DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNTT
:
Công nghệ thông tin
2. VT
:
Viễn thông
3. CT
:
Cạnh tranh
4. Tổng sản phẩm quốc nội
:
GDP
5. Doanh nghiệp
:
DN
6. Quyết định
:
QĐ
7. Trách nhiệm hữu hạn
:
TNHH
8. Mã chứng khoán của VTC
:
VTC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại
và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng
ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường kinh
doanh của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa là cơ hội để doanh nghiệp
phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy thách thức
như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp.
Trong quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống thì môi trường kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những thời cơ và nguy cơ nhất định. Mỗi
doanh nghiệp cần xác định rõ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tận
dụng phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những yếu kém để tồn tại và phát
triển. Là một người chơi trong một môi trường mới phát triển, để giành được chỗ
đứng có tác động đến thị trường là một vấn đề khó song cũng là yếu tố quyết định sự
sống còn của Tập đoàn VTC trong công cuộc phát triển tổng thể công nghệ thông tin
và truyền thông của đất nước và đối mặt với các đối thủ cạnh tranh như VDC, FPT....
Vì vậy ngay từ khi hoạt động Tập đoàn VTC khá thận trọng trong việc phân tích môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược phát triển bám sát với
chiến lược CNTT và truyền thông Việt Nam trong giai đoạn 2015 2025.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu môi trường kinh doanh của tập đoàn VTC, các
cơ hội và thách thức. Đề xuất, lựa chọn chiến lược phát triển cho VTC.
Kết cấu của đề tài: gồm 2 phần
Phần 1: phân tích môi trường kinh doanh của VTC.
Phần 2: phân tích tình hình quản trị của VTC.
PHẦN 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC
1.1. Khái quát chung về tập đoàn VTC
1.1.1 Giới thiệu VTC
Tên gọi : Tổng VTC Truyền thông đa phương tiện – VTC.
Tên Tiếng Anh: Vietnam Multimedia Corporation.
Tên viết tắt : VTC.
Trụ sở chính: Tầng 1617, Tòa nhà VTC 23 Lạc Trung, Hà Nội.
Điện thoại: 19001530; Fax: 04.44501100
Email: Website: .
Mã cổ phiếu: VTC sàn niêm yết giao dịch: HNX
Giá cổ phiếu: 79.000 VNĐ(tính đến ngày 22/03/2016.
1.1.2 Môi trường kinh doanh
Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn đối với doanh nghiệp. Vì chúng
ảnh hưởng đến các tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được
lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã nghiên cứu.
Môi trường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế ...
nằm bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng chúng
ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Môi trường của tổ chức bao gồm: môi trường vĩ mô hay còn gọi là môi trường
tổng quát, môi trường vi mô hay còn goi là môi trường đặc thù. Mục đích xác định
và hiểu rõ các điều kiện môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến các
việc ra quyết định của doanh nghiệp. Đó có thể chỉ đơn giản là những danh mục
những ảnh hưởng chủ yếu đối với tổ chức. Danh mục này xác định những yếu tố
môi trường nào mà doanh nghiệp thực sự thay đổi.
Hình 1.1: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Phân tích môi trường vĩ mô của VTC
1.2.1.Các yếu tố kinh tế
Viễn thông Việt Nam đã hội nhập quốc tế về công nghệ, dịch vụ và mô hình
kinh doanh từ khá sớm. Về thị trường, Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ
có hiệu lực từ năm 2001 cho phép Mỹ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông Việt
Nam nhưng thực tế chủ yếu vẫn chỉ có cạnh tranh trong nước.
Tuy nhiên thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) ngày 7/11/2006, bên cạnh đó Việt Nam đã gia
nhập TPP (Hiệp định TPP chính thức được ký kết hôm 04/02/2016) đồng nghĩa với
việc là sẽ có sự tham gia vào thị trường trong nước của doanh nghiệp nước ngoài
điều này càng làm cho thị trường viễn thông Việt Nam trởi thành thị trường có tính
cạnh tranh cao trong hầu hết các loại hình dịch vụ.
Báo cáo chung cho thấy, các doanh nghiệp Viễn thông và Công nghệ Thông tin
đã đạt mức tăng trưởng ngoạn mục, gần gấp 3 lần chỉ số GDP của Việt Nam năm
2010 (dự kiến sẽ đạt khoảng hơn 6,5%). (Nguồn: Niêm gián thống kê)
Theo một thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến nay, đã có 48,02%
dân số Việt Nam sử dụng Internet tương đương với 45,5 triệu người dùng internet.
Đây là một con số vô cùng ấn tượng đối với ngành viễn thông của Việt Nam, tốc
độ tăng trưởng là rất nhanh chóng. 100% các doanh nghiệp lớn, Tổng VTC, 100%
trường phổ thông trung học, 80% trường trung học cơ sở đã kết nối Internet. Tốc
độ phát triển CNTT bình quân hằng năm đạt 30 55%; doanh thu toàn ngành năm
2015 đạt trên 20 tỷ USD, trong đó công nghệ phần mềm chiếm hơn 2 tỷ USD (Số
liệu Bộ TT và TT).
