ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO
MẠCH ĐO NHIỆT ĐỘ
HIỂN THỊ TRÊN LCD 16X2
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Viết Ngư
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Thực
Thân Thị Thương
Lớp: 112134.1
1
Tháng 10, năm 2015
2
NHÂN XET CUA GIAO VIÊN H
̣
́
̉
́
ƯỚNG DÂN
̃
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày tháng 10 năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
3
MỤC LỤC:
Table of Contents
4
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay khoa học công nghệ hiện đại đã có những bước tiến nhanh và xa đi
theo nó là những thành tựu ứng dụng trong các lĩnh vực đời sống, công nghiệp.
Kỹ thuật điều khiển trong tiến trình hoàn thiện lý thuyết cũng đã tạo cho mình
nhiều phát triển có ý nghĩa. Bây giờ khi nhắc tới điều khiển con người dường
như hình dung tới độ chính xác, tốc độ xử lý và thuật toán thông minh đồng
nghĩa là lượng chất xám cao hơn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vi
điều khiển như 8051, Motorola 68HC, AVR, ARM,.... Ngoài họ 8051 được
hướng dẫn một cách căn bản ở môi trường đại học, chúng em đã chọn vi điều
khiển PIC để mở rộng vốn kiến thức và phát triển các ứng dụng trên công cụ
này vì các nguyên nhân sau:
Họ vi điều khiển nàycó thể tìm mua dễ dàng tại thị trường Việt Nam.
Có đầy đủ tính năng của một vi điều khiển khi hoạt động độc lập.
Là sự bổ sung rất tốt về kiến thức cũng như ứng dụng cho họ vi điều
khiển mang tính truyền thống: họ vi điều khiển 8051. Giá thành không
đắt.
Sự hỗ trợ của nhà sản xuất về trình biên dịch, các công cụ lập trình, nạp
chương trình từ dơn giản tới phức tạp...
Các tính năng đa dạng của vi điều khiển PIC và các tính năng này không
ngừng được phát triển.
Số lượng người sử dụng họ vi điều khiển PIC trên thế giới cũng như
Việt Nam khá nhiều.Đã tạo thuận lợi trong quá trình tìm hiểu và phát
triển các ứng dụng như: số lượng tài liệu, số lượng các ứng dụng mở
đã được phát triển, dễ dàng trao đổi, học tập, dễ dàng tìm được hỗ trợ
khi gặp khó khăn.
5
Vì vậy, sau một thời gian học tập và tìm hiểu tài liệu với sự giảng dạy
của các thầy cô giáo. Cùng với sự dẫn dắt nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
thầy Nguyễn Viết Ngư. Chúng em đã chọn đề tài:
“thiết kế chế tạo mạch đo nhiệt độ hiển thị trên LCD 16x2” làm đồ án
tích hợp 1 của mình.
6
Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này chúng em tập trung vào:
Tìm hiểu về vi điều khiển PIC 16F877A.
Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo nhiệt độ phòng.
Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu đồ án này chúng em đã:
Hiểu được cách thức và chế độ hoạt động của VĐK PIC 16F877A.
Hiểu được cách thức hoạt động của cảm biến nhiệt độ LM 35.
Thiết kế, chế tạo được mạch đo nhiệt độ phòng dùng PIC 16F877A.
Phương pháp nghiên cứu
Do đây là một đồ án sản phẩm, nên chúng em đã áp dụng phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm trực tiếp trên sản phẩm thật,
chạy thử và hoàn thiện chương trình.
Ý nghĩa nghiên cứu
Như đã nói ở trên thì nếu thực hiện thành công đề tài này sẽ mang lại ý
nghĩa to lớn về cả thực tiễn và lý luận.
Ý nghĩa lý luận:
Toàn bộ chương trình và bản thuyết minh của đề tài sẽ trở thành tài liệu
nghiên cứu, tham khảo nhanh, dễ hiểu, thiết thực cho các bạn sinh viên, những
người thích tìm hiểu về đề tài này của chúng em.
Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự thành công của đề tài sẽ góp phần giúp cho các bạn sinh viên mới nói
chung và các bạn sinh viên khoa Điện Điện Tử nói riêng thấy rõ được ý nghĩa
thực tế và thêm yêu thích chuyên ngành mình đã chọn.
Do kiến thức và trình độ năng lực hạn hẹp nên việc thực hiện đề tài này không
thể tránh được thiếu sót, kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý của
thầy giáo, cô giáo và các bạn để đồ án này hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Phạm Văn Thực
Thân Thị Thương
7
CHƯƠNG I: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỆT
ĐỘ
1.1 Khái niệm về nhiệt độ:
1.1.1 Khái niệm:
Nhiệt độ là đại lý đặc trưng cho cường độ chuyển động của các nguyên
tử, phân tử của một hệ vật chất. Tuỳ theo từng trạng thái của vật chất ( rắn,
lỏng, khí) mà chuyển động này có khác nhau. ở trạng thái láng, các phân tử dao
động quanh vi trí cân bằng nhưng vi trí cân bằng của nó luôn dịch chuyển làm
cho chất lỏng không có hình dạng nhất định. Còn ở trạng thái rắn, các phần tử,
nguyên tử chỉ dao động xung quanh vị trí cân bằng. Các dạng vận động này của
các phân tử, nguyên tử được gọi chung là chuyển động nhiệt. Khi tương tác
với bên ngoài có trao đổi năng lượng nhưng không sinh công, thì quá trình trao
đổi năng lượng nói trên gọi là sự truyền nhiệt. Quá trình truyền nhiệt trên
tuân theo 2 nguyên lý:
Bảo toàn năng lượng.
Nhiệt chỉ có thể tự truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ
thất. Ở trạng thái rắn, sự truyền nhiệt xảy ra chủ yếu bằng dẫn nhiệt và bức
xạ nhiệt.
Đối với các chất lỏng và khí ngoài dẫn nhiệt và bức xạ nhiệt còn có
truyền nhiệt bằng đối lưu. Đó là hiện tượng vận chuyển năng lượng nhiệt
bằng cách vận chuyển các phần của khối vật chất giữa các vùng khác nhau
của hệ do chênh lệch về tỉ trọng.
8
1.1.2 Sơ lược về phương pháp đo nhiệt độ:
Nhiệt độ là đại lượng chỉ có thể đo gián tiếp trên cơ sở tính chất của
vật phụ thuộc nhiệt độ. Hiện nay chóng ta có nhiều nguyên lí cảm biến khác
nhau để chế tạo cảm biến nhiệt độ như: nhiệt điện trở, cặp nhiệt ngẫu,
phương pháp quang dùa trên phân bố phổ bức xạ nhiệt, phương pháp dùa trên
sự dãn nở của vật rắn, lỏng, khí hoặc dùa trên tốc độ âm… Có 2 phương pháp
đo chính:
Ở dải nhiệt độ thấp và trung bình phương pháp đo là phương pháp tiếp
xúc, nghĩa là các chuyển đổi được đặt trực tiếp ngay trong môi trường đo.
Thiết bị đo như: nhiệt điện trở, cặp nhiệt, bán dẫn.
Ở dải nhiệt độ cao phương pháp đo là phương pháp không tiếp xúc
( dông cụ dặt ngoài môi trường đo). Các thiết bị đo nh: cảm biến quang, hoả
quang kế ( hoả quang kế phát xạ, hoả quang kế cường độ sáng, hoả quang kế
màu sắc)…
1.2 Đo nhiệt độ bằng phương pháp tiếp xúc
1.2.1 Đo nhiệt độ bằng nhiệt điện trở:
Nguyên lý hoạt động:
Điện trở của một số kim loại thay đổi theo nhiệt độ và dùa vào sự thay
đổi điện trở đó người ta đo được nhiệt độ cần đo.
