Báo cáo khảo sát thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu được
nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc nền
kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực và
đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Quản tri kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính
đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết
định quản lý kinh tế.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài số đó. Muốn vậy Công ty
phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trải
qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều cố gắng trong
việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị trường, phát huy quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế để phát triển quy mô kinh doanh.
* Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội
Phần II: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội
Phần III: Kết quả kinh doanh Công ty xăng dầu Quân đội
Phần IV: Những kiến nghị bước đầu để phát triển Công ty xăng
dầu Quân đội
1
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Phần một
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
I. Sự ra đời và phát triển của Công ty xăng dầu Quân đội
Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu
165) được thành lập ngày 6/8/1993 theo quyết định số 582/QĐ QP của BQP
và quyết định đổi tên số 569/QĐ QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập trụ
sở giao dịch của Công ty được đặt tại thị trấn Bần Huyện Mỹ Văn Tỉnh
Hải Hưng. Tháng 4/1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở về
259 Đường Giải Phóng Phương Mai Quận Đống Đa Hà nội.
Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng
dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ QP ngày 12/5/1999 của Bộ
quốc phòng.
Trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước chức năng chủ yếu của
công ty là cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quân đội ta để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược.
Theo xu thế ‘’mở của’’, Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi
tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ QP
ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Ngoài nhiệm vụ chính của công ty là cung
cấp xăng,dầu cũng như khí tài phục vụ quốc phòng ,công ty còn sản xuất ,sửa
chữa ,cung ứng,kinh doanh ,nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng
dầu .
1.2.Sự phát của công ty qua từng giai đoạn
Có thể tạm chia sự phát triển của công ty làm 3 giai đoạn
2
Báo cáo khảo sát thực tập
Tử năm 1965 đến năm 1975 ở giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là ,cung ứng nguyên ,nhiên liệu , phục vụ chủ yêú cho quân đội ,quốc
phòng ,an ninh của ta
Tử năm1976 đến năm 1999 ở giai đoạn này công ty đã có những bước
chuyển mình đáng kể,đó là những giai đoạn đầu công ty thích nghi với cơ chế
mới ,cơ chế thị trường .
Tử năm1999 đến nay ,đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của công ty .
1.2.1.mỗi giai đoạn phát triển
đến nay quy mô phát triển của công ty là rất lớn ,số lượng cán bộ công
nhân viên chức lên đến hàng trăm người ,tổng số vốn kinh doanh lên đến hàng
nghìn nghìn tỷ đồng.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng , sản xuất , sửa
chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng ,dầu và khí tài xăng dầu để phục vụ cho mục
đích ,an ninh cũng như quốc phòng ,đén nay côn g ty còn kinh doanh với những
công ty ngoài Quân đội.
Chức năng cũng như nhiệm vụ chủ yếu của Công ty ở giai đoạn đầu ,
cũng như ở giai đoạn thứ hai là phục vụ an ninh quốc phòng .
Đến nay công ty ngoài nhiệm vụ là phục vụ an ninh quốc phòng ,công ty
còn cung ứng cho đân sự .
Sản phẩm chủ yêú của công ty là Xăng 92, Xăng 90, Dầu DO , sản xuất
Bồn ,Bể chứa ,van bơm ,lắp đặt xe téc chở xăng dầu.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là trong nước ,và trải dài từ Bắc chí
Nam.
Bảng số liệu dưới đây cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tăng trưởng
hàng năm
1.2.2 chức năng nhiêm vụ chủ yếu của công ty hiện nay
Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh
3
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
nghiệp công ích nhà nước, 1 đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ
về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài
khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được
phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo
chế độ chính sách hiện hành.
2.các đặc điểm chủ yếu của công ty
2.1Đặc điểm về sản phẩm
Công ty là 1 doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù
của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán
kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm
phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu
quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc
sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho
phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia.
2.1Đặc điểm về sản phẩm
Xăng ,dầu là những sản phẩm có tính đặc thù riêng,khó bảo quản cũng như vận chuyển
,dễ cháy nổ ,vì vậy tính bảo quản cũng như kinh doanh vận chuyển hết sức đặc biệt .
Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có
hiệu quả đến nay Công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước
bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân đội, cụ
thể là:
Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng, dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng
và kinh tế.
Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng vật tư ngành xăng dầu).