Môi trường CNTT và truyền thông là một lĩnh vực mới phát triển đầy tiềm năng
đối với các VTC công nghệ nói chung và VTC nói riêng. Việc phát triển công nghệ
cao được coi là mũi nhọn của nền công nghiệp Việt, đây vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với VTC.
1.2.2. Yếu tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật bao gồm các hệ thống quan điểm đường lối
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị,
ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Các biến động về môi trường chính trị – pháp luật sẽ tạo cơ hội
và rủi ro doanh nghiệp với các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý của Việt Nam còn thiếu và yếu, tuy nhiên trong quá trình hội
nhập WTO, hành lang pháp lý về lĩnh vực điện tử đã được thiết lập thông qua các
quy định được ban hành như:
Luật CNTT (Số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006).
Luật Viến thông (Số: 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009)
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ vô tuyến
điện áp dụng cho các thiết bị thu phát vô tuyến điện (12/2015/TTBTTTT).
Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu truyền hình cáp
tương tự tại điểm kết nối thuê bao (08/2015/TTBTTTT).
Thông tư quy định về kết nối viễn thông (07/2015/TTBTTTT).
Đây là một trong những yếu tố mở rộng và thúc đẩy phát triển CNTT và truyền
thông nói chung và các sản phẩm trực tuyến nói riêng.
1.2.3.Yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp
thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Yếu tố văn hoá xã
hội tác động rất chậm đến doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, CNTT và truyền thông được du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Điện thoại và internet trở thành các cụm từ quen thuộc tại Việt Nam. Đối với
xã hội Việt Nam nói riêng, thử bắt đầu tưởng tượng một ngày tất cả điện thoại
đều ngưng hoạt động, các thành phố sẽ náo loạn, công việc bị ngưng trệ… thế
nhưng chẳng ảnh hưởng gì đến vùng nông thông xa xôi. Internet cũng vậy là một
phần không thể thiếu được đối với một cộng đồng này nhưng đối với số đông khác
lại gần như chẳng có ý nghĩa gì ngoài mấy từ Internet nghe quen tai hàng ngày.
Internet và viễn thông ban đầu chỉ là cách thức giao tiếp/ liên lạc mới như gọi
điện, email, fax... rồi hình thành một xã hội trong lòng xã hội. và đây trở thành một
hình thức giao tiếp liên lạc không thể thiếu đối với cộng đồng người Việt tập
trung ở các khu vực đô thị lớn.
Đây chính là điểm thuận lợi đối với việc phát triển các sản phẩm trực tuyến do
thói quen sử dụng internet của người dân đã thay đổi và ngày càng phổ biến.
1.2.4. Những yếu tố tự nhiên
Những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những tác động của hoàn cảnh
thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Phân tích các yếu tố tự nhiên bao gồm
việc xem xét đến các vấn đề về ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng ngày càng
khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản được khai thác bừa bãi, chất lượng môi
trường tự nhiên có nguy cơ xuống cấp, v.v… Ngoài ra, nhà quản trị phải lưu ý các
trường hợp bất khả kháng trong thiên nhiên như thiên tai, bão lụt, dịch họa … để dự
trù các biện pháp đối phó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Đối với doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ như
R&D, bản quyền công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, chuyển giao công nghệ, …
đều có thể vừa là vận hội, vừa là mối đe dọa mà chúng phải được xem xét đúng mức
trong việc soạn thảo chiến lược. Vì sự thay đổi công nghệ nhanh cũng có nghĩa thu
ngắn chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm liên hệ. Những công nghệ mới cũng
đem lại những qui trình công nghệ mới giúp giảm chi phí đáng kể trong giá thành sản
phẩm. Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn
các ưu thế hiện có.
1.2.6. Yếu tố quốc tế
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang là
vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Các luật lệ và qui định thống nhất của
các thành viên của Cộng đồng chung Châu Âu, ngân hàng thế giới, Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), các hiệp định tự do thương mại TPP trong khu vực và thế giới,
các hội nghị thượng đỉnh về kinh tế … đã góp phần vào sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia trên toàn cầu và những thị trường chung toàn cầu đang xuất hiện, đặt ra
các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về vấn đề ô nhiễm môi
trường, các luật chống độc quyền, chống bán phá giá …
Các chiến lược gia cần phải tận dụng được những lợi thế mà xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đồng thời hạn chế những rủi ro từ môi
trường quốc tế, đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ nước ngoài, với sản
phẩm có giá cả cạnh tranh và chất lượng hơn.
Đến nay Việt Nam đã có 8 nhà khai thác có hạ tầng mạng (VNPT, SPT, Viettel,
EVN Telecom, Hanoi Telecom, Vishipel, VTC và FPT Telecom, VDC…) cung cấp
mọi loại dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, ngoài ra có hàng
trăm doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ viễn thông không có cơ sở hạ tầng mạng
làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy nhiên theo
phạm vi của đề tài, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào 2 đối thủ trực tiếp của VTC là
Tập đoàn FPT và VTC dữ liệu điện toán VDC.
