MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SABECO Tổng công ty cổ phần BiaRượuNước giải khát Sài Gòn
HABECO Tổng công ty cổ phần BiaRượuNước giải khát Hà Nội
VBL Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Marketing luôn là một hoạt động không
thể thiếu được trong kinh doanh. Marketing là nghệ thuật tìm hiểu nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu làm hài lòng, thỏa mãn khách hàng. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể
làm nghệ thuật. Người làm Marketing đòi hỏi phải có sự sáng tạo, đam mê và tỉ mỉ
để có thể đưa ra một chiến lược Marketing thích hợp nhằm hướng đến mục tiêu
cuối cùng là đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Một chiến lược Marketing luôn
bao gồm 4 thành tố. Đó là sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), chiêu
thị (promotion). Mỗi một thành tố đều có vai trò, tác động nhất định và luôn hỗ trợ
nhau. Tuy nhiên, hoạt động marketing của các doanh nghiệp trên thị trường rất khác
nhau. Do đó, việc lựa chọn tập trung vào thành tố nào của MarMix để mang lại hiệu
quả kinh doanh tối đa là phụ thuộc vào doanh nghiệp và đặc điểm tại thị trường mà
doanh nghiệp lựa chọn.
Với một thị trường cạnh tranh khốc liệt như thị trường bia nội địa Việt Nam,
mỗi công ty tham gia cung ứng phải liên tục đưa ra các chiến lược Marketing để có
thể không bị đào thải. Một chiến lược chiêu thị độc đáo, sáng tạo là cần thiết tại thị
trường này. Chiến lược chiêu thị là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhằm mục đích
mang lại hình ảnh mới mẻ và tích cực của công ty đến với người tiêu dùng.
6
Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đất nước, SABECO (Tổng công ty Cổ Phần BiaRượuNước giải khát Sài Gòn) đã
trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành hàng bia Việt nam với các thương hiệu nổi
tiếng, đặc biệt là dòng bia Saigon Special dành cho phân khúc thị trường cao cấp. Sự
thành công của Saigon Special có được nhờ những đổi mới chiến lược phát triển
tổng thể mang tính dài hạn trên các lĩnh vực tài chính, phát triển năng lực sản
xuất,...Phát triển có tầm nhìn, có chiến lược, với slogan “bia Sài Gòn niềm tự hòa
của Việt Nam”, Saigon Special cũng như SABECO đã đi sâu vào lòng người tiêu
dùng, đang và sẽ trở thành một biểu tượng cho sự không ngừng vươn lên của nền
kinh tế năng động Việt Nam. Tuy nhiên, dù đã có một vị trí vững mạnh trên thị
trường bia nội địa,với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh có năng lực đến từ
trong và ngoài nước, đặc biệt sự có mặt tại phân khúc thị trường cao cấp (một phân
khúc cạnh tranh mạnh mẽ và gay gắt) của các “ông lớn” Heineken, Tiger,
Saporo,...cũng khiến cho SABECO bị gây áp lực. SABECO cần đưa ra các đề xuất
độc đáo, sáng tạo và hiệu quả cho chiến lược chiêu thị nhằm kịp thời ứng xử trước
những thay đổi, biến động của thị trường để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Chiêu thị thực chất là một hoạt động truyền thông, do đó, làm sao để hiểu rõ các
yếu tố và quá trình truyền thông diễn ra như thế nào để đạt được hiệu quả truyền
thông cao là câu hỏi khó đối với mỗi doanh nghiệp. Để tìm câu trả lời cho câu hỏi
trên, với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên_Thạc Sĩ Nguyễn Ngọc Bích Trâm
cùng với việc nghiên cứu thông tin trên thị trường, em đã chọn đề tài “Phân tích
chiến lược chiêu thị bia Saigon Special của Tổng công ty Cổ Phần BiaRượuNước
giải khát Sài Gòn tại thị trường Việt Nam”. Đề tài này nhằm phân tích và đưa ra đề
xuất chiến lược chiêu thị cho sản phẩm bia Saigon Special trong tương lai.
