TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA ĐIỆNĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN 1
TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI ĐIỆN 110kV
Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN HOÀNG QUANG MINH
Sinh viên thực hiện:
LÂM MINH KHANG
Lớp:
41301399
Khóa:
TP. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2016
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Hoàng Quang Minhgiảng
viên trường Đại học Tôn Đức Thắng, thầy là người trực tiếp đã hướng dẫn, giảng
dạy giúp tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài thiết kế mạng điện 110kV. Đồ án này là
kết quả của quá trình tìm tòi học hỏi, cùng quá trình học tập trong gần 5 học kỳ tại
trường. Chình vì thế tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thấy cô khoa Điện
Điện tử của trường Đại học Tôn Đức Thắng những người đã tham gia vào quá trình
giảng dạy vã đã trang bị cho tôi đủ kiến thức để hoàn thành tốt đồ án này.
Tiếp đến là lời cảm ơn tới người thân, bạn bè đã động viên tôi trong suốt thời
gian làm đồ án cũng như thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lâm Minh Khang
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 2
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
CHƯƠNG I
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1 THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH VỀ PHỤ TẢI:
Công tác phân tích phụ tải chiếm vị trí hết sức quan trọng cần được thực hiện
một cách chu đáo.
Việc thu thập số liệu về phụ tải chủ yếu là để nắm vững về vị trí và yêu cầu
của các hộ tiêu thụ lớn, dự báo nhu cầu tiêu thụ, sự phát triển của phụ tải trong tương
lai.
Sau khi thu thập số liệu và phân tích về phụ tải, ta có bảng số liệu tổng hợp như
sau:
Đủ cung cấp cho tải với = 0.92
Điện áp thanh cái cao áp:
o 1,1Udm lúc phụ tải cực đại
o 1,05Udm lúc phụ tải cực tiểu
o 1,1Udm lúc sự cố
1
2
3
4
15
20
25
20
0.75
0.8
0.75
0.75
40 %
40 %
40 %
40 %
5000
5000
5000
5000
Kép
Kép
-
Phụ tải
Pmax(MW)
Pmin(%Pmax)
Tmax (giờ/năm)
Yêu cầu
cung cấp
điện
Điện áp
22
định mức
phía thứ
cấp trạm
phâ phối
(kV)
Yêu cầu
5%
điều chỉnh
điện áp
phía thứ
cấp
-
5
30
0.8
40 %
5000
Vòng
6
15
0.75
40 %
5000
Vòng
22
22
22
22
22
5%
5%
5%
5%
5%
Giá tiền 1KWh điện năng tổn thất: 0.05$
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 3
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
-
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Giá tiền 1 Kvar thiết bị bù 5$
1.2 Phân tích nguồn cung cấp điện:
Trong thiết kế môn học thường chỉ cho một nhà máy điên cung cấp điện cho phụ
tải trong vùng. Nguồn điện được giả thiết cung cấp đủ công suất tác dụng theo nhu
cầu của phụ tải với một hệ số công suất được qui định (0.9). Điều này cho thấy
nguồn có thể không cung cấp đủ yêu cầu về công suất và việc đảm bảo nhu cầu điện
năng phản kháng có thể thực hiện trong quá trình thiết kế bằng cách bù công suất
kháng tại các phụ tải mà không cần phải tải đi từ nguồn.
1.3 Cân bằng công suất trong hệ thống điện:
Cân bằng công suất trong hệ thống điện nhằm xét khả năng cung cấp của các
nguồn cho phụ tải thông qua mạng điện.
Tại mỗi thời điểm phải luôn đảm bảo cân bằng giữacông suất sản xuất và công
suất tiêu thụ. Mỗi mức cân bằng công suất tác dụng và công suất phản kháng xác định
một giá trị tần số và điện áp.
Quá trình biến đổi công suất và các chỉ tiêu chất lượng điện năng khi cân bằng
công suất bị phá hoại, xảy ra rất phức tạp, vì giữa chúng có quan hệ tương hỗ.
Để đơn giản bài toán, ta coi sự thay đổi công suất tác dụng ảnh hưởng chủ yếu
đến tần số, còn sự cân bằng công suất phản kháng ảnh hưởng chủ yếu đến điện áp.
Cụ thể là khi nguồn phát không đủ công suất tác dụng cho phụ tải thì tần số bị giảm
đi và ngược lại. Khi thiếu công suất phản kháng điện áp bị giảm thấp và ngược lại.
