1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Rừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị
to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân và sự sống của con
người. Thấy rõ vai trò, vị trí của rừng, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
tới việc bảo vệ (BV) và phát triển rừng (PTR). Nhờ có đường lối, chủ
trương đúng đắn, kịp thời và những nỗ lực cố gắng của các Bộ, ngành địa
phương … mà độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên đáng khích lệ, từ 28%
năm 1990 tăng lên 40,84 % năm 2015
Mường Lát là huyện nằm ở vùng biên giới Tây Bắc của tỉnh Thanh
Hoá, cách thành phố Thanh Hoá khoảng 250 km đường bộ. Có vị trí đặc thù
là giáp danh chủ yếu với nước bạn Lào (102 km đường biên giới), giáp tỉnh
tỉnh Sơn La và giáp huyện Quan Hoá; với tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện là 81.461,44 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 70.497,18ha; đất nông
nghiệp và các loại đất khác là 10.964,26 ha; diện tích có rừng 49.845,87 ha
chiếm 61,18%, diện tích chưa có rừng là 20.651,31 ha chiếm 25,35% tổng
diện tích tự nhiên; gồm 8 xã và 1 thị trấn, có 6 dân tộc anh em cùng sinh
sống. Nhân dân trên địa bàn chủ yếu làm nông nghiệp nhưng diện tích lúa
nước ít, do đó chủ yếu canh tác trên nương rẫy là chính. Tình hình tài
nguyên rừng trên địa bàn phần lớn là rừng tái sinh sau nương rẫy, rừng Le
và Tre nứa; có một số ít rừng gỗ có trữ lượng được quy hoạch là rừng
phòng hộ, đặc dụng đã giao cho các chủ rừng tập thể như Ban quản lý
rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng và các Đồn biên phòng.
Trong những năm qua, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã
có sự quan tâm của Cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở, các chủ rừng
và nhân dân, do đó ý thức về công tác bảo vệ và phát triển rừng đã từng
bước được nâng lên. Tuy nhiên trong những năm qua rừng ở Mường Lát
cũng đang đứng trước thực trạng bị tàn phá nặng nề, nhiều khu rừng đầu
nguồn bị chặt phá để lấy gỗ, canh tác nương rẫy, nguy cơ diện tích rừng bị
thu hẹp,cháy rừng trên địa bàn vẫn luôn tiềm ẩn và ở mức độ cao.
2
Nhằm bảo vệ tốt những khu rừng có nguy cơ bị tàn phá, Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND), các đơn vị chuyên môn, các
chủ rừng Nhà nước trên địa bàn toàn huyện đã triển khai nhiều biện pháp,
đưa nhiều các dự án lâm nghiệp vào triển khai thực hiện nhằm khôi phục,
bảo vệ và phát triển rừng Mường Lát cả về quy mô và chất lượng rừng.
Là một cán bộ đang công tác trong nghành Lâm nghiệp, đã được đào
tạo, bồi dưỡng và được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý rừng trên đị
bàn huyện Mường Lát. Với chức năng, nhiệm vụ Quản lý, bảo vệ rừng và
tham mưu cho Huyện trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Sau khi được học tập chương trình lý luận chính trị tôi tự thấy có trách
nhiệm phải có đề án tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện làm tốt công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở Mường Lát, chính vì vậy tôi chọn
thực hiện đề án “ Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020” để làm đề án
tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và
những yêu cầu bức thiết đặt ra đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát giai đoạn 2016 – 2020, đề án đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát.
Nâng độ che phủ rừng từ 61,18% năm 2015 lên 63% vào năm 2020 nhằm
góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ vững an
ninh, quốc phòng miền tây Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 2020 đạt được
các chỉ tiêu sau:
+ Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có 49.845,47 ha, nâng cao chất
lượng rừng thông qua các biện pháp quản lý, bảo vệ và biện pháp kỹ thuật
lâm sinh.
3
+ Trồng mới trên đất trống 17.189 ha/ tổng diện tích đất không có
rừng là 20.651,31 ha.
+ Trồng rừng trên diện tích khai thác trắng 5.900 ha
+ Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 7.375 ha
+ Hạn chế thấp nhất nạn cháy rừng đến năm 2020 giảm thiểu tối đa
số vụ cháy do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 1.493 ha
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp, đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng đối với các cơ quan đơn vị và cán bộ làm công tác lâm nghiệp trên
phạm vi toàn huyện.
1.3 NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Phân tích rõ thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng ở Mường
Lát, làm rõ những vấn đề đặt ra về hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển
rừng hiện nay trên địa bàn toàn huyện.
Xác định các yêu cầu của công tác bảo vệ và phát triển rừng trong
giai đoạn 2016 – 2020 của huyện.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và
phát triển rừng của huyện trong giai đoạn 2016 – 2020.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
1.4.1. Phạm vi đối tượng
Đề án nghiên cứu về công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi
toàn huyện Mường Lát, tập trung vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng của huyện với trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu: Năm 2016 – 2020
4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về Bảo vệ và phát triển rừng.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Đề án được xây dựng trên những căn cứ pháp lý sau:
Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12
năm 2004
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Mường Lát lần thứ V.
Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐTTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định 147/2007/QĐTTg ngày 10/09/2007 của Thủ Tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 –
2015; sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 66/2011/QĐTTg ngày 09/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ.
5
Nghị quyết số 30a/2008/NQCP ngày 27/12/2008 của Chính Phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo;
Quyết định số 57/QĐTTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 20112020;
Quyết định số 07/2012/QĐTTg, ngày 08/02/2012 Ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng
Quyết định số 24/2012/QĐTTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011
2020
Quyết định số 17/2015/QĐTTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng
Chính
ph
ủ về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ .
Quyết định số 2755/2007/QĐUBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch ba loại rừng tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2015;
Quyết định số 1467/QĐUBND ngày 11/5/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt mức hỗ trợ đầu tư lâm sinh Dự án 661,
thuộc Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Nghị quyết số 20/2011/NQHĐND ngày 17/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hoá về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 20112020;
Quyết định số 4364/QĐUBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 20112020;
Kế hoạch số 26/KHUBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh Thanh
Hoá về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng tỉnh Thanh Hoá theo
Quyết định số 07/2012/QĐTTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ;
6
Quyết định số 4359/QĐ UBND ngày 9/12/2014 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện
Mường Lát đến năm 2020.
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về bảo vệ và phát triển rừng
2.1.3.1. Khái niệm về rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó
cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên
trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2.1.3.2.Vai trò của rừng đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Chúng ta biết rằng, rừng là quan trọng nhất của sinh quyển và có ý
nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trường.
Dựa vào chức năng cơ bản mà thực chất là dựa vào tính chất và mục đích
sử dụng, rừng được chia làm 3 loại: Rừng phòng hộ được sử dụng cho
mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên
tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái; Rừng đặc dụng được sử
dụng cho các mục đích bảo tồn thiên tai, bảo tồn nguồn gen động thực vật,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh…; Rừng sản xuất
với mục đích sản xuất kinh doanh gỗ, làm đặc sản rừng … ; Tài nguyên
rừng rất phong phú và đa dạng
bao gồm cả tài nguyên sinh vật, đất đai, khí hậu, cảnh quan.
Rừng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người. Trong phát triển kinh tế xã hội, rừng cung cấp
gỗ tre, nứa và nhiều loại lâm sản. Từ gỗ làm nhà, củi để đun, đũa ăn cơm
và tăm dùng sau bữa ăn…. đều là sản phẩm từ rừng. Ngoài ra rừng còn
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, gỗ tạp, nứa làm bột giấy, gỗ ép,
nhựa thông, nhựa bồ đề để chế biến thành hương, tinh dầu đều lấy từ
rừng.
7
Bên cạnh đó, đất rừng còn là đối tượng sản xuất, nhân dân miền núi
đều dựa vào đất rừng để sản xuất lương thực đảm bảo đời sống, rừng vừa
là đối tượng sản xuất, vừa là nơi bảo vệ môi trường sống. Người ta ví
rừng như một trái tim điều hòa máu, như một lá phổi, một nhà máy điều
hòa nhiệt độ khổng lồ. Không có rừng con người không thể sống bình
thường được.
Trải qua các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập Đảng và từ cách
mạng tháng 8 – 1945 với sự ra đời Nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa,
nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng và Bác Hồ kính yêu luôn
khẳng định vị trí tầm quan trọng của rừng đối với sự tồn tại và phát triển
của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Rừng là vàng, nếu mình biết
bảo vệ, xây dựng thì rừng rất quý”.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã từng nhấn mạnh: “Rừng là
tồn vong của đất nước”.
Đối với huyện Mường Lát diện tích rừng và đồi núi chiếm trên
86,5% diện tích tự nhiên của huyện. Rừng Mường Lát là rừng đầu nguồn
sông Mã, có chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường, điều hòa
nguồn nước, phòng chống lũ lụt, nơi cung cấp gỗ, cũi cho nhu cầu dân
dụng trên địa bàn huyện, các loại lâm sản khác như tre, nứa làm nan thanh
cho các khu vực khác trong tỉnh.
Rừng Mường Lát vừa có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, vừa
là điều kiện để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, chăn nuôi với nhiều
loại sản phẩm như : Lát hoa, Xoan ta, Luồng, chăn nuôi trâu, bò, Dê, ….và
kết hợp trồng cây nông nghiệp đảm bảo đời sống cho đồng bào. Điều này
khẳng định, Mường Lát không thể ổn định và phát triển được nếu không
quan tâm và làm
tốt nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Bài học thực tế cho thấy, một số nông, lâm trường trước đây chỉ vì
nghĩ tới lợi ích trước mắt đã phá đi nhiều cánh rừng làm mất cân bằng sinh
8
thái dẫn tới sản xuất kém phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều
khó khăn…
Thấy rõ tầm quan trọng của rừng, Đảng bộ huyện Mường Lát đã có
riêng một Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ và phát triển rừng, coi đó là
tiền đề ổn định và phát triển kinh tế xã hội của huyện. Mới đây công
trình thủy điện Trung Sơn đã được khởi công xây dựng trên lưu vực đầu
nguồn sông Mã. Điều này đã và đang mở ra cho huyện Mường Lát một khả
năng mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi lên. Để nhà máy phát huy hết
công suất góp phần ổn định nguồn điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, việc bảo vệ và phát triển rừng càng trở nên quan trọng, vì không
còn rừng sẽ không giữ được nguồn nước, nhà máy thủy điện sẽ không phát
huy được tác dụng. Hơn nữa không có rừng sẽ dẫn đến tình trạng xói mòn,
rửa trôi tăng lên làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tuổi thọ của các công
trình thủy lợi, thủy điện.
Vì vậy, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở Mường Lát là
một nhiệm vụ quan trọng mà Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân
dân tỉnh và nhân dân đặt niềm tin vào Mường Lát trong công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đặc biệt là trong sự nghiệp quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng – một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và lâu dài
của huyện Mường Lát.
Từ chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về về công tác
bảo vệ và phát triển rừng, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc
huyện Mường Lát đã và đang ra sức phấn đấu xây dựng, bảo vệ và phát
triển vốn rừng trên địa bàn toàn huyện, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Mường Lát lần thứ V đã nêu rõ: “ Về môi trường: Tỷ lệ
che phủ rừng vào năm 2020 đạt trên 63%.”