4
Báo cáo khảo sát thực tập
Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây lắp các
kho bể chứa xăng dầu ( kết cấu thép ), sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ
khí.
Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa hàng
bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh.
Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải,
lắp đặt xe xi téc...
2.2Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay trụ sở chính của Công ty xăng dầu quân đội toạ lạc tại 125Nguyễn
Phong Sắc,ngoài ra công ty còn ba công ty thành viên trực thuộc ,đó là Xí
nghiệp cơ khí 651,xí nghiệp có nhiều phân xưỏng lớn và cả phân xưởng gò
hàn,và nhiều trang thiết bị ,khí tài hiện đại . Xí nghiệp xây dựng công trình
652 là xí nghiệp xây dựng các công trình chuyên dụng về xăng và dầu ,vì vậy
xí nghiệp có nhiều vật dụng khí tài có tính đặc chủng . Xí nghiệp xăng dầu
653
Xí nghiệp này có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển xăng ,dầu do vậy xí
nghiệp có hàngtrăm xe téc vận chuyển .
2.3Đặc điểm về vốn kinh doanh
qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn dưói đây ta thấy sự tăng trưởng vượt
bậc của công ty qua các thời kỳ.
BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
đơn
vị
tính
1000đồng
TT
CHI TIEU
N2002
N2003
N2004
N2005
A
TSLĐ
72.723.591
163.803.741
255.125.241
347.915.50
Vốn bằng 21.329.267
40.855.600
60.527.941
80.404.484
vàĐTNH
1.
tiền
5
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
2.
Các khoản
24.685.107
48.924.686
73..254.373
98.151.093
3.
Hàng tồn kho 26.463.747
69.061.073
112.067.655
155.866.10
4.
Vốn
4.962.382
9.275..272
13.493.906
22.333.462
32.961.896
43.491.678
phải thu
lưu 245.470
động khác
TSCĐ
11.804.477
VàĐTDH
Tổng cộng
tài sản
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả 70.139.551
222.979.375
375.579.295
528.259.26
1.
Nợ ngắn hạn 37.893.311
60.223.511
82.553.711
104.722.89
2.
Nợ dài hạn
162.755.864
293.025.584
423.536.37
23.157.828
31.866.816
35.002.741
7.371.981
9.296.775
11.783.909
15.785.847
22.570.041
23.218.832
238.765.222
407.446.111
563.262.00
32.246.240
3.
B
Nguồn vốn 14.388.517
chủ sở hữu
1.
Nguồn vốn 5.446.764
quỹ
2.
Nguồn kinh 8.941.753
phí
Tổng cộng 84.528.068
nguồn vốn
Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội tập trung sản xuất kinh doanh vào
ba lĩnh vực sau:
+ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân đội.
Công ty đã tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình trong
thời gian vừa qua như: Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp
6
Báo cáo khảo sát thực tập
Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam Đảo Cục
xăng dầu TCHC gồm 4 bể 1000 m 3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện
Chính trị Quân sự, của Cục đối ngoại Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ
Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè Quân khu 7 Thành
phố Hồ Chí Minh...
+ Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Công
ty ngoài nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho nội bộ TCHC còn cung ứng xăng
dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự chi. Việc
Công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho Tổng cục Hậu
cần và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp
phần ổn định giá cả xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng
ngân sách đáng kể. Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở
rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với
doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng.
+ Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị chuyên
ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền
thống Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân
đội.
2.4.Đặc điểm về thị trường:
* Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành:
Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhập
nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá được nhập vào thuộc nhiều chủng loại khác
nhau. Về cơ bản được chia thành 2 nhóm chính:
* Nhóm I:
Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ
nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập
dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao
gồm:
7
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc
ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc
nhập khẩu.
Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc
khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân
phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định.
Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt
hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây
dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên
vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất.
Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép
công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính
trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản
phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây
dựng kho bể, trạm xăng.
Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân
sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ
cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
* Nhóm II:
Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây
dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng
kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế
hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
2.5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh
Sự phân bổ các cửa hàng xăng dầu của công ty trải dài từ Bắc xuống
phía Nam,[cac cửa hàng này trực thuộc Công ty xăng dầu 653].