Trong mạng điện, tổn thất công suất phản kháng lớn hơn công suất tác dụng, nên
khi các máy phát điện được lựa chọn theo sự cân bằng công suất tác dụng, trong mạng
thiếu hụt công suất kháng. Điều này dẫn đến xấu các tình trạng làm việc của các hộ
dùng điện, thậm chí làm ngừng sự truyền động của các máy công cụ trong xí nghiệp
gây thiệt hại rất lớn. Đồng thời làm hạ điện áp của mạng và làm xấu tình trạng làm
việc của mạng. Cho nên việc bù công suất kháng là vô cùng cần thiết. Mục đích của
bù sơ bộ trong phần này là để cân bằng công suất kháng và số liệu để chọn dây dẫn
và công suất máy biến áp cho chương sau.
Sở dĩ bù công suất kháng mà không bù công suất tác dụng là vì khi bù công suất
phản kháng giá thành kinh tế hơn, chỉ cần dùng bộ tụ điện để phát ra công suất phản
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 4
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
kháng. Trong khi thay đổi công suất tác dụng thì phải thay đổi máy phát, nguồn phát
dẫn đến chi phí tăng lên nên không được hiệu quả về kinh tế.
1.3.1 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG:
Một đặc điểm quan trọng của các hệ thống điện là truyền tải tức thời điện năng
từ cácnguồn điện đến các hộ tiêu thụ và không thể tích luỹ điện năng thành số lượng
nhìn thấy được. Tính chất này xác định sự đồng bộ của quá trình sản xuất và tiêu thụ
điện năng.
Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập của hệ thống, các nhà máy của hệ thống
cần phải phát công suất bằng công suất của các hộ tiêu thụ, kể cả tổn thất công suất
trong các mạng điện, nghĩa là cần thực hiện đúng sự cân bằng giữa công suất phát và
công suất tiêu thụ.
Ngoài ra để hệ thống vận hành bình thường, cần phải có sự dự trữ nhất định của
công suất tác dụng trong hệ thống. Dự trữ trong hệ thống điện là một vấn đề quan
trọng, liên quan đến vận hành cũng như phát triển của hệ thống điện.
Cân bằng công suất cần thiết để giữ tần số trong hệ thống điện. Cân bằng công
suất trong hệ thống được biểu diễn bằng biểu thức sau:
Trong đó:
: Tổng công suất tác dụng phát ra của các nhà máy điện trong hệ thống.
: Tổng phụ tải cực đại của các hộ tiêu thụ.
: Hệ số đồng thời (giả thiết chọn 0,8).
: Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp.
: Tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện.
: Tổng công suất dự trữ.
Xác định hệ số đồng thời của một khu vực phải căn cứ vào tình hình thực tế của
phụ tải.
Theo tài liệu thống kê thì tổn thất công suất tác dụng của đường dây và máy biến
áp trong trường hợp mạng cao áp khoảng 8÷10%.
Ta có:
Công suất tự dùng của các nhà máy điện:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 5
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Tính theo phần trăm của
Nhà máy nhiệt điện 3 ÷ 7%.
Nhà máy thuỷ điện 1 ÷ 2%.
Công suất dự trữ của hệ thống:
Dự trữ sự cố thường lấy bằng công suất của một tổ máy lớn nhất trong
hệ thống điện.
Dự trữ phụ tải là dự trù cho phụ tải tăng bất thường ngoài dự báo: 23%
phụ tải tổng.
Dự trữ phát triển nhằm đáp ứng phát triển phụ tải 515 năm sau.
Tổng quát dự trữ hệ thống lấy bằng 10 15% tổng phụ tải của hệ thống. Trong
thiết kế môn học giả thiết nguồn điện đủ cung cấp hoàn toàn cho nhu cầu công suất
tác dụng và chỉ cân bằng từ thanh cái cao áp của trạm biến áp tăng của nhà máy điện
nên tính cân bằng công suất tác dụng như sau:
Từ số liệu công suất tác dụng cực đại của các phụ tải ta tính được công suất tác
dụng của nguồn phát ra là:
Vây ta cần nguồn có công suất tác dụng là
1.3.2 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG:
Sản xuất và tiêu thụ điện năng bằng dòng điện xoay chiều đòi hỏi sự cân bằng
giữa điện năng sản xuất ra và điện năng tiêu thụ tại mỗi thời điểm. Sự cân bằng đòi
hỏi không những chỉ đối với công suất tác dụng, mà còn đối với cả công suất phản
kháng.