2.1.3.3. Công tác bảo vệ và phát triển rừng
Bảo vệ và phát triển rừng là một vấn đề toàn, cầu cấp bách không
chỉ riêng với nước ta mà cả thế giới phải quan tâm.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong
9
đó Kiểm lâm là lực lượng nòng cốt. Hoạt động bảo vệ rừng phải kết hợp
chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh;
giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài và đặc biệt phải gắn với phát triển bền
vững tài nguyên rừng;
Chủ rừng phải chịu trách nhiệm chính trên diện tích rừng, đất rừng
được Nhà nước giao; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở,
huy động cả hệ thống chính trị tham gia quản lý bảo vệ rừng; Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát và tuyên truyền cho các tổ
chức và cá nhân thực thi theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách vẫn đang phát huy có hiệu
quả trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
một số cơ chế, chính sách phù hợp với chủ trương đổi mới quản lý hiện
nay và thông lệ quốc tế, đặc biệt là chủ trương xã hội hóa công tác quản lý
bảo vệ rừng, hướng tới cấp xã và cộng đồng thôn bản;
Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của
Nhà nước, các tổ chức quốc tế, để bảo đảm mục tiêu bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên rừng.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG HUYỆN MƯỜNG LÁT.
2.2.1. Hệ thống tổ chức Lâm nghiệp huyện Mường Lát
Ở cấp huyện có:
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 06 người
Hạt Kiểm Lâm Mường Lát có 18 người
05 Đồn Biên phòng
Ở các xã và thị trấn: Mỗi xã và thị trấn có 01 cán bộ Địa chính Lâm
nghiệp
Các chủ rừng Nhà nước có:
Ban Quản lý rừng phòng hộ Mường Lát biên chế 14 người.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
10
+ Ban quản lý rừng phòng hộ Mường Lát, trước đây là Lâm trường
Mường Lát. Từ năm 2007 trở về trước chủ yếu chỉ tập trung khai thác theo
kế hoạch được giao và bảo vệ rừng là chính, chưa chú trọng khâu trồng
rừng, nay đã chuyển sang quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là chính, kết
hợp kinh doanh khác như dịch vụ vật tư, tìm vốn, chuyển giao kỹ thuật sản
xuất lâm nghệp, sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng… Do sắp xếp, đổi
mới từ Lâm trường thành Ban quản lý rừng phòng hộ nên hiện nay lực
lượng của Ban quản lý rừng phòng hộ ít, chỉ biên chế có 14 cán bộ, công
nhân viên nhưng diện tích quản lý 3.907ha rừng, địa bàn hoạt động lại rất
phức tạp, đường xá đi lại khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, quản lý trên 20 ngàn ha trên địa bàn
2 huyện là Quan Hóa và Mường Lát, riêng quản lý rừng ở Mường Lát là
4.410,7 ha rừng đặc dụng.
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng và năng suất lao động còn thấp, lao động phổ thông đơn
thuần còn chiếm đại bộ phận. Lực lượng lao động có chuyên môn và trình
độ quản lý còn thiếu nhiều. Lao động qua đào tạo có chuyên môn kỹ thuật
còn thấp so với vùng và tỉnh chỉ chiếm 9% lao động, trong đó có trình độ từ
cao đẳng trở lên dưới 2%. Trình độ văn hoá của lao động trong độ tuổi: đã
tốt nghiệp tiểu học 39%, tốt nghiệp trung học cơ sở 37%, trung học phổ
thông 15%. Hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn mới đạt 75 –
80%.
2.2.3. Thực trạng về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn 5 năm qua.
2.2.3.1. Những kết quả đạt được:
Trong 5 năm qua công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
rừng, PCCCR ở địa phương đã có nhiều chuyển biến, song vẫn còn chưa
thực sự triệt để. Cụ thể như chính quyền các địa phương cơ sở đã phần
nào nâng cao được vai trò, trách nhiệm về quản lý, điều hành trong công tác
11
BVR PCCCR. Thành lập được 09 Ban chỉ đạo (BCĐ) của 8 xã, 1 thị trấn
và 6 chủ rừng nhà nước (nay là BCĐ về kế hoạch BV và PTR), duy trì hoạt
động của 89 tổ đội BVR PCCCR ở các thôn bản, thành lập được 09 tổ đội
xung kích BVR PCCCR. Hàng năm các BCĐ, tổ đội BVR được kiện toàn
lại, có quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, địa bàn, chỉ đạo đến
từng thành viên. Tổ chức xây dựng, thực hiện được quy chế phối hợp giữa
lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Biên phòng. Tổ chức phối hợp tốt
công tác tuyên truyền công tác bảo vệ rừng, PCCCR giữa Kiểm lâm, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Mồ Chí Minh, Ban Dân
vận, Ban Tuyên giáo. Nhìn chung công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về BVR PCCCR đã có nhiều chuyển biến cả về phương pháp và cách
thức tổ chức tuyên truyền, nội dung phong phú có trọng tâm. Qua đó nhận
thức về công tác bảo vệ rừng, PCCCR của nhân dân từng bước được nâng
lên.
Về đầu tư cho công tác bảo vệ rừng, PCCCR trong 5 năm qua đã
được quan tâm hơn như đã xây dựng được quỹ BVR của huyện và 9 xã, thị
trấn. Tổ chức xây dựng một số hình thức đầu tư có hiệu quả như cấp phát
tờ rơi, tờ bướm tuyên truyền, tổ chức diễn tập PCCCR, xây dựng đường
băng trắng, xây dựng bảng tin, biển báo cấm lửa, mua sắm máy móc, công
dụng cụ chữa cháy rừng …
2.2.3.2. Những việc chưa làm được:
Việc đầu tư cho công tác bảo vệ rừng, PCCCR đã có nhưng còn thấp
nên chưa phát huy hết được tác dụng và hiệu quả. Nguồn đầu tư chủ yếu
là của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm), điều kiện địa phương còn khó khăn nên
chưa đầu tư được nhiều vào công tác bảo vệ rừng, PCCCR.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được triển khai rộng
rãi, nội dung, phương pháp đa dạng, phong phú, tuy nhiên nhận thức của
một bộ phận dân cư còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau; trình độ
dân trí thấp, công tác bảo vệ rừng, PCCCR chưa gắn liền với quyền lợi
của nhân dân.
