Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp: Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 43 trang )

Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

MỤC LỤC

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 1 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

                                                      PHẦN 1
             TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
1.1  PH


   Ầ
   N
      M   Ở    Đ   Ầ U
  
Phát triển ngành công nghiệp lọc ­ hóa dầu là chỉ  số  đánh giá thành công sự 
nghiệp công nghiệp hóa của mỗi quốc gia, bởi đây là ngành công nghiệp mũi nhọn  
có vai trò nền tảng với những ảnh hưởng sâu rộng đến cục diện của một nền kinh 
tế. Dự  án xây dựng Nhà máy l  ọc dầu ( NMLD)  ở  nước ta được Đảng và Chính 
phủ  chủ  trương từ  rất sớm, xuất phát từ  yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng và 
nhu cầu công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa đất nước. Quá trình hình thành và triển  
khai thực hiện dự án NMLD  đầu tiên của nước ta đã trải qua những giai đoạn khác 
nhau với nhiều khó khăn, thách thức to lớn song phản ánh tầm hoạch định chiến 
lược và quyết tâm của Đảng, Nhà nước đối với việc quy hoạch cũng như  xác định  
lộ  trình phát triển cho ngành công nghi  ệp lọc ­ hóa dầu đầy mới mẻ  của Việt 
Nam.
Trong khu vực Châu Á, chúng ta thấy Hàn Quốc mặc dù phải nhập hoàn toàn 
dầu thô nhưng đã xây dựng 6 NMLD với tổng công suất 127,5 triệu tấn/năm, vượt 
30% so với nhu cầu sử dụng nội địa. Singapore không có dầu thô nhưng với chiến  
lược trở  thành trung tâm lọc ­ hóa dầu của khu vực nên đã đầu tư  xây dựng 3  
NMLD với tổng công suất là 62,7 triệu tấn/năm, đứng thứ  5  ở  Châu Á. Đài Loan  
phải nhập dầu thô, nhưng có 4 NMLD với tổng công suất 45,8 triệu tấn/năm.  
Indonesia có 8 NMLD ổt ng công suất là 49,4 triệu tấn/năm. Trung Quốc trong công  
cuộc hiện đại hóa đã chú  trọng  đầu tư  đặc  biệt  vào  việc  tăng  nhịp  độ  và  chất 
lượng  phát  triển  của  ngành  dầu  khí.  Trung Quốc  có  95  nhà  máy  lọc  hóa  dầu 
với  tổng  công  suất  khoảng  225,5  triệu  tấn/năm. Trung Quốc đang thực hiện lộ 
trình  phát  triển  công  nghiệp  lọc  ­  hóa  dầu  với  mục  tiêu đến năm 2010 đạt công 
suất trên 8 triệu thùng dầu/ngày.
Việt Nam là quốc gia có trữ lượng dầu thô vào hàng đầu so với các nước Đông 
Á, chỉ sau  Trung  Quốc,  Inđônêxia  và  Malaysia.  Hiện  nay,  trữ  lượng  dầu  khí  của 
Việt  Nam vào  khoảng  4  ­  4,5  tỷ  tấn  dầu  quy  đổi.  Trữ  lượng  xác  minh  khoảng 

1,8  tỷ  tấn.  Năm 2005, sản  lượng  khai  thác  dầu  khí  của  Việt  Nam đạt  gần  25,7 
triệu tấn dầu quy đổi, trong đó có 18,8 triệu tấn dầu thô và gần 6,9 tỷ m3 khí.  Bên 
cạnh  việc  tìm  kiếm,  thăm dò  và  khai  thác  dầu  khí  ở  trong  nước,  Tổng  công  ty 
Dầu  khí  Việt  Nam  đã  triển  khai  7 đề  án  hợp  tác  thăm  dò,  khai  thác  dầu  khí  ở 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 2 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

nước ngoài, trong đó giữ vai trò điều hành tại Hợp đồng lô 433a ­ 416b ở Algeria 
và Hợp đồng phát triển Mỏ Amara ở Iraq.
Là  quốc  gia  xuất  khẩu  dầu  thô  nhưng hàng  năm  Việt  Nam  phải  nhập  khẩu 
toàn bộ sản phẩm xăng dầu. Cụ thể năm 2005 Việt Nam phải  nhập trên 12 triệu 
tấn xăng dầu. Dự báo  đến  năm  2010 ,  nhu  cầu  sử  dụng  xăng  dầu  trong  nước  sẽ 
vào  khoảng  17  triệu  tấn và  năm  2020  khoảng  34  ­  35  triệu  tấn.  Theo  Bộ  Tài 
chính, chỉ  riêng quý I/2005 ,  Nhà nước phải bỏ ra 4.870 tỉ đồng để bù lỗ cho việc 
nhập khẩu xăng dầu nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước. Việc đầu tư xây 
dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho phép chúng ta chế biến dầu thô trong nước, 
đảm  bảo  từng  bước  về  an ninh  năng  lượng,  giảm bớt  sự  phụ  thuộc  vào  nguồn 

cung cấp xăng dầu từ nước ngoài, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp 
hóa ­ hiện đại hóa đất nước. Theo tính toán của dự án , NMLD Dung  Quất  khi  đi 
vào hoạt  động  với  công  suất  6,5  triệu  tấn/năm ,  sẽ  đáp ứng  được khoảng 33% 
nhu cầu sử dụng xăng dầu trong nước.
Bên cạnh đó, việc đầu tư  xây dựng  NMLD Dung Quất  còn là động lực to lớn 
để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh, thành phố 
trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và là điều kiện quan trọng nhằm đảm 
bảo an ninh quốc phòng, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược hiện nay là 
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
NMLD Dung Quất được  xây dựng tại địa bàn hai xã Bình Trị và Bình Thuận, 
huyện Bình  Sơn,  tỉnh  Quảng  Ngãi  trong  quy hoạch  của  Khu  kinh  tế  Dung  Quất 
với hệ thống cảng biển nước sâu và vịnh kín gió đã tạo nên một vị trí chiến lược 
ở phía Bắc vịnh Cam Ranh, xác lập hệ thống phòng thủ ven biển bảo vệ các khu 
vực  đặc quyền  kinh  tế  và  hỗ  trợ  các  hoạt  động  tìm  kiếm,  thăm  dò,  khai  thác 
dầu  khí  tại  thềm  lục  địa  Việt Nam. Vị trí này còn được coi là đầu mối của tuyến 
đường  ngắn  nhất  không  phải  qua  eo biển  Malacca và  cảng  Bangkok  để  chuyên 
chở  hàng  hóa  từ  các  nước  trong  khu  vực  đi   qua  Miền  Trung  Việt   Nam,  tới 
Myanmar, Bắc Thái Lan và Nam Trung Quốc. Khu vực này sau khi được đầu tư và 
phát  triển  sẽ  có  vai  trò  bao  quát  toàn  bộ  vùng  Biển  Đông, giành  được  thế  chủ 
động về an ninh, quốc phòng cũng như giao lưu kinh tế.
Sơ đồ tổ chức:

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 3 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên



Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

1.2  QUÁ
 
     T   RÌNH     HÌNH     THÀNH     VÀ     TRIỂN     K H
     A I      TH Ự
     C     HIỆN     DỰ     ÁN  
 XÂY   D Ự
     NG    N M
     LD 
1.2.1 Giai
      đ   o  ạn    t ừ    19 7
    8    đến    1   99 1
  
Hợp tác hữu nghị với Liên Xô lập dự án  xây dựng Khu Liên hợp l ọc ­ hóa 
dầu tại thành Tuy Hạ , huyện Long Thành (nay là huyện Nhơn Trạch), tỉnh 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 4 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên



Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ
Đồng Nai.

Ngay từ cuối thập kỷ 70, sau khi có những hợp tác quan trọng với Liên Xô về 
lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam, Đảng  
và Nhà nước ta đã chú trọng đến việc hình thành một chiến lược xây dựng ngành  
công nghiệp lọc ­ hóa dầu. Bắt đầu là việc lập Luận chứng nghiên cứu khả thi khu 
Liên hợp lọc ­ hóa dầu do Liên Xô thực hiện vào năm 1978. Một số  địa điểm đã  
được hai bên lựa chọn để thực hiện dự án Khu Liên hợp lọc ­ hóa dầu, trong đó có  
Nghi Sơn (Thanh Hóa), thành Tuy Hạ ­ Long Thành (Đồng Nai).
Từ  đầu những năm 1980, Liên Xô và Việt Nam đã thống nhất địa điểm xây 
dựng Khu Liên hợp lọc ­ hóa dầu tại thành Tuy Hạ ­ Long Thành (Đồng Nai). Khu  
Liên hợp lọc ­ hóa dầu dự kiến được đầu tư xây dựng trong 2 giai đoạn, giai đoạn 
1 sẽ  xây dựng một nhà máy lọc dầu với một dây chuyền chế  biến dầu thô công  
suất 3 triệu tấn/năm. Giai đoạn 2 dự  kiến đầu tư  thêm một dây chuyền chế  biến  
dầu thô đ ể nâng công suất lọc dầu lên 6 triệu tấn/năm và hình thành một khu hóa 
dầu sản xuất chất dẻo, sợi tổng hợp và một dây chuyển sản xuất Urê. Tổng vốn 
đầu tư cho cả hai giai đoạn vào khoảng 3 tỷ Rúp chuyển nhượng.
Đầu những năm 1990, việc giải phóng 3000 ha mặt bằng và tiến hành khảo sát 
địa chất sơ  bộ,  chuẩn  bị  các  điều  kiện  phụ  trợ  để  xây  dựng  Khu  Liên  hợp  đã 
được phía Việt Nam hoàn tất. Lúc này, phía Liên Xô c             ũng đã   thực hiện xong 
thiết kế cơ sở và chuẩn bị các điều kiện đầu tư khác cho dự án. Tuy nhiên do tình 
hình chính trị  và thể chế của Liên Xô thay đổi dẫn đến việc chấm dứt  Hiệp định 
liên Chính phủ nên dự án Khu Liên hợp lọc ­ hóa dầu tại thành Tuy Hạ không thể 

tiếp tục triển khai theo hướng ban đầu.