Nhiệt điện trở dùng trong dụng cụ đo nhiệt độ làm việc với dòng phụ tải nhỏ
để nhiệt năng sinh ra do dòng nhiệt điện trở nhỏ hơn so với nhiệt năng nhận
được từ môi trường thí nghiệm.
Yêu cầu cơ bản đối với vật liệu dùng làm chuyển đổi của nhiệt điện
trở là có hệ số nhiệt độ lớn và ổn định, điện trở suất khá lớn…
9
Trong công nghiệp nhiệt điện trở được chia thành nhiệt điện trở kim
loại và nhiệt điện trở bán dẫn.
1.2.2 Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt ngẫu:
Nguyên lý làm việc:
Bộ cảm biến cặp nhiệt ngẫu là 1 mạch từ có 2 hay nhiều thanh dẫn
điện gồm 2 dây dẫn A và B. Sebeck đã chứng minh rằng nếu mối hàn có nhiệt
độ t và t0 khác nhau thì trong mạch khép kín có một dòng điện chạy qua. Chiều
của dòng điện này phụ thuộc vào nhiệt độ tương ứng của mối hàn nghĩa là t >
t0 thì dòng điện chạy theo hướng ngược lại. Nếu để hở một đầu thì sẽ xuất
hiện một sức điện động nhiệt. Khi mối hàn có cùng nhiệt độ ( ví dụ bằng t 0 )
thì sức điện động tổng bằng:
EAB = eAB(t0) + eAB(t0) = 0
Từ đó rót ra: eAB = eAB(t0)
Khi t0 và t khác nhau thì sức điện động tổng bằng:
EAB = eAB(t) – e+AB(t0)
Phương trình trên là phương trình cơ bản của cặp nhiệt ngẫu ( sức điện
động phụ thuộc vào hệ số nhiệt độ của mạch vòng t và t0)
Nh vậy bằng cách đo sức điện động ta có thể tìm được nhiệt độ của đối
tượng.
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong công nghiệp khi cần đo
những nơi có nhiệt độ cao.
1.2.3 IC cảm biến nhiệt độ
Có rất nhiều hãng chế tạo linh kiện điện tử đã sản xuất ra các loại IC
bán dẫn dùng để đo dải nhiệt độ từ 55‚ 150 0C. Trong các mạch tổ hợp IC,
10
cảm biến nhiệt thường là điện áp của líp chuyển tiếp pn trong một loại
tranzitor loại bipola.
1.3 Đo nhiệt độ bằng phương pháp không tiếp xúc
Nguyên lý hoạt động:
Dưạ trên định luật bức xạ của vật đen tuyệt đối, tức là vật hấp thụ
năng lượng theo mọi hướng với khả năng lón nhất. Bức xạ nhiệt của mọi vật
đặc trưng bởi mật độ phổ El nghĩa là số năng lượng bức xạ trong một đơn vị
độ dài của sóng.
Quan hệ giữa mật độ bức xạ của vật đen tuyệt đối với nhiệt độ và độ dài
sóng được biểu diễn bởi công thức:
E0l = C1.l 5(ec2/l T1)1
Trong đó: C1: Hằng số và C1= 37,03.107 (Jm2/s)
C2: Hằng số vá C2= 1,432.102 (m.độ)
l : Độ dài sóng
T: Nhiết độ tuyệt đối
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
11
2.1Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ LM35.
LM35 là một cảm biến nhiệt độ analog, thuộc họ IC cảm biến nhiệt độ
sản xuất theo công nghệ bán dẫn dựa trên các chất bán dẫn dễ bị tác động bởi
sự thay đổi của nhiệt độ, đầu ra của cảm biến là điện áp (V) tỉ lệ với nhiệt độ
mà nó được đặt trong môi trường cần đo.
Họ LM35 có rất nhiều loại và nhiều kiểu đóng vỏ khác nhau:
Hình 1.1: Cảm biến nhiệt độ LM35.