7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích chiến lược chiêu thị đối với sản phẩm bia Saigon Special.
Đưa ra các đề xuất chiến lược chiêu thị để nâng cao hiệu quả truyền thông đối
với sản phẩm bia Saigon Special.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: chiến lược chiêu thị
Khách thể nghiên cứu: bia Saigon Special
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: 20132015
Không gian nghiên cứu: thị trường Việt Nam.
Giới hạn nghiên cứu: tổng công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn có
rất nhiều dòng sản phẩm như bia chai Saigon Lager, bia lon 333, bia chai
Saigon....song trong giới hạn đề tài này, em chỉ tập trung nghiên cứu sâu chiến lược
chiêu thị của dòng sản phẩm bia Saigon Special.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu sử dụng các thông tin thứ cấp được thu thập từ sách, báo và các tài
liệu liên quan được chia sẻ trên các trang web cộng đồng và doanh nghiệp để tìm
hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lược sản chiêu thị của sản phẩm bia Saigon
Special thuộc Tổng công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn.
Ngoài ra đề tài còn được sử dụng các phương pháp như: Tổng hợp, thống kê và
phân tích để triển khai các thông tin thứ cấp thu thập được nhằm nhằm làm sang tỏ
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
8
1.6.
Kết cấu đề tài:
Đề tài được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược chiêu thị
Chương 3: Phân tích chiến lược chiêu thị bia Saigon Special của Tổng công ty cổ
phần Bia RượuNước giải khát Sài Gòn.
Chương 4: Đề xuất và đưa ra kết luận
9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ
Khái niệm về chiến lược chiêu thị:
1.
1.
Khái niệm:
Chiêu thị, một thành tố trong MarMix, thực chất là tập hợp các hoạt động thông
tin giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu
thụ nhằm đạt được mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
Vai trò:
2.
Chiêu thị có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn giúp cho
người tiêu dùng và xã hội nhiều ích lợi.
1.
Đối với doanh nghiệp:
Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ thị
phần.
Chiêu thị giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách
hàng mới.
Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến
lược định vị.
Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian
phân phối.
10
Giúp xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp đối với nhóm công chúng,
giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo sự kiện thu hút sự chú ý...
2.
Đối với người tiêu dùng:
Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm thời gian, công sức khi
mua sắm.
Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm
trên thị trường.
Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
Hoạt động chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt
động marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
3.
Đối với xã hội:
Hoạt động chiêu thị hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất
lượng và giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm của mình phục
vụ xã hội tốt hơn.
Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và các ĩnh vực liên
quan.
Tạo động lực cho sự cạnh tranh, phát triển kinh tế.
Chức năng:
3.
Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở...
Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian, nhân viên bán hàng...
11
Liên kết, tạo quan hệ: liên kết thiết lập mối quan hê giữa nhà sản xuất, nhà
phân phối, người tiêu dùng và các nhóm công chúng...
Mô hình truyền thông chiêu thị:
4.
1.
Các thành phần của mô hình truyền tin:
Người gửi/ nguồn phát (Sender): là cá nhân hay tổ chức có thông tin muốn
chia sẻ, phân phát thông tin của mình tới cá nhân hay nhiều người khác.
Mã hóa (Encoding): là chọn lựa những từ ngữ, biểu tượng, hình ảnh...để trình
bày thông điệp, tượng trưng hóa các ý tưởng hay thông tin.
Thông điệp (Message): Quá trình mã hóa tạo ra thông điệp chứa đựng thông
tin có ý nghĩa mà nguồn phát muốn chuyển tải. Thông điệp này có thể được diễn
tả bằng lời hay không phải bằng lời, hình ảnh, chữ viết, hay có thể à biểu tượng.
Phương tiện (Media): là kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền đi
từ nguồn phát hay người gửi đến đối tượng nhận. Có hai loại kênh truyền thông
là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
Người nhận (Receiver): là người mà người gửi muốn chia sẻ, phân phát
thông tin tới.
