Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo khảo sát thực tập: Quản trị kinh doanh tổng hợp tại Công ty xăng dầu Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.96 KB, 27 trang )

Báo cáo khảo sát thực tập 

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu được 
nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc nền  
kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực và  
đã trở  thành một nhân tố  quan trọng thúc đẩy sự  tăng trưởng và phát triển 
kinh tế.
Quản  tri kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống 
công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát 
các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ  quản lý kinh tế, tài chính  
đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết  
định quản lý kinh tế.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận 
Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài số  đó. Muốn vậy Công ty  
phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trải  
qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều cố gắng trong  
việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị  trường, phát huy quyền tự  chủ  sản  
xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi  
thành phần kinh tế để phát triển quy mô kinh doanh.
* Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội
Phần II: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội
Phần III: Kết quả kinh doanh Công ty xăng dầu Quân đội
Phần IV: Những kiến nghị bước đầu để phát triển  Công ty xăng 
dầu Quân đội
 

1

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34




Phần một
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
I. Sự ra đời và phát triển của Công ty xăng dầu Quân đội
Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu  
165) được thành lập ngày 6/8/1993 theo quyết định số 582/QĐ ­ QP của BQP  
và quyết định đổi tên số  569/QĐ ­ QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập trụ 
sở  giao dịch của Công ty được đặt tại thị  trấn Bần ­ Huyện Mỹ  Văn ­ Tỉnh  
Hải Hưng. Tháng 4/1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ  sở  về 
259 ­ Đường Giải Phóng ­ Phương Mai ­ Quận Đống Đa ­ Hà nội.
Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng 
dầu Quân đội theo quyết định số  645/1999/QĐ ­ QP ngày 12/5/1999 của Bộ 
quốc phòng.
Trong những năm tháng chống Mỹ  cứu nước chức năng chủ  yếu của  
công ty là cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quân đội ta để đánh thắng giặc 
Mỹ xâm lược.
Theo xu thế ‘’mở của’’, Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi 
tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số  645/1999/QĐ ­ QP  
ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Ngoài nhiệm vụ chính của công ty là cung 
cấp xăng,dầu cũng như khí tài phục vụ quốc phòng ,công ty còn sản xuất ,sửa  
chữa ,cung  ứng,kinh doanh ,nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng  
dầu .
1.2.Sự phát của công ty qua từng giai đoạn   
Có thể tạm chia sự phát triển của công ty làm 3 giai đoạn 

2


Báo cáo khảo sát thực tập 

­Tử  năm 1965 đến năm 1975   ở  giai đoạn này nhiệm vụ  chủ  yếu của  
công ty là ,cung ứng nguyên ,nhiên liệu , phục vụ chủ yêú cho quân đội ,quốc 
phòng ,an ninh của ta  
­Tử năm1976 đến năm 1999 ở giai đoạn này công ty đã có những bước 
chuyển mình đáng kể,đó là những giai đoạn đầu công ty thích nghi với cơ chế 
mới ,cơ chế thị trường .
 Tử năm1999 đến nay ,đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của công ty .
1.2.1.mỗi giai đoạn phát triển 
đến nay quy mô phát triển của công ty là rất lớn ,số lượng cán bộ công 
nhân viên chức lên đến hàng trăm người ,tổng số vốn kinh doanh lên đến hàng 
nghìn nghìn tỷ đồng.
­Ngoài chức năng và nhiệm vụ  chủ  yếu là cung  ứng , sản xuất , sửa  
chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng ,dầu và khí tài xăng dầu để phục vụ cho mục  
đích ,an ninh cũng như quốc phòng ,đén nay côn g ty còn kinh doanh với những 
công ty ngoài Quân đội.
Chức năng cũng như nhiệm vụ chủ yếu của Công ty ở giai đoạn đầu , 
cũng như ở giai đoạn thứ hai là phục vụ an ninh quốc phòng .
     Đến nay công ty ngoài nhiệm vụ là phục vụ  an ninh quốc phòng ,công ty  
còn cung ứng cho đân sự .
­Sản phẩm chủ  yêú của công ty là  Xăng 92, Xăng 90, Dầu DO  , sản xuất  
Bồn ,Bể chứa ,van bơm ,lắp đặt xe téc chở xăng dầu.
­Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là trong nước ,và trải dài từ Bắc chí 
Nam.
­Bảng số liệu dưới đây cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tăng trưởng 
hàng  năm 
  
