Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

ÔN THI TN LỊCH SỬ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.87 KB, 140 trang )

Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
1) Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của TD Pháp (1919-1930):
+Nguyên nhân:
CTTG lần thứ I (1914-1918) kết thúc. Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bản thân nền
kinh tế Pháp bị tàn phá nặng nề. CN, NN, TN đều bị suy sụp.
Ngoài ra Pháp còn mất một khoản tiền lớn cho Nga vay là 25 tỷ Frăng họ đòi lại
được.
Để bù đắp lại những thiệt hại đó, bọn tư bản độc quyền Pháp một mặt tăng cường
bóc lột nhân dân lao động trong nước. Mặt khác tăng cường đẩy mạnh khai thác bóc lột
thuộc địa.
Chính sách khai thác thuộc địa đã ra đời trong hoàn cảnh đó.
Ngoài mục đích bù đắp tất cả những thiệt hại do chiến tranh gây lên. Chính sách
khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp còn nhằm mục đích vơ vét làm giàu cho chính quốc.
Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 được đẩy mạnh trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội mà trọng tâm là kinh tế. Cuộc khai thác này dễn ra qui mô tốc độ lớn hơn
gấp nhiều lần so với cuộc khai thác thuộc địa 1.
+Trong kinh tế:
Pháp tăng cường đầu tư vốn vào Đông dương trong vòng 6 năm từ 1924 -1929 số
vốn Pháp đầu tư vào đông dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh (vốn bỏ
ra càng nghiều lãi thu về càng lớn) vốn được tập trung chủ yếu vào 2 ngành chính là nông
nghiệp và khai thác mỏ.
+ Trong nông nghiệp: tính đến năm 1927 số vốn Pháp đầu tư trong nông nghiệp đã
lên đến 400 triệu frăng ( gấp 10 lần so với trước CT) và được tập trung chủ yếu trong việc
lập đồn điền. Nhờ đó mà diện tích đồn điền trồng cao xu tăng từ 15000 ha năm 1918 lên
đến 120.000 ha năm 1930
+ Trong công nghiệp: Vốn được đầu tư chủ yếu vào ngành khai mỏ. Nhiều công ty
than mới nối tiếp nhau ra đời: Hạ long, Đồng đăng Đông triều, Tuyên quang.
+ Ngoài ra vốn còn được đầu tư mở mang 1 số ngành CN chế biến như: Nhà máy
sợi Nam định, Hà đông, diêm Hà nội, Hàm Rồng, đường Tuy hoà, gạo chợ Lớn… Nhằm
khai thác triệt để nguồn tài nguyên và nguồn nhân công rẻ mạt ở nước ta.
+ Để nắm chặt hơn nữa thị trường VN, bọn tư bản độc quyền pháp đã ban hành


đạo luật đánh thuế nặng với hàng hoá nhập vào VN, nhất là Tuyên Quang, N/bản. Nhưng
lại thực hiện sách mở rộng cửa đối với hàng của Pháp, để cho hàng của Pháp tràn vào
VN, nhằm biến VN thành thị trường độc chiếm tiêu thụ hàng CN ế thừa cho Pháp. Chỉ
sau 1 thời gian ngắn hàng hoá của Pháp trào vào VN đã tăng lên 1 cách nhanh chóng từ
37% trước chiến tranh lên 62% sau chiến tranh.
+ Về giao thông vận tải: Cũng được Pháp chú ý đầu tư thêm nhằm mục đích khai
thác, vơ vét, chuyên chở nguyên liệu lưu thông hàng hoá và đàn áp phong trào đấu tranh
của nhân dân khi cần thiết. Nhiều cầu mới được xây dựng, các tuyến đường quốc
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 1
L ch s vi t namị ử ệ 1919
-1930
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
lộ,đường thuỷ được mở mang. Tuyến đường sắt xuyên ĐD: HN - Đồng đăng, HN-Đông
hà được nối liền.
+ Để cột chặt kinh tế VN, ngân hàng ĐD đại diện cho thế lực của tư bản tài chính
có cổ phần hầu hết trong các công ty, xí nghiệp lớn. Trên thực tế nó đã nắm quyền chỉ
huy các ngành kinh tế ở ĐD.
+ Ngoài ra Pháp vẫn không quên sách bóc lột cổ truyền đó là thuế, Trong chính
sách bóc lột về thuế Pháp chia làm 2 loại thuế rõ ràng:
Thực thu: Đánh vào đầu người (đinh, điền…)
Gián thu: Đánh vào các mặt hàng.
Nhờ bóc lột bằng thuế ngân sách ở ĐD từ 1912 - 1930 tăng lên gấp 3 lần.
- Về C/trị: Để hỗ trợ cho việc bóc lột nhân dân ta về kinh tế Pháp đẩy mạnh áp bức về
C/trị: Thực hiện chính sách chia để trị, chia nước ta ra thành 3 là với 3 chế độ C/trị khác
nhau. ( N/kỳ là xử trực trị, Bắc kỳ - Trung kỳ là xứ bảo hộ). Chúng còn tìm cách chia rẽ
tôn giáo. Thi hành chính sách chuyên chế triệt để. Mọi trọng chức quan cao cấp đều do
người Pháp thâu tóm. Chúng đàn áp dã man các phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
- Về VH xã hội:
Để phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa II, bên cạnh việc duy trì nền văn
hoá hán học cũ, nhằm xây dựng tâm lý tự ti vọng bản. Pháp dã mở nhỏ giọt 1 số trường

dạy chữ quốc ngữ, chữ Pháp, trường cao đẳng, dạy nghề nhằm đào tạo tầng lứop tay sai
cho Pháp, đào tạo công chức, công nhân lành nghề.
Bên cạnh đó Pháp cũng ra sức tuyên truyền công ơn khai hoá của Pháp. Nhằm gieo
rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với bọn thực dân Pháp và bù nhìn vua quan bán nước.
Như vậy, chính sách khai thác thuộc địa II của Pháp về cơ bản không thay đổi so
với chính sách khai thác thuộc địa I, đều không nhằm giải phóng sức sản xuất khỏi sự
giàng buộc của chế độ phong kiến, đưa VN thành nước CN phát triển. Mà chỉ du nhập
quan hệ SX TBCN trong 1 chừng mực nhất định dưới những hình thức hỗn hợp xen kẽ
với quan hệ SX phát triển để biến VN thành thuộc địa hoàn chỉnh của Pháp, nhằm đem
lại lợi nhuận tối đa cho Pháp. Nhưng cuộc khai thác thuộc địa lần II diễn ra với quy mô
lớn hơn, tốc độ cường độ lớn gấp nhiều lần so với cuộc khai thác thuộc địa I.
* C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp đã có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh
tế và phát triển nước ta:
+ Về kinh tế: C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp đã đưa đến tác động 2 chiều
trong kinh tế.
- Mặt tích cực: thúc đẩy kinh tế VN phát triển, du nhập phương thức SX TBCN vào
VN, làm cho kinh tế VN không còn thuần nhất là kinh tế nhà nước mà đã xuất kiện
những ngành kinh tế mới: Khai mỏ, các cơ sở CN chế biến, giao thông vận tải, ngân
hàng…
- Mặt tiêu cực: C/sách khai thác ồ ạt, bừa bãi của thực dân Pháp đã phá hoại nguồn
tài nguyên của nước ta, C/sách hạn chế tối đa sự phát triển của chủ nghĩa đã kìm hãm sự
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 2
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
phát triển kinh tế nước ta làm cho nền kinh tế nước ta phát triển phiến diện, què quặt, lệ
thuộc vào kinh tế của C/quốc.
+ Về xã hội: C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống của mọi tầng lớp trong xã hội, nhất là công nhân và nông dân vô cùng cực khổ. Mâu
thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc.
Dưới tác động của C/sách khai thác thuộc địa II xã hội VN tiếp tục phân hoá sâu
sắc hơn, làm hiện những giai cấp mới: Tư sản, tiểu TS.

2) Sự phân hoá xã hội VN trong quá trình khai thác thuộc địa lần II của TD Pháp
và vai trò của cacs giai cấp trong cuộc CM giải phóng dân tộc:
Cuộc khai thác thuộc địa lần II của TD Pháp đã diễn ra hết sức khốc liệt từ 1919.
Tuy nó mang lại 1 số chuyển biến quan trọng làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nhưng
đưa đến hậu quả nặng nề về C/trị xã hội, làm cho sự phân hoá G/cấp diễn ra sâu sắc hơn .
G/cấp cũ biến đổi sâu sắc, G/cấp mới hình thành phát triển. Mỗi G/cấp có địa vị xã hội và
quyền lợi khác nhau nên thái độ C/trị đối với cuộc đấu tranh giải phóng DT khác nhau.
Do đó vai trò của họ trong cuộc CM giải phóng DT cũng khác nhau.
* G/cấp địạ chủ phong kiến: Là G/cấp thống trị có từ trước khi TD Pháp xâm lược
VN. Trong quá trình Pháp xâm lược VN G/cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng ngót 100
năm đô hộ ở nước ta (1858 - 1954) Pháp đã 2 lần khai thác thuộc địa với quy mô lớn.
Trong đó phản bội lợi ích, cam tâm làm tay sai cho TD Pháp , được TD Pháp dung dưỡng
chúng đã tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của nông dân cùng với Pháp kìm kẹp nông
dân về C/trị, trở thành chỗ dựa - Công cụ đắc lực phục vụ cho C/sach khai thác thuộc địa
của TD Pháp. Trong cuộc khai thác thuộc địa II của Pháp, G/cấp địa chủ phong kiến được
bành trướng về thế lực, thẳng tay cướp đoạt ruộng đất của nông dân, đè đầu cưỡi cổ bóc
lột nô dịch nhân dân ta thậm tệ. Vì vậy giai cấp địa chủ phong kiến trở thành kẻ thù của
cách mạng và là đối tượng cần phải đánh đổ.
Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ dưới tác động của chính sách khai thác thuộc
địa cũng bị phân hoá. ít nhiều có tinh thần yêu nước. Đó chính là bộ phận tiểu trung địa
chủ mà cách mạng có thể tranh thủ lợi dụng tinh thần yêu nước của họ
* Giai cấp nông dân : Là giai cấp cũ cũng tồn tại với giai cấp địa chủ phong kiến
nhưng là G/C bị trị, bị bóc lột. Họ là những nạn nhân chủ yếu của chế độ thuộc địa,
phong kiến bị đè nén áp bức bóc lột nặng nề. Giai cấp nông dân VN chiếm trên 90% DS,
họ được thừa hưởng truyền thống đấu tranh anh dũng bất khuất của dân tộc VN. Trong
cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Giai cấp nông dân phải gánh chịu mọi hậu quả nặng nề
của chính sách cướp đoạt rụông đất, sưu cao thuế nặng. Bị bần cùng hoá, phá sản và bị
phân hoá, một số ít rời bỏ quê hương đi làm thuê ở các đồn điền, hầm mỏ, xí nghiệp, nhà
máy và trở thành công nhân. Phần lớn còn lại vẫn tiếp tục cuộc đời tối tăm của thân phận
tá điền, làm thuê cấy rẽ cho địa chủ ngay trên mảnh đất chôn rau cắt rốn của mình. Vì vậy