1.2.2  Giai
      đ   o  ạn    t ừ    19 9
    2    đến    1   996 :
lọc

Tiếp  tục  tìm  kiếm  các  đối  tác  liên  doanh  để  đầu  tư  xây  dựng  nhà  máy 

dầu số I tại Dung Quất ­ Quảng Ngãi.
Sau  khi  dự  án  Khu  Liên  hợp  lọc  ­  hóa  dầu  tại  thành  Tuy  Hạ  gặp  trở  ngại  , 
việc  tiếp  tục chuẩn bị  xây dựng NMLD đầu tiên của Việt Nam được Chính phủ 
chỉ đạo khẩn trương hơn. Công tác khảo sát và nghiên cứu lựa chọn địa điểm xây 
dựng  nhà máy được tiến hành tại nhiều khu vực dọc bờ biển Việt Nam.
Năm 1992,  Chính phủ  chủ  trương  mời  một số  đối  tác  nước  ngoài  liên doanh 
đầu tư Dự  Án xây dựng Nhà máy lọc dầu, trong đó có Liên doanh PetroVietnam / 
Total / CPC / CIDC) do  Total  (Pháp) đứng đầu.  Trong  giai  đo     ạn  này,  có nhiều ý 
kiến khác nhau của các bên về địa điểm đặt nhà máy, trong đó  Total đề xuất địa 
điểm xây dựng NMLD tại Long Sơn, tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Tháng 02/1994, Thủ 
tướng Chính phủ đã giao cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam làm việc với các đối 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 5 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM


Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

tác nước  ngoài  gồm  Total  (Pháp),  CPC  và  CIDC  (Đài  Loan)  l ậ p   Báo  cáo  nghiên 
cứu  khả  thi chi tiết Nhà máy lọc  dầu số  I  với vị  trí dự  kiến đặt tại Đầm Môn ­ 
vịnh Văn Phong ­ tỉnh Khánh Hòa.
Trong  quá  trình  nghiên  cứu  tiếp  theo,  do  có  một  số  quan  điểm  khác  nhau  về 
địa điểm đặt nhà máy nên Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Xây dựng chủ trì 
phối hợp với các bộ ngành liên  quan trong đó có Tổng công ty dầu khí  Việt Nam 
tiếp  tục  nghiên cứu và báo cáo đầy đủ về các yếu tố địa hình địa chất, tính toán 
toàn diện các mặt lợi ích kinh t ế xã hội, an ninh quốc phòng của các địa điểm dự 
kiến  xây  dựng  Nhà  máy lọc  dầu  tại: Nghi  Sơn  (Thanh  Hoá),  Hòn  La  (Quảng 
Bình), Dung Quất (Quảng Ngãi), Văn Phong (Khánh Hoà), Long Sơn (Vũng Tàu).
Ngày  19/9/1994,Thủ  tướng  Võ  Văn  Kiệt  đã  trực  tiếp  thị  sát  khu  vực  Dung 
Quất  ­ Quảng Ngãi và chỉ thị cho các bộ, ngành liên quan phối hợp với UBND tỉnh 
Quảng Ngãi  tiếp  tục  khảo  sát  và  lập  quy  hoạch  Khu  Công  nghiệp  tập  trung, 
NMLD số I và Cảng  nước  sâu  Dung  Quất  (nay là  Khu  Kinh  tế  Dung  Quất).  Sau 
khi  xem  xét  những kết  quả  khảo  sát  khoa  học  thu  được  và  quy  ho  ạch  sơ  bộ , 
ngày 09/11/1994, Thủ tướng Chính phủ đã  ra  Quyết định số  658/QĐ ­TTg  về  địa 
điểm xây dựng Nhà máy lọc dầu số I và quy hoạch Khu kinh tế trọng điểm miền 
Trung , trong đó chính thức chọn Dung Quất ­ Quảng Ngãi làm địa điểm xây dựng 
Nhà máy lọc dầu số I.
Việc lập Luận chứng nghiên cứu khả thi chi tiết của dự án được một Tổ hợp 
bao  gồm Tổng  công  ty  dầu  khí  Việt  Nam,  Total,  CPC  và  CIDC  tiếp  tục  thực 
hiện.  Tuy  nhiên đến  tháng  9/1995,  Total  xin  rút  khỏi  dự  án   do  không  đạt  được 
sự  thỏa  thuận về  địa điểm đặt nhà máy. Để tiếp tục triển khai dự án, theo chỉ đạo 
của  Thủ  tướng  Chính  phủ, Tổng  công  ty  dầu  khí  Việt  Nam  đã  khẩn  trương 

soạn  thảo  và  trình  Chính  phủ  phê duyệt hướng dẫn đầu bài Nhà máy lọc dầu số 
I và mời các đối tác khác thay thế Total tham gia dự án.
Ngày 15/02/1996, Tổng công ty Dầu khí và các đối tác nước ngoài là LG (Hàn 
Quốc), Stone &  Webster (Mỹ), Petr onas (Malaysia), Conoco (M ỹ), CPC và  CIDC 
(Đài Loan) đã  ký k ế t   t h ỏ a   thuận  lập  Luận  chứng  khả  thi  chi  tiết Nhà  máy  lọc 
dầu  số  I.  Ngày 05/03/1996, lễ  ký chính thức  thỏa thuận lập Luận chứng khả thi 
chi tiết Nhà máy lọc dầu số I được tiến hành. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của các bên 
tham gia dự án như sau :
­ Tổng công ty Dầu khí Việt Nam = 30%;
­ Nhóm A = 30% (gồm LG = 27% và Stone & Webster = 3%);
­ Nhóm B = 30% (gồm Petronas = 15% và Conoco = 15%);
­ Nhóm C = 10% (gồm CPC = 9% và CIDC = 1%).
Sau  khi  ký  th ỏ a   thuận lập  luận chứng  nghiên c ứu khả  thi  chi  tiết  dự  án,  tổ 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 6 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

hợp  bao gồm PetroVietnam và các bên nước ngoài đã khẩn trương triển khai công 

việc. Trong thời gian từ 15/02/1996 đến 15/8/1996, Luận chứng nghiên cứu khả thi 
chi  tiết  đã  được thực  hiện  với  sự  tham  gia  của  các  bên  và các  Tư  vấn  kỹ  thuật 
(Foster Wheeler), Tư vấn Cảng (Fluor Daniel), Tư vấn Tài chính (Barclays) và Tư 
vấn  Luật  (White  &  Case). Theo  hướng  dẫn đầu  bài  được  Chính  phủ  phê duyệt, 
Nhà máy lọc dầu số  I sẽ được xây dựng tại Dung Quất, thuộc địa bàn 2 xã Bình 
Trị  và Bình Thuận,  huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Với hình thức  đầu tư liên 
doanh, nhà máy sẽ chế biến một hỗn hợp 6,5 triệu tấn dầu ngọt và dầu chua/năm; 
trong đó lượng dầu ngọt Việt Nam là chủ yếu, để cho  ra sản phẩm chính là nhiên 
liệu phục vụ giao thông và công nghiệp.
Luận  chứng  nghiên cứu  khả  thi  đã  đưa  ra  50  phương  án  đầu  tư  để  xem xét, 
với  IRR của các phương án từ  8  ­  11 và tổng  vốn đầu tư  khoảng 1,7 đến 1,8 tỷ 
USD.  Luận chứng nghiên cứu chi tiết đã được các bên hoàn thành đúng tiến độ và 
trình Chính phủ  Việt Nam phê duyệt vào tháng 11/1996. Tuy nhiên, kết quả  của  
Luận chứng nghiên cứu khả  thi chi tiết cho thấy dự  án ­ với các thông số  theo 
hướng dẫn của đầu bài ­ đòi hỏi vốn đầu tư cao, không thỏa mãn hiệu quả kinh tế 
và tiểm ẩn khó khăn trong vi  ệc thu xếp tài chính. Phía nước ngoài đề  nghị  Chính  
phủ Việt Nam hỗ trợ bằng cách cho phép dự án được hưởng một số ưu tiên, ưu đãi 
không nằm trong quy định của đầu bài hướng dẫn.Thực chất của các đề nghị này 
là sự đòi hỏi Chính phủ Việt Nam phải  ưu đãi đặc biệt về thuế,  bù lỗ cho dự án 
và cho phép phía nước ngoài tham gia thị trường phân phối sản phẩm.Đề nghị này 
không có lợi cho phía Việt Nam nên đã không được Chính phủ ta phê chuẩn.Vì lý 
do đó, năm 1996 phía đối tác nước ngoài xin rút khỏi dự án.