1.2.2 chức năng nhiêm vụ chủ yếu của công ty hiện nay 
Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh 
3


Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


nghiệp công ích nhà nước, 1 đơn vị  kinh tế  hạch toán độc lập, tự  chủ 
về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài  
khoản  riêng  tại  Ngân   hàng  thương  mại  cổ   phần  Quân  đội  và   Ngân  hàng  
Ngoại thương Việt nam. Công ty được phép sử  dụng con dấu riêng, được 
phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo  
chế độ chính sách hiện hành.
2.các đặc điểm chủ yếu của công ty 
2.1Đặc điểm về sản phẩm 
Công ty là 1 doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù 
của ngành nghề  kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế  độ  hạch toán  
kinh tế  nhằm sử  dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm 
phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu 
quả  các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để  việc 
sản xuất kinh doanh có hiệu quả  kinh tế  cao, đáp  ứng yêu cầu phục vụ  cho  
phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 
2.1Đặc điểm về sản phẩm 
Xăng ,dầu là những sản phẩm có tính đặc thù riêng,khó bảo quản cũng như  vận chuyển 
,dễ  cháy nổ  ,vì vậy tính bảo quản cũng như  kinh doanh vận chuyển hết sức đặc biệt .  

Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,  
sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có  
hiệu quả đến nay Công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước  
bổ  sung nhiều ngành nghề  thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân đội, cụ 
thể là:

­ Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng, dầu, mỡ  phục vụ  Quốc phòng 
và kinh tế.

­ Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ  phụ 
tùng vật tư ngành xăng dầu).

4


Báo cáo khảo sát thực tập 
­ Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây lắp các 
kho bể chứa xăng dầu ( kết cấu thép ), sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ 
khí.
­ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa hàng 
bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh.
­ Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải,  
lắp đặt xe xi téc...
 2.2Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 
Hiện nay trụ sở chính của Công ty xăng dầu quân đội toạ lạc tại 125­Nguyễn  
Phong Sắc,ngoài ra công ty còn ba công ty thành viên trực thuộc ,đó là   Xí 
nghiệp cơ khí 651,xí nghiệp có nhiều phân xưỏng lớn và cả  phân xưởng gò  
hàn,và nhiều trang thiết bị ,khí tài hiện đại . Xí nghiệp xây dựng công trình  
652  là xí nghiệp xây dựng các công trình chuyên dụng về xăng và dầu ,vì vậy  
xí nghiệp có nhiều vật dụng khí tài có tính đặc chủng .  Xí nghiệp xăng dầu  
653 
Xí nghiệp này có nhiệm vụ  chủ  yếu là vận chuyển xăng ,dầu do vậy xí  
nghiệp có hàngtrăm xe téc vận chuyển .
2.3Đặc điểm về vốn kinh doanh 
qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn dưói đây ta thấy sự tăng trưởng  vượt  
bậc của công ty qua các thời kỳ.

BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
đơn


 

vị

 

tính  

1000đồng
TT

CHI TIEU

N2002

N2003

N2004

N2005

A

TSLĐ 

72.723.591

163.803.741


255.125.241

347.915.50

Vốn   bằng  21.329.267

40.855.600

60.527.941

80.404.484

vàĐTNH
1.

tiền 
5

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


2.

Các khoản 

24.685.107

48.924.686

73..254.373


98.151.093

3.

Hàng tồn kho  26.463.747

69.061.073

112.067.655

155.866.10

4.

Vốn

4.962.382

9.275..272

13.493.906

22.333.462

32.961.896

43.491.678

phải thu 

 

lưu  245.470

động khác 
TSCĐ 

11.804.477

VàĐTDH
Tổng   cộng  
tài sản  
Nguồn vốn
A

Nợ phải trả   70.139.551

222.979.375

375.579.295

528.259.26

1.

Nợ ngắn hạn  37.893.311

60.223.511

82.553.711


104.722.89

2.

Nợ dài hạn 

162.755.864

293.025.584

423.536.37

23.157.828

31.866.816

35.002.741

7.371.981

9.296.775

11.783.909

15.785.847

22.570.041

23.218.832


238.765.222

407.446.111

563.262.00

32.246.240

3.
B

Nguồn   vốn  14.388.517
chủ sở hữu 

1.

