Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đồ án công nghệ CAD/CAM ghế nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 40 trang )

Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CAD/CAM/CNC
1.1.Vai trò và chức năng của CAD/CAM/CNC

CAD/CAM (Computer Aided Design/ Computer Aided Manufacturing) là thuật ngữ 
chỉ  việc thiết kế và chế  tạo được hổ  trợ  bởi máy tính. Công nghệ  CAD/CAM sử  dụng 
máy tính để thực hiện một số chức năng nhất định trong thiết kế và chế tạo. Công nghệ 
này đang được phát triển theo hướng tích hợp thiết kế với sản xuất, CAD/CAM sẽ tạo  
ra một nền tảng công nghệ cho việc tích hợp máy tính trong sản xuất.
CAD (Computer Aided Design) là việc sử dụng hệ thống máy tính để hổ trợ trong  
xây dựng, sửa đổi, phân tích hay tối  ưu hoá. Hệ  thống máy tính bao gồm phần mềm và 
phần cứng được sử  dụng để  thực thi các chức năng thiết kế  chuyên ngành. Phần cứng 
CAD gồm có: máy tính, cổng đồ hoạ, bàn phím và các thiết bị ngoại vi khác. Phần mềm 
CAD gồm có các chương trình thiết kế đồ  hoạ, chương trình ứng dụng hổ  trợ các chức  
năng kỹ thuật cho người sử dụng như: phân tích lực ứng suất của các bộ phận, phản ứng  
động lực học của các cơ cấu, các tính toán truyền nhiệt và lập trình bộ điều khiển số.
CAM (Computer Aided Manufacturing)là việc sử  dụng hệ  thống máy tính để  lập  
kế  hoạch, quản lý và điều khiển các hoạt động sản xuất thông qua giao diện trực tiếp  
hay gián tiếp giữa máy tính và các nguồn lực sản xuất. Các  ứng dụng của CAM được 
chia thành hai phạm trù:
CNC(Computer Numerical Controlled ): Trước  đây các chương trình điều khiển 
NC đều phải thực hiện thông qua băng đục lỗ, điều khển phải có bộ lọc để giải mã cung  
cấp các tín hiệu điều khiển cho các trục máy với cách này có nhiều hạn chế  , mất thời  
gian,các chưong trình phải viết lại và dung lượng bé. Chương trình CNC đã khắc phục 
được các nhược điểm đó bằng cách đọc hàng nghìn bit thông tin trong bộ nhớ. Cho đến  
nay CNC đã xuất hiện trong hầu hết các ngành công nghỉệp, đây là lĩnh vực có sự  kết  
hợp chặt chẽ giữa máy tính và máy công cụ.
1.2.Ứng dụng CAD/CAM/CNC trong việc thiết kế chế tạo sản phẩm

Cho đến nay việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỷ thuật vào quá trình sản  
xuất rất mạnh mẽ.Thay vào việc phải công nhân phải trực tiếp đứng máy gia công thì  


ngày nay trong các nghành công nghiệp nhiều máy công cụ  cổ  điển đã được thay thế 
SVTH:Trần Công Đua

Page 1


bằng máy CNC.  Ứng dụng CAD/CAM/CNC để  tổ  chức sản xuất kèm theo đó là các 
phần mềm ứng dụng để lập trình và điều khiển máy.
Toàn bộ  các thao tác gia công trên máy đều được thiết kế  và mô phỏng trong 
chương trình phần mềm. Giúp tránh được nhũng sai sót có thể xẩy ra.
Trình độ thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có thể coi là một tiêu chí đánh giá sự phát  
triển của nền công nghiệp. Hiện nay, các sản phẩm trong các ngành công nghiệp được  
chế  tạo bằng việc sử  dụng các hệ  thống khuôn mẫu khác nhau. Sản phẩm khuôn mẫu 
thuộc loại sản phẩm Cơ  ­ Tin ­ Điện tử  (Mechatronics) kỹ  thuật cao, việc  ứng dụng  
công nghệ thông tin vào công nghiệp khuôn mẫu hiện nay theo các hướng sau:
Hoàn thiện và phát triển phàn cứng đièu khiển số CNC, phát triển phần mềm theo 
hướng : đơn giản trong lập trình, tích hợp nhiều tính năng và giao diện linh hoạt, thuận 
lợi
Xây dựng các hệ  phần mềm tích hợp CAD/CAM/CAE trợ  giúp trong thiết kế  và 
chế  tạo khuôn mẫu. Hướng phát triển của hệ  thống tích hợp CAD/CAM là sẽ  bổ  sung 
các mô hình thiết kế, cập nhật thêm các phương pháp gia công chính xác, hiệu quả  và 
hiện đại.
Phát triển các phần mềm trợ  giúp thiết kế, tính toán, kiểm định và mô phỏng. 
Hướng phát triển này mới mẽ và đang được đầu tư ưu tiên hàng đầu.
Ứng dụng các hệ phần mềm tích hợp CAD/CAM/CNC hiện nay đang là thị trường  
mua bán và ứng dụng khá sôi động. Có thể nói rằng: không có phần mềm CAD/CAM thì  
không thể thiết kế và chế tạo khuôn mẫu phức tạp, có độ chính xác cao
Trong công nghệ  chế  tạo sản phẩm khuôn mẫu công nghệ  cao thì công nghệ 
thông tin được  ứng dụng rất có hiệu quả  và đóng vai trò quan trọng quyết định trong  
ngành Cơ  điện tử. Việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong gia công cơ  khí bằng các  