12
Công tác lãnh chỉ đạo của chính quyền một số cơ sở có lúc chưa
đồng bộ và chủ động. Sự phối hợp của các ngành các cấp, tổ chức chính trị
xã hội và các chủ rừng chưa chằt chẽ, ý thức trách nhiệm chưa cao.
Trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp còn
nhiều vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, như làm nương rẫy trái
phép, vi phạm khi đốt nương rẫy, đốt nương rẫy gây cháy rừng, khai thác,
buôn bán lâm sản trái phép chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Chưa có các phương tiện kỹ thuật cho công tác chữa cháy rừng,
phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
2.2.3.3. Tình hình cháy rừng trong những năm qua:
Mặc dù công tác b ảo v ệ r ừng, PCCCR đã đượ c quan tâm, chú
trọng,
song trên địa bàn huyện hàng năm vẫn xảy ra cháy rừng, cháy thực bì, đặc
biệt đầu năm 2010 đã xảy ra tới 6 vụ (Trong đó có 3 vụ cháy từ nước bạn
Lào sang); năm 2013 xảy ra 03 vụ cháy thực bì tại xã Mường Chanh, Tam
Chung, Mường Lý.
Địa bàn huyện Mường Lát được BCĐ tỉnh xác định là vùng trọng
điểm, luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng cao. Khi xảy ra cháy có khả năng
phát triển nhanh và lan tràn ra diện rộng. Cháy rừng xảy ra không những
thiệt hại về tài nguyên rừng mà còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và
tình hình an ninh rừng.
2.2.3.4. Nguyên nhân:
* Về khách quan: Trên địa bàn toàn huyện, tài nguyên rừng chủ yếu là
rừng tre nứa, Le và thảm thực vật lau, cây bụi nên rất dễ cháy.
Về địa hình đồi núi dốc, đường đi lại khó khăn, xa dân cư nên việc
kiểm tra, phát hiện và huy động lực lượng chữa cháy khó khăn. Tập quán
canh tác nương rẫy của nhân dân là chủ yếu, nhận thức của một bộ phận
nhân dân còn hạn chế, còn nhiều người không biết chữ, thậm chí chưa nói
được tiếng phổ thông nên công tác tuyên truyền có nơi kết quả chưa cao.
13
Huyện Mường Lát là 1 trong 62 huyện nghèo trong cả nước nên việc đầu
tư kinh phí cho công tác PCCCR gặp nhiều khó khăn.
* Về chủ quan: Ý thức của một bộ phận nhân dân sử dụng lửa trong
rừng và ven rừng để sản xuất nương rẫy còn chủ quan, canh tác nương rẫy
không theo vùng quy hoạch, trong khi đốt nương rẫy chưa chấp hành các
quy định về bảo vệ rừng, PCCCR, không tổ chức canh gác trong khi đốt,
đốt vào thời điểm nắng nóng, gió to.
Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác quản lý bảo vệ rừng và cơ sở
chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, nhất là ở cấp xã.
Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền cơ sở, đặc biệt là một số BCĐ
xã còn chưa kiên quyết và kịp thời, việc kiểm tra đôn đốc chưa thường
xuyên, công tác đấu tranh phát hiện và xử lý các đối tượng vi phạm về bảo
vệ rừng, PCCCR có lúc chưa kịp thời, triệt để.
2.2.3.5. Tình hình vi phạm pháp luật về rừng
Trong 5 năm qua các vụ vi phạm lâm luật ngày càng diễn biến
phức tạp, tình trạng phá rừng phòng hộ trái pháp luật để canh tác
nươ ng rẫy vẫn thườ ng xuyên xảy ra trên diện tích rừng của các chủ
rừng Nhà nướ c, gây khó khăn cho việc thực thi nhi ệm v ụ c ủa các đơ n
vị chủ rừng; hàng năm Hạt kiểm lâm Mườ ng Lát đã tiếp nhận và phối
hợp với chính quyền địa phươ ng các xã, thị trấn xử lý hàng chục vụ
phá rừng để canh tác nươ ng rẫy, cụ thể: Năm 2011 xử lý 15 vụ, với
diện tích 1,89 ha; năm 2012 xử lý 8 vụ, với diện tích 1,32 ha; năm 2013
xử lý 14 vụ, với di ện tích thiệt hại 2,5 ha; năm 2014 xử lý 15 vụ, với
diện tích thiệt hại 2,4 ha; năm 2015 xử lý 13 vụ, với diện tích thiệt hại
là 2,2 ha.
Do tài nguyên rừng trên địa bàn cạn kiệt, chủ yếu là rừng tre nứa,
le, nên ít xảy ra các vụ khai thác lâm sản trái phép với khối lượ ng lớn,
nhưng hàng năm vẫn xảy ra các vụ khai thác gỗ trái phép nhỏ, lẻ.
14
2.2.3.6. Nguyên nhân chủ yếu của các vụ vi phạm lâm luật.
Do tập quán canh tác của ngườ i dân địa phươ ng chủ yếu là phát
nươ ng làm rẫy, du canh, trình độ canh tác còn lạc hậu, ý thức chấp
hành pháp luật về rừng của một số hộ dân còn kém, đặ c biệt có hộ còn
cố tình chống đối lực lượ ng chức năng khi thi hành nhiệm vụ tuần tra,
bảo vệ rừng và xử lý vi phạm về r ừng.
Việc xử lý vi phạm của chính quyền địa phươ ng các xã, thị trấn
chưa thực sự tri ệt để, xử phạt vi phạm hành chính đố i vớ i các trườ ng
hợp vi phạm ở m ức quá thấp so với quy đị nh của pháp luật nên chưa đủ
sức răn đe.