1.2.3  Giai
      đ   o  ạn    t ừ    19 9
    7    đến    1   998 :
Thực  hiện  phương  án  tự  đầu  tư  theo  Quyết  định  514/QĐ­TTg  của 
Thủ tướng Chính phủ.
Sau  khi  các  đối  tác  nước  ngoài  rút  khỏi  dự  án,  theo  chỉ  đạo  của  Chính phủ, 
Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiếp tục lập  Luận chứng nghiên cứu khả thi chi 

tiết Dự án NMLD số  I  theo phương án  Việt Nam tự  đầu  tư .  Luận chứng nghiên 
cứu  khả  thi  được  thực hiện trong thời gian từ tháng 01/1997 đến hết tháng 3/1997 
với sự  tham gia của Bộ  Kế  hoạch và  Đầu tư, Bộ Giao thông ­  Vận tải, Bộ Xây 
dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học ­ Công  Nghệ  &  Môi  trường,  Bộ  Quốc  phòng, 
Bộ Công nghiệp, Văn phòng Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, để đảm bảo khách quan và độ tin 
cậy của Luận  chứng  nghiên  cứu  khả  thi,  Tổng  công  ty  d  ầu  khí  Việt  Nam  đã 
thuê  Công  ty Foster  Wheeler  Energy Limited  (Anh)  và  UOP  (Mỹ)  làm  tư  v     ấn 
trong  quá  trình  xây dựng  Luận  chứng.  Trên  cơ  sở  xem  xét  Luận  chứng  nghiên 
cứu khả  thi và  các ý  kiến của  các  công  ty  tư  vấn,  ngày  10/7/1997   Thủ  tướng 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 7 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ
Chính  phủ  đã  ra  Quyết  định

514/QĐ­TTg phê duyệt d ự án Nhà máy lọc dầu số I ­ Dung Quất  theo hình th ức 
Việt Nam tự  đầu tư  với công suất chế  biến 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, tổng vốn 
đầu tư 1,5 tỷ USD, bao gồm cả chi phí tài chính . Tổng Công ty dầu khí Việt Nam 

được Chính phủ giao làm Chủ đầu tư của dự án.
Ngay sau khi có Quyết định 514/QĐ­TTg, Tổng công ty dầu khí Việt Nam   đã 
thành lập Ban QLDA NMLD số I để thay mặt Chủ đầu tư triển khai dự án. Một số 
công việc đã  được  Ban  QLDA  NMLD  số  I  khẩn  trương  triển  khai  như  thuê  tư 
vấn  khảo  sát  địa hình, địa chất mặt bằng xây dựng nhà máy; lập hồ sơ mời thầu 
lựa chọn nhà bản quyền công  nghệ;  tổ  chức  đấu  thầu  lựa  chọn  tư  vấn  quản  lý 
dự án; t hực hiện các công trình xây dựng cơ bản như Bến cảng số 1, đường giao 
thông,  chuẩn  bị  mặt  bằng  v…v.  Ngày 08/01/1998,  Lễ  động  thổ  khởi  công  xây 
dựng  Nhà  máy lọc  dầu  số  I  đã  được tiến  hành tại xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, 
tỉnh Quảng Ngãi.
Đây là  một  dự  án  trọng điểm của  quốc  gia,  lần  đầu  tiên  được  thực  hiện  tại 
Việt Nam, có yêu cầu về kỹ thuật công nghệ hiện đại và phức tạp, vốn đầu tư rất 
lớn, vì vậy trong quá  trình  triển  khai  dự  án,  Chính  ph ủ  vẫn  chủ  trương  chỉ  đạo 
Tổng  Công  ty  dầu  khí Việt Nam tiếp tục  tìm  kiếm sự  hợp tác  đầu tư  của nước 
ngoài.   Năm 1998, trong lúc chúng ta đang triển khai dự án thì  cuộc khủng hoảng 
kinh  tế  khu vực  Châu Á  diễn  ra nhanh  trên  diện  rộng  với  những  ảnh  hưởng  rất 
nghiêm  trọng  đến  nền  kinh  tế  của  một số  nước  trong  khu  vực.  Việt  Nam tuy 
không bị  ảnh hưởng nhiều song khả năng huy động  vốn  để  thực  hiện  dự  án  xây 
dựng NMLD số  I  đã  có  d ự  báo  sẽ  gặp  khó  khăn. Trước tình hình đó,  Chính phủ 
đã  quyết định chọn đối tác nước ngoài  để đầu tư thực hiện dự án theo hình thức 
liên doanh.

1.2.4  Giai đ  oạn t  ừ 199  9 đến 2  003:     
Hợp   tác   với   Nga  thành   lập   Công   ty   Liên   doanh   NMLD  Vi ệ t   –   Nga 
(Vietross)  để  triển  khai  dự  án  theo  hình  thức  liên  doanh với  tỷ  lệ  góp  vốn 
50/50.
Như  trên  đã  đề  cập,  cuộc  khủng  hoảng  tài  chính  trầm  trọng  trong  khu  vực 
Châu Á đã có những tác động xấu đến việc huy động vốn  để thực hiện dự án xây 
dựng NMLD Dung  Quất .  Ngoài  600tr USD  thu  đư ợc  từ    phần  lợi  nhuận  của  ta 
tại  Liên  doanh Vietsovpetro trong  thời  gian  4  năm  trước  mà  Chính  phủ  cho  phép 

Tổng  công  ty  dầu khí  Việt  Nam  giữ  lại  để  đầu  tư  vào  dự  án  thì việc  thu  xếp 
khoản tài chính còn lại là quá lớn và  khó có thể thực hiện được. Trước tình hình 
đó, phương án Liên doanh với Nga để hợp tác xây dựng và vận hành Nhà máy Lọc 
dầu số 1 tại Dung Quất được xúc tiến.

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 8 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Ngày 25/8/1998, Chính phủ Việt Nam và  Chính phủ Liên bang Nga đã ký Hiệp 
định Liên Chính phủ  về việc xây dựng, vận hành Nhà máy lọc dầu số  I tại Dung  
Quất.   Theo   đó,   ta   và   bạn   thống   nhất   giao   cho   Tổng   công   ty   dầu   khí   Việt  
Nam(Petrovietnam)   và   Liên   đoàn   kinh   tế   hải   ngoại   n   hà   nước   Liên   bang   Nga  
( Zarubezhneft) làm Ch ủ đầu tư của dự án.
Ngày 19/11/1998, hai  phía  đ ã  thỏa   thuận  thành  lập  Liên  doanh  xây  dựng  và 
vận  hành NMLD  để  trực tiếp  thực  hiện công  tác  quản  lý  xây  dựng  và  vận  hành 
Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Thời gian hoạt động của Liên doanh dự kiến là 25 
năm. Ngày 28/12/1998, Công ty Liên doanh Nhà máy lọc dầu Việt  ­ Nga (Vietross) 

chính thức được thành lập theo Giấy  phép   đầu   tư    số    2097/GP –KHĐT của Bộ 
Kế hoạch  và  Đầu  tư  nước CHXHCN Việt Nam.
Theo Quyết định 560/CP ­DK ngày 21/6/2001 của Chính phủ, tổng mức đầu tư 
cho dự án là 1,297 tỷ USD, không bao gồm phí tài chính. Trong đó vốn pháp định là 
800 triệu USD,  chưa  tính  chi  phí  lãi  vay  trong  thời  gian  xây  dựn  g  và  một  số 
khoản  chi  phí  của chủ đầu  tư,  chi  phí  bảo  hiểm, chi  phí  xây dựng cảng, chi  phí 
thuê  đất  và  một  số  hạng  mục  chưa  đầu  tư.  Tỷ  lệ  góp  vốn  của  hai  phía  Việt 
Nam  và  Liên  bang  Nga  là  50/50. Việc liên doanh với Nga đã giải quyết được hai 
vấn đề lớn đó là kêu gọi được nguồn vốn đầu tư và huy động được các chuyên gia 
có kinh nghiệm để thực hiện dự án.
Trong  giai đoạn  Liên  doanh,  dự  án  NMLD  Dung  Quất  được  chia làm  8  gói 
thầu,  trong đó có 7 gói thầu  EPC (thiết kế, mua sắm, xây lắp)  và 1 gói th ầu san 
lấp mặt bằng nhà máy.
­  Gói  th ầu  EPC  số  1:  Các  phân  xưởng  công  nghệ,  năng  lượng  phụ  trợ 
trong
hàng rào nhà máy.
­ Gói thầu EPC số 2 : Khu bể chứa dầu thô.
­ Gói thầu EPC số 3 : Hệ thống ống dẫn sản phẩm, khu bể chứa sản 
phẩm, các
bến xuất đường biển và đường bộ.
­ Gói thầu EPC số 4 :  Hệ thống nhập dầu thô, gồm phao rót d ầu một điểm 
neo
(SPM) và hệ thống ống ngầm dẫn dầu thô đến khu bể chứa dầu thô.
­ Gói thầu EPC số 5A : Đê chắn sóng bảo vệ bến xuất sản phẩm.
­ Gói thầu EPC số 5B : Bến xuất sản phẩm bằng đường biển.
­ Gói thầu số 6 : San lấp mặt bằng nhà máy.