nông dân luôn mang trong mình lòng căm thù sâu sắc đối với bọn đế quốc PK, chỉ chờ cơ
hội là bùng nổ. Họ có tinh thần cách mạng cao, thiết tha với mục tiêu độc lập dân tộc và
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 3
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
người cầy có ruộng. Với số đông trong xã hội G/C nông dân VN đã trở thành động lực
mạnh của CM GPDT
* Giai cấp tư sản: Là giai cấp mới được hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa
lần 2 của pháp ở Đông dương. Từ khi ra đời và trong quá trình phát triển của mình giai
cấp TSVN hoạt động kinh doanh- chủ yếu tập trung trong các ngành CN nhẹ dịch vụ chế
biến nông sản: bông vải sợi xà phòng, xay sát, thuộc da vv.. chỉ có một số rất ít tư sản lớn
tìm cách hùn vốn với tư bản pháp đầu tư trong một số ngành công ngiệp lớn : khai mỏ để
kiếm lợi nhuận cao hoặc hùn vốn với nhau để lập ra ngân hàng.
GC tư sản VN là giai cấp nhỏ bé về số lượng, thế lực kinh tế yếu ớt, chính trị hèn
kém trong quá trình vươn lên laị bị tư bản pháp kìm hãm, chèm ép cạnh tranh quyết liệt
nên phải chịu nhiều thua thiệt. Sau một thời gian phát triển bị phân hoá thành hai bộ
phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với đế quốc được đế quốc dung dưỡng. Tư
sản này phần lớn là thương nhân người Hoa kiều, họ không có tinh thần cách mạng vì
vậy cùng với đế quốc TS mại bản là bộ phận phản động cách mạng cần đánh đổ.
+ TS dân tộc: đây chính là bộ phận tư sản người việt có khuynh hướng kinh doanh
độc lập. Bị bọn đế quốc TB nước ngoài chèn ép, cạnh tranh vô cùng quyết liệt. Vì vậy họ
ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc phong kiến và có khả năng tham gia
cách mạng giải phóng dân tộc ở VN nhưng thái độ của họ kiên quyết dễ khải cải lương
thoả hiệp khi đế quốc mạnh hoặc được nhượng bộ.
* Giai cấp tiểu tư sản:
Họ là học sinh, sinh viên, dân nghèo sống chủ yếu ở thành thị, sau C/tranh do sự
phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là sự mở rộng của các cơ quan hành chính, văn
hoá, giáo dục số lượng ngày càng đông và là G/cấp mới hình thành - Ra đời trong cuộc
khai thác thuộc địa lần 2.
Tiểu TS sống tập trung ở thành thị là nơi trung tâm kinh tế C/trị, VH, xã hội. Họ là

những người rất nhạy cảm với thời cuộc, nhận thức được cảnh áp bức bất công của chế
độ thuộc địa cho nên họ có tinh thần cách mạng hăng hái.
Tuy nhiên tiểu TS là 1 giai cấp không thuần nhất. Sinh hoạt, sự hiểu biết của các
tầng lớp không giống nhau cho nên tư tưởng lập trường dễ bập bênh, dao động. Mặc dù
vậy họ vẫn là 1 lực lượng quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt nam.
* Giai cấp công nhân:
- Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần 1 dưới tác động của cuộc khai thác thuộc
địa lần 2, CN tăng nhanh về số lượng (trước C/tranh TG 1 là 10 vạn - 1929 tăng lên 22
vạn). Phần lứon tập trung ở các trung tâm kinh tế quan trọng(vùng mỏ, đồn điền, các
thành phố CN…). Từ 1925 G/cấp công nhân VN được tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê Nin và
những tư tưởng mới do N.A.Q và Việt nam TNCMĐCH truyền bá về nên có sự phát
triển mới về chất lượng, G/cấp công nhân phát triển từ tự phát lên tự giác.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 4
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
- Do điều kiện lịch sử, xã hội quy định ngoài những đặc điểm chung với CN TG
(sống tập trung, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất, có tinh thần đoàn kết
chặt chẽ, có tính kỷ luật cao và tinh thần quốc tế vô sản …) G/cấp CN VN có những đặc
điểm riêng:
+ G/cấp công nhân VN chịu 3 tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư bản vì
vậy họ có tinh thần kiên quyết triệt để cách mạng, mang trong mình ý thức dân tộc dân
chủ rất sâu sắc.
+ G/cấp CN VN có nhiều mối quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân. Đó là điều
kiện thuận lợi để thiết lập liên minh công nông vững chắc trong cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ ở VN.
+ G/cấp CN VN ra đời trước tư sản dân tộc, phát triển trong điều kiện cách mạng
TG thuận lợi. CN TB bị khủng hoảng cho nên không bị CN cơ hội lũng đoạn và không có
tầng lớp CN quý tộc nội bộ thống nhất và thuần nhất.
+ G/cấp CN VN thừa hưởng truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất chống
xâm lược của DT, lại được tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê Nin và chịu ảnh hưởng tư tưởng
của chủ nghĩa vô sản do Nguyễn ái Quốc truyền bá về.


Hoàn cảnh ra đời đặc điểm và sự phát triển của G/cấp CN - VN đã làm cho công nhân
VN sớm trở thành một lực lượng C/trị độc lập, thống nhất trong cả nước. Để trên cơ sở
đó nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo CM nước ta. G/cấp CN VN trước hết là
động lực chính của cuộc CM giải phóng dân tộc đồng thời họ là giai cấp lãnh đạo CM.
* Chú ý: G/cấp CN VN là giai cấp duy nhất đảm đương vai trò lãnh đạo CM Việt nam vì:
G/cấp CN VN mang đầy đủ bản chất CM của giai cấp CN thế giới.
G/cấp CN VN là giai cấp bị áp bức bọc lột nặng nề nhất, họ có mâu thuẫn sâu sắc
với đế quốc, phong kiến và tư sản.
G/cấp CN VN có quan hệ mật thiết với nông dân VN, có sức mạnh tập thể, có đầu
óc tổ chức, có tinh thần CM và khả năng lôi kéo các tầng lớp xã hội khác trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc và phong kiến.
Vì vậy họ là G/cấp duy nhất đảm đương vai trò lãnh đạo CM Việt nam.
* Kết luận: Dưới tác động của C/sách khai thác thuộc địa lần 2 xã hội Việt nam tiếp tục
phân hoá sâu sắc hơn, mỗi G/cấp có quyền lợi kinhtế khác nhau, có thái độ C/trị khác
nhau trong đó:
- Đại địa chủ: Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với quyền lợi của đế quốc,
không có tinh thần dân tộc cùng với đế quốc họ là kẻ thù chính của CM dân tộc dân chủ.
- Tư sản DT, tiểu chung địa chủ phần nào bị đế quốc phong kiến chèn ép, nên ít
nhiều có mâu thuẫn với đế quốc phong kiến và có tinh thần DT, cách mạng có thể tranh
thủ.
- Tiểu tư sản bị Đ/quốc và tư sản chèn fps, bạc đãi khinh rẻ họ có mâu thuẫn với
Đ/quốc, với tư sản và là lực lượng quan trọng của CM.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 5
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
- G/cấp nông dân với 90% dân số, phần lớn bị xô đẩy vào con đường bần cùng hoá,
phá sản, họ căm thù Đ/quốc và phong kiến. Với số đông trong xã hội G/cấp nông dân là
động lực mạnh của cuộc CM giải phóng DT.
- G/cấp công nhân với đầy đủ bản chất CM của công nhân thế giới, là G/cấp bị áp
bức bóc lột nặng nề nhất, có mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc, phong kiến, tư sản, họ là

động lực chính của cuộc CM giải phóng DT đồng thời là giai cấp lãnh đạo CM.
3. Phong trào yêu nước dân chủ ở nước ta sau C/tranh TG I ? Mặt tích cực và hạn
chế của phong trào ?
3.1: Bối cảnh thế giới sau C/tranh thế giới I ảnh hưởng đến CM Việt nam:
Trong lúc CM Việt nam đang phân hoá kịch liệt dưới ảnh hưởng của cuộc khai
thác thuộc địa lần 2, thì ảnh hưởng của tình hình thế giới mà chủ yếu là ảnh hưởng của
CMT10 cũng dội vào CMVN, có tác dụng thúc đẩy CMVN chuyển sang một thời kỳ mới
những ảnh hưởng đó là :
+ CMT10 nga 1917 là cuộc CM XHCN đâù tiên trên thế giới nổ ra và giành thắng
lợi. Đã lật đổ ách áp bức bóc lột của CNTB và CĐPK tồn tại lâu đời ở nước nga. Lần đầu
tiên trong lịch sử trên một đất nước rộng lớn (1/6 s TG ) CNvà ND đã nắm chính quyền
và bắt tay vào xây dựng chế độ mới. CMT10 có ảnh hưởng sâu sắc đối với phong trào
CMTG, làm cho phong trào CMGPDT ở các nước phương đông và phong trào CN ở các
nước tư bản đế quốc phương tây đã có sự gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là CNĐQ.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào CMTG sau CTTGI. Giai cấp vô sản các
nước đã bước lên vũ đài chính trị, các chính đảng vô sản các nước lần lượt ra đời
T3/1919 QTCS được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trính phát triển
của CMTG.
+ T12/1920 Đảng CS Pháp thành lập. Tiếp đó T7/1921 đảngCS TQuốc ra đời càng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá tư tưởng chủ nghĩa mác lê-nin vào VN
3.2: Phong trào yêu nước của TSDT:
+ Do tác động sâu sắc của cuộc khai thác thuộc địa, do ảnh hưởng thuận lợi của
phong trào CMTG những năm sau chiến tranh TGI. Phong trào dân tộc dân chủ nước ta
phát triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức phong phú, với sự tham gia của nhiều tầng lớp
nhân dân. Trước hết là ở thành thị phong trào đấu tranh của TSDT.
+ Tư sản DT muốn nhân đà làm ăn thuận lợi trong mấy năm CTranh vươn lên
giành vị trí khá hơn trong nền KTVN. Nhưng họ vấp ngay phải sự chèn ép của TB pháp
trong chính sách khai thác thuộc địa II
+ 1919 TSDT gây phong trào " Trấn hưng nội hoá" "Bài trừ ngoại hoá " .