Công ty có ba tổng kho chính một ở Hải phòng , một ở Đà nẵng, một ở
TP Hồ Chí M ing
8
Báo cáo khảo sát thực tập
2.6.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế
độ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham
mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó
giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng:
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phòng kinh doanh XNK
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Phòng chính trị
Phòng hành chính hậu cần
Xí nghiệp 651
Xí nghiệp 652
Xí nghiệp 653
9
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xăng dầu
Quân đội
Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty
a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người.
Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và
điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty. Trực tiếp
phụ trách việc kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập,
mức đầu tư, qui mô đầu tư, đó là:
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
10
Báo cáo khảo sát thực tập
Có 6 phòng ban:
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm.
+ Phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng chính trị.
+ Phòng hành chính quản trị.
* Phòng kế hoạch tổng hợp
Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về các
lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách cho người lao
động.
Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh
doanh phù hợp với năng lực của Công ty.
Chủ trì lập kế hoạch sản xuất tổng hợp toàn Công ty, bao gồm kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn... Trong đó trực tiếp lập kế hoạch sản
xuất, kỹ thuật, tài chính xã hội hàng năm, phối hợp với phòng Tài chính Kế
toán để xây dựng kê hoạch giá thành, giá bán sản phẩm kinh tế theo từng thời
điểm báo cáo Giám đốc và thông qua hội đồng giá Công ty để báo cáo đề
nghị cấp trên phê duyệt đối với sản phẩm Quốc phòng, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch ở các Xí nghiệp thành viên.
Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa, bảo đảm
việc làm thường xuyên cho Công ty.
Thực hiện cân đối các yếu tố, các điều kiện, biện pháp, phân bổ kế
hoạch để tham mưu cho giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn
vị thành viên và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch này
trong toàn Công ty.
11
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty
ky,?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_ ? _ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______
? ______________________]____ሤ__מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_
? _?
___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___?_"_?___?___?___?___?___?___?___?
___
?
___
?
___
?
___
?
___
?
_$_
?
_Ǵ_
?
_ž_
?
_ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_? _
? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
_מሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___
12
Báo cáo khảo sát thực tập
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __ Chuẩn bị các điều
kiện, các yếu tố, các biện pháp tham mưu cho Chỉ huy công ty giao nhiệm vụ
kinh doanh cho các đơn vị thành viên.
Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt công tác
nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiệt bị,
phương tiện vận tải. Bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật nâng bậc thợ
hàng năm trong công ty.
Đề xuất với lãnh đạo công ty về phương án đầu tư chiều sâu thiết bị
công nghệ cho toàn công ty.
Lập các kế hoạch nghiên cứu kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch đầu tư
chiều sâu , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, kế hoạch nghiên cứu
mẫu chế thử sản phẩm mới dài hạn hàng năm của công ty.
Xây dựng, hoàn thiện, quản lý theo dõi thực hiện các qui trình, qui
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại vật tư nguyên liệu, thành phẩm, bán
thành phẩm. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong sản xuất của một đơn vị
sản phẩm, xây dựng các định mức tiêu chuẩn phẩm cấp chất lượng thống
nhất trong toàn Công ty.
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm các bước kiểm tra các
loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị phụ tùng mua về phục vụ cho
sản xuất toàn công ty.
Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý theo dõi tình hình sửa chữa máy
móc thiết bị trong toàn công ty. Đề xuất phương án mua sắm, đổi mới, bổ
sung trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật của công ty.
Nghiên cứu đề xuất phương án tổ chức sản xuất sản phẩm mới,
chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm để Giám đốc phe duyệt.
13
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Tổ chức kiểm tra, phúc tra hoặc phân cấp quản lý, xác định đánh giá
chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm ở các Xí nghiệp thành viên. Tổ chức
xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao cho khách hàng.
Hướng dẫn các nghiệp vụ kỹ thuật cho các đơn vị thành viên về công
tác tổ chức kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử
dụng máy móc thiết bị.
* Phòng tài chính kế toán:
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài
chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong toàn Công ty.
Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi
nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty
Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, pảhn ánh chính xác, trung thực,
kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử
dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.
Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định
kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Tham
mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.
Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, sản
phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính
xác, kịp thời.
Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động
SXKD của toàn công ty.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn
công ty thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập, thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các biện
14
Báo cáo khảo sát thực tập
pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình
quản lý, sử dụng các quỹ của công ty trong năm.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính
ở các đơn vị thành viên một cách thường xuyên và có nề nếp theo đúng các
nguyên tắc avf chế độ kế toán hiện hành.