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh


­ 9 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

­ Gói thầu EPC số 7 : Khu nhà hành chính, điều hành.
Công  ty  Liên  doanh  Vietross đ  ã  tiến  hành  đấu  thầu,  đàm  phán  và  ký   kết  và 
triển khai 7/8  gói thầu,   trừ  gói  thầu  EPC  1  ­  Gói  th ầu  quan  trọng  nhất  của  dự 
án .  Liên  doanh cũng  đã  thu  xếp  đủ  vốn  cho  dự  án  từ  nguồn  tín  dụng  của  hai 
phía,  đồng  thời  hoàn thành được một số hạng mục xây dựng cơ bản,  ổn định cơ 
sở  vật  chất, phương tiện  và các  điều  kiện  làm  việc  của  CBCNV;  t hiết  lập  cơ 
cấu  tổ  chức,  bộ  máy  nhân  sự,  điều hành; ban hành các nội quy, quy trình và quy 
chế hoạt động v …v.
Trong  quá  trình  Công  ty  Liên  doanh  Vietross  đàm  phán  hợp  đồng  EPC  1  với 
Tổ  hợp nhà  thầu  Technip  (Pháp)/    JGC  (Nhật  Bản)/  Tecnicas  Reunidas  (Tây 
Ban  Nha),  có những vấn  đề  phức tạp  nảy sinh  khiến cho  tiến  độ  công việc  kéo 
dài.  Hai  bên  trong Liên doanh không đạt được  sự đồng thuận đối với một số vấn 
đề  quan  trọng  như  việc thuê  tư  vấn  quản  lý dự  án,  quyết  định  sử  dụng  các  nhà 
thầu phụ, các nhà cung cấp thiết bị, phương án phân phối sản phẩm và một số giải 
pháp hoàn thiện cấu hình công nghệ, nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm 
của nhà  máy v…v. Do  vậy hai  bên đã đề  nghị  Chính  phủ  hai  nước  quyết  định 
chấm  dứt  Liên  doanh.  Phía  Nga  c h ấ p   thuận phương  án  rút  khỏi  dự  án  để 

chuyển  giao  lại  toàn  bộ  quyền  lợi  và  nghĩa  vụ  của  mình trong  Liên  doanh  sang 
phía Việt Nam.
Ngày 25/12/2002, Phái  đoàn  liên  Chính  phủ  hai  nước  Việt  Nam  và  Liên  bang 
Nga đã ký  Nghị  định  thư  thỏa  thuận  chuyển  quyền  chủ  đ ầu  tư  dự án  Nhà  máy 
lọc  dầu  Dung Quất  sang  phía  Việt  Nam.  Ngày  05/01/2003, Bộ  Công Sản Nga, 
Zarubezhneft và Petrovietnam đã  ký  biên  b   ản  chuyển  giao  toàn  bộ  nghĩa  vụ  và 
trách  nhiệm  tham  gia Liên doanh Vietross của phía Nga  hoàn  toàn  sang  phía Việt 
Nam. Công ty liên doanh Vietross chấm dứt hoạt động.
1.2.5

 Giai    đ   o  ạn    t ừ    20 0
    3    đến    n   a y    :

Trở lại  hình thức tự  đầu tư  và triển khai xây dựng Nhà máy  theo 
Quyết định 546/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Sau  khi  phía  Nga  rút  khỏi  Liên  doanh  Vieross, dự  án  xây  dựng  NMLD  Dung 
Quất  trở lại  với  phương án  tự  đầu  tư.  Chính phủ  đã  giao  cho  Tổng  công  ty  dầu 
khí  Việt  Nam tiếp  tục  triển  khai  thực  hiện  dự  án  Nhà  máy  lọc  dầu  Dung  Quất 
theo  những  nội  dung Quyết  định  số  514/QĐ­TTg  ngày  10/7/1997 của  Thủ  tướng 
Chính phủ . Ngày 12 tháng 02 năm 2003, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã thành 
lập  Ban  QLDA  NMLD  Dung Quất  để  triển  khai  dự  án  xây  dựng  NMLD  theo 
phương án Việt Nam tự đầu tư.
Từ  quý  II  năm  2003  đến  nay,  Ban  QLDA  NMLD  Dung Quất  đã  tập  trung 
thực  hiện những nhiệm vụ  quan  trọng  chủ  yếu  như  giải  quyết các  vấn  đề  pháp 
lý sau khi chấm dứt Liên doanh, ổn định bộ máy tổ chức và tư tưởng của CBCNV; 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 10 ­


   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

ký kết hợp đồng Tư vấn quản lý dự án (PMC); đàm phán, ký kết và triển khai Hợp 
đồng  phát triển thiết kế tổng  thể  (FDC) nhằm điều  chỉnh cơ  cấu  sản  phẩm,  kết 
nối  các  gói  thầu  EPC  để  giao cho  một  tổ  hợp  nhà  thầu  duy nhất  thiết  kế,  mua 
sắm,  lắp  đặt  và  vận  hành  đồng  bộ  nhà máy.  Lập  tổng  dự  toán  của  dự  án;  đàm 
phán,  ký  kết  và  triển  khai  các  hợp  đồng  EPC 1+2+3+4;  tập  trung  giải  quyết 
những phát sinh, vướng mắc  về kỹ thuật, công nghệ  và tài chính của các gói thầu 
EPC  5A,  EPC  5B,  EPC  7;  lập  kế  hoạch  đào  tạo  tổng  thể  và chuẩn bị vận hành 
nhà máy v…v.
Trong quá trình ti     ếp tục triển khai dự án, nhận thấy  cơ cấu sản  phẩm theo 
thiết kế cũ trước  đây  có  xăng  Mogas  83  và dầu Diesel  công  nghiệp   ­  là  nh  ững 
loại  sản  phẩm không còn phù hợp  với qui định mới của Nhà nước về tiêu chuẩn 
chất lượng sản phẩm xăng dầu  ­ nên Ban QLDA đ ã đề xuất   phương án   bổ sung 
2  phân  xưởng  công  nghệ  xử  lý LCO bằng Hyđrô và Izome hóa vào cấu hình nhà 
máy.  Với phương án  này, nhà máy sẽ  loại bỏ xăng Mogas 83 và dầu Diesel công 
nghiệp khỏi cơ cấu sản phẩm để sản xuất xăng Mogas 90/92/95 và d ầ u  Diesel ôtô 
chất lượng cao,  đảm bảo tiêu chuẩn qui định về chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và 
đáp ứng nhu cầu của thị trường xăng dầu quốc tế.
Do bổ sung hai phân xưởng công nghệ nói trên vào cấu hình nhà máy, thiết kế 
tổng thể FEED do Tư  vấn Foster  Wheeler lập trước đây cần phải điều chỉnh  và 

phát  triển  cho phù  hợp.  Trước  yêu  cầu  đó,  Thủ  tướng  Chính  phủ  đã  cho  phép 
Petrovietnam chỉ định lựa chọn nhà thầu phát triển thiết kế  tổng thể  và  lập  lại  T 
ổng  dự  toán  của  nhà  máy. Ngày  18/02/2004,  HĐQT Tổng công  ty   Dầu  khí  Việt 
Nam  đã  phê  duyệt  Hợp  đồng phát  triển  thiết  kế  tổng  thể  ( FDC)  được ký giữa 
Petrovi etnam  và  Tổ  hợp  Nhà  thầu Technip.
Để đảm bảo công tác quản lý, giám sát dự án trong điều kiện ta chưa có kinh 
nghiệm về  xây  dựng  NMLD,  Chính  phủ  cho  phép  Petrovietnam ký  hợp  đồng  tư 
vấn quản lý, giám sát và vận hành chạy thử NMLD Dung Quất.  Ngày 24/10/2003, 
Hợp  đồng  PMC (Tư  vấn  quản  lý,  giám  sát,  vận  hành  thử  nhà  máy)  đã  được 
Petrovietnam ký kết  với Công ty Stone & Webster (Vương quốc Anh).
Ngày 17/5/2005 Hợp đồng EPC 1+4 đã được ký kết giữa Petrovietnam và Tổ 
hợp   nhà   thầu   Technip   (Công   ty   Technip   France   (Pháp),   Technip   Geoproduction  
(Malaysia), JGC (Nhật Bản), Tecnicas Reunidas (Tây Ban Nha) thực hiện, trong đó 
Technip France (Pháp) đứng đầu ). Ngày 25/6/2005, Hợp đồng EPC 1+4 bắt đầu có 
hiệu lực.
Ngày 24/8/2005, Hợp đồn g EPC 2+3 bao gồm khu bể  chứa dầu thô, đường 
ống dẫn sản phẩm, khu bể chứa và cảng xuất sản phẩm được Petrovietnam ký kết 
với Tổ hợp nhà thầu Technip. Hợp đồng EPC 2+3 được các bên thỏa thuận coi như 
một phụ  lục của Hợp đồng EPC 1+4. Ngày 21/9/2005 hợp đồng EPC 2+3 có hiệu 
lực. Trước đó, ngày 17/6/2005 Thủ  tướng Chính phủ  ra Quyết định số  546/QĐ 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 11 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM


Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

­TTg về việc điều chỉnh Dự  án đầu tư  NMLD Dung Quất. Tổng mức đầu tư  của  
dự án theo Quyết định là 2,501 tỷ USD (chưa bao gồm chi phí tài chính).
Ngày 28/11/2005, Lễ  khởi  công các  gói  thầu  EPC  1+2+3+4 được  Tổ  hợp 
Nhà  thầu Technip phối hợp với Petrovietnam tổ chức tại hiện trường xây dựng nhà 
máy.

1.3  GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
1.3.1  Đ
  ịa    đ i  ểm    v   à    diện tích    sử    dụng :
 Địa     đi ể
     m :  Đặt  tại  Khu  kinh tế  Dung  Quất,  thuộc địa  bàn các  xã  Bình Thuận 
và Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
 Diện    tích    sử    d   ụng : Mặt đất khoảng 338 ha; mặt biển khoảng 71 ha. 
Trong đó:
­ Khu nhà máy chính = 110 ha
­ Khu bể chứa dầu thô = 42 ha
­ Khu bể chứa sản phẩm = 43,83 ha
­ Khu tuyến dẫn dầu thô, cấp và xả nước biển = 17 ha
­ Tuyến ống dẫn sản phẩm = 77,46 ha
­ Cảng xuất sản phẩm = 135 ha
­ Hệ thống phao rót dầu không bến, tuyến ống ngầm dưới biển và khu vực 
vòng
quay tàu = 336 ha


1.3.2  Sơ
      đồ    vị    trí    n h
     à    máy :
Mặt bằng dự  án  gồm có  4  khu vực  chính: các  phân  xưởng công  nghệ và  phụ 
trợ;  khu bể  chứa  dầu  thô;  khu  bể  chứa  sản  phẩm  cảng  xuất  sản  phẩm;  phao  rót 
dầu không bến và hệ thống lấy và xả nước biển. Những khu vực này được nối với 
nhau bằng hệ thống ống với đường phụ liền kề.