1923 đấu tranh chống độc quyền hương cảng Sài Gòn và độc quyền suất cảng lúa
gạo nhiệm kỳ.
Ngoài ra TSDT còn dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình thành lập một số
tổ chức chính trị như: " Đảng lập hiến" nhằm đưa ra một số khẩu hiệu đấu tranh đòi tự do
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 6
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chún, nhưng khi được thực dân pháp nhượng bộ
cho một ít quyền lợi thì họ sẵn sàng thoả hiệp với Pháp
+ Phong trào đâú tranh của TSDT cho thấy: họ đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế
và khi được thực dân pháp nhượng bộ họ sẵn sàng thoả hiệp với Pháp dừng đấu tranh
3.3 Phong trào tiểu tư sản
Sau CTTGI dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần2 tư sản tăng
nhanh về số lượng và trở thành giai cấp mới trong XH VN
Ngay từ khi mới ra đời TTS VN bị tư sản pháp chèn ép, bạc đãi khinh dẻ. Đời sống
bấp bênh dễ bị xô đẩy vào con đường thất nghiệp, phá sản. Vì vậy TTS VN hăng hái đấu
tranh nhằm chống lại cường quyền áp bức.
Phong trào đấu tranh của TTS diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú:
- Lập các tổ chức chính trị như " VN nghĩa đoàn" " Hội phục việt " " hội Hưng
Nam " Đảng thanh niên"vv… Tập hợp quần chúng " chủ yếu là TTS thành thị " đấu tranh
với nhiều hoạt động sôi nổi như mít tinh, biểu tình, bãi khoá , bãi thị,
- Họ lập nhiều tờ báo tiến bộ như; " Chuông rè" " An nam trẻ " " Người nhà quê"
và lập các nhà xuất bản tiến bộ như " Nam đồng thư xã" "Cường học thư xã" " Quan hải
tùng thư " xuất bản sách báo tiến bộ, đấu tranh chống cường quyền áp bức .
Tiêu biểu nhất trong phong trào TTS - VN thời kỳ này là 2 phong trào.
Đòi thả Phan Bội Châu (1925)
Đòi để tang Phan Châu Trinh (1826)
Phong trào đã lôi cuốn hàng chục vạn người tham gia. Thực sự là cuộc biểu dương
lực lượng lớn nhất của TTS VN sau CTTGI Phong trào đã buộc được thực dân pháp phải
nhượng bộ
Từ cuộc đấu tranh của TTS trong nước tại T.Quốc T6/1924 đã xảy ra vụ mưu sát

toàn quyền Mác Lanh của tổ chức "Tâm tâm Xã " ( một tổ chức yêu nước của TTS VN
hoạt động ở Quảng Châu TQuốc) Đó là " Tiếng bom sa diện" của Phạm hồng Thái. Vụ
mưu sát không thành nhưng nó có ý nghĩa mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân
tộc " như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân" Có tác dụng thúc đẩy phong trào tiến lên
* Qua phong trào yêu nước của TS DT và TTS VN sauCTTGI cho thấy:
- Phong trào thu hút nhiều tâng lớp xã hội tham gia, chủ yếu là ở thành thị.
- Phong trào diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú bao gồm cả công khai hợp pháp- và
bất hợp pháp
-Phong trào mang tính chất DTDC sâu sắc. Qua phong trào có tác dụng kích lệ tinh thần
yêu nước của nhân dân ta.
* Tuy nhiên phong trào cũng không tránh khỏi những hạn chế
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau
- Mục đích đấu tranh chưa thống nhất
4) Phong trào CN VN 1919-1929
Yêu cầu : Trình tóm tắt sự ra đời của gia cấp công nhân và vì sao công nhân đấu tranh
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 7
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
Hai gia đoạn PT của GCCN từ 1919- 1925 và 1926- 1929
Đặc điểm của từng giai đoạn
Vị trí của từng phong trào CN đối với sự thành lập Đảng
Trả lời:
GCCN ra đời sớm từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I và tăng nhanh về số lượng
nếu trước CTTG T1 do tác động của chính sách khai thac thuộc địa 2 GC CN đã lên tới
22 vạn người (1929 ) Phần lớn CN sống tập chung ở các trung tâm kinh tế lớn quan trọng
như đồn điền, khu mỏ, các thành phố C/ nghiệ. Ngay từ khi mới ra đời CN - VN đã bị
bóc lột nặng nề, đó là sự bóc lột của đế quốc, tư sản, phong kiến vì vậy công nhân sớm
đấu tranh.
Sau CTTG - TI do tác động sâu sắc của chính sách khai thác thuộc địa lần 2, do
ảnh hưởng của CMT 10 CN Mác - lê Nin ngày càng được truyền bá sâu rộng đã thúc đẩy
phong trào CN nước ta phát triển lên một bước mới. Từ năm 1919-1929 PT CN nước ta

trải qua 2 giai đoạn phát triển
a) Từ 1919- 1925
Cả nước có 25 cuộc đấu tranh của CN tiêu biểu là cuộc đấu tranh của CN và thủy
thủ trên các tầu chiến của pháp, ghé cảng Hải Phòng 1919 tiếp đó là cuộc đấu tranh của
công nhân Sài Gòn - Chợ lớn năm 1920 đã dẫn đến sự ra đời của tổ chức "Công hội đỏ"
1922 CN bắc kỳ đấu tranh đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương. 1924 Những cuộc đấu tranh
của CN các nhà máy rượu, xay sát gạo đã nổ ra. Đặc biệt tháng 8/1925 có cuộc đấu tranh
của CN thợ máy đóng tầu Ba son ngăn cản tầu chiến pháp trở lính sang đàn áp phong trào
CM TQuốc. Lần đầu tiên CN đã có hành động phối hợp quốc tế không chỉ đấu tranh đòi
quyền lợi cho mình mà còn có tinh thần quốc tế cao cả. Điều đó chứng tỏ ý thức chính trị
của CN đã được nâng lên một bước, chủ nghĩa mác- lê nin ngày càng được truyền bá sâu
rộng ở VN thông qua hoạt động của lãnh tụ nguyễn ái Quốc, Phong trào CN từ 1919-
1925 cho thấy:
+ Phong trào CN thời kỳ này nổ ra còn lẻ tẻ và mang nặng tính tự phát, chủ yếu đòi
quyền lợi về kinh tế
+ Giữa các phong trào chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau
+ Tuy nhiên phong trào đã mang nhưng nét mới mà phong trào đấu tranh trước
chưa có: . sự xuất hiện của tổ chức Công Hội Đỏ (1920) là một tổ chức bí mật lãnh đạo
phong trào công nhâ .Phong trào CN Ba Son ( T8/1925) đã đánh dấu bước phát triển mới
của phong trào CN từ tự phát sang tự giác.
b) Từ 1926-1929
* Phong trào CN nước ta có nhiều bước phát triển mới, những nhân tố mới thúc đẩy
phong trào CN phát triển là:
- ảnh hưởng sâu sắc của CMDT DC ở TQuốc với trung tâm là công xã Quảng
Châu
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 8
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
- Vụ phản biến của bè lũ Tưởng Giới Thạch 1927 đã cung cấp những bài học kinh
nghiệm quý báu về vai trò lãnh đạo của gia cấp vô sản trong cuộc CM DT DC ở các nước
thuộc địa, nửa thuộc địa về tính chất hai mặt của GCTS

- Tháng 7/ 1924 đại hội lần thứ 5 của quốc tế cộng sản đã họp và đề ra những nghị
quyết quan trọng về CM ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa
=> Tất cả tình hình khách quan nói trên đã có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
CM nước ta nhất là phong trào CN. Trong khi đó sự xuất hiện và hoạt động tích cực của
3 tổ chức CM (Hội thanh Niên, Đảng tân Việt và VNquốc dân đảng ) trong những năm
1925-1927 đã có tác dụng thúc đẩy phong trào CM DTDC ở nước ta phát triển mạnh đặc
biệt là phong trào CN.
* Sự phát triển của phong trào CN trong 2 năm 1926-1927:
Đã nổ ra nhiều cuộc bãi công của CN, viên chức, học sinh học nghề. Mà tiêu biểu
là cuộc đấu tranh của 1000CN nhà máy sợi Nam Định, 500CN đồn điền cao su Cam
Tiên, ngoài ra còn các cuộc đấu tranh của CN Đồn điền Ray Ma, Phú riềng
* 1928:
Hội thanh niên có chủ trương"Vô sản hoá" thực hiện 3 cùng ; cùng ăn, cùng ở,
cùng làm với CN, càng thúc đẩy phong trào CN phát triển mạnh mẽ và phát triển thành
nòng cốt của phong trào CMVN tiêu biểu là các cuộc bãi công của CN mạo Khê, Lộc
ninh, Bến thuỷ, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định …
* Riêng năm 1929 có tới 40 cuộc đấu tranh của CN nổ ra suốt từ bắc chí nam ;
Lớn nhất là các cuộc bãi công của CN nhà máy xi măng - sợi Hải phòng, Nam
Định. Avia Hà Nội, Ba Son, Phú Riềng đặc điểm nổi bật của phong trào CN thời kỳ này
là:
Phong trào không những tăng nhanh về số lượng mà còn phát triển mạnh về chất
lượng, các cuộc đấu tranh của CN không đơn thuần là các cuộc đấu tranhvề kinh tế mà
mang tính chất chính trị sâu sắc, Khẩu hiệu đấu tranh được nông dân : đòi tăng lương, đòi
ngày làm 8h, phản đối đánh đập CN…
Giữa các phong trào đã có sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa nhiều ngành, nhiều
địa phương đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức "công hội đỏ" .Đặc biệt trong quá trình đấu
tranh " Công hội đỏ" Nam kỳ đã liên lạc với liên đoàn lao động chống pháp để kết hợp
đấu tranh. Điều đó chứng tỏ rằng Chủ nghĩa Mác- lê nin đã được truyền bá sâu rộng trong
phong trào CM, ý thức giác ngộ củaCN được nâng cao, Phong trào CM mang tính tự giác
rõ rệt

c) Sự phát triển của phong trào CN: Có tác dụng thúc đẩy sự xuất hiện đa tổ chức cộng
sản ở VN cuối1929 và sự ra đời của ĐCS VN 1930 là một trong những nguyên nhân để
cấu thành ĐCS VN.

5) Sự xuất hiện của 3 tổ chức CM ở VN trong những năm 1925-1927
Trong những năm 1925-1927 ở nước ta đã lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CM:
VNTNCMĐCH, Tân Việt CMĐ và VN QDĐ. Quá trình xuất hiện và hoạt động của các
tổ chức CM nói trên:
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 9
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
a) VN TNCMĐCH (hội VNCMTN)
Sau một thời gian hoạt động ở liên xô cuối năm 1924 lấy tên là lý thị NAQ bí mật
về quảng châu TQuốc. Tại đây người đã liên lạc với các nhà CM VN đang hoạt động trên
đất TQuốc, nhất là tổ chức " Tâm Tâm Xã "( đó là tổ chức yêu nước của thanh niên VN
tai quảng Châu) tích cực vận động, tổ chức, huấn luyện, đào tạo cán bộ CM.
Tháng6/1925 cùng với Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, người đã sáng lập ra hội
VNCM TH với mục đích "làm cách mệnh" "( đập tan bọn pháp. Giành lại độc lập cho sứ
sở) "rồi sau làm cách mệnh thế giới ( Lật đổ CNĐQ và thực hiện CNCS).
Sau khi thành lập hội được tổ chức thành 5 cấp từ TW -địa phương " tổng bộ- Sứ
uỷ - tỉnh uỷ - huyện uỷ và cấp chi bộ cơ sở ". Ngay từ khi mới thành lập hội đã là một tổ
chức thống nhất, tập trung và tuyệt đối không chia bè phái
Hội lấy tuần báo" Thanh niên" Làm cơ quan ngôn luận và hạt nhân hoạt động là
Cộng sản đoàn(21/6/1923 tuần báo TN ra số đầu tiên)
Sau khi thành lập hội tích cực mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ đưa về nước hoạt
động. Trực tiếp giảng dạy tại các khóa huấn luyện NAQ
Từ 1925-1927 Hội đã đào tạo được 75. Hội viên. Phần lớn số hội viên sau các lớp
huấn luyện được đưa về nước hoạt động. Những hội viên suất xắc được hội cử đi học tiếp
tại các trường đại học phương đông ở Mác-xơ-cơ-va và trường đại học quân sự hoàng
phố TQuốc. Hội còn tích cực truyền bá tích cực Mác- lê nin về trong nước thông qua việc
xuất bản sách báo, tài liệu. đặc biệt năm 1927 hội đã xuất bản cuốn "Đường cách mệnh"