Sự cân bằng công suất phản kháng có quan hệ với điện áp. Phá hoại sự cân bằng
công suất phản kháng sẽ dẫn đến sự thay đổi điện áp trong mạng điện. Nếu công suất
phản kháng phát ra lớn hơn công suất phản kháng tiêu thụ thì điện áp trong mạng điện
sẽ tăng, ngược lại nếu thiếu công suất phản kháng điện áp trong mạng sẽ giảm. Vì
vậy để đảm bảo chất lượng của điện áp ở các hộ tiêu thụ trong mạng điện và trong
hệ thống, cần tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng.
Ta có mối quan hệ của công suất tác dụng phản kháng: Qi =Pi×tgφi
Từ các số liệu của phụ tải và của nguồn tính ở trên ta có các công suất phản kháng
của nguồn và của các phụ tải như sau:
Thông
số
Nguồn
Tải 1
SVTH: Lâm Minh Khang
Tải 2
Tải 3
Tải 4
Tải 5
Tải 6
P a g e | 6
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
P(MW)
cos
Q(Mvar)
S(MVA)
125
103.5
162.50
15
0.75
13.23
20.00
20
0.8
15.00
25
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
25
0.75
22.05
33.33
20
0.75
17.64
26.67
30
0.8
22.50
37.50
15
0.75
13.23
20.00
Cân bằng công suất phản kháng nhằm giữ điện áp bình thường trong hệ thống.
Cân bằng công suất phản kháng được biểu diễn bằng biểu thức sau :
Trong đó:
: tổng công suất phát ra của các máy phát điện.Trong thiết kế môn học chỉ
thiết kế từ thanh cái cao áp của trạm biến áp tăng của nhà máy nên chỉ cần
cân bằng từ thanh cái cao áp.
= 110 × tg(acos(0,92)) = 110 × 0,43 = 46,86(MVAr)
:tổng phụ tải phản kháng của mạng điện có xét đến hệ số đồng thời.
:tổng tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp có thể ước lượng
với:
Ta chọn:
: tổng tổn thất công suất kháng trên các đoạn đường dây của mạng điện.
Với mạng điện 110 kV trong tính toán sơ bộ có thể xem tổn thất công suất
phản kháng trên cảm kháng đường dây bằng công suất phản kháng do
điện dung đường dây cao áp sinh ra.
: tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện trong hệ thống
với
: công suất phản kháng dự trữ của hệ thống.
với:
Công suất bù sơ bộ cho phụ tải thứ I được tính:
Qbi=pi(tgI – tgI’)
Trong thiết kế môn học, chỉ cân bằng từ thanh cái cao áp của nhà máy điện có thể
không cần tính Qtd và Qdt. Từ công thức trên có thể suy ra lượng công suất kháng cần
bù QbùƩ. Nếu QbùƩdương có nghĩa hệ thống cần cài đặt thêm thiết bị bù để cân bằng
công suất kháng.
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 7
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Trong phần này ta chỉ xét cung cấp công suất bù cho các phụ tải ở xa nguồn và có
hệ số cosφ thấp hay phụ tải có công suất tiêu thụ lớn. Và ta có thể tạm cho một
lượng Qbùi ở các phụ tải này sao cho tổng Q bù i bằng QbùƩ. Sau đó, ta tính lại công suất
biểu kiến và hệ số công suất cosφ mới theo công thức:
, và
Từ biểu thức và các số liệu bảng trên ta có QbùƩ:
= 0,8×103.5 + 16.250 – 46.86 = 52.19 (MVAr)
Chọn = 53(MVAr)
Sau khi bù sơ bộ công suất kháng ta có bảng số liệu phụ tải:
Phụ Ppt(MW)
tải
1
2
3
4
5
6
Tổn
g
15
20
25
20
30
15
125.00
cos
0.75
0.80
0.75
0.75
0.80
0.75
Qpt
Qb QptQb
(Mvar (Mvar) (Mvar)
)
13.20
7
6.20
15.00
7
8.00
22.05
12 10.00
17.64
9
8.60
22.50
10 12.50
13.23
8
5.20
103.50
53.00
50.50
S
S’
(MVA (MVA
)
)
19.98
16.23
25.00
21.54
33.30
26.93
26.64
21.77
37.50
32.50
19.98
15.88
162.40
Cos’
0.92
0.93
0.93
0.92
0.92
0.94
134.84
Số liệu này sẽ được dùng trong phần so sánh phương án chọn dây chọn công suất
máy biến áp. Nếu sau này khi tính chính xác lại sự phân bố thiết bị bù mà một phụ tải
không được bù nhưng lại được bù sơ bộ thì ta phải kiểm tra lại tiết diện dây và công
suất máy biến áp đã chọn.