thiết bị điều khiển số là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong đào tạo cũng  
như trong sản xuất cơ khí
1.3.Giới thiệu chung về  chức năng của ProE trong tổ  hợp CAD/CAM/CNCPhần mềm 

ProE là phần mềm tập hợp đầy đủ tính năng thiết kế và mô phỏng quá trình gia công chi 
tiết, với chức năng như vậy chúng ta có thể sử dụng các chương trình đã được lập trình 


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
bằng phần mên này để kết nối nhập vào bộ điều khiển của máy CNC, hay quan sát quá  
trình gia công trước khi đi vào gia công thực tế.
Trong phần mềm ProE có nhiều Modul khác nhau, sau đây là một số modul cơ bản  
được sử dụng để vẽ, phân khuôn và lập trình gia công:
Modul Sketcher:
Sketcher là công cụ phác thảo, có nhiệm vụ chính là tạo ra các Profile 2D hoặc 3D  
để từ đó hình thành các mô hình vật đặc (Solid) hoặc bề mặt (Surface). Tuy nhiên, do kế 
thừa được các công cụ  vẽ  của CAD truyền thống, lại được bổ  sung công cụ  tham số 
hoá, Sketcher của CAD hiện đại trở  thành công cụ  vẽ  mạnh và linh hoạt để  tạo ra các 
bản vẽ kỹ thuật. Người ta thường dùng Sketcher để tạo các bản vẽ đơn giản.
Modul Part:
Thiết kế  các hình khối dạng 3D dựa vào phương pháp đùn khối hoặc quét thành 
khối đặc (Solid) hoặc dạng mỏng (Shell) hay mặt (Supface).
Modul Manufacturing:
Thiết kế mô phỏng tách khuôn và gia công.
1.4. Giới thiệu về khuôn đúc hai tấm
a. Khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội
Khuôn hai tấm là loại khuôn phổ  biến nhất. So với khuôn ba tấm thì khuôn hai tấm  
đơn giản hơn, rẻ hơn và chu kỳ ép phun ngắn hơn.+ Đối với khuôn hai tấm có một lòng  
khuôn thì không cần đến kênh dẫn nhựa mà nhựa sẽ  điền đầy trực tiếp vào lòng khuôn 
thông qua bạc cuống phun.

+ Đối với khuôn hai tấm có nhiều lòng khuôn thì ta cần quan tâm đến việc thiết kế 
kênh dẫn và miệng phun sao cho nhựa có thể điền đầy các lòng khuôn cùng lúc (vấn đề 
cân bằng dòng chảy của nhựa). Trước khi bắt đầu thiết kế  khuôn loại này ta nên dùng 
một mẫu để phân tích thử trên phần mềm để tìm ra vị trí đặt miệng phun thích hợp nhất. 
Khi xét thấy vị trí các miệng phun có thể đặt thẳng hàng với các lòng khuôn thì việc dùng 
khuôn hai tấm là thích hợp.

SVTH:Trần Công Đua

Page 3


Hình 1.1 ­ a), b): Khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội.
Vì vấn đề cân bằng dòng và đòi hỏi các miệng phun phải được bố  trí thẳng hàng với  
các lòng khuôn mà việc thiết kế khuôn hai tấm có nhiều lòng khuôn gặp nhiều hạn chế 
đối với một sản phẩm nhựa nhất định.