Mở tài khoản gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối kế toán, lập
báo cáo định kỳ.
Đảm bảo đủ đúng thời gian tiền lương cho cán bộ, công nhân viên và
thanh toán các chế độ cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Phòng hành chính quản trị:
Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn
phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công
nhân viên toàn Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui
định.
Điều hành phương tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức công tác dịch
vụ văn phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh,
phòng cháy chữa cháy...
Tổ chức phục vụ ăn giữa ca cho cán bộ CNV toàn Công ty, xây dựng
kế hoạch và định kỳ tổ chức khám, phân loại sức khoẻ cho cán bộ CNV toàn
Công ty.
* Phòng chính trị:
Là đơn vị quân đội cho nên công tác chính trị tư tưởng trong Công ty
khá được đề cao.
Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước
và Quân đội.
Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng
đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
15
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Quản lý hồ sơ đảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch
đào tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan và đề nghị
kết nạp đảng viên mới.
c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp cơ khí 651 :
Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,
Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ khí
và phân xưởng gò hàn) Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, lắp
đặt các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu.
* Xí nghiệp xây dựng công trình 652:
Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu, xí
nghiệp chịu sự chỉ đạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế hoạch
tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng.
* Xí nghiệp xăng dầu 653:
Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban ( Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,
Tài chính kế toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ xăng
dầu.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo xăng dầu choQuân đội, kinh
doanh xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh
tế.
3.Kết quả kinh doanh
3.1Những thành tích đạt được
Những thành tích mà công ty xăng dầu quân đội đạt được thật đáng kể . Công
ty đã tạo ra hàng trăm công ăn , việc làm cho hàng nghìn cán bộ công nhân
viên chức trong và ngoài biên chế ,với mức thu nhập ổn định bình quân đầu
người từ 1,5triệu đồng /tháng .Về mặt chính trị thì ban giám đốc đã quán triệt
tư tưỏng của Đảng ,cũng như đường lối của Bác là kim chỉ nam trong cơ chế
thị truờng theo định hướng XHCN.
16
Báo cáo khảo sát thực tập
Các chỉ tiêu về sử dụng nguồn vốn cho thấy sự sáng suốt của ban lãnh đạo
công ty cũng như sự cần cù của tập thể công nhân viên chức ...Tuy vậy công
ty vẫn còn một số hạn chế.
3.2Những hạn chế
Tuy công ty có rất nhiều thành tích đáng kể những nhũng thiếu sót thì cũng
không thể tránh khỏi ,đó là chưa khống ché được hét những thất thoát trong
vận chuyển,tuy vậy ,đây cũng là điều không thể tránh được .
3.3.Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
Xăng ,dầu là những mặt hàng đặc biệt ,dễ cháy ,đễ bay hơi ,khó bảo quản
,vận chuyển .nNhưng những mặt hàng của chúng lại không thể thiếu được
trong An ninh quốc phòng cũng như trong kinh tế .
Mặt khác cũng chính do Công ty là một doanh nghiệp quân đội ,trực thuộc
TCHC, thuộc BQP do vậy nhiệm vụ chính là cung ứng nguyên ,nhiên vật liệu
cho An ninh ,quốc phòng ,sau đó mới đến mục đích kinh doanh .Vì vậy đôi khi
giá cả sẽ do bên TCHC tính giá .
Mặt khác do công ty chưa quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ,như
chúng ta đã biết QTCLlà một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của
những bộ phận khác nhau trong một tổ chức , [một đơn vị kinh tế], chịu trách
nhiệm triển khai các tham số chất lượng ,duy trì mức chất lượng đã đạt
được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách
kinh tế nhất ,thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng .
4.Những kiến nghị bước đầu để phát triển công ty
Có nên chăng nếu công ty được độc lập trong cung ứng cũng như kinh
doanh ,như vậy có nghiã công ty có toàn quyền cạnh tranh , mặt khác công ty
vẫn còn thiếu sự độc lập vè tài chính , hầu hết vốn đưa vào hoạt động kinh
doanh là vốn ngắn hạn
Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các đơn vị
thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến
17
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
hành hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2002, 2003 được
thể hiện qua biểu sau:
Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
3
Năm 2002
So sánh
Số tiền
Năm 2003
%
493.752.665
718.914.064
225.161.399
45,6
60.954.000
91.356.000
30.402.000
49,88
Doanh thu thuần
432.798.665
627.558.064
194.759.399
45
4
Giá vốn hàng bán
408.238.009
598.068.684
189.830.675
46,5
5
Lợi nhuận gộp
24.560.656
29.489.380
4.928.724
20,07
6
Chi phí bán hàng
15.348.360
18.115.508
2.767.148
18,03
7
Chi phí QLDN
6.175.365
6.263.818
88.453
1,43
8
LH thuần trước thuế
3.036.931
5.110.054
2.073.123
68,26
9
Thuế TNDN
971.818
1.635.217
663.399
68,26
10
LN thuần sau thuế
2.065.113
3.474.837
1.409.724
68,26
11
Tỷ lệ TN thuần sau
thuế/Doanh thu thuần
0.0048
0.0056
0.0008
16,67
12
TN bình quân
người/tháng
1.390
1.641
251
18
13
Các khoản nộp ngân sách
60.295.587
89.436.490
29.140.903
48,33
18
Báo cáo khảo sát thực tập
13.1 Thuế
a
59.329.208
88.314514
28.985.306
48,85
Thuế GTGT đâù ra
32.462.700
47.684.181
15.221.481
46,89
Thuế GTGT dầu vào
32.470.261
47.695.675
15.225.414
52,02
7.561
11.494
3.933
46,9
Thuế GTGT được khấu
trừ
b
Thuế Xuất nhập khẩu
41.143.579
61.791.006
20.647.427
50,18
c
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
17.213.811
24.888.291
7.674.480
45,58
d
Thuế Thu nhập DN
971.818
1.635.217
663.399
68,26
13.2 Các khoản phải nộp khác
966.379
1.212.976
155.597
1,1
Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 2 năm qua luôn chiếm tỷ
trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này
quy mô kinh doanh của Công ty năm 2002 so với năm 2003 đã tăng lên 1 cách
rõ rệt.
Biểu 02: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn
ĐVT: 1.000 đồng
So
sánh
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
03/02
Tuyệt đối
%
91.080.150
125,24
19.526.333
91,55
24.239.579
98,2
Tài sản
A
I
II
TSLĐ và
72.723.591 163.803.741
ĐTNH
Vốn bằng
21.329.267 40.855.600
tiền
Các
khoản phải 24.685.107 48.924.686
thu
19
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
III
IV
B
Hàng tồn
kho
Vốn lưu
động khác
TSCĐ và
ĐTDH
Tổng cộng tài sản
26.463.747
69.061.073
42.597.326
245.470
4.962.382
4.716.912
1922
11.804.477
22.333.462
10.528.985
89,19
84.528.068
186.137.203
160,96
101.609.135 120,2
Nguồn vốn
A
Nợ phải
70.139.551
trả
162.979.37
5
92.839.824
132,4
I
Nợ ngắn
hạn
37.893.311
60.223.511
22.330.200
58,9
II
Nợ dài
32.246.240
hạn
162.755.86
4
130.509.62
4
404,7
B
Nguồn vốn
CSH
14.388.517
23.157.828
8.769.311
60,9
I
Nguồn
vốn quỹ
5.446.764
7.371.981
1.925.217
35,4
II
Nguồn
kinh phí
8.941.753
15.785.847
6.844.094
76,5
Tổng cộng nguồn vốn
84.528.068
186.137.203
101.609.135
120,2
Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn KD của Công ty là rất lớn
nhưng nguồn vốn CSH năm 2003 chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh
doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng.
1 Thuận lợi:
Công ty được thành lập và hoạt động dưới sự cho phép và quản lý của
Bộ Quốc Phòng, nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành chủ yếu
từ các nguồn sau:
20
Báo cáo khảo sát thực tập
Nguồn CSH bao gồm vốn lưu động do Bộ quốc phòng, Bộ tài chính
cấp và vốn lưu động được bổ sung từ thu nhập chưa phân phối.
Nguồn vốn đi vay ngắn hạn ngân hàng.
Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Nguồn khác là nguồn đi chiếm dụng gồm các khoản phải trả từ người
bán, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trong việc bảo toàn và phát
triển vốn của Công ty. Công ty áp dụng hình thức quản lý tài chính nửa tập
trung, nửa phân tán, điều này giúp cho các xí nghiệp trực thuộc chủ động
trong quản lý tài chính của XN mình.
