Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề tài: Tính toán, thiết kế và mô phỏng máy mài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 43 trang )

Phụ lục
LỜI NÓI ĐẦU………………..…………………………………………………2

1


LỜI NÓI ĐẦU
Sự bùng nổ  cua tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực điên­điện tử­tin  
học trong những năm gần đây đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc về  cả mặt  
lý thuyết lẫn thực tiễn trong lĩnh vực truyền điện tự động.Đó là sự  ra đời và 
ngày càng hoàn thiệncủa các bộ biến đổi ông suất,với kích thước gọn nhẹ,độ 
tác dộng nhanh,dễ dàng ghép nối với các mạch điều khiển dùng vi mạch điện 
tử,vi xử  lý,…Các hệ  truyền động điện tử  động ngày nay thường sử  dụng 
nguyên tắc điều khiển vecto cho các động cơ xoay chiều.Phần lớn các mạch 
điều khiển đó dùng kỹ  thuật số  với phần mềm linh hoạt,dễ  dàng thay đổi 
cấu trúc,tham số  cũng như  luật điều khiển.Điều này làm cho các hệ  truyền 
động điện tăng độ  chính xác,làm cho việc chuẩn hóa chế  tạo các hệ  truyền  
động điện hiện đại có nhiều đặc tính làm việc khác nhau,dễ  dàng ứng dụng 
theo yêu cầu công nghệ sản xuất.
Do vậy,đồ  án môn học tổng hợp hệ  điện cơ  giúp chúng ta nắm chắc hơn 
những kiến thức cơ sở những hệ thống truyền động điện kinh điện đồng thời  
nó cũng nhằm mục đích cho chúng ta từng bước tiếp cân với thực tế,tiếp cận  
với những hệ truyền động điện đại.
Nội dung đồ án được chia làm 2 chương:
Chương 1: Cơ sơ tý thuyết.
Chương 2: Tính toán ,thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn.
Để có thể hoàn thành được đồ án này,bên cạnh sự cố gắng của cá nhân em 
cũng như các bạn trong nhóm,còn nhờ sự  hướng dẫn và chỉ  bảo tận tình của 
thầy giáo hướng dẫn, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ bản  
thân còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong  
các thầy hướng dẫn và bổ sung thêm để đồ án này được hoàn chỉnh hơn.


Nghệ An, ngày  16  tháng 02 năm 2017
                                                                   
2


3


CHNG1.CSLíTHUYT
1.1.Giithiuchung
Mỏymicúhailoichớnh:Mỏymitrũnvmỏymiphng.Ngoira,
cũncúcỏcloimỏykhỏcnhau:mỏymivụtõm,mỏymirónh,mỏymict,
mỏymirng...Thngtrờnmỏymicúchitithocbnkpchititv
ỏmi,trờnúcútrcchớnhviỏmi.Chaiuttrờnbmỏy.

Máy mài công nghiệp

Máy
mài
tròn
trong

Máy mài răng

Máy
mài
tròn
ngoài

Máy mài cắt


Máy
mài
mặt
đầu

Các loại khác

Máy mài rãnh

Máy
mài
bằng
biên
đá

Máy mài tròn
Máy mài vô tâm

Máy mài phẳng

Hỡnh1.1.Sphõnloimỏymicụngnghip
Mỏymitrũncúhailoi:mỏymitrũnngoivmỏymitrũntrong.S
biudincụngnghmitrũncbiudintrờnhỡnh1ư2.
Đá mài