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 12 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Hình1. 1 : Sơ đồ vị trí nhà máy lọc dầu số  I Dung Quất

1.3.3  Công
 
    s u
    ất    c   hế    b i  ến    và    n   guyên    liệu :

Công  suất  chế  biến:  6,5  triệu  tấn  dầu  thô/năm;  tương  đương  148.000 
thùng/ngày).
Nguyên liệu: 100% dầu thô Bạch Hổ (Việt Nam) hoặc dầu thô hỗn hợp (85% 
dầu thô Bạch Hổ + 15% dầu chua Dubai).

Công suất

6, 5 triệu tấn dầu thô/năm

Vốn đầu tư

2,5 tỷ USD

Chủ đầu tư

100% vốn PetroVietnam

Địa điểm

Dung Quất – Tỉnh Quảng Ngãi

Nguyên liệu

Giai đoạn I – dầu thô Bạch Hổ
Giai đoạn II­ dầu phối trộn (Bạch Hổ/Trung 
Đông = 85/15)

Kế hoạch

Bắt đầu có sản phẩm vào tháng 02/2009


Nhà thầu EPC

Technip (Pháp)/JGC (Nhật)/Technica Reunidas 
(Tây Ban Nha)

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 13 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

1.3.4  C
  ấu    h   ình    n h
     à    m á
    y :
Sau khi thực hiện hợp đồng phát triển thiết kế tổng thể (FDC), cấu hình nhà 
máy được thay đổi cơ bản như sau:
Giữ nguyên các phân xưởng công nghệ cũ nhưng hiệu chỉnh về công suất và 
thay đổi vị trí lắp đặt cho phù hợp với việc bổ sung 02 phân xưởng mới. Bổ sung 

thêm hai phân xưởng công nghệ mới là:
­ Phân xưởng đồng phân hóa Naphtha nhẹ (Isome hóa).
­ Phân xưởng xử lý phân đoạn trung bình (LCO) bằng Hydro.
Hiệu chỉnh công suất của 15/22 phân xưởng công nghệ và phụ trợ cũ. Nâng 
dung tích chứa khu bể chứa trung gian từ 186,5 lên 336,7 nghìn m3. Tăng dung tích 
xây lắp khu bể  chứa  dầu  thô  từ  448,4  lên  502,6  nghìn  m3.  Tăng  dung  tích  làm 
việc của  khu  bể chứa sản phẩm từ 397,0 lên 403,8 nghìn m3. Nâng cấp và bổ sung 
hệ thống điểu khiển hiện đại và tiên tiến nhất cho nhà máy. Bố trí lại mặt bằng 
nhà máy phù hợp với thiết kế mới nhằm nâng cao hiệu quả vận hành.

Hình1. 2 : Sơ đồ công nghệ của nhà máy lọc dầu Dung Quất
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 14 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ
1.3.5 Cơ cấu sản phẩ  m: 

Tên sản phẩm


(Nghìn tấn/năm)

Propylene

110 ­ 150

LPG

280 ­ 300

Xăng Mogas 90/92/95
Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực Jet 
A1
Diesel ôtô

2000 ­ 2500
400 ­ 410
2500 ­ 3000

Dầu nhiên liệu (FO)

300 ­ 350

Nhiên liệu cho nhà máy

470 ­ 490

Việc chỉnh sửa thiết kế tổng thể đã cho phép nhà máy sản xuất ra cơ cấu sản 
phẩm mới có chất lượng cao hơn, đón đầu và cạnh tranh được với thị trường xăng 
dầu trong khu vực cũng như thế giới.


1.3.6  Tiến độ tổng thể:
Tổng thời gian thực hiện dự án: 44 tháng tính từ ngày hợp đồng   EPC 1+4 có 
hiệu lực đến thời điểm ký nghiê m thu sơ bộ dự án (25/6/2005 ­ 25/02/2009); trong 
đó:
­ Giai đoạn thiết kế, mua sắm và hoàn thiện xây lắp cơ khí: 36 tháng;
­ Giai đoạn chạy thử, chạy nghiệm thu: 08 tháng.

1.4  KHÁI
 
    QUÁT  V
   Ề
      CÁC    GÓI    T H
   Ầ
   U
      E P
     C    C Ủ
     A    DỰ    ÁN: 
1.4.1  Gói
      thầu    E P
     C    1 +
     2+3+4,    do    Tổ    h ợ
     p    N   hà    thầu    Techn i  p    t h   ực    hiện :
Đây là hợp đồng lớn nhất và quan trọng nhât của dự  án, chiếm trên 80% tổng 
mức đầu tư của cả nhà máy. Gói thầu EPC 1+2+3+4 được điều chỉnh, phát triển và 
kết nối lại từ  4 gói thầu chính EPC 1, EPC 2, EPC 3 và EPC 4 theo thiết kế  của  
thời kỳ liên doanh với Nga trước đây nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả của  
nhà máy. Gói thầu này do Tổ hợp Nhà thầu Technip bao gồm các Công ty Technip  
France   (Pháp),   Technip   Geoproduction   (Malaysia),   JGC   (Nhật   B ản),   Tecnicas  
Reunidas (Tây Ban Nha)   thực hiện, trong  đó Technip France (Pháp) đứng đầu. 

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 15 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Tổng công ty LILAMA của Việt Nam là Nhà thầu phụ chỉ định của gói thầu này.
Công việc của Tổ  hợp Technip trong Hợp đồng EPC 1+2+3+4 là thiết kế  chi  
tiết, mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng và lắp đặt, chạy thử, chạy nghiệm thu và 
chuyển giao nhà máy cho ch  ủ đ  ầu tư  vận hành đồng bộ nhà  máy. Phạm vi tiến 
hành  của  gói  thầu  EPC 1+2+3+4  bao  gồm:  Các  phân  xưởng  công  nghệ  và  phụ 
trợ ,  các  hạng  mục  công  trình khác  trong  phạm  vi  hàng  r ào  nhà  máy;  hệ  thống 
phao rót dầu không bến và tuyến  ống dẫn dầu thô; khu bể chứa sản  phẩm, tuyến 
ống  dẫn  sản  phẩm  từ  nhà  máy lọc  dầu  đến khu  bể  chứa  sản  phẩm,  từ  khu  bể 
chứa sản phẩm đến khu cảng xuất và các hạng mục xuất sản phẩm bằng đường 
bộ  và  đường  biển.  Bên  cạnh  đó,  Tổ  hợp  Technip còn  có trách  nhiệm  thực  hiện 
một phần công tác đào tạo đội ngũ vận hành và b ảo dưỡng nhà máy cho  chủ  đầu 
tư,   cung cấp  các vật  tư,  hóa phẩm, phụ  tùng  thay thế trong những năm đầu vận 
hành nhà máy.
Để  thực  hiện  các  công  việc  liên  quan  đến  thiết  kế  chi  tiết,  đặt  hàng  mua 

sắm  vật  tư, thiết  bị  của  gói  thầu,  từ  tháng  6/2005  Tổ  hợp  Technip  đã  tổ  chức  4 
trung  tâm  điều  hành và  thiết  kế  tại  Paris  (Pháp),  Yokohama  (Nhật  Bản),  Kuala 
Lumpur (Malaysia) và Madrid (Tây Ban Nha).
Theo kế hoạch tổ chức thi công của  Tổ hợp nhà thầu, dự kiến số  lượng các 
kỹ  sư, chuyên  gia  và  công  nhân  kỹ  thuật  tham  gia  trực  tiếp  vào  G  ói  thầu  EPC 
1+2+3+4 là rất lớn, đặc biệt vào giai đoạn cao điểm, phần việc 1+4 cần khoảng 
10.000 người, phần việc  2+3  cần  khoảng 5000  người.  Riêng  số  chuyên gia  giám 
sát  của  các  nhà  thầu  phụ  1+4  cần  khoảng  1600  người  và 2+3  cần  khoảng  900 
người.  Số  chuyên  gia  giám  sát  của   nhà  thầu  chính  cho  phần  việc  1+4  cần 
khoảng  400  người  và  2+3  cần  khoảng  200 người.
Hợp  đồng  EPC  1+4  có hiệu  lực  từ  ngày   25/6/2005  và  hoàn  thành  vào  
ngày 25/02/2009.
Hợp đồng EPC 2+3 có hiệu lực từ ngày 25/9/2005 và hoàn thành vào ngày 
25/12/2008.

