Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả của phương pháp da kề da đối với việc bú sữa mẹ của trẻ sinh mổ tại bệnh viện quận thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP DA KỀ DA ĐỐI VỚI VIỆC BÚ SỮA MẸ
CỦA TRẺ SINH MỔ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Thùy Nguyên*, Võ Minh Tuấn** Hồ Quang Nhật***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện tình trạng
sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt Nam chưa thực hiện tốt việc cho con
bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi. Mục tiêu nghiên cứu xác định tỷ lệ BMHT đến 1 tháng tuổi ở những phụ nữ
sinh mổ có thực hiện da kề da tại BV Thủ Đức tháng 7/2017 đến 7/2018 và khảo sát yếu tố liên quan đến việc bú
mẹ hoàn toàn đến 1 tháng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện ở những Phụ nữ sinh con 1-2 tháng tuổi tại
bệnh viện Quận Thủ Đức và không có chống chỉ định cho con bú sữa mẹ. Phụ nữ sinh mổ tại BVTĐ được thực
hiện da kề da, con 1 – 2 tháng, đến tiêm ngừa PK Nhi và đồng ý tham gia nghiên cứu. Phỏng vấn các yếu tố dịch
tễ, tình trạng hôn nhân, đặc điểm công việc, đặc điểm cuộc sinh, cách thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ; Phụ nữ
sinh con 1 - 2 tháng tuổi tại bệnh viện Quận Thủ Đức và không có chống chỉ định cho con bú sữa mẹ.
Kết quả: Khảo sát 386 bà mẹ từ tháng 07/2017 đến 07/2018, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 1
tháng tuổi là 74%. Các yếu tố liên quan bao gồm: Thời gian dự định cho con bú từ 6-12 tháng (PR = 0,027; KTC
95%: 0,004 - 0,19), mẹ không đủ sữa (PR = 0,08; KTC 95%: 0,02 - 0,39), tình trạng sức khỏe mẹ (PR = 6,55;
KTC 95%: 1,77 - 24,24), mẹ bận việc nhà (PR = 0,06; KTC 95%: 0,01 - 0,31).
Kết luận: Tỷ lệ bú nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 1 tháng tuổi ở những đứa trẻ được thực hiện da kề
da sau mổ tại bệnh viện quận Thủ Đức là 74%.
Từ khóa: nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (NCBSMHT), da kề da sau sinh, bú sớm sau sinh

ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF SKIN-TO-SKIN METHOD ON BREASTFEEDING OF CAESAREAN BABIES AT
A DISTRICT HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY
Phan Thi Thuy Nguyen, Vo Minh Tuan, Ho Quang Nhat


* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 179 - 185
Objective: Breastfeeding have role particularly important role in improving the health status of mothers and
children. Despite this benefit, most mothers in Viet Nam couldn’t perform well breastfeeding for up to 6 months.
Study aim: Determine the rate and associate factors of completed breastfeeding within first month among women
who underwent C section from July 2017 to July 2018.
Methodology: Cross-sectional study conducted in women without breastfeeding contraindications who
have infant aging from 1 month old to 2 months old at Thu Duc District hospital. Mothers with cesarean
section are applied skin-to-skin contact. They come to pediatric clinic for vaccination and agree to join the
research. Surveying factors including epidemical elements, married status, occupation, delivering process,
breastfeeding method; mothers without breastfeeding contraindication have baby at the age from 1 month to
2 months at Thu Duc District hospital.
Results: Investigating 386 women from July 2017 to July 2018, the proportion of complete breastfeeding for
*Bệnh viện Quận Thủ Đức **BM Sản, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
***Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Võ Minh Tuấn
ĐT: 0909727199
Email:

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

179


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

1 month is 74%. Some relevant factors include: timing expected for breastfeeding infants from 6 months to 12
months (PR = 0.027; confident interval 95%: 0.004 - 0.19). Mothers with inadequacy for breastfeeding (PR =
0.08; confident interval 95%: 0.02-0.39), mothers with fatigue (PR = 6.55; confident interval 95%: 1.77 - 24.24),

mothers busy at chore (PR = 0.06; confident interval 95%: 0.01 - 0.31).
Conclusions: The rate of first-one-month- completed breastfeeding was 74% at Thu Duc hospital.
Key words: complete breastfeeding, skin-to-skin contact, early breastfeeding