Giải mã (decoding): là quá trình chuyển thông điệp được mã hóa của người
gửi thành ý nghĩa.
Nhiễu (Noise): trong suốt quá trình truyền thông, thông điệp còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố không mong đợi, nó có thể bóp méo thông điệp hay cản trở
đối tượng nhận thông điệp. Những méo mó hay cản trở này được gọi à nhiễu.
Đáp ứng (Response): đáp ứng là tập hợp những phản ứng của người nhận sau
khi thấy, nghe hoặc đọc thông điệp.
12
Phản hồi (Feedback): là một phần đáp ứng của người nhận sau khi thấy,
nghe hoặc đọc thông điệp.
2. Các bước phát triển kế hoạch truyền thông chiêu thị:
Kế hoạch truyền thông chiêu thị gồm 5 giai đoạn, được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Hình 2. : Qui trình phát triển chương trình truyền thông
Các công cụ của chiến lược chiêu thị:
2.
Quảng cáo (advertising):
1.
1.
Khái niệm:
Quảng cáo là sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, hay tư
tưởng mà người ta phải trả tiền để truyền tin về sản phẩm hay dịch vụ cho khách
hàng trong những khoảng thời gian và không gian nhất định.
2.
Chức năng:
Thông tin: thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, giá cả, chất lượng,
địa điểm phân phối,...
13
Thuyết phục: tác động đến tâm lý của người nhận tin, làm thay đổi nhận thức
của họ đối với sản phẩm, thuyết phục họ đi đến một hành động cụ thể.
Nhắc nhở: đối với các nhãn hiệu đã có uy tín, quảng cáo nhằm nhắc nhở
khách hàng về sự tồn tại của sản phẩm, duy trì niềm tin của họ đối với nhãn
hiệu.
3.
2.
Các phương tiện của quảng cáo:
Báo chí
Radio
Truyền hình
Quảng cáo ngoài trời
Ấn phẩm gởi trực tiếp
Mạng internet
Quảng cáo trên không
Phương tiện vận chuyển, vật phẩm quảng cáo
Khuyến mại (sales promotion):
1.
Khái niệm:
Khuyến mại là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy
khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn.
2.
Các loại khuyến mại:
a.
Khuyến mại người tiêu dùng:
Tặng hàng mẫu (Sampling)
Phiếu giảm giá (Couponing)
14
Quà tặng khi mua sản phẩm (Premiums)
Thi
Xổ số
Ưu đãi người tiêu dùng
b.
Khuyến mại thương mại:
Hội thi bán hàng (contest)
Trợ cấp thương mại (Trade Allowances)
Quà tặng
Các hình thức khác: triển lãm, hội chợ, quảng cáo hợp tác...
Giao tế (public relation):
3.
1.
Khái niệm:
Giao tế là hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng
việc sử dụng các phương tiện truyền thông đưa thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp.
2.
Các hình thức PR:
Thông cáo báo chí
Họp báo, tuyên bố, làm rõ vấn đề mà công chúng quan tâm, cải chính tin tức xấu
Tài trợ
Tổ chức sự kiện
Vận động hành lang
Dàn dựng sản phẩm, các hình thức khác.
15
Chào hàng cá nhân (personal selling):
4.
1.
Khái niệm:
Chào hàng cá nhân là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và
khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thuyết phục họ quan tâm hoặc mua sản
phẩm.
2.
Qui trình chào bán hàng:
Qui trình chào bán hàng bao gồm các giai đoạn sau:
Hình 2. : Qui trình chào bán hàng
Marketing trực tiếp (direct marketing):
5.
1.
Khái niệm:
Marketing trực tiếp là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử
dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu, dưới các hình thức như thư chào hàng, phiếu
đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu góp ý..được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác
định thông qua thư tín, phone, email, fax...với mong muốn được sự đáp ứng tức thời.
2.
Hình thức của marketing trực tiếp:
Quảng cáo đáp ứng trực tiếp : là một dạng quảng cáo nhưng có đối tượng xác
định và đặt mục tiêu tạo những đáp ứng tức thời.