1.3. Phân tích môi trương ngành
Bảng 1.1: Tốc độ phát triển ngành qua các năm
2010
2012
2013
28.8%
33,56%
40.9%
7.3%
7.8%
8.4%
2014
2015
Tăng
trưởng
42.6 %
46.1%
CNTT
Tăng
trưởng GDP
8.2%
8.5%
(Nguồn: niêm gián thống kê 2015)
Nhu cầu: Do áp lực của những khó khăn kinh tế trong giai đoạn hiện
nay bắt buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, phải nắm
bắt thông tin thị trường nhằm cắt giảm chi phí sản xuất và dự báo xu
hướng phát triển trong tương lai.
Vì vậy “Ngành công nghệ thông tin truyền thông phải nắm lấy thời
cơ này, cùng với các ngành kinh tế, cung cấp thông tin cho nhà sản xuất”
(Nguyễn Thiện Nhân). Chính vì thế mà theo dự báo của nhiều chuyên gia,
tốc độ tăng trưởng ngành tiếp tục duy trì ở mức từ 20% đến 25% trong
những năm tới và dự kiến sẽ đạt 10% GDP vào năm 2010.
Cấu trúc ngành: ngành tập trung do VTC được coi là doanh nghiệp lớn
về Công nghệ Truyền thông tại VN và chiếm thị phần khá lớn trong các
lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, mặc dù rào cản gia nhập ngành là cao (vốn
lớn, công nghệ cao…) nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
1.4. Phân tích môi trường bên trong
Hình 1.2: Sơ đồ 5 áp lực cạnh tranh trong ngành Viễn thông
1.4.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp chủ yếu đối với các sản phẩm công nghệ của VTC, FPT
và VDC đến từ Anh, Mỹ (đối với hệ thống máy chủ, đường truyền dữ liệu,
đầu thu phát…), Hàn quốc, Trung Quốc (đối với các sản phẩm trực tuyến).
Dù có hơn 10.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CNTT, tuy
nhiên các sản phẩm của VTC tập trung vào cuộc sống số phổ biến đối với
mọi công dân như truyền thông, truyền hình kỹ thuật số, các giải pháp trực
tuyến, giải trí trực tuyến… đây là mảng lĩnh vực liên quan đến truyền thông
nhiều hơn và không phải doanh nghiệp nào cũng được cấp phép trong lĩnh
vực truyền thông nên có áp lực từ các sản phẩm thay thế tương tự, nhưng
truyền thông, truyền hình không có nhiều đối thủ.
KSF/ Số đo sức cạnh
VTC
FPT
VDC
tranh
Chất lượng/ Hiệu
10
8
6
quả hoạt động của
Danh tiếng/ Hình
10
10
7
ảnh
Khả năng sản xuất
4
5
2
Các kỹ năng công
7
10
8
nghệ
Mạng lưới trung
10
9
3
gian mua bán/ Phân
Sáng tạo sản phẩm
10
9
5
mới
Nguồn lực tài chính
7
5
4
Vị thế chi phí tương
3
5
4
đối
Năng lực dịch vụ
10
5
4
khách hàng
Điểm số sức cạnh
72
67
37
tranh tổng quát
Định mức thang điểm: 1 = rất yếu; 5 = trung bình; 10 = rất
mạnh
1.4.2. Áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng
VTC là tập đoàn có một hệ thống đại lý phân phối rộng tại thị trường VN nên
xét về áp lực từ phía khách hàng là không đáng kể. Tuy nhiên, trong lĩnh vực viễn
thông, sản phẩm online VTC phần nào cũng chịu áp lực từ phía khách hàng do gặp
phải sự canh tranh trực tiếp từ các đối thủ nặng ký FPT, VDC …
1.4.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Việc gia nhập WTO, vừa mang lại những cơ hội l ớn cho VTC trong vi ệc xâm
nhập vào các thị trường nước ngoài nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức
khi các cam kết gia nhập WTO dần được gỡ bỏ. Khi đó, các doanh nghiệp nước
ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ cao sẽ tham gia vào thị trường VN.
Tuy nhiên, áp lực từ các doanh nghiệp nước ngoài là không lớn, do khi đầu tư vào
Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài thường liên kết với một doanh nghiệp
trong nước và số lượng tương đối khiêm tốn.
Bên cạnh sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh
nghiệp trong nước cũng là một áp lực lớn đối với VTC bởi có hơn 6000 doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này và mức gia tăng nhanh chóng. Hai đối thủ
xác định trực tiếp cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ phần mềm và sản phẩm trực
tuyến là FPT và VDC đều là các doanh nghiệp lớn và có thị trường lâu năm.
1.4.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Các sản phẩm Công nghệ truyền thông là các sản phẩm dễ bị thay thế bởi nhu
cầu khách hàng trong lĩnh vực này rất chóng thay đổi. Hơn nữa, sự khác biệt về sản
phẩm, dịch vụ không lớn, vòng đời của sản phẩm ngắn nên đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn sáng tạo.