Hình 1.2 ­ Kết cấu khuôn hai tấm

b. Khuôn hai tấm có kênh dẫn nóng
Khuôn hai tấm dùng kênh dẫn nóng luôn giữ  cho nhựa nóng chảy trong bạc cuống  
phun, kênh dẫn và miệng phun, nhựa chỉ đông đặc khi nào nó chảy vào lòng khuôn. Khi  
khuôn mở ra thì chỉ có sản phẩm (đôi khi có thêm kênh dẫn nguội) được lấy ra ngoài. Khi 


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
khuôn đóng lại thì nhựa trong các kênh dẫn nóng và tiếp tục điền đầy vào lòng khuôn  
một cách trực tiếp. Kênh dẫn trong khuôn có thể  gồm cả  kênh dẫn nguội và kênh dẫn 
nóng.


Hình 1.3 – Khuôn hai tấm có kênh dẫn nóng
Đối với loại khuôn này, các miệng phun phải được đặt ở vị trí trung tâm của các lòng 
khuôn. Điều này có nghĩa là các kênh dẫn phải được đặt xa mặt phân khuôn. Nhưng điều 
này không gây bất kỳ trở ngại nào cho việc thiết kế. Loại khuôn này cũng phù hợp với  
khuôn cò nhiều lòng khuôn với kích thước nhỏ hay những khuôn mà hệ  thống kênh dẫn  
phức tạp và phí nhiều vật liệu.
» Ưu điểm:
+ Tiết kiệm vật liệu.
+ Không có vết của miệng phun trên sản phẩm.
+ Giảm thời gian chu kỳ.
+ Điều khiển được sự điền đầy và dòng chảy của nhựa.
» Nhược điểm
+ Giá thành cao hơn khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội.
+ Khó đổi màu vật liệu.
+ Hệ thống điều khiển nhiệt độ dể bị hỏng.
+ Không thích hợp với những vật liệu chịu nhiệt kém.

SVTH:Trần Công Đua

Page 5


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT
2.1. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của quá trình sản xuất là chiếc ghế nhựa loại nhỏ

Hình 2.1: Sản phẩm ghế nhựa.
Ghế   nhựa   được   sản   xuất   từ   vật   liệu   nhựa   là   ABS   (Acrylon   Butadiene   Styrence  
Plastics). Đây là loại vật liệu nhựa có độ bền trung bình, giá thành không cao, thuộc loại  
nhựa dẻo.

Cấu tạo gồm 3 đơn phân tử  Acrylonnitrile, Butadiene, Styrence. Các phân tử  này  ảnh  
hưởng đến tính chất của  ABS: Tính cứng, tính bền với nhiệt  độ  và hóa chất là  do  
Acrylonnitrile, tính dễ gia công, tính bền của Styrene, độ dẻo độ dai và độ va đập là của 
Butadiene.

Hình 2.2: Cấu trúc vật liệu ABS
Theo thông số kỹ thuật tra bảng thì vật liệu ABS có độ co rút là 0. 4 % – 0.7%
Và mật độ là 1,06 g/cm2.


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
Do tính chất này nên khi làm khuôn chúng ta phải kể đến độ co rút của vật liệu nhựa, để 
sản phẩm sau khi đúc ra thỏa mãn đúng yêu cầu đề ra.
Nhiệm vụ  thiết kế đặt ra là thiết kế  bộ  khuôn để  đúc ra sản phẩm ghế  nhựa loại nhỏ.  
Và bộ  khuôn gồm có hai phần khuôn trên và khuôn dưới. Nhiệm vụ  của em là thiết kế 
khuôn trên của bộ khuôn.
2.2 Phân tích kỹ thuật và điều kiện làm việc của chi tiết khuôn trên:
Khuôn luôn tiếp xúc vật liệu nhựa ABS nóng chảy có nhiệt độ  từ  150 ÷ 2000C. 
Chịu áp lực trung bình, tải trọng va đập nhỏ, vật liệu nhựa ABS khi nguội có độ  cứng  
20HB. Vật liệu chế tạo khuôn là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tuổi thọ  của 
khuôn, tốc độ  giải nhiệt, tính gia công độ  chính xác... Vì yêu cầu của sản phẩm khác 
nhau về  cấu trúc khuôn, nguyên liệu định hình tính năng sản phẩm, tính thẩm mỹ, độ 
chính xác kích thước, giá thành thấp… Nên chọn phôi phải thỏa mản các yêu cầu sau:
­ Vật liệu dễ tìm.
­ Tính gia công tốt.
­ Tính năng chịu mài mòn, chịu ăn mòn tốt.
­ Tổ chức đồng đều, không có khuyết tật lỗ kim bên trong.
­ Xử lý nhiệt dễ dàng, ít biến dạng do nhiệt độ.
­ Tính đàn hồi tốt.
Tùy theo sản phẩm, công nghệ  sản xuất, mà ta có thể  chọn tất cả  các vật liệu trên.  