1.4.2  Gói
      thầu    E P
     C    5A    ­  Đê    ch ắ
     n    só n
     g  ,  do    Công    ty    Lũng    Lô    l à   m    tổng    t h   ầu :
Đê  chắn  sóng  là  hạng  mục  công  trình  nằm  trong  dự  án  NMLD  Dung  Quất. 
Đê  được  xây dựng  tại  vịnh  Dung  Quất  nhằm ngăn  sóng,  bảo  vệ  khu  Cảng  xuất 
sản phẩm (gói thầu EPC 5B) của NMLD. Việc xây dựng đê chắn sóng  còn có tác 
dụng  tạo ra sự  ổn định về mặt nước của toàn bộ khu vực vịnh Dung Quất,  đảm 
bảo hoạt động của các hạng  mục  như  bến  số  1  của  Cảng công vụ,  các  bến  của 
Cảng  tổng  hợp  Dung  Quất , Cảng chuyên dùng cho công nghiệp nặng và các công 
trình khác trong vịnh.
­ Chiều dài toàn đê: 1.557 m (phần đỉnh đê). 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh


­ 16 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

­ Chiều rộng trung bình của đê: 11 m. 
­ Chiều cao đê: Phần tiếp giáp với bờ là +10 m và phần đỉnh đê là +11 m. 
­ Mái dốc đê: Độ dốc 4/3. 
­ Thân trong của đê : Đá các loại theo tiêu chuẩn quy định. 
­ Thân ngoài đê : Phủ bằng khối Accropode. 
Công  trình  đê  chắn  sóng  được  Công  ty  Liên  doanh  Vietross  ký  hợp  đồng 
vào  ngày 17/02/2001  với  tổ  hợp  các  nhà  thầu  do  Công  ty  Lũng  Lô  (Bộ  Tư  lệnh 
Công  Binh) đứng đầu . Các nhà thầu phụ tham gia gồm   Tổng Công ty Xây dựng 
&  Phát  triển  hạ tầng (LICOGI), Tổng Công ty Xây d ựng Thăng Long và Công ty 
Thiết kế  ­ Xây dựng Dầu khí (PVECC). Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 09/3/2001 
và dự kiến công trình sẽ được hoàn thành sau 28 tháng.
Tuy nhiên, sau khi thi công được hơn 500 mét đê đ  ầu tiên, quá trình khảo sát 
địa  chất bổ  sung  đã  phát  hiện  nền  đất  yếu  dưới  đê  nên  việc  thi  công  đã  tạm 
ngừng để tìm biện pháp xử lý.  Quá trình ngưng trệ công trình này đã kéo dài cho 
đến  năm  2005  v ì  nhiều nguyên  nhân  trong  đó  có  nguyên  nhân  đổi  phương  thức 
đầu tư của dự án và giải quyết tính pháp lý của việc phát sinh nền đất yếu trong 

hợp đồng.
Đầu  năm  2005,  chủ  đầu  tư  và  Nhà  thầu  Lũng  Lô  đã  tiến  hành  cho  đấu  thầu 
để  chọn nhà  thầu  phụ  xử  lý  nề n  đ ất  yếu.  Nhà  thầu  Ballast  Ham  Dredging  (Hà 
Lan)  đã  trúng thầu  và  tiến  hành  khảo  sát,  thiết  kế  chi  tiết  hạng  mục  xử  lý  nền 
đất  yếu  của  đê  chắn sóng. Ngày 11/3/2005, Hợp đồng gói thầu xử lý nền đất yếu 
của  Đê  chắn  sóng  được  ký kết  giữa  Nhà  thầu  chính  Lũng  Lô  và  Nhà  thầu  phụ 
Ballast Ham Dredging (Hà Lan), thời gian thi công là 7 tháng.
Từ  tháng 3/2005 đến  tháng 10/2005, Nhà  thầu  phụ  Ballast Ham  Dredging (Hà 
Lan) đã tiến  hành  nạo  vét  trên  1.125.000  m3  đất  yếu  dưới  thân  đê  và  đổ  cát,  đá 
theo  yêu cầu thiết kế vào các mặt cắt đồng thời đầm nén đảm bảo các tiêu chuẩn 
về kỹ thuật của nền đê.  Ngày 14/10/2005 Nhà  thầu  BHD  đã  hoàn  thành  công  tác 
xử  lý  nền  đất  yếu  của  đê chắn  sóng.  Ngày 21/10/2005 Ban  QLDA  NMLD  Dung 
Quất  cùng  với  Liên  danh  Nhà thầu  5A,  Nhà  thầu  phụ  Ballast  Ham  Dregding  và 
các  bên  liên  quan đã nghi ệm  thu hạng mục xử lý nền đất yếu của đê chắn sóng 
và bàn giao cho Liên danh Nhà thầu 5A tiếp tục thi công phần thân đê. Theo tiến 
độ, gói thầu EPC 5A sẽ được hoàn thành vào tháng 10 năm 2007.

1.4.3  Gói
      thầu    E P
     C    5B    ­  Cảng    x   u  ất    s   ản    p h
     ẩm,    do    l i ên    d a
    nh    nh   à    t h  ầu    
 C i  enco1    và    c á
    c    nhà   t h  ầu    p   hụ    thực    hiện  :
Gói thầu EPC 5B là hệ thống kết cấu cọc và sàn để nâng đỡ hệ thống  ống công 
nghệ, các  cần  xuât  sản  phẩm,  thiết  bị  điện  và  tự  động  hóa  của  cảng  xuất  sản 

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh


­ 17 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

phẩm.  Đây  là một gói thầu có tính chất quan trọng vì  hạng mục này có giao diện 
trực tiếp với Gói EPC 1+2+3+4. Các hạng mục công trình thuộc gói thầu EPC 5B 
được bố trí nằm trong khu vực vịnh Dung Quất sát với phía trong của thân đê chắn 
sóng, có diện tích sử dụng khoảng 135 ha gồm mặt đất và mặt biển với quy mô 
như sau:
­  Hai  bến  xuất  (số  1  và  số  2)  cho  phép  ti ế p   nhận  tàu  có  trọng  tải  từ  15.000 
tấn đến  30.000 tấn,  có  thể  mở  rộng  để  tiếp  nhận  tàu  có  trọng  tải  lớn  nhất  là 
50.000 tấn.
­ Bốn bến xuất thành phẩm (số 3, 4, 5 và 6) cho phép tiếp nhận tàu có trọng 
tải từ 1.000 tấn đến 5.000 tấn, có thể mở rộng để tiếp nhận tàu 30.000 tấn.
­ Hệ thống cầu dẫn ra các bến gồm các trụ cầu dẫn đỡ tuyến ống và một 
đường công vụ.
­ Tuyến luồng dẫn vào bến và vũng quay tàu.
Gói  thầu  EPC  5B  được  Công  ty Liên  doanh  Vietross ký  hợp  đồng  với  Tổng 
Công  ty XDCT  Giao  thông  6  (CIENCO  6) và Tổng Công ty XDCT  Giao  thông  1 
(CIENCO  1) và  Công  ty  Tedi  South  trong  đó  CIENCO 6  là  nhà thầu  đứng  đầu. 
Thời gian thi công công trình là 25 tháng bắt đầu từ ngày 01/11/2001.

Trong  quá  trình  đóng  thử  cọc,  nhà  thầu  đã  phát  hiện  các  số  liệu  địa  chất 
thực  tế  khác với  số  liệu  khảo  sát  ban  đầu.  Một  số  cọc  thép  đã  không  thể  đóng 
được vì gặp  phải đá gốc, vì vậy tiêu chuẩn cọc ống thép cũng phải thay đổi từ BS 
EN  10113,  BS  EN  10155 sang  tiêu  chuẩn  ASTM  A252  Grade  3.  Bên  cạnh  đó,  số 
lượng  cọc  cũng  phát  sinh  nhiều so  với  dự  kiến  ban  đầu  của  hợp  đồng  EPC  đã 
được ký kết.
Tháng 7/2003, việc thử tĩnh 05 cọc trong số 14 cọc thử do điều kiện thi công 
trên biển thường xuyên gặp sóng gió lớn nên n hà thầu đã bị sập giàn thử  2 lần , 
công  việc  của gói  thầu  tạm  ngừng  lại.  Công  tác  thiết  kế  chi  tiết  cũng  bị  chậm 
trễ  do  việc  phát  triển thiết  kế  tổng  thể  của  dự  án  (FEED)  đã  làm  thay đổi  các 
yêu  cầu  công  nghệ   của  gói thầu. Liên danh các  nhà thầu  của hợp đồng EPC 5B 
không  đủ  năng  lực  để  xử  lý  các vấn  đề  của  gói  thầu,  vì  vậy  đầu  tháng  9/2005, 
Chủ đầu tư và Liên danh các nhà thầu 5B đã tiến hành cho đấu thầu  để chọn nhà 
thầu phụ khoan và hạ cọc  ống thép vào đá gốc và nhà thầu phụ cung cấp cọc ống 
thép theo tiêu chuẩn mới.
Ngày 27/09/2005, Liên danh Nhà thầu EPC 5B đã ký hợp đồng với Nhà 
thầu phụ Spindo (Indonesia) để cung cấp cọc ống thép.
Ngày 24/01/2006, Liên danh Nhà thầu EPC 5B đã ký hợp đồng với Nhà 
thầu phụ  Antara Koh (Singapore) để  thực hiện việc khoan và hạ  cọc  ống thép  
vào đá gốc.
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 18 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM


Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Tháng  02/2006,   sau  khi   thống  nhất  về   tải  tr ọng   v ới   T ổ   h ợp  Nhà   thầu 
Technip (Gói EPC 1+2+3+4), Nhà thầu EPC 5B tiếp tục hoàn chỉnh thiết kế chi  
tiết và triển khai thi công công trình. Theo tiến độ, gói thầu EPC 5B sẽ  được 
hoàn thành vào tháng 6 năm 2007.