Đặc điểm nổi bật:
Nhiệt độ được xác định bằng cách đo hiệu điện thế ngõ ra của LM35.
Điện áp đầu vào từ 4V đến 30V.
Độ phân giải điện áp đầu ra là 10mV/0C.
Độ chính xác cao, tính năng cảm biến nhiệt độ rất nhạy.
Ở nhiệt độ 25(0C) nó có sai số không quá 1%. Với dải đo từ 50 đến
150(0C), tín hiệu ngõ ra tuyến tính liên tục với những thay đổi của tín
hiệu ngõ vào.
Thông số kỹ thuật:
12
Tiêu tán công suất thấp.
Dòng làm việc từ 400µA đến 5mA.
Dòng ngược 15mA.
Dòng thuận 10mA.
Độ chính xác cao: khi làm việc ở nhiệt độ 250C là 0,50C.
Trở kháng đầu ra thấp 0,1 cho 1mA tải.
Đặc tính điện:
Dải nhiệt độ đo được của LM35 là từ 55 0C đến 1500C với các mức điện áp
ra khác nhau. Vậy ứng với tầm hoạt động từ 0( 0C) đến 100(0C)ta có sự biến
thiên điện áp ngõ ra là:
Ở 550C thì điện áp ngõ ra Vout = 550mV
Ở 00C thì điện áp ngõ ra Vout = 0V
Ở 250C thì điện áp ngõ ra Vout = 250mV
Ở 1500C thì điện áp ngõ ra Vout = 1500mV
2.2Vi điều khiển PIC 16F877A.
2.2.1PIC là gì?
PIC là viết tắt của “Programmable Intelligent Computer”, có thể tạm dịch
là “máy tính thông minh khả trình” do hãng Genenral Instrument đặt tên cho vi
điều khiển đầu tiên của họ. Hãng Micrchip tiếp tục phát triển sản phẩm này
và cho đến nay hãng đã tạo ra gần 100 loại sản phẩm khác nhau.
2.2.2Các dòng PIC và cách lựa chọn vi điều khiển PIC.
Các kí hiệu của vi điều khiển PIC:
PIC12xxxx: độ dài lệnh 12 bit
PIC16xxxx: độ dài lệnh 14 bit
PIC18xxxx: độ dài lệnh 16 bit
C: PIC có bộ nhớ EPROM (chỉ có 16C84 là EEPROM)
F: PIC có bộ nhớ flash
13
LF: PIC có bộ nhớ flash hoạt động ở điện áp thấp
LV: tương tự như LF, đây là kí hiệu cũ
Bên cạnh đó một số vi điệu khiển có kí hiệu xxFxxx là EEPROM, nếu có
thêm chữ A ở cuối là flash (ví dụ PIC16F877 là EEPROM, còn PIC16F877A là
flash). Ngoài ra còn có thêm một dòng vi điều khiển PIC mới là dsPIC. Ở Việt
Nam phổ biến nhất là các họ vi điều khiển PIC do hãng Microchip sản xuất.
Cách lựa chọn một vi điều khiển PIC phù hợp:
Trước hết cần chú ý đến số chân của vi điều khiển cần thiết cho ứng
dụng. Có nhiều vi điều khiển PIC với số lượng chân khác nhau, thậm chí có vi
điều khiển chỉ có 8 chân, ngoài ra còn có các vi điều khiển 28, 40, 44, … chân.
Cần chọn vi điều khiển PIC có bộ nhớ flash để có thể nạp xóa chương trình
được nhiều lần hơn.
Tiếp theo cần chú ý đến các khối chức năng được tích hợp sẵn trong vi
điều khiển,các chuẩn giao tiếp bên trong. Sau cùng cần chú ý đến bộ nhớ
chương trình mà vi điều khiển cho phép. Ngoài ra mọi thông tin về cách lựa
chọn vi điều khiển PIC có thể được tìm thấy trong cuốn sách “Select PIC
guide” do nhà sản xuất Microchip cung cấp.