đã toát lên 3 nội dung cơ bản:
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng vì vậy phải động viên tổ chức và lãnh
đạo quần chúng tiến hành.
+ Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng của CN mác- lê nin lãnh đạo
+ Cách mạng trong nước phải đoàn kết với CM TG
=> Những nội dung cơ bản của "Đường cách mệnh" chính là tiền đề cho chính cương
sách lược vắn tắt do NAQ soạ thảo thông qua hội nghị thành lập đảng 3-2-1930
Từ1928 hội chủ trương "Vô sản hoá " thực hiện 3 cùng, đưa hội viên của hội vào
hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền đẩy nhanh quá trình giác ngộ của CN
Những hoạt động của VN CM TN đã có tác động mạnh mẽ đến bộ phận tiên tiến
trong lực lượng CM nước ta, thúc đẩy PTCM nước ta phát triển mạnh nhất là phong trào
CN.
Với những hoạt động của mình VN CM TN là một tổ chức CM theo hệ tư tưởng
CM vô sản, là tổ chức có tính quá độ nhằm chuẩn bị cho việc thành lập 1 chính Đảng về
sau. Với ý nghĩa đó VN CM TN là tổ chức tiền thân của Đảng.
b. Tân việt CM Đảng:
Ra đời cùng thời với VNTNCMĐCH, đây là tổ chức con do các thanh niên yêu
nước tiểu tư sản thanh flập ở Trung kỳ mà tiền thân của nó là Hội phục việt - Hội hưng
Nam - VN CM ĐCH (chịu ảnh hưởng sâu sắc của VN TN CM ĐCH ) tân việt CM Đảng.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 10
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
Hoạt động: Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của VN TN CM ĐCH nên nội bộ Tân việt
có sự phân hoá. Phần lớn Đảng viên của Đảng Tân việt đã đi theo VN TN CM ĐCH
(trong đó có cả Tràn Phú) mộy bộ phạan theo khuynh hướng tư sản.
=> Đây là 1 tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản được thành lập ở trong nước.
c. VN quốc dân Đảng:
Gắn với cuộc kháng chiến Yên bái (hoạt động cuối cùng của VN quốc dân Đảng)
VN quốc dân Đảng thành lập ngày 25 /12/1927 mà cơ sở hạt nhân của nó là "Nam đồng
thư xã" 1 nhà xuất bản tiến bộ do Phạm Tuấn Tài đứng đàu. Lãnh tụ của VN quốc dân
Đảng là Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Nguyễn Khắc Nhu, Phạm Tuấn Tài. Đảng

lấy chủ nghĩa "Tam dân" của Tôn Trung Sơn (1 trào lưu dân chủ tư sản thịnh hành nhất ở
TQ lúc bấy giờ) làm nền tảng tư tưởng chính trị "Dân tộc độc lập; dân tự do; dân sinh
hạnh phúc" như vậy VN QD Đảng là 1 Đảng theo xu hướng CM dân chủ tư sản tiêu biểu
cho tư sản DT ở Việt nam.
Tổ chức: xây dựng thành 4 cấp từ trung ương đến địa phương. Nhưng trên thực tế
trong qúa trình hoạt động chưa khi nào thống nhất được với nhau. Thành phần Đảng viên
của Đảng phức tạp, bao gồm: Học sinh, sinh viên, công chức, tư sản DT, tiểu thương, tiểu
chủ, thân hào, phú nông, địa chủ ở nông thôn. Binh lính sỹ quan người Việt trong quân
đội Pháp trong đó Đảng coi binh lính người việt trong quân đội Pháp làm nòng cốt. Như
vậy VN QD Đảng là 1 chính Đảng nhưng tổ chức chưa chặt chẽ, chưa khoa học. Việc kết
nạp Đảng viên không thận trọng. Vì vậy TD Pháp đã theo dõi được mọi hoạt động của
Đảng, chỉ chờ dịp là ra tay khủng bố..
Hoạt động: Đảng lấy "Tự do-Bình đẳng-Bác ái" là nguyên tắc hoạt động của mình.
Mục địch hoạt động của VN QD Đảng là cuộc CM dân tộc; CM C/trị; CM xã hội" nhằm
lật đổ chế độ phong kiến thiết lập nền DC cộng hoà. Địa bàn hoạt động của Đảng bị bó
hẹp, chủ yếu trong phạm vi 1 số tỉnh bắc kỳ. Trong quá trình hoạt động VN QD Đảng
thiên về hoạt động quân sự, nặng về ám sát khủng bố cá nhân.
VN QD Đảng là 1 chính Đảng bụt với tổ chức và phương thức hoạt động như thế
VN QD đảng khó có thể tồn tại lâu dài, được đánh dấu bằng cuộc khởi nghĩa Yên bái
( tháng 2/1930 ).
d. Khởi nghĩa Yên bái:
* Nguyên nhân: Trong những năm 1928 - 1929 phong trào yêu nước của nhân dân
ta phát triển mạnh mẽ, do sự hoạt động tích cực của 3 tổ chức CM kể từ sau khi thành
lập. Khiến cho thực dân Pháp no sợ điên cuồng khủng bố để ngăn chặn phong trào.
Tháng 2/1929 nhân Trùm Mộ Phu Ba danh ra Hà nội VN QD Đảng tổ chức vụ ám
sát tên Trùm mộ Phu khét tiếng này. Sau sự ám sát, thực dân Pháp đã ra tay khủng bố
trắng gây những tổn thất cho phong trào CM đang lên cao. VN QD Đảng là tổ chức chịu
những thiệt hại nặng nề nhất: Gần 1 nghìn đảng viên bị bắt, toàn bộ số vũ khí dự trữ bị
tịch thu.
Bị động trước tình thế đó những yếu nhân còn lại của VNQD đảng. Quyết địng dốc

toàn bộ lực lượng làm cuộc bạo động cuối cùng ''Không thành công cũng thành công''.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 11
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
*Diễn biến: Đêm 9/2/1930 mở ra Yên bái. Tiếp đó là Hải dương, Phú thọ, Thái
bình và Hà nội cùng ném bom phối hợp.
- Tại Yên bái quân khởi nghĩa đã chiếm được trại lính, giết và làm bị thương 1 số
sỹ quan, hạ sỹ quan nhưng họ làm chủ được tỉnh lỵ Ngay hôm sau đã bị Pháp tập trung
phản công, các lãnh tụ của Đảng đều bị bắt.
ở những nơi khác quân KN làm chủ tạm thời vài huyện lỵ nhưng cũng nhanh
chóng bị thực dân Pháp chiếm đóng.
*Kết qủa: KN Yên bái nhanh chóng bị thất bại các lãnh tụ của Đảng đã bị TD Pháp
kết án tử hình. Trước khi lêm máy chém các ông còn hô khẩu hiệu "VN vạn tuế".
* ý nghĩa lịch sử: Mặc dù thất bại nhưng cuộc KN Yên bái có ý nghĩa vô cùng lớn
lao.
+ Cuộc khởi nghĩa Yên bái biểu thị tinh thần phản kháng quyết liệt của nhân dân ta
với thực dân Pháp.
+ Sự hy sinh to lớn của các chiến sỹ Yên bái đã cổ vũ lòng yêu nước chí căm thù
giặc của nhân dân ta đối với TD Pháp.
+ Hành động yêu nước và tấm gương hy sinh của các chiến sỹ Yên bái là mọi sự
tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của DT ta.
+ Sự thất bại của KN Yên bái đã chứng minh PT DT theo khuynh hướng tư sản
dưới ngọn cờ của VNQD đảng đã không đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp
giải phóng dân tộc của NDVN và chấm dứt luôn khuynh hướng cách mạng tư sản để
nhường chỗ cho khuynh hướng CMVS ở VN.
6. Sự xuất hiện của 3 tổ chức Cộng sản ở VN cuối 1929 ? ý nghĩa:
* Hoàn cảnh lịch sử: Dẫn đến sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản: đến năm 1929
PTDTDC ở nước ta đã phtá triển mạnh mẽ đặc biệt là PTCN và PTND. Nguyên nhân dẫn
đến sự phát triển mạnh mẽ của PT là do sự hoạt động tích cực của 3 tổ chức CM, nhất là
của VNTNCM ĐCH. Song cũng chính sự phát triển mạnh mẽ của PT khiến cho
VNTNCM ĐCH đã bộc lộ những hạn chế và tỏ ra không còn đủ sức đẻ tổ chức và lãnh

đạo.
Với sự nhạy cảm về chính trị một số hội viên tiên tiến của VNTNCM ĐCH đã họp
vào cuối tháng 3 /1929 tại số nhà 5D đường Hàm Long Hà Nội lập ra Chi bộ Cộng sản
đầu tiên gồm 7 người và tích cực mở rộng cuộc vận động để tiến tới thành lập một Đẩng
CS.
Tháng 5/1929 Đại hội lần thứ nhất của VNTNCM- ĐCH đã họp tại Hương cảng
T.Quốc dưới sự chỉ huy của Lâm Đức Thụ. Dự đại hội gồm đại biểu của Bắc kỳ, nam kỳ
và đại biểu của tổng bộ thanh niên.
Tại ĐH trù bị đại biểu của Bắc kỳ đã đưa ra đề nghị phải thành lập ngay một đảng
CS để thay thế cho VNTNCM-ĐCH nhưng đề nghị đó không được ĐH chấp nhận. Vì
các đại biểu cho rằng điều kiện để thành lập chưa chín muồi mặc dù đều nhận thấy việc
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 12
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
thành lập 1 chính đảng là cần thiết không được chấp nhận đại biểu của Bắc kỳ đã bỏ đại
hội về nước ra kêu gọi công nhân, nông dân hưởng ứng chủ trương thành lập Đảng.
* Quá trình xuất hiện:
- Ngày 17/6/1929 tại số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà nội đại biểu các tổ chức cơ sở Bắc
kỳ quyết định thành lập ĐDCS Đảng thông qua điều lệ, ra báo "búa liềm" làm cơ quan
ngôn luận. Cử BCH TW. ĐDCS Đảng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu bức thiết của quần
chúng được quần chúng nhiệt liệt hưởng ứng, uy tín và tổ chức của Đảng phát triển rất
nhanh.
- Không bao lâu sau khi ĐDCS Đảng ra đời các hội viên tiên tiến trong tổng bộ và kỳ bộ
VNTNCM - ĐCH mở nhiệm kỳ cũng quyết định thànhg lập An Nam CS Đảng tháng
4/1929 lấy báo "đỏ" làm cơ quan ngôn luận. Sau khi ra đời An nam CS Đảng tích cực vận
động để thống nhất với ĐDCS Đảng và đẩy mạnh công tác phát triển Đảng.
- ở Trung kỳ 1 số dảng viên tiên tiến của Tân việt chịu ảnh hưởng sâu sắc của khuynh
hướng cách mạng vô sản đã tích cực vận động thành lập các chi bộ cộng sản và xúc tiến
chuẩn bị thành lập Đảng CS. Đến 9/1929 ĐD CS liên đoàn ra đời.
* ý nghĩa:
Chỉ trong vòng 1 thời gian ngắn không đầy 4 tháng cuối 1929 ở nước ta đã có 3 tổ