CHƯƠNG 2
ĐỀ RA PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN
VÀ CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN THỎA MÃN KỸ THUẬT
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 8
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
2.1 LỰA CHỌN ĐIỆN ÁP TẢI ĐIỆN:
Điện áp vận hành của cả mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật cũng như các đặc trưng kỹ thuật của mạng điện.
Điện áp định mức của cả mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công suất của
phụ tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí tương đối
giữa các phụ tải với nhau, sơ đồ mạng điện.
Điện áp định mức của mạng điện được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp điện.
Điện áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị của công suất trên
mỗi đoạn đường dây trong mạng điện.
Vì chưa có sơ đồ nối dây cụ thể, sơ bộ về một số đường dây hình tia nối từ nguồn
đến phụ tải ở xa hoặc có công suất tiêu thụ lớn cấp điện áp phụ thuộc vào công suất
và khoảng cách truyền tải. Dựa vào công thức Still để tìm điện áp tải điện U(kV):
U =
P : công suất truyền tải (KW).
Trong đó :
L : khoảng cách truyền tải (km).
Phụ tải
P (MW)
L(Km)
U(kV)
1
15
44.72
28.50
2
20
41.23
27.40
3
25
41.23
27.42
4
20
44.72
28.52
5
30
44.72
28.57
6
15
44.72
28.50
Theo các cấp điện áp của Việt Nam thì chỉ có cấp 110 KV là cao gần nhất so với
28.57kV nên ta sẽ chọn cấp điện áp 110 kV để truyền tải cho hệ thống này.
2.2. CHỌN SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN:
Sơ đồ nối dây của mạng điện phụ thuộc nhiều yếu tố: số lượng phụ tải, vị trí phụ
tải, mức độ liên tục cung cấp điện, công tác vạch tuyến, sự phát triển của phụ tải và
khả năng vận hành của mạng điện.
Trong phạm vi đồ án môn học có thể chia ra làm nhiều vùng để cung cấp điện cho
các nút phụ tải. Đối với phụ tải có nhu cầu cung cấp điện liên tục cần đưa ra phương
án đường dây lộ kép hay phương án mạch vòng kín.
Theo yêu cầu cung cấp điện ta chia ra làm 2 loại phụ tải:
Phụ tải loại 1: gồm tải 2, tải 3, tải 5, tải 6 yêu cầu cung cấp điện liên tục.
Phụ tải loại 2: gồm tải 1, tải 4 không yêu cầu cung cấp điện liên tục.
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 9
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Theo yêu cầu của đồ án, vị trí của các phụ tải, loại phụ tải, ta chia phụ tải thành 2
khu vực để giảm thiểu các phương án tính toán cũng như thời gian thực hiện thiết kế.
Vị trí các phụ tải và nguồn điện
Theo đề
o
Tải 2, tải 3: Yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.
o
Tải 5, tải 6: Yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch vòng.
Ta chia ra làm 3 khu vực
o
Khu vực 1: Gồm tải 5, tải 6.
o
Khu vực 2: Gồm tải 3, tải 4.
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 10
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
o
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
Khu vực 3: Gồm tải 1, tải 2.
2.2.1.KHU VỰC 1:
Tải 5, tải 6 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch vòng:
Ta có các phương án đi dây như sau:
Các phương án đi dây khu vực 1
2.2.2.KHU VỰC2:
Tải 2 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 11
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Ta có các phương án đi dây như sau:
`
Liên Thông
Tia
Các phương án đi dây khu vực 2
2.2.3. Khu vực 3:
Tải 3 yêu cầu cung cấp điện liên tục mạch kép.
Ta có các phương án đi dây như sau:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 12
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
Liên thông
Tia
Ta có các phương án nối điện như sau:
Phương án 1: vòng –liên thông
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 13
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
SVTH: Lâm Minh Khang
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
P a g e | 14
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
Phương án 2: vòngliên thông tia:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 15
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Phương án 3: vòngtia
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 16
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
phương án 4: vòngtialiên thông:
Hình 2.4: Các phương án nối điện
* Chọn phương án tối ưu: Ta tính ∑Pi.Li của từng phương án sau đó so sánh các
phương án với nhau, chọn 02 phương án tối ưu dựa vào ∑Pi.Li nhỏ nhất và đảm bảo
yêu cầu của đề bài:
+ Phương án 1: Vùng I làmạch vòng, vùng II là mạch tia, vùng III mạch liên
thông.