Mặc dù, luật sở hữu trí tuệ đã ra đời nhưng tại VN luật này vẫn chưa đầy đủ và
hiệu quả. Vì thế, các sản phẩm công nghệ rất dễ bị sao chép.
. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Đe
Ngành CNTT và TT đang phát triển rất
mạnh.
Thị trường trong và ngoài nước còn
nhiều tiềm năng (do quá trình quốc tế hóa các
và quá trình hội nhập).
AF
Kinh tế xã hội phát triển, thu nhập
tăng, sức mua tăng
do
Cuộc sống trong nước ngày một hiện nư
đại
Mặt mạnh (S)
Ứng dụng KHKT cho các lĩnh vực truyền
thông đã đạt được hiệu quả.
Nguồn lao động dồi dào
Xây dựng các dự án về công nghiệp vớ
đầu tư.
trường lân cận
Khả năng vay vốn cao.
Sản phẩm ngày càng có uy tín và được Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
Các đơn vị thành viên phân bố dàn trải và
liên tục phát triển.
Các chỉ tiêu của VTC luôn đạt mức cao
sản
Đẩy mạnh xuất khẩu giành giật thị
phí
mới, về máy móc thiết bị .. thu hút vốn
các tổ chức quốc tế thừa nhận
Ph
Tận dụng tối đa các thành tựu KHKT
mới vào sản phẩm.
Nghiên cứu thành công một số phần mềm
và công nghệ thay thế nhập khẩu
Phối hợp S/O
tiến các chức năng để cạnh tranh trong
nước.
cứ
Mặt yếu (W)
Công nghệ thiết bị đa phần ở mức trung
bình khu vực
mớ
Lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu
quả..
Chưa có nhiều sản phẩm mới so với thị
trường nước ngoài
Ph
Đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giá cả cao, khả năng cạnh tranh của SP
thấp.
Phối hợp W/O
Tay nghề, trình độ người lao động còn
thấp so với khu vực
1.6. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh
1.6.1.Mục tiêu chiến lược dài hạn của Tập đoàn Truyền thông Đa
phƣơng tiện VTC 2015 – 2025
Là Tập đoàn thí điểm trong lĩnh vực CNTT phát triển mạnh lĩnh vực truyền
thông, cung cấp đa dịch vụ trên mạng truyền hình, mạng viễn thông và mạng
internet, đưa VTC thành thương hiệu có uy tín lớn trong lĩnh vực truyền thông ở
trong nước và quốc tế, chuẩn bị cho hội nhập quốc tế khi Việt Nam ra nhập WTO.
Phát triển mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo tiêu chuẩn DVBT2 để
tiến đến phủ sóng trên phạm vi toàn quốc. Mở rộng, nâng cấp mạng truyền hình số
mặt đất theo hướng tích hợp tính năng phát sóng truyền hình di động cho thiết bị
cầm tay theo tiêu chuẩn DVBH, đồng thời đáp ứng được nhu cầu cung cấp các
dịch vụ hiện đại như: truyền hình độ phân dải cao (HDTV), truyền hình tương tác
và các dịch vụ gia tăng trên truyền hình như dịch vụ truyền số liệu, thông tin trợ
giúp điện tử…
Đẩy mạnh công nghiệp nội dung trên cơ sở phối hợp ưu thế của các phương
tiện truyền thông, bao gồm báo hình, báo viết, báo điện tử. Phát triển các kênh
truyền hình tiếng Việt trên cơ sở tự sản xuất, hợp tác, liên kết... Tăng thêm chuyên
vớ
nư
mục và đa dạng hóa chuyên mục trên các kênh VTC3 (thể thao), VTC4 (thời trang,
mua sắm) và VTC5 (công nghệ thông tin và truyền thông.
Ngoài ra,VTC sẽ đẩy mạnh việc xây dựng nội dung thông tin phong phú, đa
dạng cho dịch vụ truyền hình di động, phát triển các dịch vụ giải trí giá trị gia tăng
trên truyền hình và trên mạng viễn thông, phát triển các dịch vụ mua bán từ xa trên
truyền hình, trên internet, và trên điện thoại di động…
Tiến hành mở rộng và nâng cao chất lượng truyền hình Internet vừa phục vụ
nhiệm vụ thông tin đối ngoại vừa từng bước tiến tới tạo nguồn thu từ các dịch vụ
gia tăng khác. Triển khai các server phân tán ở một số khu vực trên thế giới, tập
trung cộng đồng người Việt Nam sinh sống để đảm bảo chất lượng truyền hình
Internet khi truy cập ở nước ngoài. Thiết lập mạng Internet băng thông rộng trên cở
sở sử dụng công nghệ mới. Đặc biệt chú trọng khai thác tính năng kỹ thuật của
công nghệ truy cập băng thông rộng không dây WIMAX. Từ thử nghiệm tại Hà Nội
và TP.Hồ Chí Minh sẽ mở rộng phủ sóng tạo nên mạng vô tuyến băng rộng không
dây trên toàn quốc. Về nguyên tắc VTC được thủ tướng chấp thuận cho thiết lập
mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng và các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện (truyền hình, phát thanh, thoại…).