Thư chào hàng: hình thức chào hàng qua các phương tiện truyền thông như; email,
fax, phone,...
Direct mail: Ấn phẩm gửi trực tiếp cho khách hàng qua bưu điện.
16
Marketing trực tuyến: marketing online; ECommerce, MCommerce,...
TÓM TẮT CHƯƠNG
Chiêu thị là một trong bốn thành tố của chiến lược MarketingMix, thực hiện
chức năng truyền thông và hỗ trợ các thành tố khác. Chiêu thị giúp cho doanh nghiệp
thực hiện tốt hơn mục tiêu marketing và mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
Chiêu thị thực chất là một hoạt động truyền thông, vì vậy, để có thể đạt hiệu
quả truyền thông cao, cần hiểu rõ các yếu tố và quá trình truyền thông diễn ra như
thế nào để có những quyết định hợp lý.
Trong chiến lược chiêu thị sử dụng các công cụ: quảng cáo, khuyến mại, giao
tế, chào hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Mỗi công cụ đều có từng đặc điểm
riêng , sử dụng như thế nào để kết hợp được các công cụ một cách nhuần nhuyễn là
cả một quá trình nghệ thuật. Nhà Marketing một khi tìm ra câu trả lời sẽ giúp cho
doanh nghiệp của mình để đạt những thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh.
17
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ
BIA SAIGON SPECIAl CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT
SÀI GÒN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
3.1. Trình bày tổng quan thị trường bia tại Việt Nam:
3.1.1. Quy mô (dung lượng) thị trường bia tại Việt Nam:
3.1.1.1.
Số lượng người tiêu thụ, người sử dụng hoặc sở hữu:
Tại hội nghị tổng kết công tác dân số 2012 được Tổng cục Dân số Kế hoạch
hóa gia đình (DSKHHGD) tổ chức vào ngày 25/01/2013 ở Hà Nội, ông Dương Quốc
Trọng – Tổng cục trưởng Tổng cục DSKHHGD đã cho biết thời điểm này dân số
Việt Nam đạt 88,78 triệu người. Năm 2014, dân số Việt Nam đã tăng đến hơn 90
triệu người. Tốc độ tăng dân số lớn hơn 1%/ năm, ước tính 100 triệu người vào năm
2025. Độ tuổi trung bình của người dân là 27,8 tuổi; 70% dân số nhỏ hơn 40 tuổi; 31
triệu dân số nằm trong độ tuổi 2040; 35% dân số nhỏ hơn 20 tuổi; mỗi năm có thêm
hơn 1 triệu dân số bước sang độ tuổi 18.
Với những số liệu trên, Việt Nam đang trở thành một trong những thị trường tiêu
dùng hấp dẫn nhất thế giới, trong đó có thị trường bia.
18
Thị trường bia Việt Nam hoạt động khá cạnh tranh với nhiều thương hiệu nổi
tiếng như Tiger, Heineken, Hà Nội, Halida, Sài Gòn, 333,v.v...Hai thị trường tiêu thụ
chủ lực là thị trường miền Nam (Hồ Chí Minh) và miền Bắc. 50%60% thị phần bia
thuộc về hai tập đoàn lớn của Việt Nam là Sabeco và Habeco.
Ngoài ra, thị trường bia Việt Nam còn mở cửa cho phép các công ty sản xuất bia
nước ngoài vào liên doanh như Carlsberg, Asia PacificBrewers Ltd (Heineken, Tiger),
SABMiller.
Hình 3. . Thị phần bia Việt Nam năm 2013
(Theo thống kê của trang marketing.24h.com.vn2013)
3.1.1.2.
Khối lượng hiện vật của hàng hóa tiêu thụ:
Theo thống kê của các công ty nghiên cứu thị trường, Việt Nam có hơn 20 nhà
máy bia đạt công suất trên 20 triệu lít/năm; 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu
lít/năm; và có đến 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.
