Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Đá xây dựng Ga Lôi - trực thuộc công ty cổ phần Khai thác đá Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.59 KB, 73 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế xã hội đang diễn
ra ngày càng sôi động. Nền kinh tế quốc gia là một bộ phận của nền kinh tế khu vưc và
thế giới. Hội nhập với thế giới trở thành một xu thế phổ biến tất yếu trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra cho nước ta

uế

nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những cơ hội mới, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, dưới sự tác động của xu thế hội nhập kinh tế khu

H

vực và quốc tế, cũng làm cho môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng chứa đựng

tế

nhiều nhân tố rủi ro, cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Để đương đầu với những
thách thức này đòi hỏi các nhà quản trị phải có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn

h

phù hợp với mục tiêu của từng doanh nghiệp.

in

Những vấn đề thường xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn cảnh hiện nay
là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của họ là gì? Khả năng của doanh

K



nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không? Với nguồn lực hiện có của mình,
doanh nghiệp làm thế nào để có thể sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất? Để

họ
c

trả lời cho những câu hỏi này, các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, chỉ có tiến hành phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp

ại

nhìn nhận một cách đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong

Đ

doanh nghiệp mình, từ đó tìm ra biện pháp xác thực để tăng cường khả năng hoạt động
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp .
Khai thác đá là một trong những ngành kinh tế khá quan trọng góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Hiện nay, các
công ty khai thác đá ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt
đã hình thành nên một sắc thái thị trường riêng biệt góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ngày
càng phát triển.

1


Trong những năm qua công ty cổ phần Khai thác đá Thừa Thiên Huế đã có những
chuyển biến khá tích cực trong tăng trưởng kinh tế, góp phần đóng góp cho ngân sách

Nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả
đã đạt được công ty còn gặp phải không ít khó khăn cần sớm khắc phục. Việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết, là vấn đề sống còn và là mục tiêu
lâu dài của doanh nghiệp.

uế

Xuất phát từ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp Đá xây dựng Ga Lôi - trực thuộc công ty cổ phần Khai thác đá Thừa Thiên Huế”

H

làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

tế

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp;

in

h

- Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

nghiệp trong thời gian tới.

K


- Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí

họ
c

3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

ại

3.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu
Thu thập các số liệu thứ cấp: thông qua các báo cáo kết quả hoạt động SXKD, báo

Đ

cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối các tài khoản của XN qua ba năm 20072009. Đồng thời nghiên cứu đọc các sách báo, giáo trình và tài liệu tham khảo, sau đó
chắt lọc ý chính hoặc trích dẫn những nội dung phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các
vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
3.2 Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

2


Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tập hợp, chắt lọc và hệ thống lại những
thông tin, dữ liệu thật sự cần thiết cho đề tài, toàn bộ việc xử lý các số liệu được tiến hành
trên phần mềm Excel.
3.3 Các phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh, đánh giá: là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện

tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định xu

uế

hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được những ưu, nhược

H

điểm để tìm ra các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể.

- Phương pháp hệ thống chỉ số: là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau, hợp thành

tế

một phương trình cân bằng, được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
trong quá trình biến động, cấu thành một hệ thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số toàn

h

bộ và các chỉ số nhân tố.

in

- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các

K

nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích, và mỗi lần
thay thế phải cố định các nhân tố còn lại.


họ
c

- Phương pháp phân tích kinh tế: là phương pháp dựa trên những số liệu đã xử lý
tiến hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó tìm ra
nguyên nhân và giải pháp để khắc phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh đạt được.

ại

Tất cả các phương pháp trên đây đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

Đ

chứng; nghiên cứu vấn đề theo quan điểm toàn diện và phát triển.
4. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Phân tích kết quả sản xuất chung của doanh nghiệp, những biến động về doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động;
+ Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao

3


gồm: hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng lao động;
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như: tỷ
suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn…;
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: XN Đá xây dựng Ga Lôi – trực thuộc công ty cổ phần Khai thác đá

uế

Thừa Thiên Huế trong môi trường hoạt động kinh doanh của XN.
- Phạm vi thời gian: phân tích đánh giá thực trạng qua ba năm từ 2007 đến 2009; đề xuất

tế

H

giải pháp đến năm 2015.

---------

h



Đ

ại

họ
c

K

in




4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
1.1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mọi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu bao

uế

trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải hoạch
định cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp theo hướng thích ứng

H

với thị trường, tiến hành đồng bộ các giải pháp quản trị nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực đầu vào đồng thời thường xuyên kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả kinh tế của

tế

chiến lược kinh doanh cũng như từng bộ phận, lĩnh vực trong doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần phải xem xét một

in

h


số quan điểm kinh tế học về phạm trù này.