Phát triển đa dịch vụ trên cơ sở hội tụ công nghệ truyền hình, viễn thông và
công nghệ thông tin theo các hướng sau:
Thực hiện các dịch vụ công ích phục vụ thông tin tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Phát triển đồng thời dịch vụ truyền hình quảng bá, dịch vụ truyền hình có quản
lý thuê bao và dịch vụ quảng cáo trên truyền hình. Phát triển dịch vụ truyền hình
trên điện thoại di động (MobileTV), dịch vụ truyền hình độ phân giải cao (HDTV).
Phát triển các dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng, các dịch vụ ứng dụng trên
mạng Internet, chú trọng các ứng dụng truy cập băng rộng không dây WiMAX để
cung cấp
đa dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ trực tuyến như truyền hình, thoại… Phát triển
dịch vụ game trực tuyến, các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình và trên mạng
viễn thông.
Truyền hình cầm tay hay truyền hình di động VTC đã chuẩn bị từ hơn hai năm
qua. Khi thành công trong việc phát triển truyền hình số mặt đất, VTC đã triển khai
truyền hình di động để đáp ứng nhu cầu của người dân có thể xem được truyền
hình trong khi di chuyển như trên đường đi làm, chờ tàu xe, trên đường đi công tác…
Tóm lại, mục tiêu dài hạn của tâp đoàn VTC là trở thành tổ chức dẫn đầu về
truyền thông và công nghệ kỹ thuật số tại Việt Nam.
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ
Đi tắt đón đầu nhưng phải chính xác và hiệu quả” chính là phương châm phát
triển của Tổng VTC VTC. Thực tế đã chứng minh cho sự thành công của chiến
lược này khi VTC luôn là đơn vị đi đầu trong sự phát triển công nghệ cũng như
những dịch vụ kinh doanh đa dạng mới mẻ tại Việt Nam. .
Nhân sự trẻ với đội ngũ nhân sự ở độ tuổi 2035 chiếm 80% cho thấy độ năng
động một trong những ưu thế của VTC vì VTC hoạt động trong môi trường luôn
thay đổi như CNTT và truyền thông. Ngoài ra, việc liên kết giữa các VTC và các
trường đại học về CNTT và TT đã được chú trọng. Hầu hết các sinh viên trong lĩnh
vực đều có cơ hội làm việc và học tập tại VTC qua các triển lãm, hội chợ việc làm.
Kết hợp giữa giáo dục và doanh nghiệp là xu hướng phát triển bền vững trên thế
giới đã được VTC áp dụng và áp dụng thành công tại Việt Nam.
Cũng trong lĩnh vực giáo dục, VTC chủ động phát triển các dịch vụ giáo dục
trực tuyến, thậm chí các dịch vụ giải trí trực tuyến (gameonline) cũng được lồng
các kiến thức văn hoá xã hội Việt Nam. Đây là điểm mới chưa doanh nghiệp CNTT
nào tiến hành.
Các sản phẩm của VTC gồm có: “Băng thông rộng, Hội tụ giữa Viễn thông,
Truyền hình và Internet; Hội tụ giữa cố định và di động”, “Quản lý dịch vụ, chăm
sóc khách hàng và quản lý hệ thống”, “Truyền thông qua cáp quang/quang tử/ quang
điện tử”, “Trò chơi điện tử, giải trí kỹ thuật số và đa phương tiện”, “Truyền
hình và số
hóa”, “Phần mềm ứng dụng cho DN”, “Web 2.0 và mạng xã hội”, “Thương mại
điện tử”, “An ninh cho mạng Internet”,… được phát triển đồng đều giữa cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và phần mềm. Các sản phẩm của Tập đoàn đều là các sản phẩm
chất lượng, có uy tín tại thị trường trong nước. Đặc biệt, thay vì nhập khẩu công
nghệ phần mềm từ nước ngoài, tập đoàn chủ trương “nội địa” hoá các công nghệ
này, và đưa các sản phẩm Việt Nam ra nước ngoài. Đây là điểm khác biệt và là ưu
thế giữa VTC và các VTC CNTT khác.
1.7.
Lựa chọn chiến lược cho tập đoàn VTC
Là doanh nghiệp có mũi nhọn tập trung vào công nghiệp phần mềm nội dung số,
thông tin và truyền thông, VTC có nhiệm vụ đa dạng đa sản phẩm, nhưng lại chưa
có chiến lược thống nhất. Điều đó làm các sản phẩm giảm tính độc đáo, sức cạnh
tranh trên thị trường.