1.4.4  Gói
      thầu    E P
     C7    ­  Khu    nhà    hành    chí n
     h    và    đi ề
     u    hàn h
     ,  do    Nhà    t h  ầu    
 C O
     MA thực  h
   i  ệ   n :
Gói thầu EPC  7  nằm  phía  b ắc  của  khu  nhà  máy  chính,  có  tổng  diện  tích 
khoảng 10 ha, trên cao trình san nền +11m,   được quy hoạch trong khu vực không 
có  nguy  cơ  cháy nổ. Bao gồm các hạng mục nhà hành chính, nhà bảo vệ, trạm y 
tế, trạm cứu hỏa, gara sửa chữa ôtô, nhà ăn, cửa hàng, nhà  giặt là, xưởng bảo trì 
cơ  khí,  xưởng  bảo  trì  điện, hệ thống thông tin liên lạc, kho bảo trì ,  đường giao 
thông, sân bãi, cây xanh, vườn hoa và các hệ thống kỹ thuật kết nối với khu nhà 
máy chính.
Gói  thầu  EPC  7  được  Công  ty  Liên  doanh  Vietross ký  hợp  đồng  với  Tổng 
Công  ty  cơ  khí  ­  xây  dựng  Hà  Nội  (COMA)  vào  ngày  25/10/2001.  Thời  gian  thi 
công 22,5 tháng, tính từ ngày tổ chức Lễ khởi công  (15/11/2001). Sau khi chuyển 

đổi  hình  thức  đầu  tư  từ  Liên  doanh  sang  Việt  Nam tự  đầu  tư,  Hợp  đồng  EPC  7 
cũng bị đình trệ như những hợp đồng khác.
Trong  quá  trình  thực  hiện  ,  gói thầu EPC 7 đã có một số  thay đổi về  tiêu 
chuẩn thép và bê tông trong một số hạng mục công trình , thay đổi dự  toán của gói  
thầu do kéo dài thời gian thực hiện, bổ sung phần điện chiếu sáng ngoài nhà cùng 
với một số  thay đổi về  nguyên lý của hệ  thống điều hòa không khí . Những thay 
đổi, bổ sung trên đã được Petrovietnam xem xét và trình các cấp  có thẩm quyền  phê 
duyệt .  Theo  ti ến  độ,  gói thầu EPC 7 sẽ được hoàn thành vào tháng 02 năm 2007 
và chờ kết nối phần điện và tự động hóa với khu nhà máy chính.

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÁC  PHÂN XƯỞNG  CỦA NHÀ MÁY
2.1 CÁC
 
    P   HÂN    X Ư
   Ở
     NG    CÔ N
     G    NG H
     Ệ 
2.1.1  Phân
 
    x ư
   ở
     ng    c   h ư
     ng    cất    k   hí    qu y    ể n
     ,  U   ­011    ( C   D U
     )
Công suất thiết kế 6,5 triệu tấn dầu thô/năm.
Phân  xưởng  Chưng  cất  khí  quyển  có  nhiệm  vụ  phân  tách  dầu  thô  nguyên 
liệu  thành các phân đoạn thích hợp cho các quá trình chế biến hạ nguồn trong Nhà 

máy.
Dầu  thô  sau  khi  được  gia  nhiệt  tại  cụm  thu  hồi  nhiệt  được  đưa  vào  tháp  chưng 
cất T ­

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 19 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ
1101 và phân tách thành:

­ Khí nhẹ (C4­) được đưa qua cụm thu hồi khí Gas Plant của phân xưởng 
RFCC
để thu hồi LPG
­ Phân đoạn xăng tổng (Full Range Naphtha) làm nguyên liệu cho phân xưởng
Naphtha HydroTreater (NHT)
­    Phân  đoạn  Kerosene   được  đưa  sang  làm  sạch  (loại  bỏ  Mercaptan,  
H2S, Naphthenic acide) tại phân xưởng Kerosene Treater (KTU), Kerosene  
thành phẩm được sang bể  chứa. Kerosene cũng có thể  được sử  dụng để 
phối trộn Diesel Oil (DO) hoặc Fuel Oil (FO) khi c ần

­ Phân đoạn Light Gas Oil (LGO) được trực tiếp đưa đi phối trộn DO. Khi 
cần,
một phần của dòng LGO được đưa sang phân xưởng LCO 
Hydrotreater.
­ Phân đoạn Heavy Gas Oil (HGO) được trực tiếp đưa đi phối trộn DO/FO. 
Khi cần, một phần của dòng HGO được đưa sang phân xưởng LCO 
Hydrotreater
­ Cặn chưng cất khí quyển sẽ được đưa sang làm nguyên liệu cho phân 
xưởng Residue Fluid Catalytic Cracking (RFCC) để cho ra các  sản  phẩm  có giá trị 
thương mại cao.
2.1.2  Phân
 
    x ư
   ở
     ng    N   a p
    htha    Hy d
    rotr e    ater,    U   ­012    ( NH T
     ) 
Phân  xưởng  được  thiết  kế  bởi  Nhà  bản  quyền  UOP,  có  công  suất  thiết  kế 
23.500 BPSD, Phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro sử dụng thiết bị phản ứng 
một tầng xúc tác cố định để khử các tạp chất Lưu huỳnh, Nitơ có trong FRN từ 
phân xưởng CDU, chuẩn bị nguyên liệu cho phân xưở ng ISOM và CCR.  Naphtha 
sau khi đượ c xử  lý  sẽ  đi  vào tháp phân tách (Naphtha Splitter) cho ra hai sản 
phẩm:
­ Light Naphtha (LN) đưa sang phân xưởng Light Naphtha Isomerization Unit – 
ISOM
­ Heavy Naphtha (HN) đưa sang phân xưởng Reforming – CCR.

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh


­ 20 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Hình 1.3 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng NHT
2.1.3  Phân
 
    x ư
   ở
     ng    R   e f  orming,    U   ­013    (Co n
     tinuous    C   atal y    tic    R   eformer    –    CC R)
   

Hình 1.4 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng CCR
Phân xưởng được thiết kế bởi Nhà bản quyền UOP, có công suất thiết kế 
21.100 PSD Phân xưởng Reforming sử dụng thiết bị phản ứng lớp xúc tác động để 
chuyển hóa các Parafin  trong  nguyên liệu  HN  t  ừ  phân  xưởng  NHT  thành hợp 
chất thơm có chỉ số octane cao làm phối liệu pha trộn xăng. Xúc tác chuyển động 
liên tục theo chu trình khép kín từ thiết bị phản ứng sang thiết bị tái sinh xúc tác nhờ 
đó hoạt tính của xúc tác được duy trì.

Sản phẩm chính của phân xưởng:
­   Hydro hình thành từ quá trình thơm hóa Hydrocacbon. CCR đáp ứng toàn bộ 
nhu cầu Hydro trong nhà máy.
­ LPG phối trộn với các nguồn LPG khác trước khi được đưa sang bể chứa
­ Reformate có chỉ số Octane cao, là cấu tử pha trộn xăng có chất lượng cao.
2.1.4  Phân xưởng Isome hóa, U­023 (ISOM)

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 21 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Phân xưởng được thiết kế bởi Nhà bản quyền UOP, có công suất thiết kế 6.500 
BPSD Phân xưởng ISOM sử  dụng hai thiết bị  phản  ứng lớp xúc tác cố  định để 
chuyển hóa các Parafin mạch thẳng trong nguyên liệu LN đến từ NHT thành Parafin  
mạch nhánh có chỉ số Octane cao, cải thiện chất lượng xăng thành phẩm.
Sản phẩm chính của phân xưởng:
­ Isomerate làm cấu tử pha trộn xăng.
2.1.5


 ( KT U
     )

 Phân     x
  ư
   ở
     ng     x
    ử     l  ý     Kero
   s    ene,     U
     ­014  

Đây  là  phân  xưởng  bản  quyền  của  Merichem,  có  công  suất  thiết  kế  10.000 
BPSD   KTU  được  thiết  kế  sử  dụng  kiềm  để  trích  ly,  làm  giảm  hàm  lượng 
Mercaptan, H2S, Naphthenic acide trong dòng Kerosene đến từ CDU  đồng thời tách 
loại  toàn  bộ  nước có trong Kerosene trước khi đưa sang bể chứa.   Kerosene thành 
phẩm phải đạt  tiêu chuẩn của Jet  A1.  Do  nhu cầu  hiện nay về  dầu  đốt  (KER) là 
rất nhỏ do đó khi có nhu cầu, Jet A1 sẽ được bán như KER thương phẩm. Ngoài ra 
một phần Kerosene thành phẩm có thể được sử dụng làm phối liệu cho DO/FO khi 
cần.
2.1.6

 Phân    x ư
   ở
     ng    C   r a
    cking    x   úc    tác    tầng    sôi,    U   ­ 0   15    (R F
     C C
     )

Hình 1.5 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng RFCC

Đây   là   phân   xưởng   bản   quyền   của   IFP   (AXENS)   có   công   suất   thiết   kế 
3.256.000 tấn/năm.
RFCC  được  thiết  kế  để  xử  lý  dòng  nguyên liệu  nóng  đến  trực  tiếp  từ  CDU 
hoặc dòng nguyên liệu nguội từ bể  chứa. Phân xưởng bao gồm một thiết bị phản 
ứng và hai tầng tái sinh xúc tác (R2R). Xúc tác trong cả ba thiết bị luôn ở trong trạng 
thái tầng sôi.