Chi tiết
a. Máy mài tròn ngoài

b. Máy mài tròn trong


Hỡnh1.2.Sgiacụngchitittrờnmỏymitrũn
Cỏcdngchuynngtrongmỏymitrũngmcú:
4


­ Chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài.
­ Chuyển  động  ăn dao là di chuyển tịnh tiến của  ụ   đá ăn dao theo 
hường dọc trục (ăn dao dọc trục) hoặc theo hướng ngang trục (ăn dao ngang), 
hoặc chuyển động quay của chi tiết (ăn dao vòng).
­ Chuyển động phụ là di chuyển nhanh của ụ đá hoặc chi tiết...
1.2. Yêu cầu truyền động điện máy mài tròn
1.2.1. Truyền động chính
Thông thường truyền động chính máy mài không yêu cầu điều chỉnh 
tốc độ  nên sử  dụng động cơ  không đồng bộ  rotor lồng sóc.  ở  máy mài cỡ 
nặng, để duy trì tốc độ  cắt không đổi khi mòn đá hay kích thước chi tiết gia  
công thay đổi, thường sử  dụng truyền động động cơ  có phạm vi điều chỉnh 
tốc độ là 
D= (2 ÷ 4)/1 với công suất không đổi.
Ở máy mài trung bình và nhỏ v = 50 ÷ 80 m/s nên đá mài có đường kính  
lớn thì tốc độ  quay của đá khoảng 1000 vòng/phút.  ở  những máy có đường 
kính nhỏ, tốc độ đá rất cao. Động cơ truyền động là các động cơ đặc biệt có 
tốc   độ   24000   ÷   48000   vòng/phút   hoặc   có   thể     lên   tới   150000   ÷200000 
vòng/phút, đá mài gắn trên trục động cơ. Nguồn của động cơ  là các bộ  biến 
tần, có thể là các máy phát tần số cao ­ biến tần quay hoặc là các bộ biến tần  
tĩnh ­ biến tần thyristor.
Mômen cản tĩnh trên trục  động cơ  thường  là 15 ÷20% mômen  định 
mức. Mômen quá tính của đá và cơ cấu truyền lực lại lớn 500 ÷600% mômen  
quán tính của động cơ, do đó cần hãm cưỡng bức động cơ quay đá và không 
yêu cầu đảo chiều quay động cơ quay đá.

1.2.2. Truyền động ăn dao
Ở máy cỡ nhỏ, truyền động quay chi tiết dùng động cơ không đồng bộ 
nhiều cấp tốc độ (điều chỉnh số đôi cực p) với D = (2 ÷4)/1. ở các máy lớn thì  
5


dùng hệ thống bộ biến đổi ­ động cơ điện một chiều (BBĐ ­ ĐM), hệ KĐT ­ 
ĐM có D = 10/1 với phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng điều chỉnh điện áp 
phần ứng.
Truyền động ăn dao dọc của bàn máy tròn cỡ  lớn thực hiện theo hệ 
BBĐ ­ ĐM với dải điều chỉnh tốc độ D = (20 ÷ 25)/1 còn truyền động ăn dao 
ngang sử dụng thuỷ lực.
1.2.3. Truyền động phụ
Sử dụng động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc.
1.3. Đặc tính cơ của máy mài
Đặc tính của cơ cấu sản xuất được khái quát bằng phương trình:
trong đó:
                                    M c

= M co + ( M dm − M co )(

ω α
)
ωdm

Mco ­ Mômen ứng với tốc độ ω=0
Mdm ­ Mômen ứng với tốc độ định mức ωdm
Mc ­ Mômen ứng với tốc độ 
α  ­ số mũ phụ  thuộc vào loại cơ  cấu sản xuất. Với máy mài nói riêng  
và máy cắt gọt kim loại nói chung, q thường nhận hai giá trị   α=1 (ứng với  

truyền động chính   và α  = const) và α=0 (ứng với truyền động ăn dao M co  = 
Mđm = const).
Từ đó, ta thấy nói chung momen tải là không đổi. Tuy nhiên, trong vùng 
tốc độ thấp, lượng ăn dao nhỏ, lực cắt bị hạn chế bởi chiều sâu cắt tới hạn.  
Trong vùng này, tốc độ ăn dao giảm làm cho lực ăn dao và momen cũng giảm 
theo. Vùng tốc độ cao thì bị giới hạn bởi công suất của động cơ truyền động  
nên tại đó, momen cũng phải giảm để  không làm công suất của truyền động 
quá lớn. Tóm lại, ta có đặc tính cơ phụ tải truyền động quay chi tiết nhưsau:
6