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu nghiên cứu

Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện tình
trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Các nghiên cứu
gần đây ước tính rằng việc NCBSM chưa tối ưu
là nguyên nhân gây ra 11,6% số ca tử vong ở trẻ
dưới 5 tuổi, chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em. Một trong
nhưng nhu cầu quan trọng của trẻ là được bú
mẹ. NCBSM là một trong những can thiệp hiệu
quả nhất cho sự sống còn của trẻ. Bằng chứng
cho thấy bắt đầu cho bú sữa mẹ trong vòng 1 giờ
sau sinh làm giảm 44% nguy cơ tử vong ở trẻ sơ
sinh, nhưng chưa tới một nửa số trẻ sơ sinh trên
toàn thế giới nhận được lợi ích của việc cho bú
sữa mẹ ngay(1). Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết
các bà mẹ ở Việt Nam chưa thực hiện tốt việc
cho con bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi(2).

Mục tiêu chính: Xác định tỷ lệ bé được bú
mẹ hoàn toàn đến 1 tháng tuổi ở những phụ nữ
sinh mổ có thực hiện da kề da tại bệnh viện
Quận Thủ Đức trong khoảng thời gian từ tháng

7/2017 đến tháng 7/2018.

Theo khuyến cáo của WHO, ngay sau khi lọt
lòng mẹ, trẻ sơ sinh cần được tiếp xúc “da kề da”
với ngực hay bụng của mẹ trong vòng ít nhất 1
giờ đầu. Sự can thiệp này dựa trên bằng chứng
và đã được báo cáo là có hiệu quả để thúc đẩy sự
tăng lên của việc bú sữa sữa mẹ ở những phụ nữ
đã sử dụng phương pháp can thiệp này(2).

Cỡ mẫu

Với những đặt điểm dịch tễ học như trên,
nghiên cứu được đặt ra để xác định tỷ lệ và
những khó khăn của việc nuôi con bằng sữa mẹ
trong 1 tháng đầu ở những sản phụ sinh mổ tại
bệnh viện Quận Thủ Đức nhằm có hướng nâng
cao tỉ lệ bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng. Nghiên
cứu này nằm trong mục tiêu của Tổ Chức Y tế
Thế Giới đến năm 2025 sẽ nâng tỷ lệ BMHT
trong 6 tháng đầu là 50%(5).
Câu hỏi nghiên cứu: “Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn
toàn sau 1 tháng ở những trẻ sinh mổ được áp
dụng phương pháp “Da kề da” là bao nhiêu?”

180

Mục tiêu phụ: Khảo sát các yếu tố liên quan
đến việc bé được bú mẹ hoàn toàn đến 1 tháng
tuổi trên những bà mẹ sinh mổ.


ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Dân số nghiên cứu
Phụ nữ sinh con 1-2 tháng tuổi tại bệnh
viện Quận Thủ Đức và không có chống chỉ
định cho con bú sữa mẹ, đồng thuận tham gia
nghiên cứu.
Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ
lệ trong quần thể với độ chính xác tuyệt đối.

 12 α/2  p  1  p 
n
d2
p = tỷ lệ ước lượng bệnh trong quần thể. Tỷ lệ thay
đổi theo các nghiên cứu, do vậy chọn p = 0,50 để có
được cỡ mẫu lớn nhất; Z= 1,96; d = 0,05  n = 386.
Phương pháp thu thập số liệu
Lấy mẫu toàn bộ.
Chọn mẫu thỏa điều kiện nhận.
Mỗi ngày chọn tất cả các đối tượng thỏa điều
kiện để phỏng vấn.
Thời gian phỏng vấn khoảng 30 phút sau khi
trẻ đã được tiêm ngừa và ngồi chờ theo dõi tiêm
ngừa sau tiêm ngừa.
Dựa vào bảng câu hỏi thiết kế có sẵn.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm thống kê Stata.
Phân tích gồm 2 bước:
Bước 1: Mô tả và phân tích đơn biến bằng hồi
quy Logistic.
Bước 2: Phân tích đa biến bằng hồi quy
Logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu.
Sử dụng khoảng tin cậy 95%.