Lực lượ ng bảo vệ rừng của ch ủ rừng Nhà nướ c như Ban quản lý
rừng phòng hộ, đặc dụng ít trong khi di ện tích rừng lại lớn, đị a hình đồ i
núi cao, đườ ng xá đi lại khó khăn, hiểm trở nên có phần hạn chế trong
công tác quản lý, bảo vệ r ừng.
2.2.4. Th ực tr ạng v ề công tác phát triển rừng trên địa bàn 5
năm qua.
Bảng 2.1: Hiện trạng rừng và Đất lâm nghiệp huyện Mường Lát
Đvt: ha
Loại đất loại rừng
Diện tích tự nhiên
Cộng
Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất
81.461,44
Diện tích đất quy hoạch lâm 70.497,18 4.410,70 31.408,24 34.678,24
nghiệp
A. Đất có rừng
I. Rừng tự nhiên
1. Rừng gỗ
Giàu
Trung bình
Nghèo
Phục hồi
2. Rừng tre nứa
Tre luồng
Nứa
Vầu
49.845,87
41.757,49
18.836,37
1.510,73
3.465,14
7.269,10
6.591,40
19.350,11
3.785,22
3.785,22
2.018,20
373,28
466,65
573,20
605,07
1.280,66
21.985,29
20.993,06
9.871,92
1.124,12
2.321,95
2.652,80
3.773,05
9.129,99
24.075,36
16.979,20
6.946,25
13,33
676,54
4.043,10
2.213,28
8.939,45
3.299,15
970,10
1.411,43
917,62
15
Lồ ô
Tre nứa khác
3. Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa
Gỗ là chính
Tre nứa là chính
II. Rừng trồng
1. RT có trữ lượng
2. RT chưa có trữ lượng
16.050,96 310,56
3.571,01 486,36
3.571,01 486,36
7.718,57
1.991,15
1.991,15
8.021,83
1.093,50
1.093,50
8.088,38
1.242,44
5.977,09
992,23
51,90
860,40
7.096,15
1.190,54
5.116,69
35,42
44,51
9.422,95
2.821,58
5.433,61
923,28
244,48
598,82
190,10
10.602,88
6.559,52
2.686,00
1.068,77
288,60
( chưa thành từng)
3. RT là tre luồng
634,25
4. RT là cây đặc sản
234,60
B. Đất chưa có rừng
20.651,31 625,48
1. Nương rẫy (LN)
9.381,10
2. Không có gỗ tái sinh (Ia,Ib) 8.740,16 620,55
3. Có gỗ tái sinh (Ic)
1.996,98 4,93
4. Núi đá không có rừng
533,08
Đất khác(nông nghiệp, thổ 10.964,26
cư,..)
Qua bang sô liêu trên cho thây, c
̉
́ ̣
́ ơ câu diên tich 3 loai r
́
̣ ́
̣ ưng c
̀ ủa huyện:
Đặc dụng 4.410,70 ha (chiếm 6,3%), phong hô 31.408,24 ha (chi
̀
̣
ếm 44,5%)
va 34.678,24 ha san xuât (chi
̀
̉
́
ếm 49,2%) la t
̀ ương đôi h
́ ợp ly, v
́ ưa phat huy
̀
́
phat triên kinh tê lâm nghiêp, đông th
́
̉
́
̣
̀
ơi phát huy có hi
̀
ệu quả phòng hộ đầu
nguồn sông Mã, bảo tồn nguồn gen, đa dang sinh hoc.
̣
̣
Bên canh măt tich c
̣
̣ ́ ực thi kêt qua công tac quan ly s
̀ ́
̉
́
̉
́ ử dung đât lâm
̣
́
nghiêp cua huyên vân con nhiêu bât câp, nhât la viêc s
̣
̉
̣
̃ ̀
̀ ́ ̣
́ ̀ ̣ ử dung đât lâm nghiêp
̣
́
̣
để canh tác nương rẫy còn phổ biến, chiếm 45% diện tích đất trống quy
hoạch lâm nghiệp.
2.2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác phát triển rừng.
Tổng diện tích trồng mới rừng từ 2011 đến 2015 là 8.088,38 ha, trong
đó:
Trồng mới rừng sản xuất 7.096,15 ha, trồng mới rừng phòng hộ
992,23 ha
16
Đầu tư bảo vệ rừng phòng hộ bằng nguồn vốn ngân sách trung ương
với diện tích 14.534,5 ha.
Trong đó:
Ban quản lý rừng phòng hộ Mường Lát là 2.172,5 ha
Đồn Biên phòng Tam Chung là 1.097 ha
Đồn Biên phòng Tén Tằn là 1.748 ha
Đồn Biên phòng Quang chiểu là 2.456 ha
Đồn Biên phòng Pù Nhi là 711 ha
Đồn Biên phòng Trung Lý là 436 ha
Ủy ban Nhân dân huyện Mường Lát 5.914 ha
Chính phủ hỗ trợ cho các hộ dân tham gia trồng rừng từ năm 2012 đến
2015 là 12.000 tấn gạo để trồng rừng thay thế nương rẫy.
2.2.4.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong công tác
phát triển rừng.
* Về hạn chế
Việc giao đất giao rừng phục vụ cho công tác phát triển rừng đã cơ
bản hoàn thành song còn chậm nên chưa phát huy được hiệu quả, mặt khác
kết quả giao đất, giao rừng còn nhiều sai sót về ranh giới, diện tích, thậm
chí sai vị trí giữa bản đồ và thực địa, điều này gây khó khăn cho việc triển
khai trồng rừng đối với các Ban quản lý dự án trồng rừng trên địa bàn
huyện.
Nhiều hộ dân nhận rừng, đất rừng để bảo vệ, trồng rừng song chưa
phát huy được tinh thần làm chủ, lơ là trong công tác bảo vệ, không muốn
trồng rừng mà muốn dành quỹ đất cho sản xuất lương thực.