F

F

z

ad

v
0

v gh

vz

0

a. TruyÒn ®éng chÝnh


v1

v2

v ad

b. TruyÒn ®éng ¨n dao

Hình 1.3. Đồ thị đặc tính phụ tải của máy mài
Như vậy, nhiệm vụ của truyền động động cơ là phải làm đặc tính điều 
chỉnh của nó giốngđặc tính cơ của máy cắt.
­ Chế độ làm việc: Khi gia công mài, chi tiết quay liên tục còn đá mài di 
chuyển trên bề  mặt vùng cần gia công. Do đó, chế  độ  làm việc của truyền  
động ăn dao là chế độ làm việc dài hạn và không yêu cầu đảo chiều.
­ Chế  độ  tải: Khi hệ  thống làm việc, chi tiết được lắp trên trục của 
tang trống và quay với vận tốc tỉ lệ với tốc độ của trục động cơ. Do đó, động  
cơ  mang tải ngay từ  đầu. Do chế  độ  gia công khác nhau, các chi tiết khác  
nhau, nên không qui đổi momen quán tính của chi tiết về trục động cơ mà coi 
chi tiết như một tải có sẵn trên trục động cơ.
­ Độ  ổn định tốc độ: Rõ ràng, tốc độ  quay càng ổn định thì chất lượng  
gia công càng cao, bề mặt mài càng nhẵn, bóng. Yêu cầu đối với truyền động 
ăn dao máy mài: Δω% ≤ (5÷10)%
­ Tính kinh tế: Thiết bị cho hệ truyền động phải rẻ, nhưng vẫn đủ cung 
cấp hiệu quả cao nhất cho hệ. Đồng thời, thiết bị phải dễ kiếm và hoạt động 
tin cậy trong chế độ dài hạn.
Căn cứ  vào yêu cầu đề  ra, ta phải thiết kế  hệ  thống đạt được những 
yêu cầu sau:
7



­ Dải điều chỉnh tốc độ: D = ωmax : ωmin = 480 : 48 = 10 : 1.
­ Điều chỉnh vô cấp tốc độ, không yêu cầu đảo chiều.
­ Điều chỉnh giữ mômen không đổi và bám theo momen tải.
­ Điều chỉnh giữ ổn định tốc độ.
­ Làm việc dài hạn, tin cậy.
­ Giá thành hạ

8


CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN,THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN      
                                        ĐỘNG MÁY MÀI TRÒN
2.1. Chọn phương án truyền động
Như  trên đã nói, chuyển động quay của chi tiết mài chính là chuyển 
động ăn dao. Đối với máy mài tròn,  ở các máy cỡ  nhỏ, truyền động quay chi 
tiết (truyền động ăn dao) thường dùng động cơ không đồng bộ nhiều cấp tốc 
độ, điều tốc bằng cách điều chỉnh số  đôi cực.  Ở  các máy lớn thì dùng hệ 
thống bộ  biến đổi ­ động cơ  một chiều/động cơ  đồng bộ. Công suất mà đề 
bài yêu cầu là nhỏ, do đó ở đây sẽ dùng động cơ không đồng bộ ba pha rotor 
lồng sócđể  truyền động quay chi tiết. Trước đây, động cơ  điện một chiều  
thường được  ưa chuộng hơn, kể  cả  trong dải công suất nhỏ  vì tính điều 
chính đơn giản và tuyến tính của nó. Tuy nhiên, ngày nay, công nghệ điện tử 
và vi điều khiển phát triển mạnh mẽ, việc điều khiển động cơ  không đồng 
bộ không còn  là khó khăn nữa, hơn nữa động cơ không đồng bộ ba pha lồng 
sóc rẻ  hơn động cơ một chiều cùng công suất nhiều và rất phổ  biến trên thị 
trường với dải công suất rộng, do đó, hoàn toàn phù hợp cho  ứng dụng của  
chúngta.
Do yêu cầu điều chỉnh trơn tốc  độ  nên ta dùng bộ   biến tầnđể  cấp 
nguồn cho động cơ. Hơn nữa, việc dùng biến tần cho ta dễ dàng mở rộng dải 
điều chỉnh, dễ dàng áp đặt các kỹ thuật điều khiển hiện đại, áp đặt nhanh và  

chính xác momen, điều chỉnh trơn và ổn định tốc độ. Ngoài ra, biến tần hoạt  
động tin cậy và chắc chắn, dễ dàng cài đặt tham số điều khiển, có thể dùng 1  
biến tần cho nhiều loại truyền động. Do đó, việc sử  dụng biến tần đã trở 
thành một chuẩn công nghiệp. Có nhiều hãng lớn sản xuất biến tần rất nổi  
tiếng như  ABB, Siemens, … với các sản phẩm rất nổi tiếng trên thị  trường,  
tuy nhiên  ở  đây, ta sẽ  thiết kế  lại bộ  biến tần để  phục vụ  cho bài toán yêu 
cầu mà không sử dụng biến tần sẵn có.
9