Do thời gian làm đồ án có hạn nên chúng em chỉ tập trung tìm hiểu các tính
năng của PIC 16F877A có liên quan đến đề tài.
2.2.3Các dòng PIC và cách lựa chọn vi điều khiển PIC.
PIC 16F877A là dòng PIC khá phổ biến, khá đầy đủ tính năng phục vụ cho
hầu hết tất cả các ứng dụng thực tế. Đây là dòng PIC khá dễ cho người mới
làm quen với PIC có thể học tập và tạo nền tảng về họ vi điều khiển PIC của
mình.
PIC 16F877A thuộc họ vi điều khiển 16Fxxx có các đặc tính ngoại vi sau:
Ngôn ngữ lập trình đơn giản với 35 lệnh có độ dài 14 bit.
Tất cả các câu lệnh thực hiện trong một chu kì lệnh ngoại trừ một số câu
lệnh rẽ nhánh thực hiện trong hai chu kì lệnh. Chu kì lệnh bằng 4 lần chu
kì dao động của thạch anh.
14
Bộ nhớ chương trình Flash 8Kx14 words, với khả năng ghi xóa khoảng 100
ngàn lần.
Bộ nhớ chương trình 8Kx14 bit, bộ nhớ dữ liệu 368x8byte RAM và bộ nhớ
dữ liệu EEPROM với dung lượng 256x8 byte. Số PORT I/O là 5 với 33pin
I/O.
Khả năng ngắt (lên tới 14 nguồn cả ngắt trong và ngắt ngoài).
Ngăn nhớ Stack được chia làm 8 mức.
Truy cập bộ nhớ bằng địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Dải điện thế hoạt động rộng: 2.0V đến 5.5V.
Nguồn sử dụng 25mA.
Công suất tiêu thụ thấp:<0.6mA với 5V, 4MHz ; 20µA với nguồn 3V, 32
KHz.
Có 3 timer:
Timer 0: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số 8 bit.
Timer 1: bộ đếm 16 bit với bộ chia tần số,có thể thực hiện chức năng
đếm dựa vào xung clock ngoại vi ngay khi vi điều khiển hoạt động ở chế
độ sleep.
Timer 2: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số, bộ postcaler.
Hai bộ Capture/so sánh/điều chế độ rông xung.
Các chuẩn giao tiếp nối tiếp SSP (Synchronous Serial Port), SPI và I2C.
Chuẩn giao tiếp nối tiếp USART với 9 bit địa chỉ.
Cổng giao tiếp song song PSP (Parallel Slave Port) với các chân điều khiển
RD, WR, CS ở bên ngoài.
Các đặc tính Analog:
8 kênh chuyển đổi ADC 10 bit.
Hai bộ so sánh.
Bên cạnh đó là một vài đặc tính khác của vi điều khiển như:
Bộ nhớ flash với khả năng ghi xóa được 100.000 lần.
Bộ nhớ EEPROM với khả năng ghi xóa được 1.000.000 lần.
Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40 năm.
15
Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm.
Nạp được chương trình ngay trên mạch điện ICSP (In Circuit Serial
Programming) thông qua 2 chân.
Watchdog Timer với bộ dao động trong.
Chức năng bảo mật mã chương trình.
Chế độ Sleep.
Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác nhau.
16
Hình 1.2: Hình ảnh thực tế và sơ đồ chân của PIC 16F877A.
17
Hình 1.3: Sơ đồ khối bộ vi điều khiển PIC 16F877A.
18
PIC 16F877A có tất cả 40 chân,được chia thành 5 PORT, 2 chân cấp nguồn,
2 chân GND, 2 chân thạch anh và 1 chân dùng để RESET vi điều khiển.
Chức năng các chân:
+ Chân OSC1/CLK1(13): ngõ vào kết nối với dao động thạch anh hoặc
ngõ vào nhận xung clock từ bên ngoài.