Trong toàn huyện, sản lượng lương thực trong những năm vừa qua
tăng có một phần do lấn chiếm đất rừng mở rộng diện tích phát triển theo
chiều rộng, không vững chắc.
Kết quả trồng rừng tập trung còn manh mún về diện tích, cơ cấu cây
trồng chưa được xác định hợp lý, chất lượng cây giống của một số Ban
quản lý chưa đảm bảo.
17
Việc chăm sóc, bảo vệ rừng sau trồng của nhiều hộ gia đình không
được quan tâm đúng mức nên chất lượng rừng không đạt yêu cầu, rừng bị
gia súc phá hoại nhiều, thực bì lấn át cây trồng chính vì vậy rừng phát triển
chậm.
Trong quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở cấp xã chưa đủ mạnh để
tham
mưu cho huyện trong việc quy hoạch, nắm tình hình rừng, mỗi xã chỉ có 01
cán bộ địa chính lâm nghiệp, chức năng tham mưu cho chủ tịch xã về bảo
vệ và phát triển rừng của lực lượng này còn thiếu và yếu.
Cơ sở vật chất đầu tư cho phát triển rừng còn thiếu và yếu, diện tích
trồng rừng hàng năm lớn nhưng trên địa bàn chỉ có 02 vườn ươm giống cây
lâm nghiệp với quy mô nhỏ nên hàng năm cây giống phục vụ trồng rừng
chủ yếu vẫn phải nhập từ các huyện khác; chưa được đầu tư xây dựng
đường lâm nghiệp gây nhiều khó khăn cho việc vận chuyển cây giống, vật
tư phục vụ trồng rừng.
Vốn của Nhà nước đầu tư cho nghề rừng nói chung, phát triển rừng
nói riêng còn nhiều bất cập so với yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng, trồng
rừng còn dàn trải, phân tán, suất đầu tư thấp chưa thực sự thu hút, khuyến
khích người dân làm nghề rừng.
* Nguyên nhân của sự tồn tại trên là:
Về chủ quan: Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho người dân hiểu rõ tầm quan trọng phải bảo vệ và phát triển rừng chưa
được sâu
rộng, chưa liên tục, còn mang tính thời vụ.
Đời sống nhân dân trên địa bàn hết sức khó khăn, đời sống chủ yếu
dựa vào rừng, khai thác lâm sản để bán, phát nương làm rẫy để sản xuất
lương thực do diện tích ruông nước ít. Nhiều người biết phá rừng làm
nương rẫy, khai thác trái phép là vi phạm pháp luật, song vì nhu cầu cuộc
sống, vì mức đầu tư cho trồng rừng thấp, không đảm bảo đời sống nên họ
không có cách lựa chọn khác.
18
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành tuy đã có sự
đổi mới nhưng vẫn còn tình trạng phát động chiến dịch, nặng về chiều
rộng, bề nổi, chưa đảm bảo các hình thức chỉ đạo chiều sâu, liên tục, bền
vững, đồng bộ, tiêu chí phù hợp với tính chất của nghề rừng. Vai trò nòng
cốt của các dự án chưa rõ, các chủ dự án mới chỉ chú ý hoàn thành kế
hoạch sản xuất, tài chính mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. Người nhận bảo vệ, trồng rừng vẫn nhận
thức trồng và bảo vệ rừng thuê cho Nhà nước, chưa quan tâm đến kết quả
cuối cùng là sản phẩm trồng rừng, bảo vệ rừng.
Công tác chỉ đạo các dự án trồng rừng hàng năm chất lượng chưa cao,
đầu tư chưa thỏa đáng, còn quan tâm về số lượng hơn chất lượng, quản lý
chương trình, dự án còn lõng lẽo, hiệu quả thấp.
Về khách quan: Mường Lát là huyện cực tây của tỉnh Thanh Hóa, chịu
ảnh hưởng nhiều do điều kiện tự nhiên như: hạn hán, sương muối, gió lào,
lũ ống, lũ quét, tình hình giao thông khó khăn, cách trở, mặt bằng dân trí
thấp, tập quán du canh, du cư, phát rừng làm nương rẫy, đời sống người
dân nơi đây còn hết sức khó khăn, là địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên
gới, nơi chưa có điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bản thân nghề
rừng đạt hiệu quả chưa cao.
2.2.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát
đên năm 2020
́
2.2.5.1. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
Quy hoach s
̣
ử dung đât lâm nghiêp huy
̣
́
̣
ện Mường Lát đên năm 2020
́
cơ bản ôn đinh theo k
̉
̣
ết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng ban hành kèm
theo Quyết định số 2755/2007/QĐUBND của UBND tỉnh Thanh Hóa, cụ
thể:
Bang 2.2: Quy hoach s
̉
̣
ử dung đât lâm nghiêp theo đ
̣
́
̣
ơn vi hanh
̣ ̀
chinh
́
TT
Tên xa, thi trân
̃ ̣
́
Công
̣
Đăc dung
̣
̣
Phong hô
̀
̣
San xuât
̉
́
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
19
1
Mường Chanh
5.419,34
4.433,66
985,68
2
Mường Lý
6.709,21
0,00
6.709,21
3
Nhi Sơn
2.530,42
807,21
1.723,21
4
Pù Nhi
6.766,38
3.811,39
2.954,99
5
Quang Chiểu
9.213,74
6.232,26
2.981,48
6
Tam Chung
11.225,78
5.872,85
5.352,93
7
Tén Tần
10.272,83
4.725,37
5.547,46
8
Thị Trấn
857,69
0,00
857,69
9
Trung Lý
17.501,79
4.410,70
5.525,50
7.565,59
Tổng cộng
70.497,18
4.410,70
31.408,24
34.678,24
2.2.5.2. Các chỉ tiêu nhiêm vu ch
̣
̣ ủ yếu Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng huyện Mường Lát đên năm 2020
́
* Chỉ tiêu nhiệm vụ lâm sinh
Bảng 2.3: Chỉ tiêu nhiêm vu lâm sinh b
̣
̣
ảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát đên năm 2020
́
T
Hạng mục
T
Đơn vị
Tổng
tính
Cộng
Phân theo 3 loại rừng
Đặc
Phòng
Sản
dụn
hộ
xuất
g
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
1
2
2.