Biến tần có 2 loại: biến tần trực tiếp và biến tần gián tiếp. Sau đây sẽ 
phân tích  ưu nhược điểm của từng loại để  chọn ra loại biến tần thích hợp  
nhất với ứng dụng của ta.
2.1.1. Biến tần trực tiếp(Cycloconverter)

Hình 2.1: Biến tần trực tiếp sơ đồ tia 3 pha.
Ưu điểm:
­ Mạch chỉ  cần dùng van Tiristor thông thường, quá trình chuyển mạch  

theo điện áp lưới.
­ Bộ  biến tần không sử  dụng khâu trung gian một chiều nên hiệu suất 

rất cao.
­ Có khả năng làm việc ở tần số thấp thậm chí ngay cả khi có sự cố.
­ Thường sử dụng cho dải công suất rất lớn đến vài   chục MW.

Nhược điểm:
­ Sử dụng nhiều van bán dẫn làm cho mạch điều khiển rất phức tạp.
­ Hệ số công suất thấp.


Tóm lại, với  ứng dụng là hệ  truyền động cho máy mài, ta không dùng 
loại biến tần này.
2.1.2. Biến tần gián tiếp:
10


Biến tần gián tiếp khác biến tần trực tiếp  ở chỗ nó có khâu trung gian 
một chiều. Nhờ có khâu trung gian một chiều này mà khâu chỉnh lưu và khâu 
nghịch lưu là cách ly nhau và điều chỉnh độc lập với nhau. Tần số đầu ra nhờ 
đó có thể  được điều chỉnh mà không phụ  thuộc tần số  đầu vào. Tùy thuộc 
vào khâu trung gian một chiều mà phân ra thành biến tần nguồn dòng và biến  
tần nguồn áp.
a.Biến tần nguồn dòng

Hình 2.2.  Biến tần nguồndòng
Khâu   trung   gian   một   chiều   là   cuộn   kháng   Lf,   thực   hiện   chức   năng 
nguồn dòng cho bộ nghịch lưu.
Ưu điểm:
­ Có khả năng trả năng lượng về lưới.
­ Không sợ  chế  độ  ngắn mạch vì dòng điện một chiều được giữ  không 

đổi.
­ Phù hợp cho dải công suất lớn trên 100 kW 

Nhược điểm:
­ Hiệu suất kém ở dải công suất nhỏ.
­ Cồng kềnh vì có cuộn kháng.
­ Hệ số công suất thấp và phụ thuộc vào phụ tải nhất là khi tải nhỏ.

Do đó, với  ứng dụng máy mài với tải chỉ  vào khoảng 2,2kW của ta, 

biến tần nguồn dòng rõ ràng là không phù hợp.
 b. Biến tần nguồn áp
11


Khâu trung gian một chiều là tụ  Cf, thực hiện chức năng nguồn áp cho 
bộ nghịch lưu.
Ưu điểm:
­ Phù hợp với tải nhỏ, dưới 30kW
­ Hệ số công suất của mạch lớn (gần bằng 1)
­ Hình dạng và biên độ  điện áp ra không phụ  thuộc tải, dòng điện cho  

tải qui định.
­ Có thể  áp dụng kỹ  thuật PWM để  giảm tổn hao do sóng hài bậc cao,  

khử đập mạch momen.
Nhược điểm: Không trả  được năng lượng về  lưới, nếu muốn trả 
năng lượng về lưới phải mắc thêm một khâu chỉnh lưu mắc song song ngược  
với khâu chỉnh lưu ban đầu hoặc dùng chỉnh lưu PWM hay biến tần 4 góc  
phần tư.
Như  vậy, đến đây, ta thống nhất chọn bộ  biến đổi là biến tần nguồn  
áp. Phần tiếp theo sẽ chọn phương pháp điều khiển cho loại biến tần này.
2.1.3 Phương pháp điều khiển biến tần
Có rất nhiều phương pháp điều khiển cho biến tần nguồn áp. Phổ biến  
trong công nghiệp  là điều khiển theo luật 

 const , điều khiển theo hệ  số 

trượt, điều khiển tựa từ  thông rotor (FOC) và gần đây điều khiển trực tiếp  
momen (DTC) cũng xuất hiện trong các bộ biến tần công nghiệp thay thế cho 

FOC. Đồ  án này chủ  định nghiên cứu  ứng dụng phương pháp DTC cho điều 
khiển  bộ biến tần nguồn áp vì một số lí do sau
­ Phương pháp DTC cho phép áp đặt rất nhanh momen do đó, hoàn toàn 

phù hợp với ứng dụng máy mài.
­ Phương pháp DTC cho phép có thể điều chỉnh với độ chính xác là tùy ý.
­ Mô hình đơn giản, không phụ  thuộc nhiều tham số, do đó, không bị 

ảnh hưởng bởi sai lệch do tham số của động cơ như các phương pháp khác.
12


­ Không phải thực hiện phép quay tọa độ do đó, thời gian tính 

toánnhanh. 