+ Chân OSC2/CLK2(14): ngõ ra dao động thạch anh hoặc ngõ ra cấp xung
clock.
(1) có 2 chức năng.
+ Chân
: ngõ vào reset tích cực ở mức thấp.
Vpp: ngõ vào nhận điện áp lập trình khi lập trình cho PIC.
+ Chân RA0/AN0(2), RA1/AN1(3), RA2/AN2(3): có 2 chức năng
RA0,1,2: xuất/ nhập số.
AN 0,1,2: ngõ vào tương tự của kênh thứ 0,1,2.
+ Chân RA2/AN2/VREF/CVREF+(4): xuất nhập số/ ngõ vào tương tự
của kênh thứ 2/ ngõ vào điện áp chuẩn thấp của bộ AD/ ngõ vào điện áp chẩn
cao của bộ AD.
+ Chân RA3/AN3/VREF+(5): xuất nhập số/ ngõ vào tương tự kênh 3/ ngõ
vào điện áp chuẩn (cao) của bộ AD.
+ Chân RA4/TOCK1/C1OUT(6): xuất nhập số/ ngõ vào xung clock bên
ngoài cho Timer 0/ ngõ ra bộ so sánh 1.
+ Chân RA5/AN4/
/ C2OUT(7): xuất nhập số/ ngõ vào tương tự kênh
4/ ngõ vào chọn lựa SPI phụ/ ngõ ra bộ so sánh 2.
+ Chân RB0/INT (33): xuất nhập số/ ngõ vào tín hiệu ngắt ngoài.
+ Chân RB1(34), RB2(35): xuất nhập số.
+ Chân RB3/PGM(36): xuất nhập số/ cho phép lập trình điện áp thấp
ICSP.
+ Chân RB4(37), RB5(38): xuất nhập số.
19
+ Chân RB6/PGC(39): xuất nhấp số/ mạch gỡ rối và xung clock lập trình
ICSP.
+ Chân RB7/PGD(40): xuất nhập số/ mạch gỡ rối và dữ liệu lập trình
ICSP.
+ Chân RC0/T1OCO/T1CKI(15): xuất nhập số/ ngõ vào bộ giao động
Timer1/ ngõ vào xung clock bên ngoài Timer 1.
+ Chân RC1/T1OSI/CCP2(16): xuất nhập số/ ngõ vào bộ dao động Timer
1/ ngõ vào Capture2, ngõ ra compare2, ngõ ra PWM2.
+ Chân RC2/CCP1(17): xuất nhập số/ ngõ vào Capture1 ,ngõ ra compare1,
ngõ ra PWM1.
+ Chân RC3/SCK/SCL(18): xuất nhập số/ ngõ vào xung clock nối tiếp
đồng bộ, ngõ ra chế độ SPI./ ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ, ngõ ra của
chế độ I2C.
+ Chân RC4/SDI/SDA(23): xuất nhập số/ dữ liệu vào SPI/ xuất nhập dữ
liệu I2C.
+ Chân RC5/SDO(24): xuất nhập số/ dữ liệu ra SPI.
+ Chân RC6/TX/CK(25): xuất nhập số/ truyền bất đồng bộ USART/ xung
đồng bộ USART.
+ Chân RC7/RX/DT(26): xuất nhập số/ nhận bất đồng bộ USART.
+ Chân RD07/PSP07(1930): xuất nhập số/ dữ liệu port song song.
2.2.4Tổ chức bộ nhớ.
Cấu trúc bộ nhớ của vi điều khiển PIC16F877A bao gồm bộ nhớ dữ liệu
(Data memory) và bộ nhớ chương trình (Program memory).
Bộ nhớ dữ liệu:
Bộ nhớ dữ liệu của PIC là bộ nhớ EFPROM được chia ra làm nhiều bank.