Thông thường chọn thép, nhôm…Các yếu tố  như  tuổi thọ, giá thành khuôn là hết sức 
quan trọng trọng trong quá trình cạnh tranh cho sản phẩm, do vậy trong đồ án này em đã 
lựa chọn vật liệu chế tạo tấm khuôn là thép C45.
Phôi gia công khuôn trên của bộ khuôn đúc ghế nhựa là phôi thép C45 có đặc điểm:
Kích thước phôi: 320 × 123 × 203 (mm).
Giới hạn bền kéo: 
Giới hạn chảy: 

ch

bk

 = 560(N/mm2).

 = 280(N/mm2).

Độ cứng : HB = 230 ÷ 300.
Rẻ và có tính công nghệ tốt.
SVTH:Trần Công Đua

Page 7


Thành phần hóa học:
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của thép C45
C

Si

Mn


S

P

Ni

Cr

0,4 ­ 0,5

0,17 ­ 0,37

0,5 ­ 0,8

0,045

0,045

0,30

0,30

2.3. Trình tự lập trình phân khuôn chi tiết:
Bước1:Vào file/new:Xuất hiện hộp thoại New, trong type chọn Manufacturing, trong  
Sub­type chọn Mold Cavity. Đặt tên trong mục Name, tick chon Use default

     



Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
     Bước 2: Lấy chi tiết để tách khuôn

Các bước thực hiện như sau:

            Thực hiện từ trái sang phải và trên xuống
     Bước 3: Tạo phôi:
Các bước thực hiện

Tạo phôi bằng phương pháp tạo solid­part
Chọn mặt trên cùng làm mặt phẳng vẽ phác và đùn về 2 phía
Vẽ pháp thảo và tạo chi tiết giống như tạo chi tiết bình thường. Chi tiết phôi
Bước 4:Tạo mặt phân khuôn 

Bước 6: Gộp khuôn và mở khuôn:
SVTH:Trần Công Đua

Page 9


Kết quả sau khi tách khuôn: 


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn

SVTH:Trần Công Đua

Page 11



Chương III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG
3.1 Chi tiết khuôn trên và kích thước phôi ban đầu:

Hình 3.1: Khuôn trên và phôi ban đầu.


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn

3.2 Chọn máy gia công:
3.2.1 Kiểu máy:  Máy phay CNC EMCO MILL 450
Hình 3.2: Máy phay cnc Emco mill 450
3.2.2 Thông số kỹ thuật.
Bàn máy:
Kích thước 700 x 520 mm
Rãnh chữ T trên bàn máy: 5x18x100 mm
Khối lượng lớn nhất: 200 kg
Khoảng cách bàn với sàn:786 mm
Hành trình
Hành trình trục X: 600 mm
Hành trình trục Y: 500 mm
Hành trình trục Z: 500 mm
Khoảng cách nhỏ nhất từ mũi trục chính đến bàn máy: 100 mm
Khoảng cách lớn nhất từ nũi trục chính đến bàn máy: 600 mm
Trục Chính
Dãy Tôc độ: 50 – 10000 r.p.m
Công suất trục chính: 13 KW
Momen trục chính : 83 Nm
Trục:
SVTH:Trần Công Đua


Page 13


Tốc độ dịch chuyển nhanh của trục X, Y, Z: 24 m/min
Tốc độ làm việc của trục X,Y,Z:10m/min
Lực cắt lớn nhất theo trục X, Y, Z: 5000 N
Dao:
Số dụng cụ dao: 20
Đường kính lớn nhất dao: 80 mm
Chiều dài lớn nhất 250 mm
Khối lượng lớn nhất của dao: 8 kg
Thay dao tự động
Thông số khác:
Điện áp và dòng nguồn cung cấp 415V , 50/60 Hz
Công suất nguồn cung cấp 16 kVA
Kích thước máy : 2040x2445x2920 mm
Trọng lượng máy:4000kg
Thời gian thay dao:8.2s
Khí nén cần thiết:6 bar
3.2.2 Thông số kỹ thuật.
Bàn máy:
Kích thước 700 x 520 mm
Rãnh chữ T trên bàn máy: 5x18x100 mm
Khối lượng lớn nhất: 200 kg
Khoảng cách bàn với sàn:786 mm
Hành trình
Hành trình trục X: 600 mm
Hành trình trục Y: 500 mm
Hành trình trục Z: 500 mm
Khoảng cách nhỏ nhất từ mũi trục chính đến bàn máy: 100 mm