­ Tuy vậy, DTC cũng có nhược điểm: đáp ứng ở tốc độ  thấp rất kém; 

đáp ứng momen không trơn, độ nhấp nhô momen phụ thuộc dải trễ và khó có 
thể khắc phục sự nhấp nhô momen này.
­ Và một lý do nữa, là DTC dù ra đời đã lâu nhưng chưa phổ  biến  ở 

Việt Nam (ở Việt Nam phổ biến dùng DTC và U/f) mà phổ biến ở các nước 
châu Âu. Trong quá trình hội nhập, các bộ  điều khiển của nước ngoài chắc  
chắn sẽ tràn vào Việt Nam, cho nên, em muốn đi sâu tìm hiểu, học hỏi và thử 
nghiệm phương pháp DTC nhằm ứng dụng sau này.
2.2. Tính chọn động cơ và thiết kế mạch lực
2.2.1. Tính chọn động cơ
Yêu cầu của hệ thống:
Momen  cực  đại  (Mmax)      : 25Nm

Tốc độ quay chi   tiết (n)        : 48 ÷ 480 vòng/phút
Tỉ số truyền (i)                        : 3
Hiệu  suất  (η)                         : 0,8
Momen  quán  tính cơ cấu  (J) : 0,009 kg/s2
Phạm vi điều chỉnh tốc độ, quy đổi về trục động cơ 
13


Tốc độ bé nhất của chi tiết
                    nmin ct



ωmin ct =

= 48v / p

48
= 5, 03rad / s
60


Tốc độ quay lớn nhất chi tiết:
          nmax ct = 480v / p





ωmax ct =


480
= 50,3rad / s
60


Dải điều chỉnh:       D =

ωmax 10
=
ωmin 1

Quy đổi về trục động cơ  qua hộp số có tỉ số truyền i=3.
           ω min = i.ωmin ct = 3.5, 03 = 15,09( rad / s)
           ω max = i.ω max ct = 3.50,3 = 150,9( rad / s )
Tính momen quy đổi về trục động cơ:
Momen cực đại ở tang trống Mmax=25Nm.


 momen quy đổi là :

                        M qd =

M max
25
=
= 10, 42 Nm
η .i
0,8.3


Công suất cơ cực đại yêu cầu của động cơ:
                       Pmax = M qd .ωmax = 10, 42.150,9 = 1, 57 KW
Ngoài ra còn cần phải chọn hệ số an toàn về công suất trong trường hợp quá 
tải, lấy hệ số an toàn k=1,2 (k = 1,2 1,5).
14




           Pcần =1,2 . 1,57=1.884 kw

Vì   vậy  ta  chọn  động  cơ:  cần  có  công   suất  lớn  hơn  Pmax  =  1,884  kW,  có 
Momen định mức ≥ 10,42Nm, có dải điều chỉnh ít nhất là D = (10:1), và tốc 
độ định mức cỡ 150,9 rad/s tức là cỡ 1440 vòng/phút.
Trên cơ  sở  đó,  ta chọn động cơ  không đồng bộ  Rotor lồng sóc ABB có 
thông số như sau
­

Tên

: M3AA 100LC 3GAA 102 313 ­ CG2.

­

Công  suất định  mức

: Pđm = 2,2 kW

­


Điện  áp  dây định  mức

: U1đm = 400V 

­

Tần  số định  mức

: f = 50Hz

­

Số  đôi  cực

: p = 2

­

Tốc  độ  định  mức

: nđm = 1450 vòng/phút

­

Hiệu   suất

: η = 86,8%

­


Hệ số công suất

:

cosφ = 0,77 , sinφ = 0,638

­

Dòng  Stator định  mức

:

I1dm = 4,8A

­

Dòng  Stator khởi  động

:

Is = 4,8 . 8,5 = 40,8 A.