Nguồn   vốn  5.446.764
quỹ 

2.

Nguồn   kinh  8.941.753
phí 
Tổng   cộng  84.528.068
nguồn vốn 

Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội tập trung sản xuất kinh doanh vào 
ba lĩnh vực sau:
+ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân đội. 

Công ty đã tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số  các công trình trong  
thời gian vừa qua như: Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp  

6


Báo cáo khảo sát thực tập 
Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể  chứa xăng dầu Tam Đảo ­ Cục  
xăng dầu ­ TCHC gồm 4 bể 1000 m 3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện  
Chính trị Quân sự, của Cục đối ngoại ­ Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ 
Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè ­ Quân khu 7 ­ Thành 
phố Hồ Chí Minh...
+ Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Công 
ty ngoài nhiệm vụ  bảo đảm xăng dầu cho nội bộ  TCHC còn cung  ứng xăng 
dầu cho một số  đơn vị  trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự  chi. Việc 
Công ty có chức năng và đã tham gia cung  ứng xăng dầu cho Tổng cục Hậu 
cần và một số  đơn vị, đã tạo ra một thị  trường cạnh tranh lành mạnh, góp  
phần  ổn định giá cả  xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng 
ngân sách đáng kể. Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở 
rộng đại lý bán lẻ  xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với  
doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng.
+ Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị  chuyên 
ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở  xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền  
thống Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân 
đội.
2.4.Đặc điểm về thị trường:
* Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành:
 

Công   ty   xăng   dầu   Quân   đội   hoạt   động   trong   nhiều   lĩnh   vực   nhập 


nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá được nhập vào thuộc nhiều chủng loại khác  
nhau. Về cơ bản được chia thành 2 nhóm chính:
* Nhóm I: 
Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ 
nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập  
dựa vào các chỉ  tiêu do Bộ  Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao 
gồm:

7

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


­ Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư  trang thiết bị, máy móc thuộc 
ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc  
nhập khẩu.
­ Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc 
khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ  rồi phân 
phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định.
­ Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị  cho ngành xăng dầu) là mặt 
hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây 
dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên  
vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất.
­ Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép 
công trình như các kho xăng dầu  của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính  
trị...theo kế  hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản  
phẩm bể  chứa được sản xuất tại xưởng tất cả  phục cụ  cho công tác xây  
dựng kho bể, trạm xăng.
 


Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân 

sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ 
cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
* Nhóm II: 
Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây  
dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc 
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ  ra thị  trường bằng các hợp đồng 
kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế 
hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
2.5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh 
Sự  phân bổ  các cửa hàng xăng dầu của công ty trải dài từ  Bắc xuống  
phía Nam,[cac cửa hàng này trực thuộc Công ty xăng dầu 653].
Công ty có ba tổng kho chính  một ở Hải phòng , một ở Đà nẵng, một ở
TP Hồ Chí M ing

8


Báo cáo khảo sát thực tập 

2.6.Đặc điểm  về cơ cấu  tổ chức bộ máy quản lý 
Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế 
độ  một thủ  trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham 
mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó 
giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng:
­ Phòng kế hoạch tổng hợp.
­ Phòng kinh doanh XNK
­ Phòng kế toán tài chính

­ Phòng kỹ thuật
­ Phòng chính trị
­ Phòng hành chính hậu cần
­ Xí nghiệp 651
­ Xí nghiệp 652
­ Xí nghiệp 653

9

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xăng dầu  
Quân đội

Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty
a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người.
Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và 
điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, chịu 
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty. Trực tiếp  
phụ  trách việc kinh doanh, tổ  chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, 
mức đầu tư, qui mô đầu tư, đó là:
­ Giám đốc
­ Phó giám đốc kinh doanh
­ Phó giám đốc kỹ thuật
­ Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