chức CS lần lượt tuyên bố thành lập. Sự ra đời của 3 tổ chức CS lúc đó là 1 xu thế khách
quan của CM giải phóng dân tộc ở Việt nam. Nó chứng tỏ 3 yếu tố: CN mác lê nin +
Phong trào CM + phong trào yêu nước, đã được kết hợp nhuần nhuyễn, điều kiện để
thành lập 1 chính Đảng đã chín muồi.
Ba tổ chức CS rau khi thành lập đã tích cực hoạt động, nhanh chóng phát triển tổ
chức cơ sở Đảng và quần chúng trong nhiều địa phương, có tác dụng thúc đẩy phong trào
CM trong cả nước phát triển mạnh. Nhưng 3 tổ chức hoạt động riêng rẽ vì vậy trong quá
trình hoạt động không tránh khỏi những công kích, tranh giành ảnh hưởng của nhau nên
đã gây ảnh hưởng không tốt đến phong trào. Nếu kéo dài tình trạng này kẻ thù dễ lợi
dụng, tìm cách hoạt động phá hoại. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất 3 tổ
chức CS thành 1 chính đảng duy nhất.
Đáp ứng được yêu cầu đó mùa xuân 1930. NAQ được sự uỷ nhiệm của quốc tế CS
đã triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 chính đảng duy nhất -
ĐCSVN.
7) Hoạt động của NAQ từ 1919 - 1930:
Yêu cầu: Tóm tắt tiểu sử hành trình cứu nước
Hoạt động chính của NAQ từ 1919 - 1930
Đánh giá công lao của NAQ đối với CM VN.
Bài làm:
NAQ tức Chủ tịch HCM sinh ngày 19/5/1890 quê ở Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ
an. Người sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho nghèo có truyền thống yêu nước. Sinh ra và
lớn lên trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh anh dũng bất khuất. Mảnh đất vốn
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 13
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
được coi là "Địa linh nhân kiệt". Người sinh ra và lớn lên trong cảnh đất nước nô lệ lầm
than, nhân dân ta phải làm kiếp trâu ngựa cho T/dân Pháp. Tất cả những hoàn cảnh chủ
quan, khách quan đó đã tác động sâu sắc đến tư tưởng của người sớm nung nấu người
quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
Vượt lên hạn chế của những sỹ phu yêu nước đương thời như: Phan BC - Phan CT
- người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành sớm nhận thức "muốn đánh đuổi kẻ thù

phải hiểu rõ kẻ thù đó". Từ nhận thức đó người đã chọn con đường sang phương Tây.
Ngày 5/6/1911 lấy tên là Văn Ba xin làm phụ bếp cho 1 tàu buôn Pháp (tàu đô đốc
latut xơ terêvin) người rời cảng nhà rồng ra đi tìm đường cứu nước, bắt đầu hành trình
cứu nước đầy gian khổ. Người đi nhiều nước Âu, Phi, Mỹ làm nhiều nghề khác nhau để
vừa kiếm sống vừa hoạt động. Với phương thức đó người có điều kiện tiếp xúc và lăn lộn
trong phong trào quần chúng. Thực tế hoạt động đã giúp người rút ra được 1 nhận thức
quan trọng. ở đâu cũng chỉ có 2 loại người: Người bị áp bức, và người đi áp bức người
khác. Từ đó người rút ra kết luận: Nhân dân lao động tất cả các đều là bạn. CNĐQ đâu
cùng là thù. Đây là bài học quan trọng đầu tiên, bài học phân biệt bạn - thù chỉ đến người
phân biệt đúng đắn.
CM tháng 10 Nga bùng nổ và thắng lợi (11/1917) từ Luân Đôn người trở về Pari
để tiếp tục hoạt động, tại đây người đã tham gia Đảng xã hội Pháp. Tích cực hoạt động
trong phong trào công nhân Pháp.
C/tranh TG I kết thúc các nước thắng trận họp hội nghị hoà bình Vecsai (1/1919)
để phân chia quyền lợi sau chiến tranh thay mặt cho những người VN yêu nước tại Pháp
người dã gửi tới hội nghị 1 bản yêu sách gồm 8 điều đòi quyền các dân tộc (6/1919) yêu
sách đó không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và giới Việt
kiều Pháp. Qua sự thất bại của việc làm này người đã rút ra được 1 bài học quan trọng có:
"Chỉ có giải phóng G/cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc. Cả hai cuộc G/phóng
này chỉ có thể là sự thực hiện của CM vô sản và CM thế giới".
Tháng 7/1920 NAQ đã đọc sơ thảo của lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận
cương đã chỉ cho người con đường giành độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào và có
tác động mạnh mẽ đến nhận thức, làm chuyển biến tư tưởng của NAQ.
Tháng 12/1920 tại đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII ở Tua Người đã bỏ
phiếu tán thành quốc tế III và tham gia sáng lập ĐCS Pháp Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong cuộc đời hoạt động của NAQ . Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính Người đã
đến với chủ nghĩa Lê nin tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho nhân dân VN , con
đường giải phóng DT với giải phóng người lao động . Mở đầu giải quyết khủng hoảng về
đường lối giải phóng DT ở nước ta .
Năm 1921 được sự giúp đỡ của nhữnh người cộng sản Pháp người sáng lập ra "

Hội liên hiệp các DT thuộc địa " nhằm đoàn kết lực lượng chống đế quốc và truyền bá
chủ nghĩa M Lê nin vào các nước thuộc địa .
Nam 1922 Hội xuất bản báo " Người cùng khổ " do Người làm chủ bút kiêm chủ
soạn nhằm vạch trần tội ác của CMĐQ nói chung và ĐQ Pháp nói riêng . Ngoài ra Người
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 14
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
còn viết nhiều cho báo " Nhân đạo " , "Đời sống nhân dân" , hài kịch "Con rồng tre " , nổi
tiếng là cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp .
Những sách báo tiến bộ kể trên đều được các thuỷ thủ VN yêu nước bí mật chuyển
về nước , qua đó giúp những người VN hiểu rõ hơn về bản chất của CNĐQ , hiểu về Lê
nin , về CMT10 và hướng về CN M Lê nin .
Tháng 6 / 1923 nhận lời mời của hôi nông dân quốc tế , Người bí mật rời Pháp
sang Liên xô dự hôi nghị nông dân quốc tế và được bầu vào BCH hội . Sau đó Người ở
lại Liên xô một thời gian làm việc trong quốc tế cộng sản để tiếp tục học tập lí luận CN
M. Lê nin, kinh nghiệm CM của ĐCS Liên xô , tại đây Người đã viết bài cho báo " Sự
thật " , cho " Tạp chí thư tín quốc tế ", đặc biệt là Người đã dự đại hội 5 của quốc tế cộng
sản tháng 7/1924 và được trình bày tham luận về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa
với CM chính quốc.
Những hoạt động của NAQ tại Pháp và Liên xô về Quảng châu TQ . Tại Quảng
châu Người đã gặp gỡ với nhiều người yêu nước VN trong đó có tổ chức " Tâm tâm xã
" .
T6/1925 trên cơ sở " Tâm tâm xã " cùng với Lê hông Phong , Hồ tùng Mậu , người
đã sáng lập ra " VN thanh niên CM đồng chí hội " với mục đích làm cách mệnh DT rồi
sau làm cách mệnh thế giới .
Sau khi thành lập Hội đã tích cực hoạt động thông qua mở lớp huấn luyện , đào tạo
cán bộ đưa về nước để tuyên truyền CM. Lấy tờ báo " THanh niên " làm cơ quan ngôn
luận hạt nhân hoạt động là cộng sản Đoàn .
Từ 1925-1927 Hội đã đào tạo được 75 hội viiên trực tiếp giảng dạy các khoá huấn
luyện là NAQ . Hội còn xuấtbản sách báo , tuyên truyền lí luận chủ nghĩa M Lê nin . Đặc
biệt là tác phẩm " Đường cách mệnh " xuất bản 1927 .

Từ 1928 hội có chủ trương vô sản hoá , thực hiện 3 cùng (Cùng ăn, cùng ở, cùng
làm ) đưa người của CM vào hoạt động trực tiếp trong các đồn điền, xínghiệp, nhà máy,
hầm mỏ … Nhờ đó mà chủ nghĩa M Lê nin có điều kiện truyền bá sâu rộng vào quần
chúng nhân dân và làm cho phong trào CN có sựchuyển biến về chất đã dần đến sự lột
xác của phong trào CN đó là sự xuất hiện của 3 tổ chức CS.
Cuối 1929 nhận thư chỉ thị của quốc tế CS từ Xiêm , NAQ về hương cảng Trung
quốc để triệu tập chủ trì hôi nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy
nhất lấy tên là ĐCSVN. Hội nghị được tiến hành từ 3 => 7 /2/1930 , với uy tìn và tài
năng tổ chức của NAQ sau 5 ngàylàm việc Hội nghi đã đi đến thống nhất, hợp nhất 3 tổ
chức CS thành một chính Đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN. Hội nghị đã thông qua chính
cương vắn tắt sách lược vắn tắt , điều lệ vắn tắt do NAQ soạn thảo , đây được coi là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta . Cương lĩnh đã vạch ra đường lối chiến lược,
sách lược cơ bản của nước ta chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối lãnh đạo
cách mạng ở nước ta hơn 2/3 thế kỉ .
Những hoạt động của của NAQ từ 1919-1930 đã có nhiều cống hiến lớn đối với
cách mạng VN. Trong đó nổi bật lên 4 cống hiến lớn :
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 15
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
- Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
Sau nhiều năm bôn ba, hoạt đọng NAQ đã tìm đến chủ nghĩa M.Lê Nin và tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn cho DT, con đường giải phóng theo học thuyết M.Lê Nin, đó
là độc lập DT với CNXH, giải phóng DT đồng thời với giải phóng giai cấp .
- Là người đầu tiên và có công lớn nhất truyền bá chủ nghĩa M. Lê Nin về VN và
các nước thuộc địa khác. Có tác dụng soi sáng con đường cách mạng vô sản, thức tỉnh
giác ngộ quần chúng bị áp bức đứng lên đấu tranh, bên cạnh đó còn có t/d chuẩn bị cho
việc thành lập ĐCS .
- Là người trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập một
đảngcách mạng của giai cấp vô sản ở VN vào đầu 1930 .
- Người còn soạn thảo cho Đảng một đường lối sách lược cách mạng đúng đắn,
sáng tạo. Đó là chính cương, sách lược vắn tắt, các văn kiện này đã trở thành cương lĩnh