­

Momen  định  mức

:

Mdm = 14,5Nm


­

Momen khởi động định mức(s=1):  Ms = 14,5 . 4 = 58 Nm

­

Momen  tới  hạn

­

Momen  quán  tính

:

J = 0,009 kgm2

­

Trọng   lượng

:

m = 25kg

:

Mth = 14,5 . 4,6 = 66,7

Tính toán tham số động cơ


15


Hình 2.3: Mạch điện thay thế một pha động cơ không đồng bộ

Do yêu cầu xây dựng bộ điều khiển cho động cơ, ta phải xây dựng được mô  
hình  động cơ. Để xây dựng được mô hình động cơ, ta phải xác định các đại 
lượng R1, R2, X1, X2,  Xµ.
Ta có:
                 P = 3.U .I .cos ϕ =
                   = 3.400.4.8.0, 77 =

Pdm

η

220
= 2,53kW                               (1)  
0,868

Tốc độ đồng bộ:
                 ndm =

60 f 60.50
=
= 1500  vòng/phút                (2)
p
2

Hệ số trượ t định mức:

                  S dm =

ns − ndm 1500 − 1450
=
= 0, 033  
ns
1500

(3)

Tổng trợ một pha:
                   Z in =

U1dm
400
=
= 48,11Ω
3I1dm
3.4,8

(4)

Momen trên trục động cơ:
16




1 +a.sth
2.M th .

                M = �
sth
s

+
+2.a.sth

sth
s





  




(5)                           

Trong đó:
              M th =

p.U12dm
2
4π f1 ( R1 + R12 + X nm

= 66, 67 Nm  (6)


             
              X nm = X 1 + X 2'

 (7)

          
                a

=

R1
R2'

               nđm =

 (8)

R2
2
R12 +X nm

 (9)

Khi đó S = Sdm =  0,033 ta có momen định mức:
            

nđm =

2.M th . ( 1 + a.sth )
2.M th . ( 1 + a.Sth )

=
= 14,5 Nm
S đm Sth
1
      (10)
+ 30Sth + 2aSth
+
+ 2aSth
30.Sth
Sthđm S

Khi S = 1, ta có monen kh ởi động:
              

Ms =

2.M th . ( 1 + a.sth )
= 58 Nm
Sth
1
+
+ 2aSth
Sth
1

 (11)

Giải hệ phươ ng trình (10) và (11) với ẩn là a, Sth ta có:
                   a =


R1
=1, 57
R2

 (12)

17


Sth =

R2
2
R12 + X nm

= 0, 49  

 (13)

Tiếp tục giải 3 ph ương trình (6,12,13).
Giả thiết   X 1

X 2   ta có:

(14)

Suy ra
             L1 = L'2 = 4,39 mH
Tính  điện kháng từ  hóa  


. Xuất phát từ  mạch  điệ n thay thế  một  pha 

động cơ không đồng bộ ta có 

�� R2' �

                    Z in = jX µ / ��R1 + �+ jX nm � 
S �
��


Suy ra:  

Re { Z in } = Z in .cosϕ =

 (15)

R2'
R1 +
s
2

1 � R2' � � X nm
.�
R1 +
1+
�+ �
X µ2 �
S � �
� Xµ


2
� (16)




Ở chế độ định mức: s = sđm = 0,033 và Zin = 48,11 Ω;  cos ϕ  =0,77. 
Thay vào (16) ta tính được:

Z in .cosϕ =

R2'
R1 +
sdm
2

R � � X nm
1 �
.
R
+
1+

�+ �
1
X µ2 � S dm � �
� Xµ
'
2


= 48,11.0, 77




2

Ta có:  X µ = 74,55Ω   và      Lµ = 237,3mH

 (17)

Cuối cùng, ta còn phải quy đổi momen quán tính của hệ thống về đầu  
trục động cơ. Để cho đơn giản, ta giả thiết các bánh răng của hộp số là lý 
tưởng (nghĩa là không có mômen quán tính) và chi tiết chưa được gắn lên  
tang trống. Do đó, momen quán tính qui đổi được tính  bởi công thức:

18


              J qdđc= J

+

J ht
0, 009
= 0, 009 +
= 0, 01kg .m 2
2
i

9

 (18)

