Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đề án tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát- tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.83 KB, 46 trang )

1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Rừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị 
to lớn đối với sự  phát triển nền kinh tế  quốc dân và sự  sống của con  
người. Thấy rõ vai trò, vị  trí của rừng, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm 
tới việc bảo vệ  (BV) và phát triển rừng (PTR). Nhờ  có đường lối, chủ 
trương đúng đắn, kịp thời và những nỗ lực cố gắng của các Bộ, ngành địa 
phương … mà độ  che phủ  rừng nước ta đã tăng lên đáng khích lệ, từ  28%  
năm 1990 tăng lên 40,84 % năm 2015
Mường Lát là huyện nằm  ở  vùng biên giới Tây Bắc của tỉnh Thanh 
Hoá, cách thành phố Thanh Hoá khoảng 250 km đường bộ. Có vị trí đặc thù 
là giáp danh chủ yếu với nước bạn Lào (102 km đường biên giới), giáp tỉnh  
tỉnh Sơn La và giáp huyện Quan Hoá; với tổng diện tích tự  nhiên toàn 
huyện là 81.461,44 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 70.497,18ha; đất nông  
nghiệp và các loại đất khác là 10.964,26  ha; diện tích có rừng 49.845,87 ha 
chiếm 61,18%, diện tích chưa có rừng là 20.651,31 ha chiếm 25,35% tổng 
diện tích tự  nhiên; gồm 8 xã và 1 thị  trấn, có 6 dân tộc anh em cùng sinh  
sống. Nhân dân trên địa bàn chủ  yếu làm nông nghiệp nhưng diện tích lúa 
nước ít, do đó chủ  yếu canh tác trên nương rẫy là chính. Tình hình tài 
nguyên rừng trên địa bàn phần lớn là rừng tái sinh sau nương rẫy, rừng Le  
và Tre nứa; có một số  ít rừng gỗ  có trữ  lượng được quy hoạch là rừng 
phòng hộ, đặc dụng đã giao cho các chủ  rừng tập thể  như  Ban quản lý  
rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng và các Đồn biên phòng. 
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng  đã  
có sự quan tâm của Cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở, các chủ rừng  
và nhân dân, do đó ý thức về  công tác bảo vệ  và phát triển rừng đã từng  
bước được nâng lên. Tuy nhiên trong những năm qua rừng  ở  Mường Lát 
cũng đang đứng trước thực trạng bị  tàn phá nặng nề, nhiều khu rừng đầu 
nguồn bị chặt phá để lấy gỗ, canh tác nương rẫy, nguy cơ diện tích rừng bị 
thu hẹp,cháy rừng trên địa bàn vẫn luôn tiềm ẩn và ở mức độ cao.




2
Nhằm bảo vệ  tốt những khu rừng có nguy cơ  bị  tàn phá, Huyện  ủy, 
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND), các đơn vị chuyên môn, các  
chủ  rừng Nhà nước trên địa bàn toàn huyện đã triển khai nhiều biện pháp, 
đưa nhiều các dự án lâm nghiệp vào triển khai thực hiện nhằm khôi phục,  
bảo vệ và phát triển rừng Mường Lát cả về quy mô và chất lượng rừng.
Là một cán bộ  đang công tác trong nghành Lâm nghiệp, đã được đào 
tạo, bồi dưỡng và được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý rừng trên đị 
bàn huyện Mường Lát. Với chức năng, nhiệm vụ Quản lý, bảo vệ rừng và 
tham mưu cho Huyện trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ  và phát triển rừng.  
Sau khi được học tập chương trình lý luận chính trị  tôi tự  thấy có trách 
nhiệm phải có đề  án tham mưu giúp  Ủy ban nhân dân huyện làm tốt công 
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở Mường Lát, chính vì vậy tôi chọn  
thực hiện đề án “ Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng  
huyện Mường Lát­ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020”  để làm đề án 
tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung 
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và  
những yêu cầu bức thiết đặt ra đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng 
huyện   Mường Lát giai đoạn 2016 – 2020, đề  án đề  xuất các giải pháp  
nâng cao hiệu quả  công tác bảo vệ  và phát triển rừng huyện Mường Lát.  
Nâng độ  che phủ rừng từ  61,18% năm 2015 lên 63% vào năm 2020 nhằm 
góp phần phát triển kinh tế  – xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ  vững an 
ninh, quốc phòng miền tây Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
Bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 2020 đạt được 
các chỉ tiêu sau:

+ Bảo vệ  tốt diện tích rừng hiện có 49.845,47 ha, nâng cao chất 
lượng rừng thông qua các biện pháp quản lý, bảo vệ và biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh.


3
+ Trồng mới trên đất trống 17.189 ha/ tổng diện tích đất không có 
rừng là 20.651,31 ha.
+ Trồng rừng trên diện tích khai thác trắng 5.900 ha
+ Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 7.375 ha
+ Hạn chế thấp nhất nạn cháy rừng đến năm 2020 giảm thiểu tối đa 
số vụ cháy do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 1.493 ha 
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm 
nghiệp, đặc biệt là nâng cao hiệu quả  trong công tác bảo vệ  và phát triển 
rừng đối với các cơ  quan đơn vị  và cán bộ  làm công tác lâm nghiệp trên 
phạm vi toàn huyện.
1.3 NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
­ Phân tích rõ thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng ở Mường  
Lát, làm rõ những vấn đề đặt ra về hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển 
rừng hiện nay trên địa bàn toàn huyện.
­ Xác định các yêu cầu của công tác bảo vệ và phát triển rừng trong  
giai đoạn 2016 – 2020 của huyện.
­ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và 
phát triển rừng của huyện trong giai đoạn 2016 – 2020.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
1.4.1. Phạm vi đối tượng
Đề án nghiên cứu về công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi 
toàn huyện Mường Lát, tập trung vào hoạt động quản lý, bảo vệ  và phát  
triển rừng của huyện với trách nhiệm quản lý Nhà nước về  rừng và đất 

lâm nghiệp.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu: Năm 2016 – 2020


4

Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,  
Tư  tưởng  Hồ  Chí   Minh  và  các  quan  điểm,  chủ  trương,  đường lối của 
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về Bảo vệ và phát triển rừng.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Đề án được xây dựng trên những căn cứ pháp lý sau:
Luật bảo vệ  và phát triển rừng số  29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12  
năm 2004
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Mường Lát lần thứ V.
Quy   chế   quản   lý   rừng   ban   hành   kèm   theo   Quyết   định   số 
186/2006/QĐ­TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
Quyết   định   147/2007/QĐ­TTg   ngày   10/09/2007   của   Thủ   Tướng 
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 –  
2015; sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 66/2011/QĐ­TTg ngày 09/12/2011  
của Thủ tướng Chính phủ.


5
Nghị  quyết số  30a/2008/NQ­CP ngày 27/12/2008 của Chính Phủ  về 
Chương trình hỗ  trợ  giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện  

nghèo; 
Quyết định số  57/QĐ­TTg ngày 09/01/2012 của Thủ  tướng Chính 
phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2011­2020; 
Quyết định số  07/2012/QĐ­TTg, ngày 08/02/2012 Ban hành một số 
 chính    sách tăng cường công tác bảo vệ rừng 
Quyết   định   số   24/2012/QĐ­TTg   ngày   01/6/2012   của   Thủ   tướng 
Chính phủ Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011­
2020
Quyết   định   số   17/2015/QĐ­TTg   ngày   09/6/2015   của   Thủ   tướng 

 

 Chính     
   ph
  ủ về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ . 
Quyết định số 2755/2007/QĐ­UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh 
Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch ba loại rừng tỉnh  
Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2015;
Quyết định số  1467/QĐ­UBND ngày 11/5/2011 của Chủ  tịch UBND 
tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt mức hỗ trợ đầu tư  lâm sinh Dự  án 661, 
thuộc Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Nghị  quyết số  20/2011/NQ­HĐND ngày 17/12/2011 của Hội  đồng 
nhân dân tỉnh Thanh Hoá về  Quy hoạch bảo vệ  và phát triển rừng tỉnh 
Thanh Hoá giai đoạn 2011­2020;
Quyết định số 4364/QĐ­UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND  
tỉnh Thanh Hóa về  việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ  và phát triển rừng  
tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011­2020;
Kế  hoạch số  26/KH­UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh Thanh 
Hoá về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng tỉnh Thanh Hoá theo 
Quyết   định   số   07/2012/QĐ­TTg   ngày   08/02/2012   của   Thủ   tướng   Chính 

phủ; 


6
Quyết   định   số   4359/QĐ­   UBND   ngày   9/12/2014   của   UBND   tỉnh 
Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện 
Mường Lát đến năm 2020.
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về bảo vệ và phát triển rừng
2.1.3.1. Khái niệm về rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật 
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố  môi trường khác, trong đó 
cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ  che  
phủ  của tán rừng từ  0,1 trở  lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự  nhiên 
trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2.1.3.2.Vai trò của rừng đối với sự phát triển kinh tế ­  xã hội:
Chúng ta biết rằng, rừng là quan trọng nhất của sinh quyển và có ý 
nghĩa lớn đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội, sinh thái và môi trường.  
Dựa vào chức năng cơ  bản mà thực chất là dựa vào tính chất và mục đích 
sử  dụng, rừng được chia làm 3 loại: Rừng phòng hộ  được sử  dụng cho 
mục đích bảo vệ  nguồn nước, bảo vệ  đất, chống xói mòn, hạn chế  thiên 
tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái; Rừng đặc dụng được sử 
dụng cho các mục đích bảo tồn thiên tai, bảo tồn nguồn gen động thực vật, 
bảo vệ  di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh…; Rừng sản xuất  
với mục đích sản xuất kinh doanh gỗ, làm đặc sản rừng … ; Tài nguyên 
rừng rất phong phú và đa dạng
bao gồm cả tài nguyên sinh vật, đất đai, khí hậu, cảnh quan.
Rừng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự  tồn tại và phát  
triển của xã hội loài người. Trong phát triển kinh tế ­ xã hội, rừng cung cấp 
gỗ tre, nứa và nhiều loại lâm sản. Từ  gỗ làm nhà, củi để đun, đũa ăn cơm  
và tăm dùng sau bữa ăn…. đều là sản phẩm từ  rừng. Ngoài ra rừng còn 

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, gỗ  tạp, nứa làm bột giấy, gỗ  ép, 
nhựa thông, nhựa bồ  đề  để  chế  biến thành hương,   tinh dầu đều lấy từ 
rừng.


7
Bên cạnh đó, đất rừng còn là đối tượng sản xuất, nhân dân miền núi 
đều dựa vào đất rừng để sản xuất lương thực đảm bảo đời sống, rừng vừa 
là đối tượng sản xuất, vừa là nơi bảo vệ  môi trường sống. Người ta ví  
rừng như  một trái tim điều hòa máu, như  một lá phổi, một nhà máy điều 
hòa nhiệt độ  khổng lồ. Không có rừng con người không thể  sống bình 
thường được.
Trải qua các thời kỳ  cách mạng từ  khi thành lập Đảng và từ  cách  
mạng tháng 8 – 1945 với sự ra đời Nhà nước Việt nam dân chủ  cộng hòa, 
nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng và Bác Hồ kính yêu luôn  
khẳng định vị trí tầm quan trọng của rừng đối với sự  tồn tại và phát triển 
của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Rừng là vàng, nếu mình biết  
bảo vệ, xây dựng thì rừng rất quý”. 
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã từng nhấn mạnh: “Rừng là  
tồn vong của đất nước”.
Đối   với   huyện   Mường   Lát   diện   tích   rừng   và   đồi   núi   chiếm   trên 
86,5% diện tích tự  nhiên của huyện. Rừng Mường Lát là rừng đầu nguồn 
sông Mã, có chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường, điều hòa  
nguồn nước, phòng chống lũ lụt, nơi cung cấp gỗ, cũi cho nhu cầu dân  
dụng trên địa bàn huyện, các loại lâm sản khác như  tre, nứa làm nan thanh  
cho các khu vực khác trong tỉnh.
Rừng Mường Lát vừa có tác dụng bảo vệ  môi trường sinh thái, vừa 
là điều kiện để  phát triển kinh tế  nông, lâm nghiệp, chăn nuôi với nhiều 
loại sản phẩm như : Lát hoa, Xoan ta, Luồng, chăn  nuôi trâu, bò, Dê, ….và  
kết hợp trồng cây nông nghiệp đảm bảo đời sống cho đồng bào. Điều này 

khẳng định,    Mường Lát không thể ổn định và phát triển được nếu không 
quan tâm và làm 
tốt nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Bài học thực tế cho thấy, một số  nông, lâm trường trước đây chỉ  vì 
nghĩ tới lợi ích trước mắt đã phá đi nhiều cánh rừng làm mất cân bằng sinh  


8
thái dẫn tới sản xuất kém phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều 
khó khăn…
Thấy rõ tầm quan trọng của rừng, Đảng bộ huyện Mường Lát đã có 
riêng một Nghị  quyết chuyên đề  về  bảo vệ  và phát triển rừng, coi đó là 
tiền đề   ổn định và phát triển kinh tế  ­ xã hội   của huyện. Mới đây công 
trình thủy điện Trung Sơn đã được khởi công xây dựng trên lưu vực đầu 
nguồn sông Mã. Điều này đã và đang mở ra cho huyện Mường Lát một khả 
năng mới để  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế đi lên. Để  nhà máy phát huy hết 
công suất góp phần ổn định nguồn điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nước, việc bảo vệ và phát triển rừng càng trở nên quan trọng, vì không 
còn rừng sẽ không giữ được nguồn nước, nhà máy thủy điện sẽ không phát 
huy được tác dụng. Hơn nữa không có rừng sẽ dẫn đến tình trạng xói mòn,  
rửa trôi tăng lên làm  ảnh hưởng nghiêm trọng tới tuổi thọ  của các công  
trình thủy lợi, thủy điện.
Vì vậy, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng  ở  Mường Lát là 
một nhiệm vụ  quan trọng mà Tỉnh  ủy, Hội đồng Nhân dân,  Ủy ban Nhân 
dân tỉnh và nhân dân đặt niềm tin vào Mường Lát trong công cuộc xây dựng  
phát triển kinh tế ­ xã hội địa phương. Đặc biệt là trong sự nghiệp quản lý, 
bảo vệ  và phát triển rừng – một nhiệm vụ  vô cùng quan trọng và lâu dài 
của huyện Mường Lát.
Từ  chủ  trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về  về  công tác  
bảo vệ và phát triển rừng, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc 

huyện Mường Lát đã và đang ra sức phấn đấu xây dựng, bảo vệ  và phát 
triển vốn rừng trên địa bàn toàn huyện, tại Nghị  quyết Đại hội đại biểu  
Đảng bộ  huyện Mường Lát lần thứ  V đã nêu rõ: “ Về  môi trường: Tỷ  lệ 
che phủ rừng vào năm 2020 đạt trên 63%.” 
2.1.3.3. Công tác bảo vệ và phát triển rừng
Bảo vệ  và phát triển rừng là một vấn đề  toàn, cầu cấp bách không  
chỉ riêng với nước ta mà cả thế giới phải quan tâm.
Bảo vệ  rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong  


9
đó Kiểm lâm là lực lượng nòng cốt. Hoạt động bảo vệ rừng phải kết hợp  
chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế ­ xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; 
giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài và đặc biệt phải gắn với phát triển bền  
vững tài nguyên rừng;
Chủ  rừng phải chịu trách nhiệm chính trên diện tích rừng, đất rừng 
được Nhà nước giao; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở,  
huy động cả  hệ  thống chính trị  tham gia quản lý bảo vệ  rừng; Nhà nước 
thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát và tuyên truyền cho các tổ 
chức và cá nhân thực thi theo quy định của pháp luật về  bảo vệ  và phát 
triển rừng;
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách vẫn đang phát huy có hiệu  
quả trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng; nghiên cứu sửa đổi, bổ  sung  
một số  cơ  chế, chính sách phù hợp với chủ  trương đổi mới quản lý hiện 
nay và thông lệ quốc tế, đặc biệt là chủ trương xã hội hóa công tác quản lý 
bảo vệ rừng, hướng tới cấp xã và cộng đồng thôn bản;
Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của  
Nhà nước, các tổ chức quốc tế, để bảo đảm mục tiêu bảo vệ và phát triển 
bền vững tài nguyên rừng.
2.2.   THỰC   TRẠNG   CÔNG   TÁC   BẢO   VỆ   VÀ   PHÁT   TRIỂN 

RỪNG HUYỆN MƯỜNG LÁT.
2.2.1. Hệ thống tổ chức Lâm nghiệp huyện Mường Lát
Ở cấp huyện có:
­ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 06 người
­ Hạt Kiểm Lâm Mường Lát có 18 người
­ 05 Đồn Biên phòng
Ở  các xã và thị  trấn: Mỗi xã và thị  trấn có 01 cán bộ  Địa chính Lâm 
nghiệp
Các chủ rừng Nhà nước có: 
­ Ban Quản lý rừng phòng hộ Mường Lát biên chế 14 người.
­ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu


10
+ Ban quản lý rừng phòng hộ  Mường Lát, trước đây là Lâm trường 
Mường Lát. Từ năm 2007 trở về trước chủ yếu chỉ tập trung khai thác theo 
kế  hoạch được giao và bảo vệ  rừng là chính, chưa chú trọng khâu trồng 
rừng, nay đã chuyển sang quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là chính, kết 
hợp kinh doanh khác như dịch vụ vật tư, tìm vốn, chuyển giao kỹ thuật sản  
xuất lâm nghệp, sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng… Do sắp xếp, đổi 
mới từ  Lâm trường thành Ban quản lý rừng phòng hộ  nên hiện nay lực  
lượng của Ban quản lý rừng phòng hộ  ít, chỉ  biên chế  có 14 cán bộ, công  
nhân viên nhưng diện tích quản lý 3.907ha rừng, địa bàn hoạt động lại rất  
phức tạp, đường xá đi lại khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác  
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, quản lý trên 20 ngàn ha trên địa bàn 
2 huyện là Quan Hóa và Mường Lát, riêng quản lý rừng  ở  Mường Lát là  
4.410,7 ha rừng đặc dụng. 
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng và năng suất lao động còn thấp, lao động phổ  thông đơn 

thuần còn chiếm đại bộ phận. Lực lượng lao động có chuyên môn và trình 
độ quản lý còn thiếu nhiều. Lao động qua đào tạo có chuyên môn kỹ thuật 
còn thấp so với vùng và tỉnh chỉ chiếm 9% lao động, trong đó có trình độ từ 
cao đẳng trở lên dưới 2%. Trình độ văn hoá của lao động trong độ tuổi: đã 
tốt nghiệp tiểu học 39%, tốt nghiệp trung học cơ sở  37%, trung học phổ 
thông 15%. Hệ  số  sử  dụng thời gian lao động  ở  nông thôn mới đạt 75 –  
80%.   
2.2.3. Thực trạng về  công tác bảo vệ  rừng, phòng cháy chữa 
cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn 5 năm qua. 
2.2.3.1. Những kết quả đạt được:
­ Trong 5 năm qua công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ  bảo vệ 
rừng, PCCCR  ở  địa phương đã có nhiều chuyển biến, song vẫn còn chưa 
thực sự  triệt để. Cụ  thể  như  chính quyền các địa phương cơ  sở  đã phần  
nào nâng cao được vai trò, trách nhiệm về quản lý, điều hành trong công tác  


11
BVR­ PCCCR. Thành lập được 09 Ban chỉ  đạo (BCĐ) của 8 xã, 1 thị  trấn 
và 6 chủ rừng nhà nước (nay là BCĐ về kế hoạch BV và PTR), duy trì hoạt 
động của 89 tổ đội BVR­ PCCCR ở các thôn bản, thành lập được 09 tổ đội 
xung kích BVR­ PCCCR. Hàng năm các BCĐ, tổ  đội BVR được kiện toàn 
lại, có quy chế  hoạt động và phân công nhiệm vụ, địa bàn, chỉ  đạo đến 
từng thành viên. Tổ chức xây dựng, thực hiện được quy chế phối hợp giữa 
lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Biên phòng. Tổ chức phối hợp tốt  
công tác tuyên truyền công tác bảo vệ  rừng, PCCCR giữa Kiểm lâm,  Ủy  
ban Mặt trận tổ  quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Mồ  Chí Minh, Ban Dân 
vận, Ban Tuyên giáo. Nhìn chung công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật 
về  BVR­ PCCCR đã có nhiều chuyển biến cả  về  phương pháp và cách  
thức tổ chức tuyên truyền, nội dung phong phú có trọng tâm. Qua đó nhận  
thức về công tác bảo vệ rừng, PCCCR của nhân dân từng bước được nâng  

lên.
­ Về  đầu tư  cho công tác bảo vệ  rừng, PCCCR trong 5 năm qua đã  
được quan tâm hơn như đã xây dựng được quỹ BVR của huyện và 9 xã, thị 
trấn. Tổ chức xây dựng một số hình thức đầu tư có hiệu quả như cấp phát  
tờ  rơi, tờ  bướm tuyên truyền, tổ  chức diễn tập PCCCR, xây dựng đường 
băng trắng, xây dựng bảng tin, biển báo cấm lửa, mua sắm máy móc, công 
dụng cụ chữa cháy rừng …
2.2.3.2. Những việc chưa làm được:
­ Việc đầu tư cho công tác bảo vệ rừng, PCCCR đã có nhưng còn thấp  
nên chưa phát huy hết được tác dụng và hiệu quả. Nguồn đầu tư  chủ  yếu 
là của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm), điều kiện địa phương còn khó khăn nên 
chưa đầu tư được nhiều vào công tác bảo vệ rừng, PCCCR.
­ Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được triển khai rộng  
rãi, nội dung, phương pháp đa dạng, phong phú, tuy nhiên nhận thức của 
một bộ phận dân cư còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau; trình độ 
dân trí thấp, công tác bảo vệ  rừng, PCCCR chưa gắn liền với quyền lợi  
của nhân dân.


12
­ Công tác lãnh chỉ  đạo của chính quyền một số  cơ  sở  có lúc chưa 
đồng bộ và chủ động. Sự phối hợp của các ngành các cấp, tổ chức chính trị 
xã hội và các chủ rừng chưa chằt chẽ, ý thức trách nhiệm chưa cao.
­ Trong công tác quản lý Nhà nước về  rừng và đất lâm nghiệp còn 
nhiều vụ  vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, như  làm nương rẫy trái 
phép, vi phạm khi đốt nương rẫy, đốt nương rẫy gây cháy rừng, khai thác,  
buôn bán lâm sản trái phép chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời.
­ Chưa có các phương tiện kỹ  thuật cho công tác chữa cháy rừng, 
phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
2.2.3.3. Tình hình cháy rừng trong những năm qua:

Mặc   dù   công   tác   b ảo   v ệ   r ừng,   PCCCR   đã   đượ c   quan   tâm,   chú 
trọng, 
song trên địa bàn huyện hàng năm vẫn xảy ra cháy rừng, cháy thực bì, đặc 
biệt đầu năm 2010 đã xảy ra tới 6 vụ (Trong đó có 3 vụ cháy từ nước bạn 
Lào sang); năm 2013 xảy ra 03 vụ cháy thực bì tại xã Mường Chanh, Tam 
Chung, Mường Lý.
Địa  bàn  huyện Mường  Lát   được  BCĐ  tỉnh  xác  định  là vùng  trọng 
điểm, luôn tiềm  ẩn nguy cơ  cháy rừng cao. Khi xảy ra cháy có khả  năng  
phát triển nhanh và lan tràn ra diện rộng. Cháy rừng xảy ra không những  
thiệt hại về tài nguyên rừng mà còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và  
tình hình an ninh rừng. 
2.2.3.4. Nguyên nhân:
* Về khách quan: Trên địa bàn toàn huyện, tài nguyên rừng chủ yếu là  
rừng tre nứa, Le và thảm thực vật lau, cây bụi nên rất dễ cháy.
Về  địa hình đồi núi dốc, đường đi lại khó khăn, xa dân cư  nên việc  
kiểm tra, phát hiện và huy động lực lượng chữa cháy khó khăn. Tập quán  
canh tác nương rẫy của nhân dân là chủ  yếu, nhận thức của một bộ phận  
nhân dân còn hạn chế, còn nhiều người không biết chữ, thậm chí chưa nói 
được tiếng phổ  thông nên công tác tuyên truyền có nơi kết quả  chưa cao.  


13
Huyện Mường Lát là 1 trong 62 huyện nghèo trong cả  nước nên việc đầu 
tư kinh phí cho công tác PCCCR gặp nhiều khó khăn.
* Về  chủ quan: Ý thức của một bộ phận nhân dân sử  dụng lửa trong  
rừng và ven rừng để sản xuất nương rẫy còn chủ quan, canh tác nương rẫy  
không theo vùng quy hoạch, trong khi đốt nương rẫy chưa chấp hành các 
quy định về  bảo vệ  rừng, PCCCR, không tổ  chức canh gác trong khi đốt, 
đốt vào thời điểm nắng nóng, gió to.
Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác quản lý bảo vệ rừng và cơ  sở 

chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số  lượng, yếu về chuyên môn  
nghiệp vụ, nhất là ở cấp xã.
Sự  quan tâm chỉ đạo của chính quyền cơ sở, đặc biệt là một số  BCĐ  
xã còn chưa kiên quyết và kịp thời, việc kiểm tra đôn đốc chưa thường 
xuyên, công tác đấu tranh phát hiện và xử lý các đối tượng vi phạm về bảo 
vệ rừng,  PCCCR có lúc chưa kịp thời, triệt để.
2.2.3.5. Tình hình vi phạm pháp luật về rừng 
Trong 5 năm qua các vụ  vi phạm lâm luật ngày càng diễn biến  
phức   tạp,   tình   trạng   phá   rừng   phòng   hộ   trái   pháp   luật   để   canh   tác 
nươ ng rẫy vẫn thườ ng xuyên xảy ra trên diện tích rừng của các chủ 
rừng Nhà nướ c, gây khó khăn cho việc thực thi nhi ệm v ụ  c ủa các đơ n 
vị  chủ  rừng; hàng năm Hạt kiểm lâm Mườ ng Lát đã tiếp nhận và phối  
hợp với chính quyền địa phươ ng các xã, thị  trấn   xử  lý hàng chục vụ 
phá rừng để  canh tác nươ ng rẫy, cụ  thể: Năm 2011 xử  lý 15 vụ, với  
diện tích 1,89 ha; năm 2012 xử  lý 8 vụ, với diện tích 1,32 ha; năm 2013 
xử  lý 14 vụ, với di ện tích thiệt hại 2,5 ha; năm 2014 xử  lý 15 vụ, với 
diện tích thiệt hại 2,4 ha; năm 2015 xử  lý 13 vụ, với diện tích thiệt hại  
là 2,2 ha.
Do tài nguyên rừng trên địa bàn cạn kiệt, chủ  yếu là rừng tre nứa,  
le, nên ít xảy ra các vụ  khai thác lâm sản trái phép với khối lượ ng lớn, 
nhưng hàng năm vẫn xảy ra các vụ khai thác gỗ trái phép nhỏ, lẻ.


14
2.2.3.6. Nguyên nhân chủ yếu của các vụ vi phạm lâm luật.
Do tập quán canh tác của ngườ i dân địa phươ ng chủ  yếu là phát 
nươ ng  làm   rẫy,  du  canh,  trình  độ   canh  tác  còn  lạc  hậu,   ý  thức  chấp 
hành pháp luật về rừng của một số hộ dân còn kém, đặ c biệt có hộ  còn 
cố  tình chống đối lực lượ ng chức năng khi thi hành nhiệm vụ  tuần tra,  
bảo vệ rừng và xử lý vi phạm về r ừng.

Việc xử  lý vi phạm của chính quyền địa phươ ng các xã, thị  trấn 
chưa thực sự  tri ệt để, xử  phạt vi phạm hành chính đố i vớ i các trườ ng 
hợp vi phạm ở m ức quá thấp so với quy đị nh của pháp luật nên chưa đủ 
sức răn đe.
Lực lượ ng bảo vệ rừng của ch ủ rừng Nhà nướ c như  Ban quản lý 
rừng phòng hộ, đặc dụng ít trong khi di ện tích rừng lại lớn, đị a hình đồ i 
núi cao, đườ ng xá đi lại khó khăn, hiểm trở  nên có phần hạn chế  trong 
công tác quản lý, bảo vệ r ừng.
2.2.4. Th ực tr ạng v ề  công tác phát triển rừng trên địa bàn 5 
năm qua.
Bảng 2.1: Hiện trạng rừng và Đất lâm nghiệp huyện Mường Lát 
Đvt: ha
Loại đất loại rừng
Diện tích tự nhiên

Cộng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
81.461,44
Diện   tích   đất   quy   hoạch   lâm  70.497,18  4.410,70  31.408,24  34.678,24 
nghiệp

A. Đất có rừng
   I. Rừng tự nhiên
     1. Rừng gỗ
        ­ Giàu
        ­ Trung bình
        ­ Nghèo
        ­ Phục hồi
     2. Rừng tre nứa
        ­ Tre luồng

        ­ Nứa
        ­ Vầu

49.845,87 
41.757,49 
18.836,37 
1.510,73 
3.465,14 
7.269,10 
6.591,40 
19.350,11 

3.785,22 
3.785,22 
2.018,20 
373,28 
466,65 
573,20 
605,07 
1.280,66 

21.985,29 
20.993,06 
9.871,92 
1.124,12 
2.321,95 
2.652,80 
3.773,05 
9.129,99 


24.075,36 
16.979,20 
6.946,25 
13,33 
676,54 
4.043,10 
2.213,28 
8.939,45 

3.299,15 

970,10 

1.411,43 

917,62 


15
        ­ Lồ ô
        ­ Tre nứa khác
     3. Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa
        ­ Gỗ là chính
        ­ Tre nứa là chính
   II. Rừng trồng
     1. RT có trữ lượng
     2. RT chưa có trữ lượng 

16.050,96  310,56 
3.571,01  486,36 

3.571,01  486,36 

7.718,57 
1.991,15 
1.991,15 

8.021,83 
1.093,50 
1.093,50 

8.088,38 
1.242,44 
5.977,09 

992,23 
51,90 
860,40 

7.096,15 
1.190,54 
5.116,69 

35,42 
44,51 
9.422,95 
2.821,58 
5.433,61 
923,28 
244,48 


598,82 
190,10 
10.602,88 
6.559,52 
2.686,00 
1.068,77 
288,60 

         ( chưa thành từng)
     3. RT là tre luồng
634,25 
     4. RT là cây đặc sản
234,60 
B. Đất chưa có rừng
20.651,31  625,48 
     1. Nương rẫy (LN)
9.381,10 
     2. Không có gỗ tái sinh (Ia,Ib) 8.740,16  620,55 
     3. Có gỗ tái sinh (Ic)
1.996,98  4,93 
     4. Núi đá không có rừng
533,08 
Đất   khác(nông   nghiệp,   thổ  10.964,26
cư,..)

Qua bang sô liêu trên cho thây, c
̉
́ ̣
́ ơ câu diên tich 3 loai r
́

̣ ́
̣ ưng c
̀ ủa huyện:  
Đặc dụng 4.410,70 ha (chiếm 6,3%), phong hô 31.408,24 ha (chi
̀
̣
ếm 44,5%) 
va 34.678,24 ha san xuât (chi
̀
̉
́
ếm 49,2%) la t
̀ ương đôi h
́ ợp ly, v
́ ưa phat huy
̀
́
 
phat triên kinh tê lâm nghiêp, đông th
́
̉
́
̣
̀
ơi phát huy có hi
̀
ệu quả phòng hộ đầu 
nguồn sông Mã, bảo tồn nguồn gen, đa dang sinh hoc. 
̣
̣

Bên canh măt tich c
̣
̣ ́ ực thi kêt qua công tac quan ly s
̀ ́
̉
́
̉
́ ử  dung đât lâm
̣
́
 
nghiêp cua huyên vân con nhiêu bât câp, nhât la viêc s
̣
̉
̣
̃ ̀
̀ ́ ̣
́ ̀ ̣ ử dung đât lâm nghiêp
̣
́
̣  
để  canh tác nương rẫy còn phổ  biến, chiếm 45% diện tích đất trống quy 
hoạch lâm nghiệp.
2.2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác phát triển rừng.
Tổng diện tích trồng mới rừng từ 2011 đến 2015 là 8.088,38 ha, trong 
đó:
Trồng  mới   rừng   sản   xuất   7.096,15  ha,   trồng   mới   rừng   phòng  hộ 
992,23 ha



16
Đầu tư bảo vệ rừng phòng hộ bằng nguồn vốn ngân sách trung ương 
với diện tích 14.534,5 ha.
Trong đó: 
Ban quản lý rừng phòng hộ Mường Lát là 2.172,5 ha
Đồn Biên phòng Tam Chung là 1.097 ha
Đồn Biên phòng Tén Tằn là 1.748 ha
Đồn Biên phòng Quang chiểu là  2.456 ha
Đồn Biên phòng Pù Nhi là 711 ha
Đồn Biên phòng Trung Lý là 436 ha
Ủy ban Nhân dân huyện Mường Lát 5.914 ha
Chính phủ hỗ trợ cho các hộ dân tham gia trồng rừng từ năm 2012 đến 
2015 là 12.000 tấn gạo để trồng rừng thay thế nương rẫy.
  2.2.4.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong công tác  
phát triển rừng.
* Về hạn chế
Việc giao đất giao rừng phục vụ  cho công tác phát triển rừng đã cơ 
bản hoàn thành song còn chậm nên chưa phát huy được hiệu quả, mặt khác  
kết quả giao đất, giao rừng còn nhiều sai sót về ranh giới, diện tích, thậm  
chí sai vị trí giữa bản đồ và thực địa, điều này gây khó khăn cho việc triển  
khai trồng rừng đối với các Ban quản lý dự  án trồng rừng trên địa bàn  
huyện.
Nhiều hộ  dân nhận rừng, đất rừng để  bảo vệ, trồng rừng song chưa  
phát huy được tinh thần làm chủ, lơ là trong công tác bảo vệ, không muốn  
trồng rừng mà muốn dành quỹ đất cho sản xuất lương thực.
Trong toàn huyện, sản lượng lương thực trong những năm vừa qua 
tăng có một phần do lấn chiếm đất rừng mở rộng diện tích phát triển theo 
chiều rộng, không vững chắc.
Kết quả trồng rừng tập trung còn manh mún về  diện tích, cơ  cấu cây 
trồng chưa được xác định hợp lý, chất lượng cây giống của một số  Ban 

quản lý chưa đảm bảo.


17
Việc chăm sóc, bảo vệ  rừng sau trồng của nhiều hộ  gia đình không 
được quan tâm đúng mức nên chất lượng rừng không đạt yêu cầu, rừng bị 
gia súc phá hoại nhiều, thực bì lấn át cây trồng chính vì vậy rừng phát triển 
chậm.
Trong quản lý Nhà nước về  lâm nghiệp ở cấp xã chưa đủ  mạnh để 
tham 
mưu cho huyện trong việc quy hoạch, nắm tình hình rừng, mỗi xã chỉ có 01 
cán bộ địa chính lâm nghiệp, chức năng tham mưu cho chủ  tịch xã về  bảo 
vệ và phát triển rừng của lực lượng này còn thiếu và yếu.
Cơ sở vật chất đầu tư cho phát triển rừng còn thiếu và yếu, diện tích 
trồng rừng hàng năm lớn nhưng trên địa bàn chỉ có 02 vườn ươm giống cây 
lâm nghiệp với quy mô nhỏ  nên hàng năm cây giống phục vụ  trồng rừng 
chủ  yếu vẫn phải nhập từ  các huyện khác; chưa được đầu tư  xây dựng  
đường lâm nghiệp gây nhiều khó khăn cho việc vận chuyển cây giống, vật 
tư phục vụ trồng rừng.
Vốn của Nhà nước đầu tư  cho nghề  rừng nói chung, phát triển rừng 
nói riêng còn nhiều bất cập so với yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng, trồng  
rừng còn dàn trải, phân tán, suất đầu tư thấp chưa thực sự thu hút, khuyến 
khích người dân làm nghề rừng.
* Nguyên nhân của sự tồn tại trên là:
Về  chủ  quan: Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức 
cho người dân hiểu rõ tầm quan trọng phải bảo vệ và phát triển rừng chưa 
được sâu
rộng, chưa liên tục, còn mang tính thời vụ.
Đời sống nhân dân trên địa bàn hết sức khó khăn, đời sống chủ  yếu  
dựa vào rừng, khai thác lâm sản để  bán, phát nương làm rẫy để  sản xuất  

lương thực do diện tích ruông nước ít. Nhiều người biết phá rừng làm 
nương rẫy, khai thác trái phép là vi phạm pháp luật, song vì nhu cầu cuộc  
sống, vì mức đầu tư cho trồng rừng thấp, không đảm bảo đời sống nên họ 
không có cách lựa chọn khác.


18
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành tuy đã có sự 
đổi mới nhưng vẫn còn tình trạng phát động chiến dịch, nặng về  chiều  
rộng, bề nổi, chưa đảm bảo các hình thức chỉ đạo chiều sâu, liên tục, bền 
vững, đồng bộ, tiêu chí phù hợp với tính chất của nghề rừng. Vai trò nòng 
cốt của các dự  án chưa rõ, các chủ  dự  án mới chỉ  chú ý hoàn thành kế 
hoạch sản xuất, tài chính mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng trồng, 
chăm sóc, bảo vệ  rừng trồng. Người nhận bảo vệ, trồng rừng vẫn nhận  
thức trồng và bảo vệ rừng thuê cho Nhà nước, chưa quan tâm đến kết quả 
cuối cùng là sản phẩm trồng rừng, bảo vệ rừng.
Công tác chỉ đạo các dự án trồng rừng hàng năm chất lượng chưa cao,  
đầu tư chưa thỏa đáng, còn quan tâm về số lượng hơn chất lượng, quản lý  
chương trình, dự án còn lõng lẽo, hiệu quả thấp.
Về khách quan: Mường Lát là huyện cực tây của tỉnh Thanh Hóa, chịu 
ảnh hưởng nhiều do điều kiện tự nhiên như: hạn hán, sương muối, gió lào,  
lũ  ống, lũ quét, tình hình giao thông khó khăn, cách trở, mặt bằng dân trí 
thấp, tập quán du canh, du cư, phát rừng làm nương rẫy, đời sống người  
dân nơi đây còn hết sức khó khăn, là địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên 
gới, nơi chưa có điều kiện chuyển dịch cơ  cấu kinh tế. Bản thân nghề 
rừng đạt hiệu quả chưa cao.
2.2.5. Quy hoạch bảo vệ  và phát triển rừng huyện Mường Lát  
đên năm 2020
́
2.2.5.1. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp 

Quy hoach s
̣
ử  dung đât lâm nghiêp huy
̣
́
̣
ện Mường Lát đên năm 2020
́
 
cơ  bản ôn đinh theo k
̉
̣
ết quả  rà soát quy hoạch 3 loại rừng ban hành kèm 
theo Quyết định số  2755/2007/QĐ­UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa, cụ 
thể:
Bang 2.2: Quy hoach s
̉
̣
ử  dung đât lâm nghiêp theo đ
̣
́
̣
ơn vi hanh
̣ ̀  
chinh
́
TT

Tên xa, thi trân
̃ ̣

́

Công
̣

Đăc dung
̣
̣  

Phong hô
̀
̣ 

San xuât
̉
́ 

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)


19

1


Mường Chanh

5.419,34 

 

4.433,66 

985,68 

2

Mường Lý

6.709,21 

 

0,00 

6.709,21 

3

Nhi Sơn

2.530,42 

 


807,21 

1.723,21 

4

Pù Nhi

6.766,38 

 

3.811,39 

2.954,99 

5

Quang Chiểu

9.213,74 

 

6.232,26 

2.981,48 

6


Tam Chung

11.225,78 

 

5.872,85 

5.352,93 

7

Tén Tần

10.272,83 

 

4.725,37 

5.547,46 

8

Thị Trấn

857,69 

 


0,00 

857,69 

9

Trung Lý

17.501,79 

4.410,70 

5.525,50 

7.565,59 

Tổng cộng

70.497,18 

4.410,70 

31.408,24 

34.678,24 

2.2.5.2. Các chỉ  tiêu nhiêm vu ch
̣
̣ ủ  yếu Quy hoạch bảo vệ và phát  
triển rừng huyện Mường Lát đên năm 2020

́
* Chỉ tiêu nhiệm vụ lâm sinh
Bảng 2.3:  Chỉ tiêu nhiêm vu lâm sinh b
̣
̣
ảo vệ và phát triển rừng  
huyện Mường Lát đên năm 2020
́
T

Hạng mục

T

Đơn vị 

Tổng 

tính

Cộng

Phân theo 3 loại rừng
Đặc 
Phòng 
Sản 
dụn
hộ
xuất
g


(1) (2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1
­
­
2
2.

Bảo vệ rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Phát triển rừng

Ha
Ha
Ha

52.052 
41.596 

13.401 
 

3.790 
3.790 
 
 

25.519 
22.717 
2.803 
 

22.742 
15.089 
10.598 
 

Trông r
̀ ưng
̀

Ha

30.464 

300 

8.255 


21.909 

Trồng rừng mới trên đất trống
Trong đó: 
Trồng rừng gỗ lớn
Trồng   rừng   trên   diện   tích   khai 

Ha
Ha

17.189 
 
6.183 

300 
 
300 

8.255 
 
8.255 

8.634 
 
6.183 

Ha

5.900 


 

 

5.900 

Ha
Ha

5.900 
7.375 

 
 

 
 

5.900 
7.375 

1
­
 
+
­
 
­

thác trắng rừng trồng

Trong đó: Trồng rừng gỗ lớn
Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt


20
+
+
2.
2
2.
3
3
4
­
­

Trồng rừng gỗ lớn
Trồng   Cao   su   trên   đất   lâm  

Ha

5.614 

 

 

5.614 

Ha


1.761 

 

 

 1.761

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 

Ha

1.493 

325 

1.168 

 

Phat triên lâm san ngoai gô
́
̉
̉
̀ ̃

Ha

595 


 

 

595 

Quy hoạch nương rẫy (LN)
Khai thác rừng
Gỗ rừng trồng
Gỗ rừng tự nhiên

Ha

1.680 
 
412.952 
16.940 

 
 
 
 

 
 
 
 

1.680 

 
412.952 
16.940 

3.125 

 

 

3.125 

904 
30 

 
 

 
 

904 
30 

147 

 

 


147 

 

 

 

 

283 
36 
50 
77 

38 

 
 

245 
31 
 
 

 
 
50 
77 


nghiệp

­

Luồng

­
5

Lâm sản khác
Rừng giống, vườn giống

6

Trồng cây phân tán

7
­
­
­
­

m3
m3
1.000 
cây
Tấn
Ha
1.000 
cây


Phát triển cơ  sở  hạ  tầng lâm 
sinh
Cắm mốc ranh giới 3 loại rừng
Bảng tin tuyên truyền
Đường lâm nghiệp
Đường băng cản lửa

Mốc
Cái
Km
Km

Quy hoạch trồng rừng của huyện đến năm 2020 chủ yếu trồng rừng 
trên đất trống đồi núi trọc  17.189 ha; cải tạo rừng tự  nhiên nghèo kiệt 
7.375 ha (chủ yếu rừng Le ) để thay thế bằng rừng trồng cây gỗ  mang lại 
giá trị kinh tế cao, bảo vệ tốt môi trường sinh thái; quy hoạch phát triển cao 
su 1.761 ha trên cơ sở kết quả Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp huyện  
Mường Lát, giai đoạn 2015 – 2020.
* Độ che phủ rừng 
Trên cơ  sở  cac chi tiêu nhiêm vu chu yêu quy ho
́
̉
̣
̣
̉ ́
ạch bảo vệ  và phát  
triển rừng đên năm 2020, d
́
ự  kiên đ

́ ộ  che phủ  rừng tương  ứng cua huyên
̉
̣  
Mường Lát đến năm 2020 là 63%:
2.2.6.   Nâng   cao   hiệu   quả   công   tác   bảo   vệ   và   phát   triển   rừng 
huyện Mường Lát ­ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020


21
Căn cứ  Nghị  quyết số  30a/2008/NQ­CP ngày 27/12/2008 của Chính 
Phủ  về  Chương trình hỗ  trợ  giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 
huyện nghèo; Quyết định 147/2007/QĐ – TTg ngày 10/09/2007 của Thủ 
Tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 
2007 – 2015; sửa đổi bổ  sung tại Quyết định số  66/2011/QĐ – TTg ngày 
09/12/2011 của  Thủ  tướng Chính  phủ; Quyết  định số  57/QĐ­TTg ngày  
09/01/2012 của Thủ  tướng Chính phủ  về  phê duyệt Kế  hoạch bảo vệ  và 
phát triển rừng năm 2011­2020;  Quyết định số 2755/2007/QĐ­UBND ngày  
12/9/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về  việc phê duyệt kết quả  rà soát, 
quy hoạch ba loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2015;  Quyết 
định số   17/2015/QĐ­TTg  ngày  09/6/2015  của  Thủ  tướng Chính  phủ  về 
việc   ban   hành   Quy   chế   Quản   lý   rừng   phòng   hộ;  Quyết   định   số 
07/2012/QĐ­TTg, ngày 08/02/2012 Ban hành một số chính sách tăng cường 
công tác bảo vệ rừng; Quyết định số 73/2010/QĐ­TTg ngày 16/11/2010 ban 
hành   Quy   chế   đầu   tư   xây   dựng   công   trình   lâm   sinh;  Quyết   định   số 
4359/QĐ­ UBND ngày 9/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về  việc phê 
duyệt Quy hoạch bảo vệ  và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 
2020.
Trên cơ  sở  phân tích thực trạng công tác bảo vệ  và phát triển rừng 
huyện Mường Lát, nâng cao hiệu quả  công tác bảo vệ  và phát triển rừng 
huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020 với những nội  

dung chính như sau:
2.2.6.1. Về chỉ tiêu
+ Bảo vệ  tốt diện tích rừng hiện có 49.845,47 ha, nâng cao chất 
lượng rừng thông qua các biện pháp quản lý, bảo vệ và biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh.
+ Trồng mới trên đất trống 17.189 ha/ tổng diện tích đất không có 
rừng là 20.651,31 ha.
+ Trồng rừng trên diện tích khai thác trắng 5.900 ha
+ Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 7.375 ha


22
+ Hạn chế thấp nhất nạn cháy rừng đến năm 2020 giảm 90% số vụ 
cháy do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 1.493 ha 
+ Hạn chế thấp nhất nạn phá rừng để canh tác nương rẫy, khai thác 
lâm sản trái phép.
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm 
nghiệp, đặc biệt là nâng cao hiệu quả  trong công tác bảo vệ  và phát triển 
rừng đối với các cơ  quan đơn vị  và cán bộ  làm công tác lâm nghiệp trên 
phạm vi toàn huyện.
2.2.6.2. Nhiệm vụ bảo vệ rừng
a) Đối tượng: 
­ Rừng hiện có (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng); 
  ­ Rừng trồng mới hết thời gian chăm sóc chuyển sang bảo vệ; 
  b) Biện pháp thực hiện chủ yếu: 
­ Thiết kế  lập hồ  sơ  giao khoán quản lý bảo vệ  rừng hàng năm. Xây 
dựng các hương ước, quy ước, thỏa thuận về quản lý bảo vệ rừng của chủ 
rừng và các đơn vị, tổ chức.
­ Tăng cường phối hợp giữa chủ  rừng với các lực lượng Công an,  

Quân 
đội, Kiểm lâm, Chính quyền, Đảng bộ địa phương, các thành phần kinh tế 
tham gia quản lý bảo vệ rừng. 
­ Tổ  chức tuần tra, canh gác, ngăn chặn những hiện tượng tác động 
tiêu cực đến rừng như: khai thác gỗ, củi trái phép, phát nương làm rẫy.
­ Tiếp tục thực hiện việc đưa Kiểm lâm viên về  địa bàn cấp xã để 
tăng cường lực lượng cũng như phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác 
bảo vệ rừng.
­ Tuyên truyền và tổ  chức thực thi có hiệu quả  Luật Bảo vệ và Phát  
triển rừng, các Quyết định, Nghị định của Chính phủ liên quan đến quản lý 
bảo vệ rừng.


23
­ Xử lý nghiêm và kịp thời các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển 
rừng, đồng thời có hình thức khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức và cá  
nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
­ Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cho lực lượng Kiểm lâm 
nhằm nâng cao năng lực bảo vệ rừng.
­ Xây dựng quỹ  bảo vệ  rừng cấp xã nhằm phát huy hiệu quả  công 
tác tổ 
chức bảo vệ rừng tại các địa phương.
­ Xây dựng tổ, đội quần chúng bảo vệ  rừng các xã, thôn bản để  thực  
hiện quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR theo phương châm 4 tại chỗ.
2.2.6.3. Phát triển rừng: 
a) Đối tượng:
Phát triển rừng trên diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất trống trồng 
cây nông nghiệp kém hiệu quả, cải tạo rừng trồng kém chất lượng, rừng 
tự nhiên nghèo kiệt và trồng rừng trên diện tích khai thác rừng.
b) Xác định cơ cấu cây trồng:

Căn cứ  điều kiện đất đai, thổ  những, khí hậu của vùng, căn cứ  tập  
đoàn cây trồng rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng, nhất là những cây trồng 
phổ biến thời gian qua, xác định cơ cấu cây trồng rừng trên địa bàn gồm:
* Cây trồng rừng sản xuất:
Xoan ta có khả năng sinh trưởng nhanh co thê tr
́ ̉ ồng rưng kinh doanh
̀
 
gô xe hoăc g
̃ ̉
̣ ỗ thanh xuất khẩu, phù hợp với điêu kiên đ
̀
̣ ất đai trên địa bàn.
Luồng co ́ưu điểm dễ trồng, mọc nhanh, sớm cho khai thác va la cây
̀ ̀  
phô biên đ
̉ ́ ược trông trên môt sô xa cua huyên.
̀
̣ ́ ̃ ̉
̣
Cọ  phèn, Cọ  khiết phù hợp với điều kiện đất đai, thổ  nhưỡng, có 
tiềm năng lớn để nuôi thả cánh kiến.
Trẩu, phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khả năng cung cấp 
hạt để sản xuất dầu Trẩu.
Xoan đào là cây trồng có triển vọng phát triển rừng gỗ lớn.
* Trồng rừng phòng hộ:


24
­ Lát Hoa, Giổi xanh, Vàng tâm, Trẩu, Thông, Sa mu…

2.2.6.4. Chế biến lâm sản
Khuyến khích phát triển mạng lưới chế  biến gỗ, lâm sản tại chỗ 
nhằm tạo làng nghề  và giảm chi phí vận chuyển gỗ, lâm sản; lông ghep
̀
́ 
chương trinh Nông thôn m
̀
ơi chi đao phat triên h
́ ̉ ̣
́
̉ ợp tac xa chê biên lâm san
́ ̃ ́ ́
̉  
va co thêm nguôn l
̀ ́
̀ ực gop phân th
́
̀ ực hiên co hiêu qua công tác bao vê va phat
̣
́ ̣
̉
̉
̣ ̀ ́ 
triên r
̉ ưng cua huyên.
̀
̉
̣
2.2.6.5.  Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn
­ Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ  lớn 11.979 ha, trong đó phân theo  

các 
xã: Mường Lý 2.134 ha, Trung Lý 2.112 ha, Tén Tần 2.027 ha,  Tam Chung  
1.759 ha, Quang Chiểu 1.690 ha, Pù Nhi 963 ha, Nhi Sơn 617 ha, Thị Trấn 
277 ha và Mường Chanh 220 ha.
2.2.7. Giải pháp thực hiện đề án
Để  đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ  của đề  án, Huyện  ủy, Hội 
đồng Nhân dân, UBND huyện, các ban ngành, đoàn thể  chính trị  ­ xã hội,  
mà nòng cốt là hệ thống tổ chức Lâm nghiệp huyện Mường Lát cần triển 
khai đồng bộ  việc tổ  chức xây dựng vốn rừng, quản lý, bảo vệ  và phát 
triển vốn rừng theo hướng phát triển bền vững, thu hút nhiều dự án đầu tư 
vào lĩnh vực lâm  nghiệp,  đào tạo, bồi dưỡng cán  bộ  làm công tác  lâm 
nghiệp đáp ứng với nhu cầu nhiệm vụ mới; Nâng cao hiệu quả hoạt động 
lâm nghiệp của các chủ  rừng, đặc biệt là chủ  rừng Nhà nước; song song  
với hoạt động lâm nghiệp cần đẩy nhanh công cuộc xóa đói giảm nghèo 
theo tinh thần Nghị  quyết số 30a/2008/NQ­CP ngày 27/12/2008 của Chính  
Phủ  về  Chương trình hỗ  trợ  giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 
huyện nghèo. Nhằm giảm áp lực phá rừng lấy đất canh tác nương rẫy của  
người dân, đồng thời nâng cao nhận thức về  rừng, tầm quan trọng của 
rừng đối với đời sống con người, giá trị  từ  rừng mang lại để  người dân  
hăng hái tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng… Các  
giải pháp chủ yếu bao gồm:


25
2.2.7.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và  
chính quyền; nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và của toàn xã  
hội về công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Đề  án nâng cao hiệu quả  công tác bảo vệ  và phát triển rừng huyện  
Mường Lát – tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020 là đề án có quy mô lớn 
với nhiệm vụ  phát triển lâm nghiệp một cách bền vững, nằm trong “Quy  

hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 2020”. Đề án 
có sự ảnh hưởng lớn đến phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Mường 
Lát trong giai đoạn tiếp theo theo chiều hướng tích cực, với mong muốn 
xây dựng và bảo vệ vốn rừng một cách hiệu quả và thực sự bền vững. 
Để  công tác quản lý, bảo vệ  và phát triển rừng huyện Mường Lát 
đạt được mục đích, yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chiến lược là cung cấp lâm 
sản, bảo vệ môi trường sinh thái cần có sự đồng tâm nhất trí của các cấp, 
các nghành, các cơ  quan chức năng, phải có mối quan hệ  mật thiết trong 
công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch; Cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo một  
cách  toàn  diện  của   Thường  vụ  Huyện   ủy,  Hội  đồng  nhân  dân,  UBND  
huyện, trên tinh thần đổi mới, hướng về cơ sở, phục vụ mục đích làm tốt  
kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, nâng cao hiệu quản thực hiện công tác  
bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý, bảo vệ  và phát triển rừng trên địa bàn và 
tham mưu gúp UBND huyện trong lĩnh vực lâm nghiệp. Ban quản lý rừng  
phòng hộ  Mường Lát báo cáo đề  nghị  Phòng Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn, các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định, trình 
chủ  tịch UBND huyện huyện phê duyệt đề  án “ Nâng cao hiệu quả  công  
tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát giai đoạn 2016 – 2020” để 
làm căn cứ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2.2.7.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất 
* Quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
Thực hiện tốt phân cấp quản lý rừng theo quy định của Luật Bảo vệ 
và Phát triển rừng: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu 


×