1.1.1.1 Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

K

Quan điểm thứ nhất: “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần gia tăng chi phí”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh

họ
c

chỉ xét tới phần kết quả tăng thêm và phần chi phí tăng thêm mà không xem xét sự vận
động của cả tổng thể gồm cả yếu tố sẵn có và yếu tố tăng thêm. Xét theo quan điểm biện
chứng thì mọi sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau chứ không

ại

tồn tại một cách riêng lẽ. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu

Đ

tố tăng thêm đều có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có, chúng có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp tới sự thay đổi của kết quả kinh doanh (Nguồn:Trần Ngọc Phú (2007),
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phân bón tại công ty Sông Gianh-Quảng Bình,
luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế)
Quan điểm thứ hai: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó”. So với quan điểm trước thì quan điểm này toàn diện hơn ở chỗ nó đã
xem xét đến hiệu quả kinh tế trong sự vận động của tổng thể các yếu tố sản xuất, gắn kết

giữa hiệu quả và chi phí, coi hiệu quả kinh tế là thước đo phản ánh trình độ quản lý và sử

5


dụng chi phí của doanh nghiệp, tuy nhiên quan điểm này mới chỉ thuần túy so sánh giữa
kết quả và chi phí mà chưa phản ánh được mối tương quan giữa mặt lượng với mặt chất đối
với kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (Nguồn: Huỳnh Đức Lộng
(1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội)
Quan điểm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả của mục tiêu

uế

kinh doanh”. Quan điểm này đã phản ánh tổng quát và đúng bản chất của hiệu quả kinh

xuất bản Bưu điện, Hà Nội)
1.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

H

doanh (Nguồn: Bùi Xuân Phong (2001), Quản trị kinh doanh Bưu chính viễn thông, nhà

tế

Xuất phát từ các quan điểm trên, theo tác giả có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh
như sau:

in


h

“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực (vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu) nhằm đạt được mục tiêu kinh

Công thức xác định

H=K/C

- H là hiệu quả hoạt động SXKD

họ
c

Trong đó:

K

doanh mà doanh nghiệp xác định”

- K là kết quả thu về từ hoạt động SXKD
- C là chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó

ại

Như vậy, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai

Đ

thác, sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp về lao động, vật tư tiền vốn để đạt được kết quả

cao nhất với chi phí thấp nhất. Thước đo hiệu quả chính là sự tiết kiệm hao phí lao động xã
hội và tiêu chuẩn đánh giá là tối đa hóa kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên
cơ sở nguồn lực sẵn có (Nguồn:TS Nguyễn Trọng Cơ-PGS.TS Ngô Thế Chi (2002), Kế toán
và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội)
1.1.1.3 Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề cốt lõi cả về lý luận và thực tiễn, là mục tiêu
trước mắt, lâu dài và bao trùm mọi doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù

6


kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế
thu được so với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế phải bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Kết quả hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình
nhất định, nó có thể là đại lượng có thể cân đo đong đếm được như: số lượng sản phẩm sản
xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chi phí…và cũng có thể là các

uế

đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng (định tính) như: uy tín, thương hiệu doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm…Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.

H

Xét về hình thức, hiệu quả hoạt động SXKD luôn là một phạm trù so sánh, thể hiện

phương tiện để tính toán và phân tích hiệu quả.

tế


mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ là yếu tố và là

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và đối phó với tình trạng nguồn lực tài

in

h

nguyên ngày càng khan hiếm đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các
nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Xét đến cùng thì bản chất của hiệu quả SXKD là

K

nâng cao năng suất lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp và xã
hội.

họ
c

Về mặt chất: hiệu quả hoạt động SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
trong một doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động SXKD phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa

hội.

ại

kết quả thực hiện và những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã

Đ


Về mặt lượng: hiệu quả hoạt động SXKD biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp chỉ thu được hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí.
Hiệu quả hoạt động SXKD được đo lường bằng một hệ thống chỉ tiêu nhất định.
1.1.1.4 Phân biệt các loại hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ
thuật. Ngoài hiệu quả hoạt động SXKD còn có các loại hiệu quả:
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến các mục
tiêu xã hội nhất định: giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở y tế,

7


giáo dục và phúc lợi công cộng…Hiệu quả xã hội thường được đánh giá và giải quyết ở
phạm vi vĩ mô.
- Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
kinh tế cụ thể của một thời kỳ nhất định. Hiệu quả kinh tế cũng thường được đánh giá dưới
giác độ vĩ mô.
- Hiệu quả KTXH phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh

uế

tế xã hội cụ thể của một thời kỳ nhất định và được xem xét dưới góc độ vĩ mô.

SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

H

- Hiệu quả hoạt động SXKD tổng hợp phản ánh khái quát về toàn bộ hoạt động


Ngoài ra còn có hiệu quả SXKD ngắn hạn và hiệu quả SXKD dài hạn phản ánh hiệu

tế

quả SXKD ở từng khoảng thời gian khác nhau trong quá trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

in

h

1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu khách
quan

K

Hiệu quả hoạt động SXKD là tiêu chuẩn cao nhất và là đòi hỏi tất yếu khách quan của
nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng bởi các lý do sau:

họ
c

Sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị
hạn chế, do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả
SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, nằm sử dụng các nguồn lực một

ại

cách tiết kiệm và có hiệu quả.


Đ

Để có thể thực hiện quả trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ để bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Đối với
các doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt động SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do
đó việc nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại trong
môi trường này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín đối với khách hàng, xây dựng

8


thương hiệu cho mình…Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề mang tính
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , các doanh
nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn trước áp lực của các doanh
nghiệp nước ngoài. Tính chất bình đẳng và cạnh tranh gay gắt trên sân chơi toàn cầu rõ
ràng là một liều thuốc thử khắc nghiệt cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu muốn tồn tại

uế

và phát triển thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD.
Nâng cao hiệu quả SXKD còn là cơ sở để nâng cao thu nhập chủ sỡ hữu, người lao

H

động trong doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước dưới nghĩa
vụ Thuế. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.


tế

Với những lý do trên thì nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một tất
yếu khách quan, vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.

in

h

1.1.3 Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải được xem xét một cách toàn diện, không chỉ

K

đánh giá ở kết quả đạt được mà điều quan trọng là phải đánh giá chất lượng của kết quả đạt
được, cần quán triệt một số yêu cầu có tính nguyên tắc sau:

họ
c

1.1.3.1 Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc xem xét hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp

Cần chú ý đến tất cả các mặt, các khâu, các yếu tố của quá trình SXKD, phải xem xét ở

ại

phạm vi không gian và thời gian. Các giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD hiện tại phải phù

Đ


hợp với chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động
SXKD phải xem xét cả lợi ích trước mắt lẫn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả
hoạt động SXKD trong một giai đoạn dù lớn đến đâu cũng không thể được đánh giá cao
nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp xét trong dài hạn.
1.1.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải xem xét đến lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của khách hàng, lợi ích của xã hội và lợi ích của người lao động
Hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp đều có tác động đến sự phát triển chung của
ngành, của khu vực và cả nền kinh tế. Tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích

9


cực nhưng cũng có thể theo chiều hướng tiêu cực, có nghĩa là có thể doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh doanh nhưng hiệu quả này lại tác động tiêu cực đến doanh nghiệp khác, đến
ngành và thậm chí cả nền kinh tế. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thường có ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp. Vì vậy khi xem xét đánh giá
hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp chúng ta không chỉ xét trong phạm vi doanh
nghiệp mà còn phải xem xét đến hiệu quả trong phạm vi ngành, khu vực và nền kinh tế.

uế

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xem xét trong mối liên hệ với lợi
ích của người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với việc nâng cao

H

đời sống vật chất tinh thần và tay nghề của người lao động.

1.1.3.2 Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải gắn liền với hiệu quả xã hội


tế

Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, nhiệm vụ
này được thực hiện thông qua hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Mặt khác sự ổn

in

h

định chính trị và xã hội của quốc gia là nhân tố quan trọng tạo tiền đề và điều kiện để thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy giữa lợi ích quốc gia và lợi ích doanh

K

nghiệp có sự ràng buộc lẫn nhau. Yêu cầu này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD phải xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bởi đó là điều kiện để đảm bảo

họ
c

sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp là
khoảng chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế xã hội và doanh nghiệp thu được so với chi
phí mà nền kinh tế xã hội và doanh nghiệp bỏ ra để doanh nghiệp hoạt động SXKD. Vì vậy

ại

khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là đánh giá hiệu quả mang lại

Đ


cho bản thân doanh nghiệp mà còn phải chú trọng đến lợi ích xã hội mà doanh nghiệp
mang lại.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của một doanh nghiệp. Trình độ sử dụng các
nguồn lực có quan hệ mật thiết với kết quả đầu ra. Cả hai đại lượng này liên quan đến tất cả
các mặt và chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên do đặc điểm về sản

10


phẩm, thị trường, quy mô hoạt động… sự tác động của các nhân tố đối với mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong doanh
nghiệp và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có tác
động lên các nhân tố này một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng
phát triển hơn, hạn chế được những mặt tiêu cực, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực

uế

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

H

Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường xuyên
bởi các yếu tố môi trường bên ngoài, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả


tế

hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Yếu tố kinh tế

in

h

Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và hoàn
thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định năng suất

K

sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế
bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát,

họ
c

chính sách Thuế…chúng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả SXKD mà còn ảnh hưởng đến
môi trường vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tự do cạnh tranh
như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có cho mình một vị thế nhất định nhằm đảm

ại

bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối

Đ


rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực
tiếp nhất đến doanh nghiệp để từ đó có các giải pháp phù hợp để hạn chế những tác động
xấu.