19
Hình 3. . Sản lượng sản xuất bia ở Việt Nam qua các năm (19902015)
(Theo thống kế của Bộ Công Thương, 2014)
Dựa vào dữ liệu của biểu đồ trên dễ dàng nhận thấy, tốc độ tiêu thụ ngày càng
tăng của người tiêu dùng trong nước. Năm 2013, thị trường bia Việt nam đã cán mốc
3,5 tỷ lít; tương đương khoảng 3,5 tỷ USD. Và dự kiến năm 2015 sẽ đạt 4 tỷ lít.
Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay toàn ngành sản xuất bia có 151
doanh nghiệp ở 51 tỉnh, thành phố với tổng năng lực sản xuất trên 2,7 tỷ lít một năm.
Lượng bia một người Việt trung bình uống một năm là 32 lít, xếp thứ nhất khu vực
ASEAN và thứ ba châu Á, chỉ sau Trung Quốc và Nhật. Nếu chỉ tính trung bình
22.000 đồng/lít, theo giá bia Hà Nội thì người Việt đã chi tiêu 3 tỷ USD/năm cho việc
uống bia.
Hàng loạt các dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp nhà máy bia đã ồ ạt diễn ra.
Cụ thể như trong tháng 3,Tổng công ty CP BiaRượuNước giải khát Sài Gòn
(Sabeco) đã đưa vào hoạt động ba nhà máy sản xuất tại Quảng Ngãi và Hà Nam với
tổng vốn đầu tư trên 2.000 tỷ đồng, tổng công suất khoảng 300 triệu lít/năm. Trước
đó, vào tháng 2, Sabeco cũng đã khởi công dự án Nhà máy bia Sài GònHà Tĩnh với
công suất 50 triệu ít/năm với tổng mức đầu tư 480 tỷ đồng. Song song với các dự án
đầu tư mới, Sabeco còn thực hiện việc nâng cấp các nhà máy cũ.
Không mở máy ồ ạt như Sabeco, Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam (VBL)
chú trọng vào đầu tư, nâng cấp các nhà máy cũ để tăng lượng sản xuất. Tháng
5/2013, VBL đã chi hơn 68 triệu USD để nâng công suất của nhà máy tại TP.HCM từ
20
280 triệu lít lên 420 triệu lít, trở thành nhà máy sản xuất bia hiện đại và lớn nhất
Việt Nam.
3.1.1.3.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường bia tại Việt Nam:
Việt Nam nằm trong danh sách 25 nước uống bia nhiều nhất thế giới, đứng thứ 3
châu Á và liên tục dẫn đầu khu vực Đông Nam Á trong nhiều năm. Có thể thấy thị
trường bia Việt Nam đang có tốc độ tăng mạnh mẽ. Lượng tiêu thụ bia năm sau luôn
cao hơn năm trước 15%. Theo báo cáo của Bộ Công thương, tiêu thụ bia tại Việt
Nam dự báo tăng 13% trong giai đoạn 20112015.
Năm 2013, sản lượng bia các loại ước đạt 273,9 triệu lít, tăng 15% so với cùng kỳ
năm trước. Tính chung 11 tháng, sản lượng bia các loại ước đạt trên 2,67 tỷ lít, tăng
7,8% so với cùng kỳ. Hiệp hội BiaRượuNước giải khát Việt Nam cho biết, năm
2014, sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia trong nước đạt hơn 3,5 tỷ lít; năm 2015 sẽ
đạt khoảng 4 tỷ lít.
Theo khảo sát của Kantar Worldpane Vietnam tại 4 thành phố lớn (Hà Nội,
TP.HCM, Cần Thơ, Đà Nẵng), năm 2014, đã có khoảng 120 triệu lít bia (tương
đương 2.900 tỷ đồng) được tiêu thụ tại các hộ gia đình. Kết quả khảo sát cũng cho
thấy, có đến 80% số hộ gia đình tại các thành phố dùng bia với số tiền 1,6 triệu
đồng/năm; và mỗi người uống bình quân 3 lần/tuần, mỗi lần uống từ 23 chai bia.