chính trị đầu tiên của Đảng. Sự ra đời của Đảng và đường lối cách mạng của Đảng đầu
1930 đã góp phần quyết định giải quyết tình trạng khủng hoảng lãnh đạo cách mạng hơn
2/3 thế kỷ ở nước ta.
8. ĐCS VN ra đời (03/2/1930):
a) Điều kiện thành lập ĐCSVN (hoàn cảnh lịch sử)
Đến 1929 phong trào DT dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong
trào công nhân. ý thức giai cấp, ý thức C/tri của công nhân ngày càng được nâng ca0 rõ
rệt. Do những hoạt động tích cực của lãnh tụ NAQ và tổ chức VN TN CM ĐCH đã làm
cho chủ nghĩa Mác Lê Nin được truyền bá sâu rộng vào phong trào công nhân, thúc đẩy
phong trào C/nhân phát triển đến giai đoạn tự giác.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 và hậu quả khốc
liẹt của cuộc khai thác thuộc địa II của Pháp làm cho nền kinh tế VN suy sụp, đời sống
của các tầng lứop xã hội bị bần cùng, mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Thêm vào đó
là chính sách khủng bố trắng trợn của thực dân Pháp sau vụ mưu sát trùm mộ phu Ba
Danh ở Hà nội của tổ chức VN quốc dân Đảng đã làm cho khôngkhí C/trị ngẹt thở, mâu
thuẫn giữa nhân dân VN với đế quốc Pháp ngày càng sâu sắc.
Tất cả những điều nói trên đòi hỏi phải có 1 chính đảng chân chính CM để tập hợp
tổ chức và lãnh đạo ND đấu tranh.
Cuối 1929 từ 2 tổ chức yêu nước CM là VN TN CM ĐCH và Tân việt CM Đảng
đã phân hoá để hình thành 3 tổ chức CS. Sự ra đời của 3 tổ chức CS đã có tác dụng thúc
đẩy phong trào CM nước ta phát triển, nhưng sự tồn tại và hoạt động riêng rẽ của 3 tổ
chức CS không tránh khỏi những tranh giành, công kích gây trở ngại cho phong trào CM.
Do đó yêu cầu cấp thiét đặt ra lúc này là phải thống nhât 3 tổ chưc CS thành 1.
Ngày 25/10/1929 Quốc tế cộng sản đã chỉ thị cho những người CS đông dương và
uỷ nhiệm cho NAQ nhiệm vụ hợp nhất 3 tổ chức CS thành 1 chính Đảng duy nhất.
Thực hiện chủ trương của Quốc tế CS và yêu cầu của những người CS đông
dương. NAQ từ Xiêm về Hương cảnh TQ để triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức CS.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 16
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
b). Hội nghị thành lập Đảng (03/2/1930).

Thực hiện chỉ thị của quốc té CS cuối 1929 NAQ từ Xiêm về Hương cảng TQ để
triệu tạp và chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ chức CS. Hội nghị họp từ ngày 03 - 07/2/1930.
Tham dự hội nghị có 03 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Sau 5 ngày làm việc
với tinh thần thống nhất cao, dân chủ hội nghị đã đi đến:
+ Xoá bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
CS thành 1 chính đảng duy nhất lấy tên là ĐCS VN.
+ Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt do
NAQ soạn thảo.
+ H/nghị đã định ra kế hoạch thống nhất các tổ chức CS ở trong nước và cử 1 ban
chấp hành TW lâm thời.
+ H/nghị đã quyết định xuất bản "Tạp chí đỏ" và báo "Tranh đấu" làm cơ quan lý
luận và tuyên truyền của Đảng.
Với tất cả nội dung trên H/nghị thành lập Đảng 03/2/1930 mang giá trị như 1 đại
hội. Nhân dịp Đảng ra đời NAQ thay mặt quốc tế CS gửi thư thông báo sự ra đời của
Đảng CS VN và ra lời kêu gọi anh em bị áp bức bóc lột…Lời kêu gội là văn kiện quan
trọng nêu tổng quát đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ của CM việt nam.
c) ý nghĩa của việc thành lập Đảng:
* ĐCS VN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CM VN. Chấm dứt tình trạng
khủng hoảng về lãnh đạo CM nước ta kéo dài 2/3 thế kỷ. Kể từ đây CMVN đã có 1 chính
đảng chân chính, duy nhất lãnh đạo.
* Đảng CS VN ra đời là sản phẩm của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh
giai cấp quyết liệt của nhân dân ta, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường
đấu tranh quyết liệt và mấy thập niên đầu thế kỷ 20. Đây là SP của sự kết hợp CN mác lê
nin với phong trào CN và và phong trào yêu nước ở VN thời dại mới, ĐCS VN theo học
thuyết mác lê nin có đường lối CM khoa học và sáng tạo, có đội ngũ cán bộ Đảng viên
kiên trung suốt đời hy sinh cho lý tưởng của CM vô sản, cho độc lập dân tộc, cho tự do
của nhân dân. Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi thắng lợi của CM.
* Kể từ khi Đảng ra đời CM VN thực sự trở thành 1 bộ phận khăng khít của CM
thế giới.
* Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên có tính quyết định cho những

bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của dân tộc VN.
Với những ý nghĩa to lớn trên, việc thành lập Đẳng CS là 1 bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử CM VN.
d) Nội dung cơ bản của chính cương sách lược vắn tắt 3/2/1930:
Mùa xuân 1930 ĐCS VN ra đời, hội nghị thành lập đẳng CS do NAQ chủ trì có
những giá trị như 1 đại hội. Hội nghị đã thông qua chính cương, sách lược vắn tắt do
NAQ soạn thảo, nội dung cơ bản của văn kiện đó như thế nào ?
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 17
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
- Chính cương sách lược vắn tắt của Đảng nêu rõ.
Tính chất xã hội V/nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến trong đó tồn tại 2 mâu
thuẫn cơ bản là:
Toàn thể dân tộc VN mâu thuẫn với đế quốc Pháp
Giai cấp nâng dân VN mâu thuẫn với G/cấp địa chủ phong kiến.
Nhưng bao trùm lên trên tất cả là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN và ĐQP.
Trên cơ sở đó. Đảng chủ trương làm CM tư sản dân quyền và CM ruộng đất để đi tới xã
hội vô sản.
Chính cương còn nêu rõ cuộc CM tư sản dân quyền nhằm vào 2 mục tiêu: Đánh
đuổi ĐQ giành độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân, đánh đuổi phong kiến giành
ruộng đất cho dân cày, giành quyền về tay nhân dân. Sau khi hoàn thành mục tiêu trên thì
chuyển sang giai đoạn 2 làm CM XHCN tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản CN. Khẩu hiệu chiến lược mà Đảng nêu ra là: "Độc lập dân tộc" và "Ruộng đất dân
cày"
* Nhiệm vụ của cuộc CM tư sản dân quần được cụ thể hoá trên 3 phương diện:
C/trị, K/tế, VH xã hội.
+ Về C/trị: Đánh đổ bọn ĐQ và phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc lập.
Dựng lên 1 chính phủ công - nông - bình tổ chức ra quân đội công - nông.
+ Về KT: Thủ tiêu hết mọi quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của bọn tư bản ĐQP để
giao cho chính phủ công - nông - binh. Thu hết ruộng đất của bọn ĐQ và bọn phản CM
để chia cho dân cày nghèo. Tiến hành CM ruộng đất, thủ tiêu mọi thứ thuế, mở mang

CN và NN, thi hành luật lao động ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hoá.
Các nhiệm vụ CM đề ra trên đây bao trùm cả 2 nội dung DT và dân chủ, chống đế
quốc và chống phong kiến. Trong đó nổi bật là chống đế quốc và phong kiến tay sai
giành độc lập tự do cho nhân dân. Cương lĩnh còn nêu rõ sau khi hoàn thành CM tư sản
dân quyền sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản để xoá hoàn toàn mọi hình thức áp bức bóc lột
xây dựng hạnh phúc cho mọi người.
* Để thực hiện mục tiêu và tiến trình CM như vậy Đảng đề ra sách lược CM gồm:
+ Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân thông qua tổng tham mưu là Đảng CS VN.
Đảng có trách nhiệm thu phục đại bộ phận Công nhân nông dân, coi đây là động lực
chính của CM, hết sức lôi kéo tri thức tiểu tư sản, tư sản DT, tiểu trung địa chủ trong khi
liên minh các giai cấp phải giữ vững nguyên tác CM, không xa vào đường lối thoả hiệp.
Đảng phải thực hiện liên minh - Công - Nông vững chắc và thành lập mặt trận thống nhất
DT để đoàn kết toàn dân, đoàn kết DT.
+ Đảng phải đoàn kết với CM thế giới, các DT bị áp bức mà trước hết là đoàn kết
với giai cấp vô sản Pháp.
+ Về phương pháp CM: CM VN phải tiến hành bằng bạo lực. CM phải đi từ thấp
đến cao, từ đòi hỏi lợi ích kinh tế trước mắt đến đòi hỏi lợi ích C/trị lâu dài, kết hợp đấu
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 18
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
tranh C/trị với đấu tranh vũ trang và khi thời cơ đến thì tiến hành khởi nghĩa giành chính
quyền..
* Để htực hiện chiến lược, sách lược nêu trên Đảng đề ra chương trình hành động
nhằm củng cố, giữ vững quyền lãnh đạo, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, nhất là
công - nông đoàn kết quốc tế để thực hiện mục tiêu CM.
Đề giữ vững vai trò lãnh đạo Đảng phải được tổ chức nghiêm minh theo điều lệ
xác định tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc, tiêu chuẩn kết nạp Đảng viên để nhiệm vụ, quyền
lợi của Đảng và xây dựng hệ thống tổ chức chặt chẽ.
* ý nghĩa của chính cương vắn tắt, S/lược vắn tắt.

Chính cương V/tắt, sách lược V/tắt 03 /2/1930 do NAQ soạn thảo là cương lĩnh
C/trị đúng đắn đầu tiên của Đảng và CM nước ta, cương lĩnh ra đời đã đánh dấu việc
chấm dứt về thời kỳ khủng hoảng giai cấp lãnh đạo và đường lối ở VN. Đó là cương lĩnh
giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới,
nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn. Độc lập
DT gắn liền với định hướng XHCN là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh đảng.
Với đường lối đúng đắn đó hơn 70 năm qua kể từ khi Đảng CSVN ra đời đã lãnh
đạo CM VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
đ) Luận cương C/trị tháng 10/1930.
Đảng CSVN ra đời giữa lúc phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đang phát triển
mạnh mẽ và đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CM. Ngay sau khi ra đời Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta đấu tranh làm cho phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh
mẽ suốt từ Bắc chí Nâm khiến cho TD Pháp vô cùng lo sợ tìm mọi cách hạn chế hoạt
động của Đảng đối phó với phong trào công- nông.
Để tiếp tục củng cố tổ chức của mình và có biện pháp lãnh đạo quần chúng đấu
tranh , trong hoàn cãnh mới 10/ 1930 BCHTƯ lâm thời đã họp toàn thể lần thứ nhất
dưới sự chủ trì của Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành ĐCSĐ/Dương
thông qua luận cương c/trị do Trần Phú soạn thảo.
Nội dung chủ yếu của luận cương là:
..Nhiệm vụ cốt yếu của cuộc CM tư sản dân quyền là đánh đổ các thế
lực phong kiến, ách bóc lột tư bản, tiến hành CM ruộng đất, đánh đổ đế quốc Pháp để
giành độc lập hoàn toàn.Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Về động lực CM: động lực của CM tư sản dân quyền, luận cương nêu
rõ là côngnhân- nông dân, do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua bộ tổng tham mưu là
ĐCSVN.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng để đạt mục tiêu cuối cùng của chủ
nghĩa cộng sản, Đảng đó phải là Đảng vô sản,Đảng lấy chủ nghĩa Mác LN làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình.
Phải liên lạc với vô sản T/giới, các dân tộc thuộc địa, nhất là vô sản
Pháp.

Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 19
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
Phương pháp CM phải đi từ thấp đến cao ,từ đòi lợi ích trước mắt đến
đòi lợi ích C/trị lâu dài, kết hợp đấu tranh C/trị với đấu tranh vũ trang tiến lên khởi nghĩa
giành chính quyền khi có thời cơ.
e) So sánh văn kiện T2 với văn kiện T10.
Đối chiếu nội dung các văn kiện tháng 2 với luận cương C/trị tháng 10 /1930 ta
thấy:
+ Luận cương đã xác định được những vấn đề chiến lược cơ bản mà chính cương,
sách lược vắn tắt đã nêu.
+ Tuy nhiên luận cương còn mắc phải 1 số hạn chế mà chính cương, sách lược vắt
tắt không mắc phải: Không xác định rõ được mâu thuẫn nào bao trùm cơ bản. Luận
cương không nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh
G/cấp.
Đánh giá không đúng khả năng CM của G/cấp tiểu tư sản, phần nào tư sản DT và
tiểu trung địa chủ. Vì vậy không tập hựop được đông đảo nhân dân trong mặt trạn thống
nhất DT.
Những hạn chế đó của luận cương đã được Đảng phát hiện kịp thời trong quá trình
thực hiện và kiên quyết khắc phục để đưa luận cương trở về với chính cương. Tháng
11/1939 với hội TW lần 6 đề ra chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đặt nhiệm
vụ G/phóng DT lên hàng đầu.
Đề vận dụng
Đề 1: Quá trình vận động thành lập ĐCS VN (03/2/1930). Tại sao nói sự ra đời của
Đảng là một bước ngoặt vĩ đại của lịch sử CMVN.
Bài làm:
Quá trình vận động thành lập Đảng CS VN là một quá trình chuẩn bị lâu dài của
lãnh tụ NAQ và những người yêu nước, CM việt nam từ những năm 20 của TK 20. Quá
trình đó diễn ra như thế nào ?.
ĐCS VN ra đời (03/2/1930) là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác lê nin
với phong trào C/nhân và phong trào yêu nước Việt nam. Vì thế khi phong trào C/nhân

và phong trào yêu nước VN phát triển mạnh, có ý thức C/trị rõ rệt đòi hỏi phái có một tổ
chức CM tiên phong để lãnh đạo phong trào.
Sau C/tranh thế giới I dưới tác động của C/sách khai thác thuộc địa lần 2 G/cấp
C/nhân VN đã tăng nhanh về số lượng từ 10 vạn trước C/tranh đến 22 vạn (1929). Do bị
áp bức bóc lột nặng nề công nhân đã không ngừng đấu tranh. Từ 1919 - 1923 C/nhân bãi
công để đưa những quyền lợi của mình, nhưng phong trào công nhân thời ký này diễn ra
còn rời rạc, chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau và còn nặng về mục đích kinh tế. Từ
1926 trở đi phong trào công nhân nước ta đã có những bước phát triển mới do hoàn cảnh
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 20
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
thế giới có nhiều tác động thuận lợi đến Cm nước ta, đó là ảnh hưởng ngày càng sâu sắc
của CM tháng 10. Tiếp đó tháng 3/1919 Quốc tế CS ra đời và hàng loạt các tổ chức quần
chúng quốc tế đã thành lập: Quốc tế nông dân, phụ nữ, thanh niên… Những hoạt động đó
có ảnh hưởng to lớn đến CM thế giới và CM Việt nam. Bên cạnh đó sự ra đời của Đảng
CS Pháp (tháng 12/1920) và sự ra đời của đảng CS trung quốc (tháng 7/1921) đã có
những ảnh hưởng to lớn tác động đến CM nước ta. Nhưng đặc biệt là những hoạt động
của lãnh tụ NAQ từ 1920 - 1930. Sau 1 thời gian hoạt động bôn ba nước ngoài T7/1920
NAQ đã đến với chủ nghĩa Mác lê nin, người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
cho dân tộc, đó là độc lập DT gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng DT đồng thời với
giải phóng giai cấp, con đường mà các vị tiền bối đi trước chưa tìm thấy. Kể từ đó người
đã tích cực hoạt động truyền bà chủ nghĩa mác lê nin về trong nước, trực tiếp chuẩn bị về
tư tưởng C/trị và tổ chức cho sự thành lập 1 chính đảng. Người đã lập 1 số tổ chức: Hội
liên hiệp các DT thuộc địa (1921), VN TN CM ĐCH (T6/1925), người có viết bài cho
các sách báo tiến bộ: Người cùng khổ, nhân đạo… và đào tạo cán bộ đưa về nước hoạt
động. Những hoạt động đó đã tạo điều kiện gián tiếp và trực tiếp truyền bà chủ nghĩa mác
lê nin ngày càng sâu rộng v ào phong trào C/nhân và phong trào yêu nước VN. Phong
trào CM do tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa mác lê nin đã có sự chuyển biến về chất từ
1926 - 1929 các cuộc bãi công của C/nhân nổ ra liên tục vượt khỏi phạm vi 1 xưởng, 1
địa phương và có sự liên kết với nhau thành phong trào chung.
Dưới sự lãnh đạo của tổ chức Công hội đỏ.Khẩu hiệu đấu tranh được nâng dần lên

1 bước không đơn thuần là đấu tranh đòi quyền lợi K/tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của phong trào công nhân, yêu nước của các tầng lớp nhân dân cũng đã diễn ra sôi nổi,đó
là phong trào đấu tranh của TTS…Qua đó chủ nghĩa Mác LN ngày càng được truyền bá
sâu rộng vào VN, phong trào công nhân đủ sức tiếp thu sâu sắc lí luận của chủ nghĩa M -
LN làm cho ý thức của C/nhân-nông dân nâng lên rõ rệt. Đầu 1929 cuộc đấu tranh của
C/nhân nổ ra mạnh mẽ suốt từ Bắc chí Nam cùng với phong trào yêu nước cũng đang
phát triển mạnh mẽ kết thành 1 làn sóng DT dân chủ rộng lớn. Từ tình hình đó khiến cho
TNCMĐCH không còn đủ sức lãnh đạo phong trào, yêu cầu cấp thiết đặt ra phải có 1
chính đảng. T3 - 1929 với sự nhạy cảm chính trị một số đội viên tiên tiến VNTNCMĐCH
ở Bắc kỳ đã thành lập chi bộ CSđầu tiên (tại số nhà 5D - đường Hàm Long - HN).
Không đầy 4 tháng cuối 1929 ở nước ta đã lần luợt 3 tổ chức CS: Đông Dương
CSĐ (6/ 1929), An Nam CSĐ (1929), và Đông Dương CSLĐ (9/1929). Sự ra đời của 3 tổ
chức Đảng chứng tỏ 3 nhân tố: Chủ nghiã Mác - Lê nin, Ptrào Công nhân và ptrào yêu
nước đã kết hợp nhuần nhuyễn với nhau điều kiện thành lập Đảng CS đã chín muồi.
Với chức trách là phái viên QTế CS, Nguyễn ái Quốc đã triệu tập và chủ trì hội
nghị hợp nhất 3 tổ chức CS (3/2/1930) tại Hương Cảng - TQ thành 1 chính Đảng duy
nhất lấy tên là ĐCSVN. Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,
điều lệ vắn tắt do NAQ soạn thảo. Chính cương, sách lược vắn tắt đã vạch ra đường lối
chiến lược sách lược cơ bản của CMVN và được coi là cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta.
Hội nghị cũng định ra một kế hoạch thống nhất các tổ chức CS trong nước và cử 1 BCH
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 21
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
TW lâm thời của Đảng. Với nội dung trên Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức CS ngày 3/2/
1930 mang tầm vóc như 1 ĐH.
* ý nghĩa: ĐCSVN ra đời là 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN, với lịch sử
giai cấp công nhân chứng tỏ giai cấp CNVN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM, với
DT chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo của CM nước tahơn 2/3 thế kỷ.
Kể từ đây CM VN đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp CN thông qua ĐCS.
Là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác - Lênin, Ptrào CN và ptrào yêu nước.
CMVN thực sự trở thành bộ phận khăng khít của CM thế giới. Chuẩn bị tất yếu

cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc VN.
Hơn 70 năm qua kể từ khi ĐCSVN ra đời với đường lối đúng dắn đó đã lãnh đạo
nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đề 2: Sự ra đời của Đảng CSVN 3/2/1930 là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN
Mác - lênin với ptraò CN và ptrào yêu nước VN trong những năm 20 của thế kỷ 20. Anh
chị hãy giải thích nhận định trên.
Bài làm:
ĐCS VN ra đời 3/2/ 1930 không phải là 1 hiện tượng ngẫu nhiên mà là kết quả của
sự tác động, vận động và phát triển tất yếu, chín muồi của 3 nhân tố: CN Mác - Lênin với
ptrào CN và ptrào yêu nước VN.
CN Mác Lê - nin trang bị về lý luận, chỉ ra mục tiêu, lý tưởng, nhiệm vụ, phương
pháp khoa học soi đường dẫn lối cho giai cấp Vô sản và quần chúng lao động tiến hành
đấu tranh CM hoá, xoá bỏ chế độ xã hội cũ - chế độ áp bức bóc lột, xây dựng chế độ XH
mới XHCN và CSCN.
CN Mác - Lênin còn chỉ ra rằng trong cuộc đấu tranh chính kẻ thù giai cấp và trong
sự nghiệp XH mới giai cấp công nhân phải lập ra Đảng VS của mình. Đảng đó phải là Bộ
tham mưu, là đội quân tiên phong của giai cấp CN, trung thành với lợi ích của giai cấp
CN và của DT. Đảng đó phải là Đảng kiểu mới của giai cấp CN.
CN Mác - Lênin được truyền bá, thâm nhập vào VN trở thành nhân tố quan trọng
dẫn đến sự ra đời của ĐCS.
Sau những năm bôn ba tìm đường cứu nước, năm 1920 NAQ đã tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn cho DTVN, con đường giải phóng theo học thuyết Mác- Lênin
"Độc lập DT gắn liền với CNXH, giải phóng DT đồng thời với giải phóng giai cấp". Kể
từ đó người tích cực hoạt động truyền bá CN Mác _lênin vào trong nước.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 22
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
Từ 1921 - 1930 thông qua những hoạt động lập 1 số tổ chức yêu nước (Hội liên
hiệp các dân tộc thuộc địa, VNTNCMĐCH) viết sách báo tiến bộ, báo cáo tham luận đặc
biệt là 2 tác phẩm nổi tiếng: Bản án chế độ thực dân, Đường Cách Mệnh, Người cón trực
tiếp đào tạo huấn luyện cán bộ đưa về nước hoạt động. Nhờ đó CN Mác - Lênin ngày