Bảo vệ rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Phát triển rừng
Ha
Ha
Ha
52.052
41.596
13.401
3.790
3.790
25.519
22.717
2.803
22.742
15.089
10.598
Trông r
̀ ưng
̀
Ha
30.464
300
8.255
21.909
Trồng rừng mới trên đất trống
Trong đó:
Trồng rừng gỗ lớn
Trồng rừng trên diện tích khai
Ha
Ha
17.189
6.183
300
300
8.255
8.255
8.634
6.183
Ha
5.900
5.900
Ha
Ha
5.900
7.375
5.900
7.375
1
+
thác trắng rừng trồng
Trong đó: Trồng rừng gỗ lớn
Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
20
+
+
2.
2
2.
3
3
4
Trồng rừng gỗ lớn
Trồng Cao su trên đất lâm
Ha
5.614
5.614
Ha
1.761
1.761
Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
Ha
1.493
325
1.168
Phat triên lâm san ngoai gô
́
̉
̉
̀ ̃
Ha
595
595
Quy hoạch nương rẫy (LN)
Khai thác rừng
Gỗ rừng trồng
Gỗ rừng tự nhiên
Ha
1.680
412.952
16.940
1.680
412.952
16.940
3.125
3.125
904
30
904
30
147
147
283
36
50
77
38
5
245
31
50
77
nghiệp
Luồng
5
Lâm sản khác
Rừng giống, vườn giống
6
Trồng cây phân tán
7
m3
m3
1.000
cây
Tấn
Ha
1.000
cây
Phát triển cơ sở hạ tầng lâm
sinh
Cắm mốc ranh giới 3 loại rừng
Bảng tin tuyên truyền
Đường lâm nghiệp
Đường băng cản lửa
Mốc
Cái
Km
Km
Quy hoạch trồng rừng của huyện đến năm 2020 chủ yếu trồng rừng
trên đất trống đồi núi trọc 17.189 ha; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
7.375 ha (chủ yếu rừng Le ) để thay thế bằng rừng trồng cây gỗ mang lại
giá trị kinh tế cao, bảo vệ tốt môi trường sinh thái; quy hoạch phát triển cao
su 1.761 ha trên cơ sở kết quả Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp huyện
Mường Lát, giai đoạn 2015 – 2020.
* Độ che phủ rừng
Trên cơ sở cac chi tiêu nhiêm vu chu yêu quy ho
́
̉
̣
̣
̉ ́
ạch bảo vệ và phát
triển rừng đên năm 2020, d
́
ự kiên đ
́ ộ che phủ rừng tương ứng cua huyên
̉
̣
Mường Lát đến năm 2020 là 63%:
2.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020
21
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQCP ngày 27/12/2008 của Chính
Phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo; Quyết định 147/2007/QĐ – TTg ngày 10/09/2007 của Thủ
Tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn
2007 – 2015; sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 66/2011/QĐ – TTg ngày
09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 57/QĐTTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng năm 20112020; Quyết định số 2755/2007/QĐUBND ngày
12/9/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát,
quy hoạch ba loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 đến 2015; Quyết
định số 17/2015/QĐTTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ; Quyết định số
07/2012/QĐTTg, ngày 08/02/2012 Ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng; Quyết định số 73/2010/QĐTTg ngày 16/11/2010 ban
hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh; Quyết định số
4359/QĐ UBND ngày 9/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê
duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm
2020.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020 với những nội
dung chính như sau:
2.2.6.1. Về chỉ tiêu
+ Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có 49.845,47 ha, nâng cao chất
lượng rừng thông qua các biện pháp quản lý, bảo vệ và biện pháp kỹ thuật
lâm sinh.
+ Trồng mới trên đất trống 17.189 ha/ tổng diện tích đất không có
rừng là 20.651,31 ha.
+ Trồng rừng trên diện tích khai thác trắng 5.900 ha
+ Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 7.375 ha
22
+ Hạn chế thấp nhất nạn cháy rừng đến năm 2020 giảm 90% số vụ
cháy do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 1.493 ha
+ Hạn chế thấp nhất nạn phá rừng để canh tác nương rẫy, khai thác
lâm sản trái phép.
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp, đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng đối với các cơ quan đơn vị và cán bộ làm công tác lâm nghiệp trên
phạm vi toàn huyện.
2.2.6.2. Nhiệm vụ bảo vệ rừng
a) Đối tượng:
Rừng hiện có (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng);
Rừng trồng mới hết thời gian chăm sóc chuyển sang bảo vệ;
b) Biện pháp thực hiện chủ yếu:
Thiết kế lập hồ sơ giao khoán quản lý bảo vệ rừng hàng năm. Xây
dựng các hương ước, quy ước, thỏa thuận về quản lý bảo vệ rừng của chủ
rừng và các đơn vị, tổ chức.
Tăng cường phối hợp giữa chủ rừng với các lực lượng Công an,
Quân
đội, Kiểm lâm, Chính quyền, Đảng bộ địa phương, các thành phần kinh tế
tham gia quản lý bảo vệ rừng.
Tổ chức tuần tra, canh gác, ngăn chặn những hiện tượng tác động
tiêu cực đến rừng như: khai thác gỗ, củi trái phép, phát nương làm rẫy.
Tiếp tục thực hiện việc đưa Kiểm lâm viên về địa bàn cấp xã để
tăng cường lực lượng cũng như phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác
bảo vệ rừng.
Tuyên truyền và tổ chức thực thi có hiệu quả Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, các Quyết định, Nghị định của Chính phủ liên quan đến quản lý
bảo vệ rừng.