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 07/2016 đến tháng
07/2018, chúng tôi chọn theo phương pháp lấy
mẫu toàn bộ và phỏng vấn được 386 trường hợp.
Bảng 1. Đặc điểm của trẻ
Đặc điểm
Số bệnh nhân (n=386)
Giới tính
Nam
208
Nữ
178
Tuổi thai được sinh
Đủ tháng
386
Không đủ tháng
0
Cân nặng bé khi sinh
< 2500 gr

2
2500 gr – 3500gr
199
>3500 gr
185

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)
82,64
6,73
7,8
2,33
0
0.5

Khi khảo sát cách bà mẹ cho con bú chúng
tôi ghi nhận có 4 cách sau đây: trẻ bú mẹ hoàn
toàn chiếm cao nhất chiếm tỷ lệ cao nhất 74%, bú
mẹ chủ yếu chiếm 11,2%. Còn lại bú mẹ kết hợp
chiếm 14% và không được bú mẹ chiếm 0,8%.
Chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp trẻ không
được bú sữa mẹ chiếm tỷ lệ 0,8%. Như vậy tỷ lệ
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến 1 tháng
tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi là 285/386
trường hợp chiếm tỷ lệ 74% dân số nghiên cứu.
Trong đó cách cho bú sữa mẹ được định
nghĩa như sau:

100

0

Bú sữa mẹ hoàn toàn: là khi trẻ chỉ bú sữa mẹ
trực tiếp hoặc gián tiếp (vắt sữa của mẹ hoặc của
người phụ nữ khác) và không dùng bất cứ loại
thức ăn nước uống nào khác, ngoại trừ vitamin,
khoáng chất và thuốc chữa bệnh.

0,5
51,6
47,9

Phần lớn trẻ sinh mổ trong cân nặng ở mức
bình thường từ 2500-3500 gram chiếm 51,6 %, kế
đến là trẻ có cân nặng > 3500 gram chiếm 47,9%,
chỉ có 0,5 % trường hợp (2 trường hợp trẻ nhỏ
hơn 2500 gram). Trong những trẻ sinh mổ có cân
nặng như trên thì không có trẻ sinh thiếu tháng
và chiếm 100% trẻ sinh đủ tháng.
Bảng 2. Đặc điểm nuôi con bằng sữa mẹ trong 1
tháng đầu
Tần số (N=386)
Tỉ lệ (%)
Cách cho bé bú mẹ
Bú mẹ hoàn toàn
285
74
Bú mẹ chủ yếu
44
11,2

Bú mẹ kết hợp
54
14
Trẻ không được bú mẹ
3
0,8
Thời điểm bú sữa mẹ ngay sau sinh
Trong vòng 1 giờ đầu
319
82,64
Sau 1 giờ sau sinh
67
17,36
Lý do bé bú sau 1 giờ sau sinh

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Tần số (N=386)
319
26
30
9
0
2

53,9
46,1

Tỷ số giới tính của trẻ nam/nữ là 1,14
(208/178 trường hợp trẻ sinh mổ).


Đặc điểm

Đặc điểm
Bú sớm
Mẹ mệt và đau
Bé không biết bú
Mẹ không có sữa
Mẹ không cho bú
Lý do khác

Nghiên cứu Y học

Bú sữa mẹ chủ yếu: khi trẻ nhận được nguồn
dinh dưỡng chủ yếu từ sữa mẹ. Nghĩa là ngoài
sữa mẹ, trẻ có thể dùng thêm chất lỏng như
nước lọc, nước trái cây…các loại thức uống
không có chất dinh dưỡng, không kèm sữa công
thức.
Bú mẹ kết hợp: là khi trẻ nhận được nguồn
dinh dưỡng từ sữa mẹ và bổ sung thêm các
loại sữa khác ngoài sữa mẹ hoặc ăn dặm trước
6 tháng.
Không bú sữa mẹ: khi trẻ nhận được nguồn
dinh dưỡng hoàn toàn từ sữa ngoài, không nhận
từ sữa mẹ hoặc bà mẹ bắt đầu ngưng cho con bú
mẹ trong vòng 1 tuần đầu sau sinh.
Bú sữa mẹ: khi trẻ được bú sữa mẹ trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Tuy nhiên, trong nhóm bà mẹ cho trẻ bú sữa

mẹ hoàn toàn chỉ có 105/133 trường hợp vẫn tiếp
tục NCBSM hoàn toàn 6 tháng. Như vậy tỷ lệ
NCBSM hoàn toàn đến 6 tháng trong nghiên cứu

181


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

của chúng tôi là 105/386 trường hợp chiếm 27,2%
dân số nghiên cứu với KTC 95%: 22,7 - 31,7.

45,87%, sự giúp đỡ từ bạn bè và hàng xóm khá
thấp tương ứng với 1,03% và 0%.

Một trong những lý do cản trở việc NCBSM
hoàn toàn đó là dùng sữa công thức. Qua thống
kê khảo sát thấy nguyên nhân bà mẹ muốn dùng
sữa công thức cho bé mà tôi nghi nhận những
kết quả như sau: Việc những bà mẹ dùng sữa
công thức cho trẻ là vì thuận tiện cho mẹ khi
chăm sóc chiếm tỷ lệ 23,76%, tiếp đến là các bà
mẹ cho rằng khi dùng sữa công thức cho bé sẽ
giúp con phát triễn trí não chiếm (22,78%) và
tăng trưởng chiều cao chiếm (20,79%).

Bảng 4. Khó khăn khi cho con bú mẹ trong 1 tháng đầu


Bảng 3. Đặc điểm lý do mẹ không cho bú hoàn toàn 1
tháng đầu
Đặc điểm
Không đủ sữa/không có sữa
Bị viêm tắc vú, áp xe vú
Sợ ảnh hưởng sắc đẹp
Đầu vú ngắn khó bú
Cho bú đau
Không có thời gian
Dự định đi làm sớm
Làm quen với sữa công thức

Tần số (N=101) Tỉ lệ (%)
40
39,6
5
4,9
0
0
4
3,9
1
1
11
10,9
15
14,85
25
24,75


Có 11 bà mẹ không muốn cho con bú tiếp
nên dùng sữa công thức chiếm tỷ lệ 10,9%. Có tỷ
lệ rất thấp 2,97% do gia đình, bạn bè khuyên các
bà mẹ dùng sữa công thức cho trẻ (Bảng 3).
Tỷ lệ bà mẹ gặp khó khăn khi NCBSM hoàn
toàn trong 1 tháng đầu chiếm 36,79% (Bảng 4).
Khó khăn thường gặp nhất là mẹ không đủ
sữa chiếm 40,18%, khó khăn sau đó là do mẹ
bận việc nhà chiếm 33,08%, kế đến khó khăn
khi NCBSM hoàn toàn là bà mẹ mắc bệnh về
vú trong giai đoạn hậu sản chiếm 8,45%, chiếm
một tỷ lệ nhỏ là cho con bú mẹ hoàn toàn quá
mệt mỏi và không biết cách chăm sóc vú chiếm
6,33%% và 1,4.
Các bà mẹ khi gặp khó khăn trong 1 tháng
đầu nhận được sự giúp đỡ của chồng và mẹ
chồng và cha mẹ ruột.
Khi gặp khó khăn trong việc NCBSM hoàn
toàn trong 1 tháng đầu nhận được sự giúp đỡ
nhiều nhất từ mẹ ruột hoặc mẹ chồng chiếm tỷ lệ
49,7%, tiếp theo là sự giúp đỡ từ chồng chiếm

182

Đặc điểm
Số bệnh nhân
Khó khăn khi NCBSM

142
Không

244
Khó khăn gặp phải khi NCBSM
Mẹ không đủ sữa
56
Vấn đề về vú
12
Con không lên cân
15
Mẹ mệt mỏi
9
Không biết cách chăm sóc vú
2
Bận việc nhà
48
Người giúp đỡ khi gặp khó khăn n=386
Nhân viên y tế
6
Mẹ ruột hoặc mẹ chồng
187
Bạn bè hoặc đồng nghiệp
4
Chồng
177
Hàng xóm
0
Khác
11