Khoảng cách lớn nhất từ nũi trục chính đến bàn máy: 600 mm


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
Trục Chính
Dãy Tôc độ: 50 – 10000 r.p.m
Công suất trục chính: 13 KW
Momen trục chính : 83 Nm
Trục:
Tốc độ dịch chuyển nhanh của trục X, Y, Z: 24 m/min
Tốc độ làm việc của trục X,Y,Z:10m/min
Lực cắt lớn nhất theo trục X, Y, Z: 5000 N
Dao:
Số dụng cụ dao: 20
Đường kính lớn nhất dao: 80 mm
Chiều dài lớn nhất 250 mm
Khối lượng lớn nhất của dao: 8 kg
Thay dao tự động
Thông số khác:
Điện áp và dòng nguồn cung cấp 415V , 50/60 Hz
Công suất nguồn cung cấp 16 kVA
Kích thước máy : 2040x2445x2920 mm
Trọng lượng máy:4000kg
Thời gian thay dao:8.2s
Khí nén cần thiết:6 bar
3. .3. Thứ tự các nguyên công

STT bước

Đặc điểm


Yêu cầu

công nghệ
1

Phay thô mặt đầu 

SVTH:Trần Công Đua

Ra= 2,5  m.

Page 15


2

Phay phá long khuôn +hốc bên

3

Phay bán tinh hốc bên

4

Phay tinh hốc bên

5

Phay bán tinh long khuôn


6

Phay tinh long khuôn

7

Phay thô rãnh chân

8

Phay tinh rãnh chân

9

Phay tinh mặt đầu 

10

Khoan lỗ định vị

11

Khoét lỗ định vị

Ra= 1,25  m.
Ra= 2,5  m.
Ra= 1,25  m.
Ra= 1,25  m
Ra= 2,5  m.

Ra= 2,5  m.
Ra= 1,25  m.
Ra= 1,25  m.
Ra= 1,25  m.
Ra= 1,6  m.

Trong khuôn khổ  đồ  án này, em lựa chọn các dao thực hiện các nguyên công từ  catalog  
của hãng Mitsubishi. Dụng cụ gia công của hãng rất đa dạng, đặc biệt là giúp người sử 
dụng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn và tính toán chế độ cắt nhờ vào việc thể hiện rất 
rõ các thông số cần thiết cho việc tính toán trong catalog của hãng.


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
Hình 3.3: Các loại dao phay chuyên dụng của hãng Mitsubishi

Bảng 3.1:
Milling Cutter

Dao phay

Angle milling cutter

Dao phay góc

Cylindrical milling cutter

Dao phay mặt trụ

Disk­type milling cutter


Dao phay đĩa

Dove­tail milling cutter

Dao phay rãnh đuôi én

End Mill

Dao phay ngón

Face milling cutter

Dao phay mặt đầu

Form­relieved cutter

Dao phay hớt lưng

Gang milling cutter

Dao phay tổ hợp

Helical tooth cutter

Dao phay răng xoắn

Inserted­blade milling cutter

Dao phay răng ghép


Key­ seat milling cutter

Dao phay rãng then

Plain milling cutter

Dao phay đơn

Right­hand milling cutter

Dao phay răng xoắn phải

Single­angle milling cutter

Dao phay góc đơn

Sliting saw, circular saw

Dap phay cắt đứt

Slot milling cutter

Dao phay rãnh

Shank­type cutter

Dao phay ngón

Stagged tooth milling cutter


Dao phay răng so le

T­slot cutter

Dao phay rãnh chữ T

Three­side milling cutter

Dao phay đĩa 3 mặt cắt

SVTH:Trần Công Đua

Page 17


Two­lipped end mills

Dao phay rãnh then

3.5. Các công thức tính toán chế độ cắt:
Tốc độ cắt:
Tốc độ cắt phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu phôi và vật liệu dụng cụ, và thường cho  
trong sổ tay về chế độ cắt khi gia công cơ. Để chọn số vòng quay trục chính phù hợp, sử 
dụng công thức :

Trong đó: 
Vc: tốc độ cắt [m/ph].
D1: đường kính dao phay [mm].
n : tốc độ quay của trục chính [vg/ph].
Tốc độ quay trục chính: n =  (vg/phút)