23
Xử lý nghiêm và kịp thời các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, đồng thời có hình thức khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức và cá
nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cho lực lượng Kiểm lâm
nhằm nâng cao năng lực bảo vệ rừng.
Xây dựng quỹ bảo vệ rừng cấp xã nhằm phát huy hiệu quả công
tác tổ
chức bảo vệ rừng tại các địa phương.
Xây dựng tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng các xã, thôn bản để thực
hiện quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR theo phương châm 4 tại chỗ.
2.2.6.3. Phát triển rừng:
a) Đối tượng:
Phát triển rừng trên diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất trống trồng
cây nông nghiệp kém hiệu quả, cải tạo rừng trồng kém chất lượng, rừng
tự nhiên nghèo kiệt và trồng rừng trên diện tích khai thác rừng.
b) Xác định cơ cấu cây trồng:
Căn cứ điều kiện đất đai, thổ những, khí hậu của vùng, căn cứ tập
đoàn cây trồng rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng, nhất là những cây trồng
phổ biến thời gian qua, xác định cơ cấu cây trồng rừng trên địa bàn gồm:
* Cây trồng rừng sản xuất:
Xoan ta có khả năng sinh trưởng nhanh co thê tr
́ ̉ ồng rưng kinh doanh
̀
gô xe hoăc g
̃ ̉
̣ ỗ thanh xuất khẩu, phù hợp với điêu kiên đ
̀
̣ ất đai trên địa bàn.
Luồng co ́ưu điểm dễ trồng, mọc nhanh, sớm cho khai thác va la cây
̀ ̀
phô biên đ
̉ ́ ược trông trên môt sô xa cua huyên.
̀
̣ ́ ̃ ̉
̣
Cọ phèn, Cọ khiết phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, có
tiềm năng lớn để nuôi thả cánh kiến.
Trẩu, phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khả năng cung cấp
hạt để sản xuất dầu Trẩu.
Xoan đào là cây trồng có triển vọng phát triển rừng gỗ lớn.
* Trồng rừng phòng hộ:
24
Lát Hoa, Giổi xanh, Vàng tâm, Trẩu, Thông, Sa mu…
2.2.6.4. Chế biến lâm sản
Khuyến khích phát triển mạng lưới chế biến gỗ, lâm sản tại chỗ
nhằm tạo làng nghề và giảm chi phí vận chuyển gỗ, lâm sản; lông ghep
̀
́
chương trinh Nông thôn m
̀
ơi chi đao phat triên h
́ ̉ ̣
́
̉ ợp tac xa chê biên lâm san
́ ̃ ́ ́
̉
va co thêm nguôn l
̀ ́
̀ ực gop phân th
́
̀ ực hiên co hiêu qua công tác bao vê va phat
̣
́ ̣
̉
̉
̣ ̀ ́
triên r
̉ ưng cua huyên.
̀
̉
̣
2.2.6.5. Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn
Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn 11.979 ha, trong đó phân theo
các
xã: Mường Lý 2.134 ha, Trung Lý 2.112 ha, Tén Tần 2.027 ha, Tam Chung
1.759 ha, Quang Chiểu 1.690 ha, Pù Nhi 963 ha, Nhi Sơn 617 ha, Thị Trấn
277 ha và Mường Chanh 220 ha.
2.2.7. Giải pháp thực hiện đề án
Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án, Huyện ủy, Hội
đồng Nhân dân, UBND huyện, các ban ngành, đoàn thể chính trị xã hội,
mà nòng cốt là hệ thống tổ chức Lâm nghiệp huyện Mường Lát cần triển
khai đồng bộ việc tổ chức xây dựng vốn rừng, quản lý, bảo vệ và phát
triển vốn rừng theo hướng phát triển bền vững, thu hút nhiều dự án đầu tư
vào lĩnh vực lâm nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác lâm
nghiệp đáp ứng với nhu cầu nhiệm vụ mới; Nâng cao hiệu quả hoạt động
lâm nghiệp của các chủ rừng, đặc biệt là chủ rừng Nhà nước; song song
với hoạt động lâm nghiệp cần đẩy nhanh công cuộc xóa đói giảm nghèo
theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQCP ngày 27/12/2008 của Chính
Phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo. Nhằm giảm áp lực phá rừng lấy đất canh tác nương rẫy của
người dân, đồng thời nâng cao nhận thức về rừng, tầm quan trọng của
rừng đối với đời sống con người, giá trị từ rừng mang lại để người dân
hăng hái tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng… Các
giải pháp chủ yếu bao gồm:
25
2.2.7.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và
chính quyền; nâng cao nhận thức của các cấp các ngành và của toàn xã
hội về công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Đề án nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng huyện
Mường Lát – tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020 là đề án có quy mô lớn
với nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp một cách bền vững, nằm trong “Quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 2020”. Đề án
có sự ảnh hưởng lớn đến phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Mường
Lát trong giai đoạn tiếp theo theo chiều hướng tích cực, với mong muốn
xây dựng và bảo vệ vốn rừng một cách hiệu quả và thực sự bền vững.
Để công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát
đạt được mục đích, yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chiến lược là cung cấp lâm
sản, bảo vệ môi trường sinh thái cần có sự đồng tâm nhất trí của các cấp,
các nghành, các cơ quan chức năng, phải có mối quan hệ mật thiết trong
công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch; Cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo một
cách toàn diện của Thường vụ Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND
huyện, trên tinh thần đổi mới, hướng về cơ sở, phục vụ mục đích làm tốt
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quản thực hiện công tác
bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn và
tham mưu gúp UBND huyện trong lĩnh vực lâm nghiệp. Ban quản lý rừng
phòng hộ Mường Lát báo cáo đề nghị Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định, trình
chủ tịch UBND huyện huyện phê duyệt đề án “ Nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát giai đoạn 2016 – 2020” để
làm căn cứ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2.2.7.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
* Quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
Thực hiện tốt phân cấp quản lý rừng theo quy định của Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu