hiệu.Vì vậy, bộ  thu vừa bỏ  qua tín hiệu quá ngắn 
không hợp lệ  vừa không chấp nhận các khoảng quá nhỏ. Chức năng này cũng 
như  khả  năng chọn thời hằng Steering bằng mạch ngoài cho phép người thiết  
kế  điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với các đòi hỏi khác nhau của từng  ứng 
dụng.

DIFFERENTIAL INPUT AMPLIFIER
C1 = C2 = 10 nF
R1 = R4 =  R5 = 100 kΩ
R2 = 60 kΩ, R3 = 37.5 kΩ

R3 = (R2R5)/(R2 + R5)
VOLTAGE GAIN
(AV diff) – R5/R1
INPUT IMPEDANCE
(ZIN diff) = 2 [R12 + 1/wC)2]1/2
Trên là một mạch steering cơ bản, giá trị các linh kiện được chọn như trên
GVHD: Phạm Thành Danh
Hưng
 

SVTH: Trần Ngọc Bảo     Châu Đức 
             Phan Anh Tuấn Nguyễn Thị Xoa
25


×