1.2.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Hoạt động SXKD ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng của thể chế
chính trị và hệ thống pháp luật. Sự ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, đúng
đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong

11


nước hoạt động SXKD có hiệu quả và thúc đẩy thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện
nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, Nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô:
pháp luật, chính sách tài chính…cơ chế chính sách của Nhà nước có vai trò quyết định
trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành khai
thác đá nói riêng.

uế

1.2.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.

H

Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực đối với mỗi doanh nghiệp vừa là động lực để doanh
nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD, cải tiến quy trình công nghệ và đổi mới


tế

phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao năng
lực canh tranh của chính mình. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các

in

h

doanh nghiệp không chỉ biết cạnh tranh với nhau mà còn phải biết liên kết liên doanh để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước đối với doanh nghiệp nước

1.2.1.4 Thị trường

K

ngoài, nhất là các doanh nghiệp cùng ngành cùng lĩnh vực SXKD.

họ
c

Thị trường ở đây bao gồm hai loại thị trường: thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của doanh nghiệp.

Thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như

ại

thị trường máy móc thiết bị, thị trường nguyên vật liệu, thị trường lao động…Thị trường


Đ

đầu vào chính là các nguồn lực mà doanh nghiệp phải tính toán sử dụng sao cho tiết kiệm
và hiệu quả nhất bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tính liên tục của quá trình
SXKD, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra: liên quan trực tiếp đến khách hàng, người tiêu dùng bằng những
sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp. Nó tác động đến tốc độ chu chuyển vốn,
mức tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng, khả năng phát triển nhu cầu trên cơ sở tín
nhiệm đối với sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. Do vậy quyết định quá trình tái

12


sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.5 Cơ sở hạ tầng
Nhân tố này bao gồm các công trình thuộc về hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
cung cấp điện nước, các công trình dịch vụ và phúc lợi xã hội khác như y tế, giáo dục và
các khu vui chơi giải trí…là các nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của doanh

uế

nghiệp. Hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nước ta nói chung và tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng hiện nay còn thấp, một trong những nguyên nhân quan trọng là do cơ

H

sở hạ tầng yếu kém, nhất là khu vực vùng núi và nông thôn, hệ thống giao thông xuống cấp
trầm trọng gây khó khăn rất nhiều cho công tác vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa, mặt khác


tế

làm cho chi phí của các doanh nghiệp tăng cao do hư hỏng phương tiện, tổn hao nhiên liệu
lớn làm cho lợi nhuận bị sụt giảm.

in

h

1.2.1.6 Yếu tố môi trường tự nhiên

Bao gồm các nhân tố như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu…Do

K

đặc điểm địa hình và vị trí địa lý của nước ta, các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
khí hậu và thời tiết. Khi các nhân tố tự nhiên phong phú thuận lợi sẽ tác động tốt đến hoạt

họ
c

động kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ gây
ra những khó khăn cho doanh nghiệp và sẽ làm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị
yếu đi.

ại

1.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Đ


1.2.2.1 Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của

doanh nghiệp dùng trong hoạt động SXKD. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để đẩy
mạnh hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối
đa hóa lợi ích dựa trên chi phí bỏ ra hay tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nào đó. Vì
vậy vốn kinh doanh là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của chủ
doanh nghiệp. Quy mô vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD, thiếu vốn sẽ làm

13


giảm hiệu quả hoạt động do không tận dụng được lợi thế về quy mô, không tận dụng được
các cơ hội kinh doanh khi nó xuất hiện.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nhân lực luôn được xem là yếu tố tạo nên thành công của mọi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp nếu có công nghệ tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng thiếu lực lượng lao
động thì doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại. Có thể nói chính con người đã tạo ra sự khác

uế

biệt giữa các doanh nghiệp. Con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết

H

định đến hiệu quả hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, tính hội nhập cao của kinh tế toàn cầu, tính chính xác và khoa học trong sản xuất


tế

ngày nay đòi hỏi một nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, tính kỷ luật cao cũng như
có khả năng làm chủ công nghệ kỹ thuật hiện đại.

in

h

1.2.2.3 Yếu tố khoa học-công nghệ

Khoa học – công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh

K

của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý nghĩa ngang
nhau trong cạnh tranh, tuy nhiên trên thế giới hiện nay công cụ cạnh tranh đã chuyển từ

họ
c

cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm có hàm
lượng KH-CN cao. KH-CN cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt thông
tin trong nền kinh tế. Thiếu KH-CN thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ trở

ại

nên chậm chạp và khó có thể kiểm soát được.


Đ

Việc áp dụng những thành tựu KH-CN vào sản xuất đã đem lại những kết quả đáng
kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã
đẹp, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đông thời bảo vệ được môi
trường sinh thái.
1.2.2.4 Hệ thống thông tin và xử lý thông tin
Thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế được xem như là huyết mạch của các doanh
nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập, cùng với xu hướng toàn cầu hóa
thì việc nắm bắt kịp thời đầy đủ và chính xác thông tin về thị trường, kỹ thuật công nghệ,

14


đường lối chính sách pháp luật và kinh tế của Nhà nước, thông tin về đối thủ cạnh tranh là
hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp chủ động trong mọi tình huống, hạn chế được
rủi ro và nắm bắt được thời cơ kinh doanh.
1.2.2.5 Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý ngày càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng định
hướng và có tầm nhìn chiến lược cao. Doanh nghiệp cần phải thực hiện thường xuyên công

uế

tác kiểm tra kỹ thuật, đánh giá hệ số kỹ thuật sử dụng các nguồn lực, hiệu quả sử dụng
vốn…tuy nhiên, trình độ quản lý phải phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp, về trình độ

H

kỹ thuật và nhân sự sao cho việc sử dụng là hiệu quả nhất. Ngày nay, trình độ quản lý
không còn phụ thuộc vào bằng cấp mà quan trọng là khả năng thích ứng, xử lý nhạy bén,


tế

linh hoạt và phải có tầm nhìn chiến lược, đặc biệt phải luôn tạo điều kiện cho các công
nhân viên đưa ra ý kiến đóng góp cải tổ hoàn thiện công tác quản lý.

in

h

Việc xác định cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cần phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
quy mô và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức phải gọn nhẹ, bao quát

K

được hết chức năng quản lý, không bị chồng chéo và tiết kiệm chi phí.
1.2.2.6 Mạng lưới kinh doanh

họ
c

Trong cơ chế thị trường, việc mở rộng mạng lưới kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì mạng lưới kinh doanh quyết định khả năng tiêu thụ
hết sản phẩm của doanh nghiệp. Có tiêu thụ hết sản phẩm thì doanh nghiệp mới thực hiện

ại

được kết quả kinh doanh và có lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ còn là điều kiện để

Đ


doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Do đó mạng
lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Doanh thu (TR): là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp bán được trên thị
trường.

15


n

TR =

P Q
i 1

i

i

Trong đó: Qi: sản lượng sản phẩm i
Pi : giá bán sản phẩm i
- Lợi nhuận (M) : lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí, đây là chỉ tiêu có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này doanh

cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD.


 (P
i 1

i

 Zi )  Qi

tế

n

M=

H

M = TR – TC

uế

nghiệp có thể đánh giá sơ bộ kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình và là

Zi : giá thành sản phẩm i

h

Trong đó: TC: chi phí

in

1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh


K

Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
là hết sức quan trọng. Hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế và để đánh giá nó

họ
c

cần có hệ thống chỉ tiêu để định lượng. Trong thực tế việc đánh giá hiệu quả hoạt động
SXKD không thể sử dụng các chỉ tiêu riêng biệt mà phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu, hệ
thống các chỉ tiêu này phải có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Thông qua hệ

ại

thống chỉ tiêu mới phản ánh một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản

Đ

của hiệu quả hoạt động SXKD. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy được mối liên
hệ giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD, đó là:
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động SXKD của doanh nghiệp;
- Phải bảo đảm được tính so sánh giữa các chỉ tiêu;
- Phải là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất đánh giá tổng hợp và các tiêu chí đánh
giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp;

16



- Chỉ tiêu mang tính thiết thực, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu hiệu quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán thống kê trong các giai đoạn phát triển
nhất định và có thể áp dụng từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn khác nhau.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh một cách tổng quát và

uế

bao trùm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và dùng để so sánh

H

trong nội bộ các doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, là nguồn tài chính quan trọng

tế

để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
và người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và để trích lập các quỹ của doanh

in

h

nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà chưa thể đánh giá
được mặt chất lượng của hoạt động SXKD. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp có quy mô


K

lớn thì sẽ thu được tổng lợi nhuận lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, nhưng như
thế chưa thể khẳng định doanh nghiệp có quy mô lớn đó hoạt động có hiệu quả hơn doanh

họ
c

nghiệp có quy mô nhỏ vì có thể để đạt được mức lợi nhuận đó, doanh nghiệp này có thể
phải bỏ ra một chi phí rất lớn. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng các chỉ tiêu
tương đối, đó là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

ại

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sơ quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động

Đ

SXKD của doanh nghiệp cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
của các doanh nghiệp cùng ngành. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng là:
Lợi nhuận thuần
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (% ) =

x 100
Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đơn vị doanh thu đạt được trong kỳ có bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi
phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.


17


Lợi nhuận thuần
- - Tỷ suất lợi nhuận chi phí (%) =

x 100
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đơn vị chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Lợi nhuận thuần
x 100
Vốn bình quân

uế

- Tỷ suất lợi nhuận vốn (%) =

H

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đơn vị vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất

tế

kinh doanh

Hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động SXKD của doanh nghiệp là sự thể


in

h

hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và được dùng làm

K

cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.

họ
c

a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Sức sản xuất của vốn

Doanh thu

=

Vốn bình quân

ại

Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao

Đ


nhiêu đơn vị doanh thu. Nó phản ánh tốc độ chu chuyển vốn đầu tư trong kinh doanh, chỉ
tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tăng hay giảm tương ứng.
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lợi của vốn =
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đơn vị lợi nhuận thì doanh nghiệp cần bỏ ra
bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư.

18


Vốn bình quân
Suất hao phí của vốn

=

Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đơn vị doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn đầu tư.
(Nguồn:TS Nguyễn Trọng Cơ-PGS.TS Ngô Thế Chi (2002), Kế toán và phân tích tài chính
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội)

uế

b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh thu

H

Sức sản xuất vốn lưu động =


tế

Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động) cho biết vốn lưu
động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng

h

vốn tăng và ngược lại. Việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải

in

quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

K

Vốn lưu động bình quân

Sức hao phí vốn lưu động =

họ
c

Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đơn vị doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra

ại


bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Sức hao phí vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử

Đ

dụng vốn lưu động càng cao.
Lợi nhuận thuần

Hệ số sinh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận.
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

19


Doanh thu
Sức sản xuất vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất vốn cố định (hiệu suất sử dụng vốn cố định) là chỉ tiêu phản ánh bình
quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Vốn cố định bình quân
Sức hao phí vốn cố định =

uế

Doanh thu

H


Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đơn vị doanh thu thì doanh nghiệp cần
phải sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định.

tế

Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lợi vốn cố định =

h

Vốn cố định bình quân

in

Hệ số sinh lợi vốn cố định phản ánh khi đầu tư vào SXKD một đơn vị vốn cố định

K

thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Hệ số sinh lợi vốn cố định càng
cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.

họ
c

(Nguồn:TS Nguyễn Trọng Cơ-PGS.TS Ngô Thế Chi (2002), Kế toán và phân tích tài chính
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội)
1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

ại


Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh số lượng sản phẩm mà một người lao động tạo
ra trong một đơn vị thời gian, tăng năng suất lao động là mục tiêu quan trọng của mỗi

Đ

doanh nghiệp, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
a. Năng suất lao động
Doanh thu
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân

20


Ngoài ra, chúng ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động đó là:
b. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: phản ánh một lao động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận bình quân một lao động =

uế

Tổng số lao động bình quân trong kỳ
c. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động

H


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nâng cao đời sống của người lao động.

tế

Tổng quỹ lương thực hiện trong kỳ
Thu nhập bình quân một lao động =

h

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

in

1.4 Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng

K

1.4.1 Khái quát chung về ngành công nghiệp vật liệu xây dựng nước ta hiện nay
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một trong những đất nước có nguồn tài nguyên

họ
c

khoáng sản dồi dào với nhiều chủng loại đa dạng, tuy nhiên những khoáng sản có giá trị
kinh tế cao lại không nhiều, nước ta không có nhiều mỏ vàng, mỏ bạc, mỏ chì, mỏ kẽm,
mỏ đồng hay mỏ đá quý… vậy xét cho cùng còn tiềm ẩn trong lòng đất nhiều hơn cả có lẽ

ại

là nguyên liệu làm VLXD mà ta phải khai thác để làm ra sản phẩm VLXD cho xây dựng

đất nước. Hiện nay, hàng năm chúng ta sản xuất khoảng 25 triệu tấn xi măng, trên 16 tỷ

Đ

viên gạch ngói, khoảng 120 triệu m2 gạch ốp lát các loại, khoảng 5 triệu sản phẩm sứ vệ
sinh, khoảng 80 triệu m2 kính xây dựng; khai thác khoảng 45 triệu m3 đá xây dựng và
khoảng 50 triệu m3 cát xây dựng…; đủ cho thấy ngành công nghiệp VLXD có nhu cầu về
nguyên liệu lớn biết chừng nào và có vị thế quan trọng như thế nào trong lĩnh vực khai
thác khoáng sản ở nước ta. Điều này cho thấy ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đang
ngày càng phát triển và là một trong những ngành công nghiệp quan trọng góp phần vào
sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

21


Cùng với sự phát triển chung của ngành công nghiệp VLXD trên cả nước thì tỉnh
Thừa Thiên Huế cũng là một trong những tỉnh có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp VLXD, đặc biệt là khai thác và sản xuất đá xây dựng vì trên địa bàn
tỉnh có rất nhiều mỏ đá lộ thiên, đây là một nguồn tài nguyên rất dồi dào cần phải được
khai thác. Hiện nay tỉnh Thừa Thiên Huế đã có Hiệp hội khai thác đá được thành lập bao
gồm 10 thành viên trong đó có Công ty cổ phần Khai thác đá. Hiệp hội ra đời trong bối

uế

cảnh thị trường đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế diễn ra khá phức tạp. Hiện
tượng giảm giá để tranh giành khách hàng của các doanh nghiệp khai thác, chế biến đá là

H

chuyện thường ngày với nhiều thủ thuật. Khách hàng đã lợi dụng triệt để tình trạng đó để

chiếm dụng vốn. Với hình thức lấy hàng, rồi trả nợ dần, khách hàng có thể chưa trả hết nợ

tế

cho doanh nghiệp này thì chạy sang mua và tiếp tục nợ doanh nghiệp khác để đáp ứng
nhu cầu vật liệu xây dựng của mình. Xong công trình, họ vẫn có thể dây dưa nợ từ năm

in

h

này qua năm khác, có khi lên đến hàng tỷ đồng, trở thành nợ xấu, khó đòi. Tình trạng nợ
đọng, nợ xấu kéo dài khiến cho một số doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thậm

K

chí có doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá sản. Hiệp hội ra đời đã làm ngay một việc rất
có ý nghĩa là tập hợp, đoàn kết, thống nhất các đơn vị hội viên thực hiện nguyên tắc chỉ

họ
c

giao hàng cho khách khi có tiền ứng trước, hoặc có bảo lãnh của ngân hàng và cam kết
thanh toán đúng thời hạn. Cũng chính từ sự đoàn kết, hợp tác, các đơn vị hội viên của
Hiệp hội đã thống nhất một giá bán, không còn hiện tượng hạ giá để tranh mua tranh bán

ại

nữa. Hiệp hội đã thúc đẩy đơn vị hội viên tăng cường đầu tư thiết bị máy móc khai thác


Đ

và chế biến nhằm nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hàng năm, toàn
Hiệp hội đã cung ứng cho thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế trung bình từ 550.000 đến
600.000 m3 đá xây dựng các loại, chiếm thị phần chủ yếu. Riêng XN Đá xây dựng Ga Lôi
hàng năm cung ứng cho thị trường khoảng 100.000 m3 sản phẩm đá xây dựng các loại.
1.4.2 Sản phẩm của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Sản phẩm vật liêu xây dựng rất đa dạng, nhiều chủng loại theo nhu cầu và thị hiếu
của thị trường xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng thường được sản xuất hàng loạt, quy
mô sản xuất lớn, trải qua nhiều công đoạn sản xuất. Nhiên liệu đầu vào là từ đá, cát,

22


quặng khoáng sản…cung ứng từ công nghiệp khai thác. Sản phẩm vật liêu xây dựng được
sử dụng rộng rãi cho các ngành xây dựng dân dụng và công nghiêp. Sản phẩm vật liệu
xây dựng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính
thẩm mỹ và môi trường sinh thái.
Xí nghiệp Đá xây dựng Ga Lôi chuyên khác thác và cung cấp các loại đá phục vu
cho ngành xây dựng nên các sản phẩm đá cũng mang những đặc điểm chung của ngành

uế

công nghiệp VLXD.
 Khai thác và sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng có các đặc điểm chủ yếu sau:

H

+ Địa điểm sản xuất ổn định


+ Do tính chất sản xuất theo dây chuyền nên thường tổ chức sản xuất trên quy mô

tế

lớn, công nghệ thiết bị hiện đại và phức tạp, nhân lực lớn bao gồm cả kỹ sư, công nhân kỹ
thuật và công nhân lao động phổ thông.

in

h

+ Do sản xuất theo dây chuyền nên đòi hỏi tính liên tục cao, chi phí khấu hao máy
móc thiết bị, chi phí nguyên vật liệu chiếm trong giá thành sản xuất rất lớn, chi phí sản

K

phẩm hỏng và xử lý môi trường cũng chiếm tỷ trọng cao. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
quản lý và điều hành SXKD phải hết sức chú ý đến tiến độ sản xuất, quản lý tốt chi phí,

họ
c

đào tạo tay nghề công nhân để hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, chú ý bảo dưỡng định kỳ
máy móc thiết bị và đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
+ Công suất sản xuất phụ thuộc nhiều vào nhu cầu xây dựng trong năm (thường vào

ại

khoảng tháng 2 đến tháng 9 là thời điểm các công trình cao điểm thi công) sau đó thường


Đ

bị đình trệ do thời tiết chuyển sang mùa mưa. Do đó công tác quản trị hàng dự trữ rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

---------




23


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ
NGHIỆP ĐÁ XÂY DỰNG GA LÔI TRONG THỜI KỲ 2007-2009

2.1. Khái quát chung về XN Đá xây dựng Ga Lôi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

uế

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC ĐÁ THỪA THIÊN HUẾ
Tên tiếng Anh: THUA THIEN HUE QUARRYING JOINT STOCK COMPANY

H

Tên giao dịch: Công ty cổ phần Khai thác đá Thừa Thiên Huế
Tên viết tắt: HQC

tế


Trụ sở giao dịch chính: 323 Bùi Thị Xuân, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

h

CTCP Khai thác đá Thừa Thiên Huế tiền thân là Doanh nghiệp Nhà nước được

in

thành lập theo quyết định số 492/QĐ-UB ngày 06/04/1987 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Trị Thiên, với tên gọi là Xí nghiệp Đá Cát Sạn Ga Lôi. Doanh nghiệp có đủ tư cách

K

pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng.

họ
c

Từ năm 1987 đến năm 1989 Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập.
Sau khi tái lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 1989, ngày 22/12/1990 trên cơ sở Xí
nghiệp cũ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã có quyết định số 90/QĐ-UB thành
lập Xí nghiệp Sản xuất và Dịch vụ vật liệu xây dựng Thừa Thiên Huế. Để khắc phục khó

ại

khăn, Xí nghiệp đã tăng cường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhờ vậy đã từng bước vượt

Đ


qua khó khăn và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngày 10/12/1993, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành quyết định số

876/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Sản xuất và Dịch vụ vật liệu xây dựng Thừa Thiên Huế
thành Công ty khai thác đá Thừa Thiên Huế, trong giai đoạn này Công ty đã hoạt động có
hiệu quả.
Đang trên đà phát triển, hưởng ứng chủ trương Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước, Công ty đã tiên phong đi đầu phong trào cổ phần hoá và là đơn vị cổ phần hoá đầu

24


tiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 10/12/1998, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ra quyết định số
2672/QĐ-UB chuyển tên gọi Công ty Khai thác đá Thừa Thiên Huế thành Công ty Cổ
phần Khai thác đá Thừa Thiên Huế.
Hiện nay, Công ty đã có nhiều Xí nghiệp, Phân xưởng trực thuộc nằm rải rác trên
khắp địa bàn tỉnh và nhiều chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong đó,
Xí nghiệp Đá xây dựng Ga Lôi là một trong những đơn vị trực thuộc Công ty.

uế

XN Đá xây dựng Ga Lôi nằm phía Bắc bờ sông Hương, cách văn phòng Công ty
khoảng 8 km. XN đóng trên địa bàn xã Hương Thọ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên

H

Huế. Phía Tây, XN giáp Đường tránh Huế, phía Đông giáp sông Hương nên rất thuận tiện

tế


cho việc vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ.

XN được thành lập vào tháng 6/1985, khi mới thành lập XN gặp không ít khó khăn:

h

đội ngũ Cán bộ công nhân viên chỉ có 12 người, số vốn ban đầu bằng tài sản cố định là

in

8.800.000 đồng, vốn lưu động dưới dạng công cụ lao động – vật tư là 1.300.000 đồng,
vốn bằng tiền hầu như không có, thiết bị máy móc lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém. Vào

K

thời gian đó, sản phẩm của XN tiêu thụ rất chậm trên thị trường. Vì vậy, lương bình quân

họ
c

của công nhân chỉ là vài chục ngàn đồng/tháng.
Qua thời gian dài gây dựng và phát triển, cũng như nhờ sự huy động các nguồn vốn
cổ đông, đến nay XN đã có diện mạo mới. Trải qua gần 25 năm hoạt động, XN Đá xây

ại

dựng Ga Lôi đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp

Đ


2.1.2.1. Chức năng

- Khai thác và sản xuất kinh doanh đá xây dựng các loại.

2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng, mở rộng và thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
- Sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Tuân thủ chế độ hạch toán kế toán theo đúng quy định;

25


×