Lượng chạy dao / phút:
Sph = Sz . n . Zn (mm/phút)
Lượng chạy dao vòng:
S = Sz . Zn (mm/vòng)
Công suất cắt:
Khi phay
Sử dụng công thức của hãng Mitsubishi đưa ra, tính toán được thực hiện trên trang 
web subishic


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn

Khi khoan, khoét, doa:
­ Khi khoan, momen xoắn hoặc lực chiều trục được tính theo công thức:
[Nm].
­ Khi khoan rộng mômen xoắn:

 [Nm].
SVTH:Trần Công Đua

Page 19


­ Khi doa, mỗi răng của dụng cụ có thể tính như một dao tiện trong, mômen xoắn:

[Nm].
Trong đó:
Các trị số CM, Cp và số mũ được cho trong bảng 5­32 sổ tay công nghệ chế tạo 
máy tập 2.
Khi khoan: CM = 0.0345; q = 2; y = 0.8.

Khi khoan rộng, doa: CM = 0.09; q = 1; y = 0.8 ; x = 0.9; Cp = 67.
kp ­ hệ số  tính đến các yếu tố  gia công thực tế, trong trường hợp này chỉ  phụ 
thuộc vào vật liệu gia công và được xác định bằng kp = kmp tính theo bảng 9­9.
Suy ra: kp = kmp = 0.8
n – chỉ số mũ cho hợp kim cứng (vật liệu dao khoan).
Công suất cắt Ne:

3.6. Tính toán cho các nguyên công:
Bước 1,11 : Phay thô và phay tinh mặt đầu 
Chọn dao APX3000­050A07RA

Các thông số của dao:


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn

Bảng 3.2:
Đơn vị: mm.
D1

L1

D9

L7

D8

D11


D12

L8

Zn

50

40

22

20

11

17

45

6.3

7

Bảng 3.3: Một số loại lưỡi cắt dùng cho dao phay.

SVTH:Trần Công Đua

Page 21



Vật liệu gia công là thép kết cấu thường, có độ cứng 270HB. Chọn lưỡi cắt loại  
AOMT1123604PEER­M.
Chọn và tính toán chế độ cắt:
Bảng 3.4: Chế độ cắt yêu cầu của nhà sản xuất.

Ứng với vật liệu khuôn là thép C45 có độ cứng 230 ÷ 300 HB, dao có đường kính  50 ta 
chọn:
Bảng 3.5.

Vật liệu

Độ cứng

Thép 

180­

Carbon

350HB

Đ2

ae (mm)

Chiều   sâu  Vc(m/ph)

Bề rộng cắt


cắt

Tốc   độ  Lượng gia công

(mm)

cắt

Sz (mm/răng)

Thô

0.5­0.75D1

4

140

0.07

Tinh

<0.5D1

1

200

0.15



Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
NC

Bước

GC

CN

1

Vc

Sz

n

Sph

ae(B)

ap(t)

S

Pc

(m/ph)


(mm/răng)

(vg/ph)

(mm/ph)

(mm)

(mm)

(mm/vg)

(kW)

1

Thô

140

0.07

892

437

32

2


0.49

7.9

2

Tinh

200

0.15

1274

1338

16

0.5

1.05

1.975

Bảng 3.6: Các thông số chế độ cắt sau tính toán.

Bước 2: Phay phá lòng khuôn và mặt hốc bên
Chọn dao APX3000­050A07RA

Đơn vị: mm.


SVTH:Trần Công Đua

Page 23


D1

L1

D9

L7

D8

D11

D12

L8

Zn

50

40

22


20

11

17

45

6.3

7

Chọn và tính toán chế độ cắt:
Bảng 3.8: Chế độ cắt yêu cầu của nhà sản xuất.

 

Bảng 3.10: Các thông số chế độ cắt sau tính toán.
Vc(m/ph

Sz

n

Sph

ae(B)

ap(t)


Lượng   chừa  S

Pc

)

(mm/răng)

(vg/ph)

(mm/ph)

(mm)

(mm)

lại

(kW)

(mm)

(mm/vg)


Đồ án công nghệ CAD/CAM                                                          GVHD:Tr ần Đình Sơn
0.07

 892


437

 32

2

0.49

     7.9

Bước 3: Phay bán tinh mặt bên lòng khuôn
Dùng dao phay ngón VC2MBR1250 có bảng thông số như sau: 

SVTH:Trần Công Đua

Page 25

0.07

892


×