2 Khó khăn
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là nguồn hàng xăng dầu đa số
phải nhập khẩu từ nước ngoài về nên lượng vốn lưu động cần cho từng lần
nhập là rất lớn, chính vì điều này mà nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ
trọng tương đối cao. Năm 2003 Công ty đã vận dụng tối đa nguồn bổ sung từ
Bộ quốc phòng, Bộ tài chính và nguồn bổ sung từ Thu nhập chưa phân phối
để đầu tư cho vốn lưu động. Đồng thời vận dụng tối đa mặt quan hệ khách
hàng lâu năm với các ngân hàng trong việc vay vốn phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động, nhìn từ góc độ tài chính Công ty
vẫn còn thiếu độc lập về mặt tài chính, hầu hết vốn đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn. Công
ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có tính chất ổn định hơn nữa để chủ
động hơn trong hoạt động kinh doanh.
21
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ thuộc,
tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức vừa tập trung vừa phân tán.
Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán
kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó.
Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty.
* Phòng kế toán gồm 5 người:
Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
tài chính kế toán Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài
chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác
kế toán, lập kế hoạch tài chính của Công ty và giao kế hoạch tài chính cho
các xí nghiệp trực thuộc.
Phó phòng kế toán: có nhiệm vụ trực tiếp giúp trưởng phòng kiểm tra,
giám sát, lập kế hoạch các công tác tài chính của Công ty
Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi của Công ty phát sinh
thông qua ngân hàng
Kế toán tiền mặt và tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi về tiền mặt
cũng như tính toán phân chia lương, thưởng và các khoản thu nhập khác, trích
và trả BHYT, BHXH cho cán bộ CNV toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp: phản ánh chung tình hình tăng giảm và hiện có của
các loại vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quản kinh doanh, ghi chép
sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản giúp kế toán trưởng hạch toán kinh tế nội
bộ, phân tích tình hình kế toán Công ty, tổ chức bảo quản lưu giữ hồ sơ, tài
liệu kế toán.
22
Báo cáo khảo sát thực tập
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Quân đội
HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
23
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của
Công ty xăng dầu Quân đội vận dụng:
Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ
Sổ chi tiết theo dõi công nợ với người mua, người bán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán mà hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty:
Khi kế toán thanh toán, kế toán quỹ nhận được chứng từ gốc hoặc
bảng kê chứng từ tổng hợp, tiến hành ghi sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết, sau đó
cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê chứng từ
24
Báo cáo khảo sát thực tập
tổng hợp, sau đó chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ
nhất ký sổ cái và lập báo cáo kế toán.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty xăng dầu Quan đội là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu ; sản
xuất cơ khí ; kinh doanh vận tải ; xây dựng. Nên hệ thống tài khoản kế toán
được áp dụng tại Công ty rất rộng, Công ty sử dụng những tài khoản chủ yếu
sau:
TK 111, 112, 128, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144,151,153, 154, 155,
156, 159, 161, 211, 213, 214, 222, 241, 311, 315, 331, 333 , 334, 336, 338, 341,
342, 411,412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 461, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 611,
621, 622, 623, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 1, 004, 007, 008, 009.
4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ: Tháng, quý, năm.
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ ( NHẬN XÉT ) VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
Qua thời gian thực tập tại Phòng tài chính kế toán Công ty xăng dầu
Quân đội, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn tình hình tổ chức hạch toán kế
toán của Công ty, em có những nhận xét khái quát sau:
Xuất phát từ đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Công ty được nhà
nước và Bộ Quốc Phòng giao đa dạng về chủng loại có nhiều tài sản có giá
trị lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, mặt khác lại được phân bổ trên một địa
bàn hoạt động rộng, do vậy ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý, sử dụng
cho an toàn và hiệu quả. Nhất là trong lĩnh vực nhập khẩu xăng dầu, lĩnh vực
về sắt thép. Hiện nay xăng dầu và sắt thép ( là hai mặt hàng chủ yếu của
Công ty ) giá đang tăng rất cao, để phát huy hết hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi
lãnh đạo Công ty phải nắm chắc, đầy đủ những thông tin có liên quan đến giá
cả, số lượng, chất lượng của từng loại để từ đó có được những chiến lược
đúng đắn trong việc đầu tư, sử dụng vốn.
Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán ở Công ty XDQĐ theo hình
thức nửa tập trung, nửa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ
25
Hoàng Quốc Hưng QTKD K34