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 22 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

Ngoài   ra   còn   có   các   cụm   thu   hồi   nhiệt   từ   khói   thải:   CO   Boiler/Waste   heat  
Boiler/Economizer; Cụm  phân tách sản phẩm và  Cụm thu hồi khí (Gas Plant). Sản
phẩm chính của cụm phản ứng/phân tách sản phẩm:
­ Wet gas được đưa sang RFCC Gas Plant để thu hồi LPG
­ Overhead Distilate được đưa sang RFCC Gas Plant làm chất hấp thụ
­ Light Cycle Oil (LCO) được đưa sang bể  chứa trung gian, làm nguyên liệu 
cho phân xưởng LCO Hydrotreater

­ Decant Oil (DCO) làm phối liệu chế biến FO ho ặc dầu nhiên liệu cho Nhà 
máy.
2.1.7  Phân
 
    x ư
   ở
     ng    xử    l ý    LPG,    U   ­016    (LT U
     )
Đây là phân xưởng bản quyền của Merichem, công suất thiết kế 21.000 BPSD 
LTU  được thiết kế  sử  dụng  kiềm để  trích  ly,  làm  giảm hàm  lượng  Mercaptan, H 
2S, COS, CO2  khỏi dòng LPG nguyên liệu đến từ Gas Plant của phân xưởng RFCC. 
Quá trình trích ly được tiến hành trong hai  thiết bị mắc nối tiếp trong đó dòng LPG 
và dòngkiềm  di  chuyển  ngược  chiều.  LPG  đã  xử  lý  được  đưa  sang  phân 
xưởng  thu  hồi Propylene.  Kiềm  thải  được  đưa  sang  phân  xưởng  trung  hòa  kiềm 
thải (CNU).
2.1.8

(NTU)

Phân  xưởng  xử  lý  Naphtha  từ  RFCC,  U­017 

Đây   là   phân   xưởng   bản   quyền   của   Merichem,   công   suất   thiết   kế   45.000 
BPSDNTU được thiết kế  để  l oại bỏ  các tạp chất của lưu huỳnh (chủ  yếu là 
Mercaptan) và phenol của phân đoạn Naphtha từ RFCC dựa trên nguyên tắc trích ly 
giữa dòng RFCC Naphtha và dòng kiềm tuần hoàn. Dòng Naphtha sản phẩm được 
đem đi phối trộn xăng  thương phẩm hoặc đưa vào bể chứa trung gian . Kiềm thải 
được đưa sang phân xưởng trung hòa kiềm thải (CNU).

2.1.9  Phân
 

    x ư
   ở
     ng    x   ử    l ý    nư ớ
     c    c h
     ua,    U   ­ 018    (SW S
     )
Công suất thiết kế 74,2 tấn/h Phân xưởng bao gồm một bình tách sơ bộ và   hai 
tháp chưng cất có nhiệm vụ loại bỏ NH3  và H2S khỏi dòng nước chua thải ra từ các 
phân xưởng công nghệ trước khi nước thải được đưa đi xử lý ở phân xưởng xử lý 
nước thải (ETP). Một phần nước chua sản phẩm của phân xưởng SWS được đưa 
về thiết bị tách muối trong phân xưởng CDU. Khí chua được đưa về  phân xưởng 
thu hồi lưu huỳnh.  Khí chua từ  bình   tách  sơ  bộ được đưa đi đốt tại đuốc đốt khí 
chua.

2.1.10  Ph
   â
    n    x ư
   ở
     ng    tái    sinh    a m
     ine,    U   ­ 019    ( AR U
     )
3

Công suất thiết kế  101m /h Phân  xưởng  được  thiết  kế  để  l oại  bỏ  khí  chua 
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 23 ­

   SVTH : 

Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ

khỏi  dòng Amine bẩn từ phân xưởng RFCCvà LCO HDT. Amine bẩn được đưa vào  
bình ổn định, tại đây xảy ra quá trình tách loại Hydrocacbon lỏng khí, trước khi vào  
tháp tái sinh .Sau khi được loại bỏ khí chua amine được đưa trở lại các tháp hấp thụ 
trong phân xưởng RFCC và LCO HDT.Một phần dòng amine sạch này sẽ  đi qua 
thiết bị  lọc để  loại bỏ  các tạp chất cơ học.Khí chua sẽ  được đưa qua phân xưởng  
thu hồi lưu huỳnh SRU.

2.1.11  Ph
   â
    n    x ư
   ở
     ng    tr u
     ng    hòa    k   iềm    t h   ải,    U   ­020    ( C   N U
     )
3

Đây là phân xưởng bản quy ền của Merichem, công suất thiết kế 1,5m /h, làm 
việc gián đoạn do phải xử lý 2 nguồn nguyên liệu có tính chất khác nhau :
­ Phenolic Caustic từ NTU và ETP (gián đoạn)
­ Naphthenic Caustic từ LCO HDT, KTU, LTU và alkaline water từ NHT

Kiềm được trung hòa bởi axit sulfuric đến độ pH nằm trong khoảng 6 ­ 8 trước  
khi đưa sang xử  lý ở phân xưởng xử lý nước thải. Khí chua tạo thành được đốt ở 
Incinerator trong phân xưởng SRU.

2.1.12  Ph
   â
    n    x ư
   ở
     ng    thu    hồi    Pro p
    ylen e    ,  U­ 0
    21    (PR U
     )
Công suất thiết kế 77.240 kg/h.
Phân xưởng PRU được thiết kế để phân tách thu hồi Propylene trong dòng LPG 
đến từ phân xưởng LTU. Propylene sản phẩm phải được làm sạch đến phẩm 
cấp Propylene dùng cho hóa tổng hợp (99,6 % wt). Phân xưởng gồm có ba tháp 
chưng cất :
­ Tháp tách C3/C4
­ Tháp tách C2/C3
­ Tháp tách Propane/Propylene
Sau đó Propylene còn được làm sạch để tách loại các tạp chất : Carbonyl 
Sulphic, arsenic, phosphorous and antimony, trước khi đưa sang bể chứa.
2.1.13  Ph
   â
    n    x ư
   ở
     ng    thu    hồi    lưu    huỳn h
     ,  U­ 0
    22    (SR U
     )

Công suất thiết kế: thu hồi 5 tấn lưu huỳnh /ngày khi nguyên liệu của Nhà 
máy là dầu thô Bạch Hổ và sẽ được mở rộng lên đến 36,5 tấn/ngày khi xử lý dầu 
thô hỗn hợp
Tại phân xưởng SRU, các dòng khí chua ừt ARU, SWS, CNU sẽ được xử lý bằng 
công nghệ Claus để thu hồi Lưu huỳnh hoặc được đốt ở Incinerat or. Lưu huỳnh 
sản phẩm ở trạng thái rắn và được xuất bán bằng xe tải.

2.1.14  Ph
   â
    n    x ư
   ở
     ng    xử    lý    LCO    b   ằng    H   ydro,    U   ­024    ( LCO    H   D T
     )

GVHD :
ThS.Võ Đức Anh

­ 24 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


Trường ĐHCN TP.HCM

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
    Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

Khoa Công Nghệ


Đây là phân xưởng bản quyền của AXENS, công suất thiết kế 1.320.000 
tấn/năm Nguyên liệu của phân xưởng là dòng LCO đến từ phân xưởng RFCC hoặc 
là hỗn hợp của LCO, LGO và HGO tùy theo chế độ vận hành của phân xưởng 
RFCC. LCO HDT sử dụng Hydro để làm sạch các tạp chất Lưu huỳnh, Nitơ trong 
LCO đảm bảo sản phẩm Diesel thương mại đạt tiêu chuẩn hàm lượng lưu huỳnh 
thấp. Nguyên liệu được xử lý trong 1 thiết bị phản ứng lớp xúc tác cố định. Theo 
tính toán thiết kế của AXENS, lớp xúc tác được chia làm hai tầng để thuận tiện 
cho quá trình làm mát trung gian, đảm bảo phản ứng được tiến hành ở điều kiện 
làm việc tối ưu. LCO đã được xử lý được đưa đi làm phối liệu pha trộn DO.

2.2  CÁC
 
    P   HÂN    X Ư
   Ở
     NG    PHỤ    TRỢ 
2.2.1. Hệ
      th ố
     ng    c ấ
     p    n ư
     ớ   c    (nư ớ
     c    uố n
     g  
,  n ư
     ớ   c    công    n g
    hệ    và    n   ư ớ
     c    khử 
 khoán g
    )U­031 
Hệ thống cấp nước của Nhà máy nhận nước từ Nhà máy nước nằm cách Nhà 
máy khoảng 3km. Nguồn nước này phải đảm bảo tiêu chuẩn nước uống TCVN  

5501­ 91. Hệ  thống cấp nước sản xuất và phân phối nhiều loại nước khác nhau  
được tiêu thụ trong Nhà máy và Khu bể chứa sản phẩm:
­ Nước dịch vụ dùng trong Nhà máy và khu bể chứa
­ Nước bổ sung cho hệ thống nước làm mát
­ Nước bổ sung cho bể nước uống trong Nhà máy
­   Nước bổ sung cho hệ thống nước khử khoáng của Nhà máy. Đây là hệ thống  
cung cấp Boiler Feed Water cho các hộ tiêu thụ trong Nhà máy và Khu bể chứa  
sản phẩm
­ Nước bổ sung cho hệ thống nước cứu hỏa của nhà máy, ngoài ra còn có đầu 
chờ cung cấp các loại nước trên cho Nhà máy Polypropylene.

2.2.2  Hệ
      th ố
     ng    h ơ
     i  nư   ớ   c    và    nư ớ
     c    n   gưng,    U­032    ( Steam    and    c   ondens a
    te  
 Uni t  )
Hệ thống hơi nước và nước ngưng bao gồm: các thiết bị sản xuất hơi nước, 
hệ  thống phân  phối  hơi  nước và  các  cụm chuyển đổi  hơi  cao  áp  (HP)  thành hơi 
trung áp  (MP); hơi  trung áp  thành hơi thấp áp  (LP). Ngoài ra  còn có hệ  thống thu 
hồi và xử lý nước ngưng, hệ thống tách khí và các cụm nạp hóa chất. Phân xưởng 
được thiết kế để cung cấp:
­ Hơi nước cao, trung và thấp áp sử dụng trong Nhà máy
­ Thu hồ i và xử lý nước ngưng trong Nhà máy và tái sử dụng làm BFW cao 

trung áp cho các thiết bị sinh hơi trong khu công nghệ
GVHD :
ThS.Võ Đức Anh


­ 25 ­

   SVTH : 
Nguyễn Thảo Nguyên


×