Các lựa chọn mà VTC đang hướng tới:
Tập trung vào nội dung số và thanh toán cho xã hội số
Một nội dung, nhiều kênh dùng, đa ngôn ngữ
Trí thức Nhật – Hàn, nguồn lực Trung Quốc, Thị trường Asean
Hiệu quả từ Quy mô Toà cầu hoá, công dân thế giới
Tầm nhìn 2025
Cung cấp nội dung số và cuộc sống số
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ CNTT và nội dung số 1 Asean
Mục tiêu chiến lược
Xây dựng 10 triệu ngôi nhà số tại Việt Nam
2000 Triệu phú đô la/ 10.000 nhân viên
Đưa việt nam lọt top 10 quốc gia trên thế giới về nội dung số
Các điểm mốc :
Bẳng 1.3: Các điểm mốc của VTC
2006
100 tỷ
2007
300 tỷ
2008
1000 tỷ
2009
3000 tỷ
2010
9000 tỷ
2013
16.000 tỷ
2014
23.000 tỷ
(Nguồn: Profile VTC)
1.7.1. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và chiến lược của VTC
Như đã trình bày ở trên, ta có thể thấy sứ mệnh của VTC là tập đoàn đầu ngành
trong lĩnh vực CNTT và truyền thông để góp phần thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp
CNTT và Truyền thông của đất nước.
Chiến lược của tập đoàn VTC tập trung vào các sản phẩm công nghệ phần
mềm, sản phẩm trực tuyến là hoàn toàn phù hợp với sứ mệnh của mình. Tuy nhiên,
chiến lược của VTC được xây dựng với từng mảng riêng biệt, mạnh VTC con nào
phát triển mà chưa có sự tương tác giữa các VTC con trong tập đoàn.
Dù đã có sự gắn kết giữa sứ mệnh và chiến lược, nhưng chưa có chiến lược
tổng thể, đây là điểm yếu của VTC vì không huy động được nguồn lực tổng thể
giữa các đơn vị thành viên như mạng lưới phân phối, thông tin, hạ tầng…
1.7.2. Tính hiệu quả của chiến lược phát triển của tập đoàn
Đây là bản kế hoạch mang tính khả thi bởi nó được xây dựng trên một quy trình
mang tính thực tiễn cao được lượng hoá đến từng con số, cụ thể bản kế hoạch chiến
lược của VTC đi từ phân tích môi trường kinh doanh cụ thể nó quan tâm tới các yếu tố
như Chính trị , luật pháp, khách hàng và nội bộ doanh nghiệp sau đó xác định được
mục tiêu rồi đưa những giải pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Như vậy, từ khi còn là
bản phác thảo, kế hoạt của VTC cũng hoàn toàn phù hợp với môi trường kinh doanh
và xu thế phát triển kinh tế.
Kế hoạch mang tính hiệu quả cao vì nó căn cứ trên các số liệu doanh thu thành
công của các năm trước. Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tiễn của VTC và thị
trường hiện tại. Qua việc xây dựng chiến lược ban lãnh đạo VTC đã xác định được
mục tiêu cũng như định hướng lâu dài cho sự phát triển lâu dài của VTC trong 10 năm
tới cụ thể là xây dựng và phát triển tập đoàn, chuyển đổi trở thành tập đoàn vững
mạnh đi đầu trong ngành CNTT và lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ
yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện chuyên môn hoá các lĩnh vực hoạt động
trong ngành CNTT.
Chiến lược đã xác định được các chỉ tiêu kinh tế cụ thể và xây dựng được các
kế hoạch bộ phận nằm trong kế hoạch chiến lược tổng th ể. Việc xác định được
các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như là một động lực giúp cho mọi thành viên trong VTC
thấu hiểu và cam kết thực hiện, phát huy được hết những phẩm chất và năng lực cá
nhân của mình để hoàn thành các chỉ tiêu nhằm mục đích phục vụ cho lơị ích cá nhân
cũng như lợi ích của doanh nghiệp. Việc xây dựng được các kế hoạch bộ phận sẽ
giúp cho ban lãnh đạo VTC biết những vấn đề mà họ cần đặc biệt qua tâm để dẫn
dắt doanh nghiệp hoàn thành được kế hoạch chiến lược đề ra, những vấn đề cần
quan tâm chính ở đây là :
Quan tâm đến việc mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, xác định các công
trình xây dựng chủ yếu sẽ tham gia xây dựng và trong thực tế đã có những biện pháp
để giành và giữ vững thị trường.
Quan tâm đến tăng cường sức cạnh tranh của VTC thông qua đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế dịch vụ, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước như
EVN telecom, VIB bank, Asiasat…
1.7.3.
Khó khăn và tồn tại
Hệ thống các mục tiêu của VTC tuy đã xác định nhưng chưa được hoàn thiện
đầy đủ, chưa thể hiện được khát vọng của VTC. Mục tiêu tăng trưởng có đề cập
đến nhưng chưa được chú trọng thực hiện; mặt khác mục tiêu đảm bảo duy trì mối
quan hệ giữa các đơn vị thành viên vẫn chưa được đặt ra. Hình ảnh chung của tập
đoàn đối với dư luận không rõ nét, thường biết tới các VTC thành viên hơn là tập
đoàn. Do VTC đang chuyển đổi mô hình tập đoàn nên chưa đầu tư vào hình ảnh
chung.
Việc hình thành các quyết định có tính chiến lược còn mờ nhạt chưa thực sự căn
cứ vào kết quả phân tích môi trường. Môi trường vĩ mô chưa được đề cập một cách
đầy đủ, các yếu tố như công nghệ, môi trường tự nhiên, lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, lãi suất chưa được đề cập đến. Môi trường nội bộ trong doanh nghiệp cũng
không được phân tích một cách đầy đủ, VTC chưa đi sâu phân tích các khả năng tài
chính, tổ chức, cạnh tranh để thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình.