2.2.2. Thiết kế mạch lực
Sơ đồ mạch lực củ hệ truyền động

                  Hình 2.4. Sơ đồ mạch lực của hệ truyền động

Mạch lực bao gồm
   + Khối  chỉnh lưu: 6 diode
   + Khối nghich lưu: 6 Transistor, 6 diode ngîc
           + Khối lọc
a. Tính toán thông số mạch lực
Máy mài sử dụng điện áp lưới 3 pha có U dây = 380V trong khi động cơ 
ta chọn sử dụng điện áp 400V nên không cần điều chỉnh điện áp DC bus của 
đầu ra chỉnh lưu. Do đó mạch chỉnh lưu sẽ  dùng diode và không cần mạch 

19


xung áp để  thay đổi DC bus. Khi đó ta có dòng định mức mỗi pha của động 
cơ:

I dm380 =

400
I dm = 1, 05.4,8 = 5, 04( A)
380


Bằng thuật toán điều khiển, ta có thể giới hạn dòng khởi động­là dòng 
cực đại qua mỗi pha động cơ không vượt quá 2,5 lần dòng điện định mức. Do  
đó, dòng điện cực đại qua mỗi pha:
Ipmax = 2,5 . 5,04 = 12,6 A
Do ta xét tải ở đây đấu sao nên ta có: 
         I d = I p =
­

I p max
2

= 8, 9( A)

Mạch chỉnh lưu gồm 6 diode mắc với nhau theo sơ đồ:

                                Hình 2.5. Sơ đồ mạch chỉnh lưu 3 pha hình cầu
 Nguyên lý hoạt động.
Bộ chỉnh lưu có chức năng biến nguồn xoay chiều thành nguồn một chiều,  
ở  đây ta dùng mạch chỉnh lưu hình cầu không điều khiển, bộ  chỉnh lưu bao 
gồm các nhóm van diode chỉnh lưu bằng máy biến áp.
­

Van có tác dụng đóng mở tạo thành dòng một chiều. 

20


­

Máy biến áp có tác dụng biến đổi điện áp nguồn phù hợp với yêu cầu cần 

thiết của phụ tải, cách ly phụ tải lưới điện để vận hành an toàn, cải thiện  
được dạng sóng nguồn điện lưới. 

­

Giá trị trung bình của điện áp ra: 

Ud =

6 π /6
3 6
6.U 2 f cosθ dθ =
U
2π −π /6
π 2f

­

Số đập mạch: n = 6.

­

Dòng trung bình qua van:   I v =

­

Điện áp ngược max trên van:  U v max

2,34U 2 f


Id
3

= 6U 2 f

                           Hình 2.6.  Hình dạng điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu
Mạch chỉnh lưu sử  dụng  ở  đây là chỉnh lưu cầu 3 pha dùng diode.  Mạch 
chỉnh lưu như trên đã phân tích dùng chỉnh lưu cầu 3 pha diode để  điện áp ra 
đạt nhấp nhô nhỏ nhất (đập mạch 6 lần trong 1 chu kỳ).
Dòng qua diode:
21


                 I D =

I p max
3

= 4, 2( A)

Điện áp sau chỉnh lưu (điện áp 1 chiều DC bus) là:

U
380
U d = 2,34 1 = 2,34
= 513, 4V
3
3
Từ công thức:  U d =


6 π /6
3 6
6.U 2 f cosθ dθ =
U
2π −π /6
π 2f

Ta có giá trị điện áp hiệu dụng là :U 2 = U pha =

2,34U 2 f

Ud
= 220(V )
2,34

Điện áp ngược đặt lên Diode:

U ng = 6.U 2 = 2,45.220 = 539(V )
Chọn hệ  số  an toàn Ku  =1,2 nên điện áp ngược lớn nhất đặt lên Diode 
là:

U
= Ku .U ng = 1, 2.539 = 646,8(V )
                ng max
Chọn hệ số dự trữ dòng Ki=1,3 ta có dòng làm việc của Diode là:
        Iv = 1,3 . ID =1,3 . 4,2 = 5,46 A
Vậy ta chọn Diode  do Nga chế tạo có tham số sau:
Dòng điện 
Diode


hiệu dụng

Sụt áp 
Dòng điện trung bình

Điện áp cực 

trên 

đại đặt lên 

diode

diode
B10; BЛ10

16A

10 (A)

100÷1200  (V)

0.6  (V)

Bảng 1. Thông số diode

 Khối lọc 1 chiều.
22



Là bộ phận không thể thiếu được trong mạch động lực cho phép thành 
phần một chiều của bộ chỉnh lưu đi qua và ngăn chặn thành phần xoay chiều. 
Nó có tác dụng san bằng điện áp tải sau khi chỉnh lưu, thực hiện chức năng 
nguồn áp cho bộ nghịch  lưu. Hệ số san bằng của khâu lọc:

                           

ksb =

kdmvào
kdmra

Trong đó: 

­



kdmvào  là hệ số đập mạch đầu vào



kdmra  là hệ số đập mạch đầu ra

Các sóng hài bậc cao sẽ  rẽ  qua tụ   C f  , còn lại thành phần một chiều và 
một số sóng hài bậc thấp đi đến đầu vào của bộ nghịch lưu.
Ta có tổng trở của mạch là:

Z =



Up
Ip

=

220
= 24, 71(Ω)
8, 9

Rt = Z.cos   = 24,71 . 0,77 = 19,02 Ω

Mục đích của của việc tính toán bộ  lọc là xác định các trị  số  cần thiết của 
điện cảm và tụ  điện lọc sao cho thoả  mãn hệ  số  đập mạch cho trước đồng 
thời hiệu chỉnh để có kích thước vừa phải. Trị số điện dung C có thể tính gần  
đúng dựa theo biểu thức: 
   C

=

1
(F )
mdmωRt kdmr

Trong đó:  
                   mdm là hệ số đập mạch của điện áp chỉnh lưu trong một chu kỳ 
điện áp nguồn xoay chiều. 
Ở đây với sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha có hệ số đập mạch là mdm = 6.
23



                ω1 là tần số góc của điện áp xoay chiều  ω1 = 2π f = 2.3,14.50 = 314
                 k dmr là hệ  số đập mạch đầu ra, đặc trưng cho khả năng giảm độ 
đập mạch của bộ lọc.
*
kdmr = kdm

1
2
1
2
= 2
cos 2 α + mdm
sin 2 α
cos α mdm − 1
cos α
=

2
cos 2 0 + 36sin 2 0 = 0.057
36 − 1

Vậy thay số vào ta có: 

C=

1
1
=
= 4,8.10 −4 ( F )

mdm .ω1.Rt .kdmr 6.314.19, 02.0, 057

b. Khối nghịch lưu
Là bộ  phận rất quan trọng trong bộ  biến tần, nó biến đổi dòng điện 
một chiều được cung cấp từ bộ chỉnh lưu thành dòng điện xoay chiều với tần 
số f2

                                               Hình 2.7. Khối nghịch lưu
 Nguyên lý hoạt động :
Cho góc mở  của mỗi transistor là 1800  và cứ  600  tiếp theo (kể  từ  khi 
tranzistor trước đó mở  thì cho 1 tranzistor khác mở). Như  vậy trong cùng 1 
thời gian có 3 tranzistor mở.
24


Tụ C có nhiệm vụ đảm bảo điện áp nguồn ít bị  thay đổi, mặt khác nó  
trao đổi năng lượng phản kháng với cuộn cảm
Vai trò của các diode: Hoàn trả dòng phản kháng.
Ở  mỗi thời điểm sơ  đồ  đều có một pha mắc nối tiếp với 2 pha đấu 
song song do vậy điện áp pha trên tải chỉ có hai giá trị hoặc Ed/3 (khi pha đó  
đấu song song với một pha khác) hoặc 2Ed/3 (khi nó đấu nối tiếp với hai pha  
khác đấu song song). Giả  thiết 3 pha của động cơ  là đối xứng, ta có giá trị 
hiệu dụng của điện áp pha:


�π

2
2


2
π
3 �2 � � 2 En
1
1 � 3 �En �
2
U pha =
U dθ =
2
� dθ + ��3 En � dθ �= 3
2π 0� pha
2π � 0��
3
π � � �
� �


3


0÷60o

T

60o÷120o 120o ÷180o 180o÷240

T1
T2

1

0

1
1

1
1

T3

0

0

T4
T5

0
1

0
0

T6

o

240o÷300o 300o÷360o

0

1

0
0

0
0

1

1

1

0

0
0

1
0

1
1

1
1

1
1

0
0
0
1
Bảng 2.  Bảng trạng thái quá trình đóng mở của các van điều khiển

00

600

1200

1800

2400

3600

D1

1

0

0

0

0


0

D2

0

1

0

0

0

0

D3

0

0

1

0

0

0


D4

0

0

0

1

0

0

D5

0

0

0

0

1

0

D6


0

0

0

0

0

1

Bảng 3. Bảng trạng thái quá trình đóng mở của các diode
25


×