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 17
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
+ Phương án 2: Vùng I là mạch tia, vùng II là mạch liên thông, vùng III là mạch
liên thông.
Thông số ∑P*L của phương án 1
PHƯƠNG ÁN 1
Đường
12
N2
N3
34
N5
N6
dây
Công
suất
15
35
45
20
24.82
20.18
(MV)
Chiều
dài
36.06
41.23
41.23
36.06
44.72
44.72
(Km)
P*L
1,443,0 1,855,35
1,109,95
(kW.K
540,900
721,200
902,450
50
0
0
m)
Σ P*L(kW.Km
6,757,700
)
Σ L(Km)
244
Thông số ∑P*L của phương án 2
PHƯƠNG
ÁN 2
Đường
12
N2
N3
N4
N5
N6
56
dây
Công
suất
15
35
25
20
24.82
20.18
4.62
(MV)
Chiều
dài
36.06
41.23
41.23
44.72
44.72
44.72
40
(Km)
P*L
1,443,0 1,030,7
1,109,95
(kW.K 540,900
894,400
902,450 184,800
50
50
0
m)
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 18
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
Σ P*L(kW.K
m)
Σ L(Km)
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
6,106,300
293
Thông số ∑P*L của phương án 3
PHƯƠNG
ÁN 3
Đường
N1
N2
N3
N4
N5
N6
56
dây
Công
suất
15
35
25
20
24.82
20.18
4.62
(MV)
Chiều
dài
44.72
41.23
41.23
44.72
44.72
44.72
40
(Km)
P*L
1,443,0 1,030,7
1,109,95
(kW.K 670,800
894,400
902,450 184,800
50
50
0
m)
Σ P*L(kW.K
6,236,200
m)
Σ L(Km)
301
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 19
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Thông số ∑P*L của phương án 1
PHƯƠNG
ÁN 4
Đường
N1
N2
N3
34
N5
N6
56
dây
Công
suất
15
35
45
20
24.82
20.18
4.62
(MV)
Chiều
dài
44.72
41.23
41.23
30.07
44.72
44.72
40
(Km)
P*L
1,443,0 1,855,3
1,109,95
(kW.K 670,800
601,400
902,450 184,800
50
50
0
m)
Σ P*L(kW.K
6,767,800
m)
Σ L(Km)
286.69
Tổng hợp so sánh ∑P*L của các phương án
Phương ∑P*L
án
(kW.km
)
Xếp
hạng
∑P*L
∑L
Sơ đồ
Xếp
đi dây
hạng
Khu
Khu
∑L
vực 1
vực 2
Liên
1 Vòng
thông
1 6,757,700
3
244
2 6,106,300
6,236,20
3
0
1
293
3 Vòng
Tia
2
301
4 Vòng
4 6,767,800
4 286.69
2 Vòng
Tia
Liên
thông
SVTH: Lâm Minh Khang
Phương án chọn
Khu
vực3
Liên
thông
Liên
thông
Tia
Tia
Phương án
2
Phương án
1
không
chọn
không
chọn
P a g e | 20
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
Trong thực tế, kết cấu lưới điện có xu hướng đi dây mạch vòng nhằm đảm
bảo độ tin cậy cung cấp điện; Tuy nhiên, trong phạm vi đồ án này, tác giả
muốn nghiêng cứu kết cấu lưới điện của mạch ở phương án mạch vòngtia và
phương án mạch tialiên thông hoặc ngược lại.
Qua bảng số liệu so sánh của 4 phương án, ta thấy như sau:
+ Phương án số 1: có ∑P*L xếp thứ 3 nhưng có tổng chiều dài dây dẫn thấp
nhất nên giảm được chí phí lắp đặt dây dẫn và trụ điện truyền tải đồng thời
cũng giảm được chi phí hao tổn điện năng trên dây dẫn, có cơ cấu vủng 1 mạch
vòng, vùng 2 và 3 là mạch liên thông nên độ tin cậy khá cao=> chọn làm
phương án thứ 2.