Đối với PIC16F877A bộ nhớ dữ liệu được chia ra làm 4 bank. Mỗi bank có
dung lượng 128 byte, bao gồm các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR
(Special Funcition Register) nằm ở các vùng địa chỉ thấp và các thanh ghi mục
đích chung GPR(General Purpose Register) nằm ở vùng địa chỉ trong bank.các
20
thanh ghi SFR thường xuyên được sử dụng sẽ được đặt ở tất cả các bank của
bộ nhớ dữ liệu giúp thuận tiện trong quá trình truy xuất và làm giảm bớt lệnh
của chương trình. Sơ đồ cụ thể của bộ nhớ dữ liệu PIC 16F877A như sau:
Hình 1.4: Bộ nhớ dữ liệu của PIC.
Bộ nhớ chương trình:
Bộ nhớ chương trình của vi điều khiển PIC16F877A là bộ nhớ flash, dung
lượng bộ nhớ 8K word (1 word = 14 bit) và được phân thành nhiều trang ( từ
page 0 đến page 3). Như vậy bộ nhớ chương trình có thể chứa được
8*1024=8192 lệnh (vì mỗi lệnh sau khi mã hóa sẽ có dung lượng 1 word=14
bit)
21
Để mã hóa được địa chỉ của 8K word bộ nhớ chương trình, bộ đếm chương
trình có dung lượng 13 bit. Khi vi điều khiển được reset, bộ đếm chương trình
sẽ chỉ đến địa chỉ 0000h(reset vector). Khi có ngắt xảy ra bộ đếm chương trình
sẽ chỉ đến địa chỉ 0004h(interrupt vector).
Bộ nhớ chương trình không bao gồm bộ nhớ stack và không được địa chỉ
hóa bởi bộ đếm chương trình.
Hình 1.5: Bộ nhớ chương trình PIC 16F877A.
Thanh ghi chức năng đặc biệt sfr
Đây là các thanh ghi được sử dụng bởi CPU hoặc được dùng để thiết lập và
điều khiển các khối chức năng được tích hợp trong vi điều khiển. Có thể phân
thanh ghi SFR làm 2 loại: thanh ghi SFR liên quan đến chức năng bên
trong(CPU) và thanh ghi SFR dùng để thiết lập và điều khiển các khối bên
ngoài (ví dụ ADC…). Phần này sẽ đề cập đến các thanh ghi liên quan đến các
chức năng bên trong. Các thanh ghi dùng để thiết lập và điều khiển các khối
chức năng sẽ được nhắc đến khi ta đề cập đến các khối chức năng đó.
Thanh ghi STATUS (03h, 83h, 103h, 183h): thanh ghi chứa kết quả thực
hiện phép toán của khối ALU, trạng thái reset và các bit chọn bank cần truy
xuất trong bộ nhớ dữ liệu.
22
Thanh ghi OPTION_REG (81h, 181h): thanh ghi này cho phép đọc và ghi,
cho phép điều khiển chức năng pullup của các chân trong PORTB, xác lập các
thông số về xung tác động, cạnh tác động của ngắt ngoại vi và bộ đếm Timer
0.
Thanh ghi INTCON (0Bh, 8Bh,10Bh, 18Bh): thanh ghi cho phép đọc và ghi,
chứa các bit diều khiển và các cờ hiệu khi Timer 0 bị tràn, ngắt ngoại vi
RB0/INT và ngắt interruptonchange tại các chân của PORTB.
Thanh ghi PIE1 (8Ch): chứa các bit điều khiển chi tiết các ngắt của các
khối chức năng ngoại vi.
Thanh ghi PIR1 (0Ch) : chứa cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi, các
ngắt này được cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIE1.
Thanh ghi PIE2 (8Dh): chứa các bit điều khiển các ngắt của các khối chức
năng CCP2, SSP bus, ngắt của bộ so sánh và ngắt ghi vào bộ nhớ EEPROM.
23
Thanh ghi PIR2 (0Dh): chứa các cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi,
các ngắt này được cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIE2.
Thanh ghi PCON (8Eh): chứa các cờ hiệu cho biết trạng thái các chế
độ reset của vi điều khiển.