10



Báo cáo khảo sát thực tập 
Có 6 phòng ban:
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm.
+ Phòng kế toán tài vụ. 
+ Phòng chính trị. 
+ Phòng hành chính quản trị.
* Phòng kế hoạch tổng hợp
­ Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về các 
lĩnh vực kế  hoạch, sản xuất kinh doanh, chế   độ  chính sách cho người lao 
động.
­ Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu 
kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị  trường kinh 
doanh phù hợp với năng lực của Công ty.
­ Chủ  trì lập kế  hoạch sản xuất tổng hợp toàn Công ty, bao gồm kế 
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn... Trong đó trực tiếp lập kế  hoạch sản  
xuất, kỹ thuật, tài chính ­ xã hội hàng năm, phối hợp với phòng Tài chính Kế 
toán để xây dựng kê hoạch giá thành, giá bán sản phẩm kinh tế theo từng thời  
điểm báo cáo Giám đốc   và thông qua hội đồng giá Công ty để  báo cáo đề 
nghị  cấp trên phê duyệt đối với sản phẩm Quốc phòng, kiểm tra việc thực 
hiện kế hoạch ở các Xí nghiệp thành viên.
­ Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị  trường nội địa, bảo đảm  
việc làm thường xuyên cho Công ty. 
­ Thực hiện cân đối các yếu tố, các điều kiện, biện pháp, phân bổ  kế 
hoạch để tham mưu cho giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn 
vị  thành viên và chỉ  đạo việc tổ  chức triển khai thực hiện các kế  hoạch này 
trong toàn Công ty.


11

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


­   Chuẩn   bị   các   Hợp   đồng   kinh   tế   để   Giám   đốc   Công   ty  
ky,?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_ ? _ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______
? ______________________]____ሤ_‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_

? _?

___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___?_"_?___?___?___?___?___?___?___?
___

?

___

?

___

?

___

?

___


?

_$_

?

_Ǵ_

?

_ž_

?

_ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_? _
? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?

_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __?ÁGЉ_ሤ¿__? __Ѐ_?
_ ? ? _________Љ_?_ ? _ ? _ ? ___\_______? ______________________]____ሤ_
‫_מ‬ሤ___ሤ___⬒___⬒___⬒_______ⵊ_?_?___?___?_8_?_d_?_δ_?___?_?_?___

12


Báo cáo khảo sát thực tập 
?_"_?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?___?_$_?_Ǵ_?_ž_
? _ሤ_________⬒___?___________?_˔_?___?___?___ ? __­ Chuẩn bị các điều 
kiện, các yếu tố, các biện pháp tham mưu cho Chỉ huy công ty giao nhiệm vụ 
kinh doanh cho các đơn vị thành viên.
­ Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
­ Là cơ  quan tham  mưu cho giám đốc công ty về  các mặt công tác  
nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản  

phẩm, nghiên cứu mẫu chế  thử  sản phẩm mới, quản lý máy móc thiệt bị, 
phương tiện vận tải. Bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật nâng bậc thợ 
hàng năm trong công ty.
­ Đề xuất với lãnh đạo công ty về phương án đầu tư chiều sâu thiết bị ­ 
công nghệ cho toàn công ty.
­ Lập các kế  hoạch nghiên cứu kế  hoạch kỹ  thuật, kế  hoạch đầu tư 
chiều sâu , ứng dụng tiến bộ  kỹ  thuật công nghệ  mới, kế  hoạch nghiên cứu 
mẫu chế thử sản phẩm mới dài hạn hàng năm của công ty.
­ Xây dựng, hoàn thiện, quản lý theo dõi thực hiện các qui trình, qui 
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại vật tư nguyên liệu, thành phẩm, bán  
thành phẩm. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong sản xuất của một đơn vị 
sản phẩm, xây dựng các định mức tiêu chuẩn phẩm cấp chất lượng thống  
nhất trong toàn Công ty.
­  Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm ­ các bước kiểm tra các  
loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị phụ tùng mua về phục vụ cho  
sản xuất toàn công ty.
­ Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý theo dõi tình hình sửa chữa máy  
móc thiết bị  trong toàn công ty. Đề  xuất phương án mua sắm, đổi mới, bổ 
sung trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật của công ty.
­ Nghiên cứu đề  xuất phương án tổ  chức sản xuất sản phẩm mới,  
chuẩn bị  đầy đủ  các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kỹ  thuật  
sản phẩm để Giám đốc phe duyệt.
13

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


­ Tổ  chức kiểm tra, phúc tra hoặc phân cấp quản lý, xác định đánh giá 
chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm ở các Xí nghiệp thành viên. Tổ chức  
xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao cho khách hàng.