Đặc biệt sức tiêu thụ tăng nhanh vào những dịp nghỉ lễ. Với tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ như thế, có khả năng đến hết năm nay, Việt Nam sẽ trở thành thị trường
tiêu thụ bia lớn nhất thế giới.
3.1.2. Các phân khúc trên thị trường bia tại Việt Nam:
21
Ngành bia được chia ra làm bốn phân khúc chính: bình dân, phổ thông, cao cấp và
siêu cao cấp.
Dòng bình dân: chiếm khoảng 27%, chủ yếu là các loại bia hơi không có thương
hiệu.
Dòng phổ thông: chiếm khoảng 60%, là dòng phổ biến nhất, bao gồm: La Rue,
Hà Nội, Sài Gòn, Halida, Huda, Bến Thành, Dung Quất, ...Các thương hiệu áp
đảo chọn xây dựng hình ảnh chủ yếu thể hiện đặc tính của địa phương mình.
Bản chất của dòng phổ thông dễ uống và phù hợp túi tiền với người tiêu dùng
thu nhập thấp. Ông lớn của dòng bia này là thương hiệu Bia Sài Gòn khi chiếm
35% thị phần trong nước.
Dòng cao cấp: chiếm khoảng hơn 7%, bao gồm Tiger, Heneiken, Sapporo,...Cá
tính của dòng này được định hình bởi hai thương hiệu của VBL với hơn 20 năm
có mặt tại Việt Nam là Tiger và Heneiken.
Dòng siêu cao cấp: chiếm 6% còn lại của thị trường. Dòng bia này là những loại
bia siêu cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài như: hãng bia danh
tiếng hàng đầu của Pháp Kronenbourg, bia Chimay đỏ, bia chimay xanh,..với giá
bán khá cao so với thị trường bia tại Việt Nam.
3.1.3. Các công ty tham gia cung ứng cho thị trường bia tại Việt Nam:
Thị trường bia tại Việt Nam vô cùng hấp dẫn và thú vị, hơn 400 nhà sản xuất, qui
mô thị trường tương đương 3,67 tỷ đôla Mỹ. Ba vị trứ đứng đầu tại thị trường này
thuộc về Sabeco, Habeco và VBL. Trong đó, Sabeco dẫn đầu thị trường với khoảng
4546% thị phần tiêu thụ hàng năm.
22
Hình 3. . Thị phần về sản lượng bia của Việt Nam năm 2013
(Theo thống kế của trang />
Sabeco (Tổng công ty CP BiaRượuNước giải khát Sài Gòn) là thương hiệu bia
của người Việt Nam, đặc biệt là người Sài Hòn. Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, Sabeco đã không ngừng đổi
mới, phát triển để trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành hàng bia Việt Nam.
Habeco (Tổng công ty CP BiaRượuNước giải khát Hà Nội) có mức tiêu thụ
đứng thứ 2 sau Sabeco, là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong ngành đồ
uống Việt Nam. Hiên tại, Habeco có 25 công ty thành viên, với các sản phẩm chủ lực
là bia hơi Hà Nội, bia chai Hà Nội 450 ml nhãn đỏ, bia Trúc Bạch,..Tốc độ tăng
trưởng bình quân trong những năm gần đây bình quân là 20%. Doanh thu bình quân
tăng mỗi năm 30%. Nộp ngân sách cho nhà nước bình quân tăng hơn 20%. Lợi nhuận
tăng bình quân mỗi năm 12%.
23
VBL (Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam) với các thương hiệu nổi tiếng cho
dòng bia cao cấp như heneiken, tiger là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Sabeco cho vị
trí đứng đầu thị trường bia nội địa Việt Nam. VBL được biết đến như là một trong
những công ty liên doanh hoạt động hiệu quả tại Việt Nam. Nhà máy bia Việt Nam
có diện tích 12 héc ta đặt tại phường Thới An, quận 12, TP.HCM; được đầu tư, lắp
đặt trang thiết bị hiện đại, dây chuyền chiết lon tốc độ 90.000 lon/giờ, những bồn ủ
bia HORAP khổng lồ; với công suất hiện nay của nhà máy là 420 triệu lít bia/năm.
Bên cạnh đó, thị trường bia nội địa Việt Nam sôi động cũng khiến các doanh
nghiệp nước ngoại hứng thú. Hiện tại, trên thị trường bia Việt Nam còn có các hãng
bia ngoại như: hãng bia Carlsberg (Đan Mạch) mua lại toàn bộ nhà máy bia Huda
Beer (bia Huế), sở hữu đến 55% nhà máy bia tại Bà RịaVũng Tàu với công suất 50
triệu lít/năm. Asia Pacific Breweries (Singapore) thực hiện liên doanh và mua lại nhà
máy bia Foster; công ty San Miguel và Tập đoàn SABMiller mua lại cổ phần và nổi
tiếng với sản phẩm San Miguel; Sapporo đẩy mạnh đầu tư sản xuất tại Việt Nam
đến năm 2019, với hy vọng sẽ cho ra thị trường khoảng 200 triệu lít vào năm 2019.
3.2. Trình bày sơ lược về công ty:
Tổng công ty cổ phần BiaRượuNước giải khát Sài Gòn, tên giao dịch Sabeco
(Saigon BeerAlcoholBeverage Joint Stock Corporation), là một doanh nghiệp cổ
phần có trụ sở đăng ký tại số 06 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, quận 01. Văn
phòng làm việc hiện tại đặt ở tầng 5 tòa nhà Vincom Center B, đường Lý Tự Trọng,
24
TP.Hcm. Tổng công ty là chủ sở hữu của thương hiệu bia SAIGON và 333, những
nhãn hiệu bia nổi tiếng tại Việt Nam. Tiền thân của công ty là một xưởng bia nhỏ do
ông Victor Larue, một người Pháp tại Đông Dương lập ra tại Sài Gòn vào năm 1875.
Ba mươi lăm năm sau, năm 1910, xưởng phát triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản
xuất bia, nước ngọt và nước đá. Tháng 9/1927, nhà máy được chính sáp nhập vào hệ
thống hãng BGI của Pháp. Và 50 năm sau tức năm 1977, được công ty Rượu Bia miền
Nam quản lý. Từ đó, nhà máy đổi tên thành Nhà máy bia Sài Gòn, chuyển sang thời
kỳ mớithời kỳ là đơn vị quốc doanh hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
của nền kinh tế XHCN. Tháng 7/2013, chính thức đổi thành Tổng công ty cổ phần
BiaRượuNước giải khát Sài Gòn. . Hiện nay SABECO có tổng cộng 28 thành viên.
Cơ cấu tổ chức của SABECO bao gồm nhiều phòng ban, văn phòng đại diện và
đại lý. Cơ quan cao nhất, có quyền lực nhất của SABACO là hội đồng quản trị. Sơ
đồ hình 3.2 thể hiện một cách rõ ràng nhất cơ cấu tổ chức của SABECO:
Hình 3. . Cơ cấu tổ chức của SABECO
(Theo dữ liệu của Tổng công ty cổ phần SABECO)
Vào thời điểm năm 2003, khi bắt đầu khởi động chiến lược tăng tốc, SABECO
đã đặt ra đích đến cho mình đến năm 2010 phải đạt được sản lượng 1.1 tỷ lít bia/năm,
mặc dù khi đó SABECO mới đạt hơn 300 triệu lít bia/năm. Đây là một thách thức lớn
với SABECO, nó có nghĩa là mỗi năm SABECO phải tăng sản lượng lên khoảng 80
100 lít bia. SABECO đã triển khai hai hình thức mở rộng quy mô: một là, đầu tư mới
những dự án hiện đại nhất Việt Nam, ngang tầm Châu Á để giải quyết bài toán phát
triển chiều sâu, lâu dài; và hai là, mở rộng các cơ sở sản xuất “vệ tinh” tại các địa
25