+ Phương án số 2: tổng chiều dài dây dẫn xếp thứ 3 nhưng có ∑P*L thấp nhất,
đồng thời có cơ cấu vùng 1 mạch vòng, vùng 2 mạch tia, vùng 3 mạch liên
thông nên độ tin cậy cũng cao => chọn làm phương án thứ 1.
+ Phương án số 3: có ∑P*L đứng thứ 2 nhưng lại có tổng chiều dài dây dẫn là
cao nhất, và có cơ cấu vùng 1 mạch vòng, vùng 2 và vùng 3 mạch tia nên độ tin
cậy không cao, và lượng tổn thất điện năng trên dây dẫn là khá cao=> không
chọn.
+ Phương án số 4: có chiều dài đường dây dẫn ngắn xếp thứ 2 nhưng chỉ số
∑P*L lại cao xếp thứ 4 => không chọn.
Vậy, ta chọn phương án số 4 làm phương án 1 và phương án số 3làm
phương án 2 để tính.
2.3. TÍNH TOÁN CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN, TRỤ,SỨ, TỔN THẤT ĐIỆN ÁP,
TỔN THẤT CÔNG SUẤT CHO PHƯƠNG ÁN 1:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 21
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Hình 2.5: Sơ đồ nối điện phương án 1
2.3. 1. LỰA CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN:
2.3.1.1 Chọn tiết diện dây dẫn mạch kép N3:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N3:
87.48 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 79.53 (mm2) => chọn dây AC95
Dòng điện cưỡng bức chạy trên dây dẫn của đoạn N5 khi sự cố đứt 01 mạch:
Bảng 2.12:Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N3:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn
Dây dẫn
Dòng điện cho phép (A)
N3
AC95
0.81x335 = 271.35
Ta thấy: IN3,cb=165.02(A) <IN3,hc=271,35(A) => đoạn N3 ta chọn dây AC95sẽ
đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố 01 mạch.
2.3.1.2Chọn tiết diện dây dẫn mạch đơn N4:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N4:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 22
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
139.97 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 127.25 (mm2) =>chọn dây AC150
Bảng 2.13: Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N4:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
2.3.1.3Chọn tiết diện dây dẫn cho mạch liên thông N21:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N2:
(A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 107.41 (mm2) => chọn dây AC120
Dòng điện cưỡng bức chạy trên dây dẫn của đoạn N2 khi sự cố đứt 01 mạch:
Bảng 2.12:Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N2:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn
Dây dẫn
Dòng điện cho phép (A)
N2
AC120
0.81x360 = 291.60
Ta thấy: IN2,cb=236.30(A) <IN3,hc=291.60(A) => đoạn N2 ta chọn dây AC120 sẽ
đảm bảo điều kiện vận hành lúc sự cố 01 mạch.
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn 21:
105.29 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 95.72 (mm2) =>chọn dây AC120
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 23
Đồ án thiết kế mạng điện 110kV
GVHD: TS. Trần Hoàng Quang Minh
Đoạn
Dây dẫn
Dòng điện cho phép (A)
12
AC120
0,81x360 = 291.60
2.3.1.3Chọn tiết diện dây dẫn cho mạch vòng N56:
Phân bổ công suất trên đoạn N56 như sau:
Ta có:
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N5:
185.24 (A)
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn N3:
119.96 (A)
Dòng điện chạy trên dây dẫn của đoạn 56:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 24
Đô án thiết kế mạng điện 110Kv
GVHD:TS. Trần Hoàng Quang Minh
30.40 (A)
Với Tmax = 5000 giờ, dây nhôm lõi thép nên ta có jkt = 1,1 A/mm2
= 168.40 (mm2) =>chọn dây AC240
= 109.05 (mm2) =>chọn dây AC120
= 27.64 (mm2) =>chọn dây AC35
Bảng 2.14: Dòng điện cho phép của dây dẫn đoạn N2, N3, 23:
(Sau khi đã hiệu chỉnh nhiệt độ, giả thiết nhiệt độ môi trường là 40o C=> k = 0,81)
Đoạn
Dây dẫn
Dòng điện cho phép (A)
N5
AC240
0,81*610 = 494.10
N6
AC120
0,81*360 = 291.60
56
AC35
0,81*170 = 137.70
Xét trường hợp xãy ra sự cố đứt dây 01 mạch:
Khi đứt dây đoạn N5:
ƩPijLi = (PN6×LN6)+(P65×L65) = [(30+15)×44.72]+(30×40) = 3212.40×103 (kW.km)
Khi đứt dây đoạn N6:
SVTH: Lâm Minh Khang
P a g e | 25