Chưa quan tâm đến sự phân bổ nguồn lực, vốn, nhân lực, công nghệ một
cách tối ưu để thực hiện mục tiêu cụ thể.
Chưa đề ra được các chiến lược dự phòng trong các tình huống diễn biến
theo môi trường.
Việc tổ chức thu thập xử lý thông tin môi trường kinh doanh còn hạn chế,
đánh giá các điều kiện môi trường ở trạng thái tĩnh, tính dự báo còn thấp.
Trình độ đội ngũ cán bộ xây dựng chiến lược còn thấp, những kiến thức về
chiến lược còn chưa được nhận thức một cách đầy đủ. Chính điều này đã
dẫn đến tình trạng là trong VTC hiện nay chưa xuất hiện khái niệm kế
hoạch chiến lược mà vẫn sử dụng khái niệm kế hoạch năm.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA TẬP ĐOÀN VTC
2.1. Nguồn nhân lực
Hiện nay, VTC có tổng số cán bộ công nhân viên là 12200 người trong đó số
người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 83,9% lao động toàn VTC.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như trên, VTC có một nguồn nhân lực mạnh và
có một bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn bó với VTC, nhiệt tình
công tác, am hiểu về tình hình thị trường, có kinh nghiệm về mặt hàng kinh doanh.
Đây là điểm mạnh về nhân lực, tạo thế vững mạnh cho sự phát triển của VTC
trong tương lai. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh tế theo cơ chế mới, VTC đã đổi
mối tổ chức và cơ cấu quản lý nhằm có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh
hoạt và hiệu quả.
Cơ cấu lao động của VTC
Bảng 2.1:Cơ cấu lao động của VTC
2
0
2
Số
2003
0
Số
Số
Số lao động
lượn
9000
100
lượn
10790
100
lượn
12200
100
Lao động trực tiếp
7270
80,7
8190
76
8990
74
Lao động gián tiếp
1730
19,3
2600
24
3170
26
Nhân viên quản lý
700
7,8
790
7
9000
7
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
Hiện nay có 1420 cán bộ công nhân
viên. Trong đó, Nam : 4570 người
Nữ
: 7830 người
Tuổi : Dưới 25 tuổi : 4570 người
Từ 25 – 35 tuổi
: 3090 người
Từ 35 – 45 tuổi : 3680 người
Từ 45 tuổi trở lên : 660
người Trình độ nghề nghiệp :
Đại học : 7250 người ; Cao đẳng : 4500 người ; Trung cấp :500 người
Do tính chất cơ động của ngành CNTT, và chiến lược phát triển mạng lưới thị
trường, tập đoàn thường tuyển thêm công nhân xây dựng tại các địa phương nên
chi phí tiền lương cho những công nhân này được chi trả thông qua hợp đồng giữa
Công ty với người lao động theo thỏa thuận. Đối với công nhân viên biên chế
thường xuyên, thu nhập hàng tháng được hưởng mức cố định theo quy định của
VTC ngoài ra còn được hưởng thêm nếu VTC kinh doanh tốt theo tỷ lệ với thu
nhập cụ thể được thể hiện qua bảng sau đây:
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc trang thiết bị là yếu tố lao động không thể thiếu trong bất cứ một
doanh nghiệp sản xuất nào. Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước nhưng VTC
đã sớm có một cơ sở vật chất tốt đáp ứng được nhu cầu hoạt động. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố này,VTC
đã mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật.
Bảng 2.1: Biểu tài sản cố định của Tập đoàn VTC năm 2008(Đv: tr.đồng)
Giá trị còn lại
1
Nhà cửa vật kiến trúc
4.001.743.95
31/12/2008
3.332,180
6%
2
Máy móc thiết bị
36.674.203.13
33.321,830
60%
3
Phương tiện vận tải
19.222.592.2
17.771,620
32%
4
Thiết bị văn phòng
1.868.700
1.110.720
2%
Tổng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
55.536,380
Nhận xét: Thiết bị máy móc chiếm 60% tổng giá trị tài sản cố định của VTC
phương tiện vận tải chiếm 32% trong khi thiết bị văn phòng chiếm 2%. Điều
này chứng tỏ VTC đã chú trọng vào mua sắm máy móc trang thiết bị của VTC
để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của VTC. Thiết bị văn phòng chỉ chiếm
2% tổng giá trị tài sản cố định, như vậy là chưa phù hợp so với vị trí và khối
lượng công việc của VTC. Trong tương lai VTC cần chú ý đầu tư vào trang
thiết bị văn phòng nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của VTC để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.Tiềm lực Tài chính
Cơ cấu nguồn vốn của VTC từ năm 20062009
Bảng 2.2:Cơ cấu nguồn vốn của VTC từ năm 20062009
Năm
Năm
Năm
2012
2013
2014
Năm 2015
Tỷ
Theo nguồn:
32.453
trọn
Tỷ
Tỷ
Tỷ
g
trọng
trọng
trọng
29,13
35360 18,57
33,4
1.Ngân sách
2
2.Vay ngân 51.860
53,4
hàng
1
12.785
3. Tự có
31,08
34.165
58.247
53,97
64.873 55,32
100,
00
129.8
68,21
73
16.138
14,95
18.237
15,55
5
97.098
Tổng
13,1
33.541
25.14
13,22
2
107.926
100,0
117.27
100,0
190.3
0
5
0
5
100,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm VTC)
Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn của VTC tăng qua các năm chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của VTC cao.
Về chỉ tiêu nguồn vốn năm 2015 đạt 130% so với 2014 hay vượt mức 30%
( tương ứng gần 14.850,94 triệu đồng ). Trong năm này cơ cấu nguồn vốn đã có sự
thay đổi; vốn của VTC tăng lên chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này
xuất phát từ lợi nhuận của VTC năm 2015 cao hơn so với năm 2014 do đó phần lợi
nhuận bổ sung vào vốn chủ sở hữu tăng.
Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh,VTC còn đầu tư vốn để nâng cấp cải tạo mua
sắm trang thiết bị, công nghệ, từng bước chuyể hướng hoạt động kinh doanh với
quy mô lớn hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường, cải tạo nâng
cấp kinh doanh.
2.4. Hoạt động Marketing của VTC
Chính sách 4p và & 7P của VTC đã áp dụng và triển qua trong các năm qua có nhiều
những thay đổi đáng kể để phù hợp với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
2.4.1. Chính sách sản phẩm
Trong những năm qua, mặt hàng truyền thống và có uy tín của VTC là các sản
phầm dịch vụ về truyền thông giải trí. Trong thời gian tới, VTC vẫn đi sâu nghiên cứu
và sản xuất mặt hàng này cả về công nghệ, chất lượng và kiểu dáng. VTC vẫn luôn
chú trọng vào việc đi sâu, mở rộng nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm VTC tăng thêm được doanh thu từ VTC
đang hướng đến việc xuất khẩu các mặt hàng này sang thị trường ASEAN và các
nước trong khu vực Châu Á.
2.4.2.Chính sách giá của VTC
Để xâm nhập vào thị trường các tỉnh phía nam cũng như sang các nước trong khu
vực ASEAN VTC đã thực hiện một chính sách giá thấp và tăng lợi nhuận nhờ tăng qui
mô sản xuất. Số lượng hàng hoá bán thị trường phía nam ngày một tăng. Chính sách
giá thấp đó cũng giúp VTC cạnh tranh được với VTC khác như VDC, K+...
Nhờ chính sách như vậy nên những năm qua, các bạn hàng đến với VTC ngày
càng nhiều hơn, doanh thu tăng lên tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động. Tuy
nhiên, chính sách giá này chỉ áp dụng được khi VTC xâm nhập vào thị trường nhưng
khi thị trường cạnh tranh càng gay gắt đòi hỏi ở chất lượng dịch vụ sản phẩm càng
cao khi đó chi phí cho sản phẩm cao, với chính sách giá thấp như vậy VTC có thể sẽ
dẫn đến kinh doanh thua lỗ hay không cạnh tranh được trên thị trường nếu không thay
đổi sản phẩm phù hợp với biến đổi của thị trường.
2.4.3.Mạng lưới phân phối của VTC
Mạng lưới phân phối khá dài, phức tạp làm cho chi phí vận chuyển, phân phối
tăng lên, giá sản phẩm tăng lên, VTC không kiểm soát được giá sản phẩm khi tới tay
người tiêu dùng.
VTC có:
Trên 1.000 cửa hàng, showroom trưng bày giới thiệu sản phẩm.
Hơn 6.000 đại lý lớn nhỏ.
2.4.4. Xúc tiến hỗn hợp.
Là một đơn vị kinh doanh VTC hiểu rằng không chỉ chuẩn bị hàng hoá chất
lượng cao và ngồi trông chờ sự xuất hiện của khách hàng mà phải thông tin cho khách
hàng hiện tại, tiềm năng và khuyến khích họ đến với VTC. Xúc tiến hỗn hợp giúp
VTC thực hiện điều này.
Quảng cáo: VTC áp dụng các hình thức quảng cáo chính là:
Quảng cáo với mục đích nhắc lại thông tin qua việ in ấn, giới thiệu tên nhãn
mác, địa chỉ, sản phẩm trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng, in ấn một số tờ
rơi … Bên cạnh đó VTC còn thuê viết bài trên một số bài báo, đài, tạp chí.
Quảng cáo Marketing online: là hình thức mà VTC đã và đang sử dụng một
cách hiệu quả để quảng bá về thương hiệu cũng như giới thiệu khếch trương hình
ảnh VTC. Đây là công việc cực kỳ quan trọng để đạt được mục tiêu khách hàng biết
đến thương hiệu của VTC, mà kênh truyền thông chính là Internet, bên cạnh đó là các
hình thức quảng bá không sử dụng internet.