­ Hướng dẫn các nghiệp vụ kỹ thuật cho các đơn vị thành viên về công 
tác tổ  chức kỹ  thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử 
dụng máy móc thiết bị.
* Phòng tài chính kế toán:
­ Là cơ  quan tham mưu cho Giám đốc công ty về  công tác kế  toán tài  
chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh 
trong toàn Công ty.
­ Là cơ  quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để  kiểm tra mọi  
hoạt động sản xuất ­ kinh doanh trong công ty.
­ Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi 
nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty
­ Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, pảhn ánh chính xác, trung thực,  
kịp thời, liên tục và có hệ  thống số liệu kê toán về  tình hình luân chuyển, sử 
dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.
­ Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất  sản phẩm, định 
kỳ  tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế  sản phẩm. Tham  
mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ  thấp giá 
thành sản phẩm.
­ Phản ánh chính xác giá trị  của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, sản  
phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính 
xác, kịp thời. 
­ Khai thác, đảm bảo đủ  nguồn vốn phục vụ  kịp thời cho hoạt động 
SXKD của toàn công ty.
­ Kiểm   tra giám sát tình hình thực hiện kế  hoạch tài chính của toàn  
công ty thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập, thực 
hiện nghĩa vụ  nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề  xuất với giám đốc các biện  

14



Báo cáo khảo sát thực tập 
pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình  
quản lý, sử dụng các quỹ của công ty trong năm.
­ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính 
ở  các đơn vị  thành viên một cách thường xuyên và có nề  nếp theo đúng các  
nguyên tắc avf chế độ kế toán hiện hành.
­ Mở tài khoản gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối kế toán, lập 
báo cáo định kỳ.
­ Đảm bảo đủ đúng thời gian tiền lương cho cán bộ, công nhân viên và 
thanh toán các chế độ cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Phòng hành chính quản trị:
­ Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn 
phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công 
nhân viên toàn Công ty. Văn thư  đánh máy, quản lý hồ  sơ  tài liệu đúng qui  
định.
­ Điều hành phương tiện cho cán bộ  đi công tác, tổ  chức công tác dịch  
vụ văn phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
­ Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh, 
phòng cháy chữa cháy...
­ Tổ chức phục vụ ăn giữa ca cho cán bộ  CNV toàn Công ty, xây dựng 
kế hoạch và định kỳ tổ chức khám, phân loại sức khoẻ cho cán bộ CNV toàn  
Công ty.
* Phòng chính trị:
­ Là đơn vị quân đội cho nên công tác chính trị  tư tưởng trong Công ty  
khá được đề cao.
­ Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước 
và Quân đội.
­ Tổ  chức các đợt hoạt động chính trị, nghị  quyết, giáo dục tư  tưởng 
đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.


15

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


­ Quản lý hồ  sơ  đảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ  kế  hoạch  
đào tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan và đề nghị 
kết nạp đảng viên mới.
c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp cơ khí 651 :
­ Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,  
Tài chính kế  toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ khí  
và phân xưởng gò hàn) Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ  sản xuất, sửa chữa, lắp 
đặt các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu.
* Xí nghiệp xây dựng công trình 652:
­ Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu, xí  
nghiệp chịu sự  chỉ  đạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế  hoạch 
tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng.
* Xí nghiệp xăng dầu 653:
­ Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban ( Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,  
Tài chính kế  toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ  xăng 
dầu.
Nhiệm   vụ   của   Xí   nghiệp   là   đảm   bảo   xăng   dầu   choQuân   đội,   kinh 
doanh xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh 
tế.
3.Kết quả kinh doanh 
3.1Những thành tích đạt được 
Những thành tích mà công ty xăng dầu quân đội đạt được thật đáng kể . Công  
ty đã tạo ra hàng trăm công ăn , việc làm cho hàng nghìn cán bộ  công nhân 
viên chức trong và ngoài biên chế  ,với mức thu nhập  ổn định bình quân đầu 

người  từ 1,5triệu đồng /tháng .Về mặt chính trị thì ban giám đốc đã quán triệt  
tư tưỏng của Đảng ,cũng như đường lối của Bác là kim chỉ nam trong cơ chế 
thị truờng theo định hướng XHCN.

16


Báo cáo khảo sát thực tập 
Các chỉ  tiêu về  sử dụng nguồn  vốn cho thấy sự sáng suốt của ban lãnh đạo 
công ty cũng như sự cần cù của tập thể công nhân viên chức ...Tuy vậy công  
ty vẫn còn một số hạn chế.
3.2Những hạn chế 
Tuy công ty có rất nhiều thành tích đáng kể  những nhũng thiếu sót thì cũng 
không thể  tránh khỏi ,đó là chưa khống ché được hét những  thất thoát trong  
vận chuyển,tuy vậy ,đây cũng là điều không thể tránh được  .
3.3.Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 
Xăng ,dầu là những mặt hàng đặc biệt ,dễ  cháy ,đễ  bay hơi ,khó bảo quản  
,vận chuyển .nNhưng những mặt hàng của chúng lại không thể  thiếu được  
trong An ninh quốc phòng cũng như trong kinh tế .
Mặt khác cũng chính do Công ty là một doanh nghiệp quân đội ,trực thuộc  
TCHC, thuộc BQP do vậy nhiệm vụ chính là cung ứng nguyên ,nhiên vật liệu  
cho An ninh ,quốc phòng ,sau đó mới đến mục đích kinh doanh .Vì vậy đôi khi 
giá cả sẽ do bên TCHC tính giá .
Mặt khác do công ty chưa quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ,như 
chúng ta đã biết QTCLlà một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của 
những bộ phận khác nhau trong một tổ chức , [một đơn vị kinh tế], chịu trách 
nhiệm   triển khai các tham số    chất lượng ,duy trì mức chất lượng đã đạt 
được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách  
kinh tế nhất ,thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng .    
4.Những kiến nghị bước đầu để phát triển công ty  

Có   nên   chăng   nếu   công   ty   được   độc   lập   trong   cung   ứng   cũng   như   kinh  
doanh ,như vậy có nghiã công ty có toàn quyền cạnh tranh , mặt khác công ty 
vẫn còn thiếu sự độc lập vè tài chính , hầu hết vốn đưa vào hoạt động kinh 
doanh là vốn ngắn hạn    
Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ 
đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung  ứng xăng dầu cho các đơn vị 
thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến 

17

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


hành hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ  trọng lớn trong  
tổng số vốn kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2002, 2003 được 
thể hiện qua biểu sau:

Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TT

Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu

2

Các khoản giảm trừ


3

Năm 2002

So sánh
Số tiền

Năm 2003

%

493.752.665

718.914.064

225.161.399

45,6

60.954.000

91.356.000

30.402.000

49,88

Doanh thu thuần


432.798.665

627.558.064

194.759.399

45

4

Giá vốn hàng bán

408.238.009

598.068.684

189.830.675

46,5

5

Lợi nhuận gộp

24.560.656

29.489.380

4.928.724


20,07

6

Chi phí bán hàng

15.348.360

18.115.508

2.767.148

18,03

7

Chi phí QLDN

6.175.365

6.263.818

88.453

1,43

8

LH thuần trước thuế


3.036.931

5.110.054

2.073.123

68,26

9

Thuế TNDN

971.818

1.635.217

663.399

68,26

10

LN thuần sau thuế

2.065.113

3.474.837

1.409.724


68,26

11

Tỷ lệ TN thuần sau 
thuế/Doanh thu thuần

0.0048

0.0056

0.0008

16,67

12

TN bình quân 
người/tháng

1.390

1.641

251

18

13


Các khoản nộp ngân sách

60.295.587

89.436.490

29.140.903

48,33

18


Báo cáo khảo sát thực tập 
13.1 Thuế
a

59.329.208

88.314514

28.985.306

48,85

Thuế GTGT đâù ra

32.462.700

47.684.181


15.221.481

46,89

Thuế GTGT dầu vào

32.470.261

47.695.675

15.225.414

52,02

7.561

11.494

3.933

46,9

Thuế GTGT được khấu 
trừ
b

Thuế  Xuất nhập khẩu

41.143.579


61.791.006

20.647.427

50,18

c

Thuế Tiêu thụ đặc biệt

17.213.811

24.888.291

7.674.480

45,58

d

Thuế Thu nhập DN

971.818

1.635.217

663.399

68,26


13.2 Các khoản phải nộp khác

966.379

1.212.976

155.597

1,1

Số  vốn sử  dụng bình quân của Công ty qua 2 năm qua luôn chiếm tỷ 
trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị  vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này 
quy mô kinh doanh của Công ty năm 2002 so với năm 2003 đã tăng lên 1 cách 
rõ rệt. 
Biểu 02: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn
ĐVT: 1.000 đồng
So 
sánh 
TT
Chỉ tiêu 
Năm 2002
Năm 2003
03/02
Tuyệt đối

%

91.080.150


125,24

19.526.333

91,55

24.239.579

98,2

Tài sản
A
I
II

TSLĐ và 
72.723.591 163.803.741
ĐTNH
­ Vốn bằng  
21.329.267 40.855.600
tiền
­ Các 
khoản phải   24.685.107 48.924.686
thu

19

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34



III
IV
B

­ Hàng tồn 
kho
­ Vốn lưu 
động khác
TSCĐ và 
ĐTDH

Tổng cộng tài sản

26.463.747

69.061.073

42.597.326

245.470

4.962.382

4.716.912

1922

11.804.477

22.333.462


10.528.985

89,19

84.528.068

186.137.203

160,96

101.609.135 120,2

Nguồn vốn
A

Nợ   phải 
70.139.551
trả

162.979.37
5

92.839.824

132,4

I

­   Nợ   ngắn  

hạn

37.893.311

60.223.511

22.330.200

58,9

II

­   Nợ   dài  
32.246.240
hạn

162.755.86
4

130.509.62
4

404,7

B

Nguồn vốn 
CSH

14.388.517


23.157.828

8.769.311

60,9

I

­   Nguồn  
vốn quỹ

5.446.764

7.371.981

1.925.217

35,4

II

­   Nguồn  
kinh phí

8.941.753

15.785.847

6.844.094


76,5

Tổng cộng nguồn vốn

84.528.068

186.137.203

101.609.135

120,2

Thông qua  biểu  này ta  thấy nguồn vốn KD  của  Công  ty  là  rất lớn 
nhưng nguồn vốn CSH năm 2003 chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh  
doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng. 

1­ Thuận lợi:
Công ty được thành lập và hoạt động dưới sự cho phép và quản lý của 
Bộ Quốc Phòng, nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành chủ yếu  
từ các nguồn sau:

20


Báo cáo khảo sát thực tập 
­ Nguồn CSH bao gồm vốn lưu động do Bộ  quốc phòng, Bộ  tài chính 
cấp và vốn lưu động được bổ sung từ thu nhập chưa phân phối.
­ Nguồn vốn đi vay ngắn hạn ngân hàng.
­ Nguồn vốn liên doanh liên kết.

­ Nguồn khác là nguồn đi chiếm dụng gồm các khoản phải trả từ người  
bán, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trong việc bảo toàn và phát 
triển vốn của Công ty. Công ty áp dụng hình thức quản lý tài chính nửa tập 
trung, nửa phân tán, điều này giúp cho các xí nghiệp trực thuộc chủ  động 
trong quản lý tài chính của XN mình.
2­ Khó khăn
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là nguồn hàng xăng dầu đa số 
phải nhập khẩu từ nước ngoài về nên lượng vốn lưu động cần cho từng lần  
nhập là rất lớn, chính vì điều này mà nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ 
trọng tương đối cao. Năm 2003 Công ty đã vận dụng tối đa nguồn bổ sung từ 
Bộ  quốc phòng, Bộ  tài chính và nguồn bổ  sung từ Thu nhập chưa phân phối  
để đầu tư  cho vốn lưu động. Đồng thời vận dụng tối đa mặt quan hệ  khách  
hàng lâu năm với các ngân hàng trong việc vay vốn phục vụ cho quá trình sản 
xuất kinh doanh. 
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động, nhìn từ góc độ tài chính Công ty  
vẫn còn thiếu độc lập về  mặt tài chính, hầu hết vốn đưa vào hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn. Công  
ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có tính chất  ổn định hơn nữa để  chủ 
động hơn trong hoạt động kinh doanh.

21

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


­ Do đặc điểm tổ  chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ  thuộc, 
tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình 
thức vừa tập trung vừa phân tán.
­ Các xí nghiệp là các đơn vị  hạch toán phụ  thuộc, công tác hạch toán 

kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ 
hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ  thông qua các thông tri, phản ánh  
các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó. 
Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty.
­ Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động 
kinh tế  tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng 
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty.
* Phòng kế toán gồm 5 người:
­ Trưởng phòng kế  toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về  công tác  
tài chính kế toán Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài 
chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác  
kế  toán, lập kế  hoạch tài chính của Công ty và giao kế  hoạch tài chính cho 
các xí nghiệp trực thuộc.
­ Phó phòng kế toán: có nhiệm vụ trực tiếp giúp trưởng phòng kiểm tra, 
giám sát, lập kế hoạch các công tác tài chính của Công ty
­ Kế  toán ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi của Công ty phát sinh  
thông qua ngân hàng
­ Kế toán tiền mặt và tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi về tiền mặt  
cũng như tính toán phân chia lương, thưởng và các khoản thu nhập khác, trích  
và trả BHYT, BHXH cho cán bộ CNV toàn Công ty.
­ Kế toán tổng hợp: phản ánh chung tình hình tăng giảm và hiện có của 
các loại vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quản kinh doanh, ghi chép  
sổ  cái, lập bảng tổng kết tài sản giúp kế  toán trưởng hạch toán kinh tế  nội 
bộ, phân tích tình hình kế  toán Công ty, tổ  chức bảo quản lưu giữ hồ sơ, tài  
liệu kế toán.

22


Báo cáo khảo sát thực tập 

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Quân đội

HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

23

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế  toán: Hệ  thống sổ kế toán của 
Công ty xăng dầu Quân đội vận dụng:
­ Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái
­ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá
­ Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ
­ Sổ chi tiết theo dõi công nợ với người mua, người bán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán mà hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty

                 Ghi hàng ngày
       Ghi cuối tháng
Đối chiếu 

 
* Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty:
Khi kế  toán thanh toán, kế  toán quỹ  nhận được chứng từ  gốc hoặc  
bảng kê chứng từ tổng hợp, tiến hành ghi sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết, sau đó 
cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê chứng từ 

24



Báo cáo khảo sát thực tập 
tổng hợp, sau đó chuyển chứng từ  ghi sổ  cho kế  toán tổng hợp ghi vào sổ 
nhất ký sổ cái và lập báo cáo kế toán.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty xăng dầu Quan đội là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh 
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu ;  sản  
xuất cơ khí ; kinh doanh vận tải ; xây dựng. Nên hệ thống tài khoản kế  toán 
được áp dụng tại Công ty rất rộng, Công ty sử dụng những tài khoản chủ yếu 
sau:
TK 111, 112, 128, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144,151,153, 154, 155, 
156, 159, 161, 211, 213, 214, 222, 241, 311, 315, 331, 333 , 334, 336, 338, 341, 
342, 411,412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 461, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 611, 
621, 622, 623, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 1, 004, 007, 008, 009.
4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ:  Tháng, quý, năm. 
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ ( NHẬN XÉT ) VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH 
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI

Qua thời gian thực tập tại Phòng tài chính kế  toán ­ Công ty xăng dầu  
Quân đội, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn tình hình tổ chức hạch toán kế 
toán của Công ty, em có những nhận xét khái quát sau:
­ Xuất phát từ đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Công ty được nhà 
nước và Bộ  Quốc Phòng giao đa dạng về  chủng loại có nhiều tài sản có giá  
trị lớn, thời gian thu hồi vốn chậm,  mặt khác lại được phân bổ  trên một địa  
bàn hoạt động rộng, do vậy ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý, sử  dụng 
cho an toàn và hiệu quả. Nhất là trong lĩnh vực nhập khẩu xăng dầu, lĩnh vực 
về  sắt thép. Hiện nay xăng dầu và sắt thép ( là hai mặt hàng chủ  yếu của  
Công ty ) giá đang tăng rất cao, để phát huy hết hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi 

lãnh đạo Công ty phải nắm chắc, đầy đủ những thông tin có liên quan đến giá 
cả, số  lượng, chất lượng của từng loại để  từ  đó có được những chiến lược  
đúng đắn trong việc đầu tư, sử dụng vốn.
­ Tổ  chức quản lý và hạch toán kế  toán  ở  Công ty XDQĐ theo hình 
thức nửa tập trung, nửa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ 
25

Hoàng Quốc Hưng QTKD K34


×