Thanh ghi mục đích chung gpr
Các thanh ghi này có thể được truy xuất trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
thanh ghi FSG(File Select Register). Đây là các thanh ghi dữ liệu thông thường,
người sử dụng có thể tùy theo mục đích chương trình mà có thể dùng các thanh
ghi này để chứa các biến số, hằng số, kết quả hoặc các tham số phục vụ cho
chương trình.
2.2.5Stack.
Stack không nằm trong bộ nhớ chương trình hay bộ nhớ dữ liệu mà là một
vùng nhớ đặc biệt không cho phép đọc hay ghi. Khi lệnh CALL được thực
hiện hay khi một ngắt xảy ra làm chương trình bị rẽ nhánh, giá trị của bộ đếm
chương trình PC tự động được vi điều khiển cất vào trong stack. Khi một trong
các lệnh RETURN, RETLW khi RETFIE được thực thi, giá trị PC sẽ tự động
lấy ra từ trong stack, vi điều khiển sẽ thực hiện tiếp chương trình theo đúng
quy trình định trước.
Bộ nhớ Stack trong vi điều khiển PIC họ 16F887xA có khả năng chứa
được 8 địa chỉ và hoạt động theo cơ chế xoay vòng. Nghĩa là giá trị cất vào bộ
24
nhớ Stack lần thứ 9 sẽ ghi đè lên giá trị Stack lần đầu tiên và giá trị cất vào bộ
nhớ Stack lần thứ 10 sẽ ghi đè giá trị 6 vào Stack lần thứ 2.
Cần chú ý là không có cờ hiệu nào chi biết trạng thái stack, do đó ta không
biết được khi nào stack tràn. Bên cạnh đó tập lệnh của vi điều khiển dòng PIC
cũng không có lệnh POP hay PUSH, các thao tác với bộ nhớ stack sẽ hoàn toàn
được điều khiển bởi CPU.
2.2.6Các cổng xuất, nhập của PIC 16F877A.
Cổng xuất nhập (I/O port) chính là phương tiện mà vi điều khiển dùng để
tương tác với thế giới bên ngoài. Sự tương tác rất đa dạng và thông qua trình
tương tác đó, chức năng của vi điều khiển được thể hiện một cách rõ ràng.
Một cổng xuất nhập của vi điều khiển gồn nhiều chân (I/O pin), tùy theo
cách bố trí và chức năng của vi điều khiển mà số lượng cổng xuất nhập và số
lượng chân trong mỗi cổng có thể khác nhau. Bên cạnh đó, do vi điều khiển
được tích hợp sẵn bên trong các đặc tính giao tiếp ngoại vi bên cạnh chức năng
là công xuất nhập thông thường, một số chân xuất nhập còn có thêm các chức
năng khác để thể hiện sự tác động của các đặc tính ngoại vi nếu trên đối với
thế giới bên ngoài. Chức năng của từng chân xuất nhập trong mỗi cổng hoàn
toàn có thể được xác lập và điều khiển được thông qua các thanh ghi SFR liên
quan đến các chân xuất nhập đó.
Vi điều khiển PIC16F877A có 5 cổng xuất nhập, bao gồm PORTA, PORTB,
PORTC, PORTD, và PORTE. Cấu trúc và chức năng của cổng xuất nhập sẽ
được đề cập ở phần sau.
Port A
PORTA (RPA) bao gồm 6 I/O pin. Đây là chân “hai chiều” (bidirectional
pin),nghĩa là có thể xuất và nhập được.
Chức năng I/O này được điều khiển bởi thanh ghi TRISA (địa chỉ 85h).
Muốn xác lập chức năng của một chân trong PORTA là input, ta “set” bit điều
khiển tương ứng với chân đó trong thanh ghi TRISA và ngược lại, muốn xác
lập chức năng của một chân trong PORTA là output, ta “clear” bit điều khiển
25