càng được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, thức tỉnh những người VN hướng họ đi theo
con đường CM đúng đắn, đó là con đường cách mạng Vô sản.
CN Mác - Lê nin còn chỉ rõ ĐCS là lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ
và cách mạng XHCN. Xác định đúng đắn vấn đề động lực CM, liên minh giai cấp, vị trí
CM thuộc địa, phương pháp CM bạo lực… đó là cơ sở cho cương lĩnh Cách mạng của
Đảng sau này.
Nhờ có CN Mác - Lênin mà ptrào CN đã chuyển từ tự phát sang tự giác. Sự lớn
mạnh của ptrào CN đòi hỏi phải có 1 chính Đảng duy nhất và thống nhất lãnh đạo. Ptrào
CN là điều kiện cơ bản quyết định dẫn tới sự ra đời của Đảng.
Giai cấp CN Việt Nam hình thành từ rất sớm, ngay từ cuộc khai thác thuộc địa 1
của thực dân Pháp, do bị áp bức bóc lột nặng nề nên ngay từ khi mới ra đời CN VN đã
bước vào trận tuyến đấu tranh chống áp bức bóc lột nhưng trước chiến tranh thế giới 1,
ptrào CN vẫn chưa trở thành lực lượng riếng biệt mà còn hoà lẫn vào ptrào dân tộc.
Sau ctranh thế giới 2, dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa 2 CNVN đã
tăng nhanh về số lượng, ptrào đấu tranh của CN cũng tăng nhanh về chất lượng. Trong
những năm 1919 - 1925 đã xuất hiện những cuộc bãi công lớn của CN đòi hỏi quyền lợi
kinh tế , chính trị trở thành lực lượng riêng biệt và bước đầu xuất hiện tổ chức sơ khai. Từ
1926 - 1929 do tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin ptrào CN đã phát triển dần lên trình độ tự
giác dẫn đến sự lột xác của phong trào, đó là sự xuất hiện 3 tổ chức CS cuối 1929. Sự ra
đời 3 tổ chức CS chứng tỏ CN Mác - Lênin đã kết hợp nhuần nhuyễn với ptrào CN làm
cơ sở cho sự ra đời 1 chính Đảng VS duy nhất.
Như vậy ptrào CN ngày 1 trưởng thành đi từ tự phát đến tự giác là 1 trong những
điều kiện tất yếu dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
ĐCSVN ra đời còn là nhu cầu đòi hỏi của ptrào yêu nước VN, kể từ khi thực dân
Pháp nổ súng xâm lược nước ta (1858 ). Nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn đã
không ngớt vùng dậy đánh đuổi Pháp để giành độc lập dân tộc. Đó là các ptrào của nhân
dân đặt dưới sự lãnh đạo của vua quan PK như: Ptrào Cần Vương, các cuộc khơỉ nghĩa
của nông dân… nhưng tất cả các ptrào đó đều thất bại.
Từ sau ctranh thế giới I đến 1930 ptrào yêu nước VN tiêu biểu theo 2 khuynh
hướng rõ rệt: Khuynh hướng TS và VS. Khuynh hướng TS bao gồm các ptrào đấu tranh

của giai cấp Tiểu Tư sản và tư sản dân tộc. Tiêu biểu: Chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại
hoá, chống độc quyền thương cảng, đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Chân Trinh và
đỉnh cao là cuộc KN của VNQDĐ. Tất cả các ptrào đều diễn ra sôi nổi, mãnh liệt, nhưng
cuối cùng đều thất bại. Khuynh hướng Vô sản do ảnh hưởng của CM Tháng 10 NGa,
những hoạt động tích cực của QT CS và ảnh hưởng sự ra đời của Đảng CS Pháp, ĐCS
TQ và nhất là những hành động truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin của NAQ từ 1921 -
1930 làm cho ptrào CM theo khuynh hướng VS ở nước ta ngày càng ptriển mạnh mẽ,
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 23
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
điển hình là hoạt động của các tổ chức: Hội Thanh niên Đảng Tân Việt, đã có nhiều thanh
niên yêu nước được giác ngộ trở thành Đảng viên ĐCS. Đến cuối 1929 đầu 1930 ba nhân
tố: CN Mác - Lênin, ptrào CN, ptrào yêu nước đã kết hợp chặt chẽ với nhau là điều kiện
để dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
Cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945
I. Phong trào CM 1930-1931.
Cao trào CM 1930-1931 bùng nổ và diễn ra trên qui mô toàn quồc, kéo dài từ
đầu30-31.Đây là cao trào CM đầu tiên do Đảng phát động và lãnh đạo đã giành được
những thắng lợi to lớn.
1) Sự bùng nổ của phong trào (nguyên nhân).
Trong những năm 1929-1933 hệ thống TBCN đã lâm vào 1 cuộc khủng hoảng
trầm trọng chưa từng có. Hậu quả của cuộc khủng hoảng đã tác động tiêu cực đối với nền
kinh tế xã hội và đời sống sinh hoạt của các tầng lớp nhân dân. Chỉ riêng ở Bắc Kì đã có
tới 25.000 CN bị sa thải, nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, Đời sống nhân dân vốn đã
điêu đứng nay càng khổ cực hơn. Điều đó làm cho mâu thuẫn G/C xã hội ở Đ/dương vốn
đã gay gắt nay càng gay gắt hơn, đây là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ của p/trào
CM 30-31.
Trong lúc CNTB lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc thì ở LXô đã đạt được những
thành tựu to lớn trong công cuộc XD XHCN.Bên cạnh đó phong trào CM trong thời gian
này có những bước phát triển tích cực, có tác dụng cổ vũ trực tiếp đối với cuộc đấu tranh
của nhân dân ta, khích lệ p/trào đấu tranh đòi G/phóng dân tộc.

Đầu 1930 VNQDĐ đã tiến hành cuộc K/nghĩa Yên Bái và nhanh chóng bị thất bại,
bọn TD pháp đã đàn áp cuộc K/nghĩa dã man, ghìm P/trào trong biển máu. Chính sách
khủng bố trắng trợn của TD Pháp không làm nhụt tinh thần đấu tranh của nhân dân ta mà
càng nung nấu thêm lòng căm thù cao độ với bọn đế quốc PK thúc đẩy nhân dân ta đứng
lên đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt với kẻ thù dân tộc, G/C.
3/2/1930 ĐCSVN ra đời đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược CM đúng đắn.
Đây là ngọn cờ tập hợp lực lượng và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
* Chủ trương: Ngay sau khi ra đời Đảng đã chủ trương phát động trong toàn quốc
1 ptrào CM mới chống đế quốc và PK vì mục tiêu "Độc lập DT và người cày có ruộng",
chủ trương của Đảng đề ra đã đáp ứng nguyện vọng của đông đảo của quần chúng nhân
dân lao động, giải quyết đúng đắn 2 mâu thuẫn cơ bản của XHVN. Mâu thuấn dân tộc và
mâu thuẫn giai cấp. DO đó ptrào đã tập hợp được đông đảo lực lượng tham gia suốt từ B
- N. Vì vậy có thể khẳng định Đảng CSVN ra đời với đường lối CM đúng đắn là nguyên
nhân chủ yếu, quyết định nhất dẫn đến sự bùng nổ và thắng lợi của cao trào CM 30 - 31
mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ tĩnh.
b. Diễn biến:
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 24
Trường THPT Gia Nghĩa Phan Trường Quân
Ngay từ đầu 1930 ptrào CMVN đã diễn ra rất sôi nổi và rộng khắp, mở đầu là hàng
loạt các cuộc đấu tranh của CN đồn điền Phú riềng (3/2/1930), đồn điền Dầu Tiếng
(2/1930), CN nhà máy sợi Nam Định (3/1930 ), đấu tranh của CN nhà máy cưa, diêm
Bến Thuỷ (4/1930). Đây là những cuộc đấu tranh mở đầu ptrào CM 30 - 31.
Cùng với ptrào CM là những cuộc đtranh của nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động ở các tỉnh: Thanh hoá, Quảng bình, Quảng nam…
Đầu 5/1930 ptrào CM VN dẩng lên rất mạnh mang sắc thái đấu tranh ctrị rõ rệt.
Khắp nơi các hình thức đấu tranh diễn ra sôi nổi như: mít tinh, biểu tình, dải truyền đơn,
cắm cờ búa liềm, căng khẩu hiệu. Tiêu biểu là cuộc biểu dương lực lượng ngày 1/5/1930,
CN nhà máy Diêm Bến thuỷ và hàng ngàn nông dân ở các vùng lân cận, thị xã Vinh rầm
rộ biểu tình thị uy đòi tăng lương, giảm giờ làm, chống khủng bố chính trị, đòi thi hành
Luật lao động, đòi giảm sưu thuế.

Cùng ngày hôm đó 3000 nông dân huyện Thanh chương nổi dậy phá đồn Ký Viễn,
cắm cờ lên nóc nhà, tịch thu ruộng đất của tên chủ đồn điền chia cho nông dân. Bọn thực
dân pháp vô cùng hoảng sợ đã ra tay khủng bố đàn áp ptrào rât quyết liệt nhưng ptrào vẫn
được tổ chức và giữ vững trong toàn quốc và ngày càng phát triển.
Sang tháng 6,7, 8 ptrào tiếp tục dâng cao. Tính chung từ tháng 6 -8 cả nước có 121
cuộc đấu tranh trong đó có 95 cuộc đấu tranh của Ndân, 22 cuộc đtranh của CN, 4 cuộc
của TTS. Trung tâm của ptrào đã dần chuyển về mtrung - nơi có truyền thống đấu tranh
bất khuất, kiên cường. Ptrào đấu tranh không còn dừng lại ở đòi hỏi quyền lợi kinh tế mà
đã chuyển sang thành đòi hỏi quyền lợi về ctrị.
Từ 9/1930 ptrào lên đến đỉnh cao ở 2 tỉnh Nghệ an và Hà Tĩnh, đó là những cuộc
đấu tranh ctrị với qui mô từ vài ngàn đến vài vạn người tham giai. Quần chúng đã mít
tinh biểu tình, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính làm cho chính quyền của ĐQ,
PK ở nhiều nơi bị tan rã. Tiêu biểu nhất là 12/9/1930 có cuộc đấutranh của 2 vạn nông
dân huyện Hưng Nguyên - Nghệ an đã tiến hành cuộc biểu tình lớn tại huyện lị sau đó dự
định kéo về Vinh để đưa yêu sách, TDP đã đàn áp dã man chúng đã cho máy bay ném
bom vào đoàn biểu tình làm cho 217 người chết, 125 người bị thương, 2 làng Lộc Châu,
Lộc Hải bị thiệt hại. Hàng động tội ác của TDP chỉ làm tăng thêm ngọn lửa căm thù của
quần chúng, quần chúng tiếp tục đấu tranh kéo lên huyện lị.
Đến đầu 1931 khí thế đấu tranh của quần chúng lên rất mạnh làm cho chính quyền
của ĐQ - PK ở 1 số nơi bị tan rã, nhiều địa phương hào lý đã trả lại triện cho tri huyện và
xin thôi việc. Trước tình hình đó Đảng bộ các địa phương đã kịp thời đứng ra thành lập 1
hình thức chính quyền mới, đó là chính quyền Xô viết Nghệ tĩnh, tuy còn thô sơ nhưng
các Xô Viết thực chất đã làm chức năng của 1 chính quyền CM do giai cấp CN lãnh đạo.
Về chính trị: C/quyền Xô Viết đã ban bố và thực hiện các quyền tự do dân chủ cho
nhân dân, quần chúng được tự do tham gia các hoạt động đoàn thể như: Nông hội, Đội tự
vệ đỏ, ĐTNCS…
Về Ktế: Xô viết đã tịch thu ruộng đất công, tiền, thóc công chia cho dân nghèo, bãi
bỏ các thứ thuế: Thuế thân, thuế chợ, thuế đò. Chăm lo đến công tác đắp đê, phòng lụt, tu
sửa cầu cống, đường xá, giúp đỡ nhau trong SX.
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×