Tỉ lệ (%)
36,79

63,21
40,18
8,45
10,56
6,33
1,40
33,08
1,58
48,46
1,03
45,87
0
2,86

Phân tích mối liên quan
Sau khi phân tích hồi quy đa biến mối liên
quan giữa các yếu tố và BMHT chỉ còn 4 yếu tố
liên quan có ý nghĩa thống kê bao gồm:
Những bà mẹ có dự định cho con bú trong
thời gian 6-12 tháng làm giảm khả năng BMHT 1
tháng xuống 0,027 so với nhóm có dự định cho
con bú >12 tháng, với P<0,05 và PR* thay đổi
<10% so với phân tích đơn biến (0,027 so với 0,5).
Nhóm bà mẹ khó khăn khi cho con bú mẹ
hoàn toàn, ở những bà mẹ có không đủ sữa làm
giảm khả năng BMHT 1 tháng đầu 0,08 lần, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,05 và
PR* thay đổi <10% so với khi phân tích đa biến
cụm các đặc điểm, các khó khăn khi cho con
BMHT (0,08 so với 0,18)

So với những bà mẹ không cảm thấy mệt
mỏi khi cho con BMHT trong 1 tháng đầu làm
tăng khả năng không cho con BMHT 6,55, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P=0,05 và
PR* thay đổi >10% so với PR (6,55 so với 3,93).
Những bà mẹ bận việc nhà làm giảm khả
năng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 1
tháng đầu xuống 0,06, sự khác biệt này có ý

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
nghĩa thống kê với P<0,05 và PR* thay đổi
(0,06 so với 0,15).

Nghiên cứu Y học

Như vậy hồi quy đa biến đã giúp kiểm soát
yếu tố gây nhiễu và đồng tác.

Bảng 5. Mối liên quan giữa các yếu tố và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng
Đặc điểm

BMHT

< 6 tháng
6- 12 tháng
>12 tháng
Không đủ sữa

Mẹ mệt mỏi
Bận việc nhà


Không

Không

Không

Không BMHT
PR
Thời gian dự định cho bé bú
1 (25)
3 (75)
0,31
217(71,9)
85 (28,1)
0,027
67 (83,8)
13 (16,2)
1
Đặc điểm khó khăn khi bú mẹ hoàn toàn
24 (36,9)
41 (63,1)
0,08
52 (67,5)
25 (32,5)
1
44 (72,1)

17 (27,9)
6,55
32 (40)
48 (60)
1
18 (34,6)
34 (65,4)
0,06
58 (65,2)
31 (34,8)
1

KTC 95%

P**

0,01 – 8,7
0,004–0,19

1
<0,001

0,02 – 0,39

0,002

1,77 – 24,24

0,05


0,01 – 0,31

0,001

*Multivariate Logistic Regression

BÀN LUẬN
Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn 1 tháng đầu
Tỷ lệ BMHT của trẻ trong 1 tháng đầu sau
sinh trong nghiên cứu của chúng tôi là 74%
[KTC 95% PR 0,69 - 0,78] tỷ lệ bú mẹ chủ yếu và
bú mẹ kết hợp là (11,2% so với 14%) và tỷ lệ trẻ
không được bú sữa mẹ là 0,8% dân số nghiên
cứu. Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn của chúng tôi lại cao
hơn so với những nghiên cứu ở VN trước đó.
Khi so sánh với các nghiên cứu khác tại thành
phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn 1 tháng đầu của chúng tôi cao hơn vì
nghiên cứu của chúng tôi áp dụng trên những
đứa trẻ bú mẹ trong 1 tháng đầu và được thực
hiện da kề da ngay sau sinh mổ.
Theo nghiên cứu của Forough Mortazavi và
cộng sự về “Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ 1
tháng đầu sau sinh” được thực hiện tại
Shahroud, Iran từ tháng 5 năm 2011 đến tháng
10 năm 2013 trên 538 bà mẹ cho thấy tỷ lệ trẻ
được bú mẹ hoàn toàn, chủ yếu, và kết hợp
trong tháng sau sinh lần lượt là 33,1% KTC 95%
[1,02 - 3,66], 58,2% và 8,6%, nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc cho con bú mẹ hoàn toàn là thời

gian cho con bú ở lần trước kinh, sự căng tức vú,
độ tuổi của mẹ việc dùng sữa công thức sau mổ
và không cho con bú trong 1 giờ đầu sau sinh
ảnh hưởng đến việc bú mẹ hoàn toàn(7).
Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

cứu của tác giả Forough Mortazavi và cộng sự là
do nghiên cứu của chúng tôi bà mẹ và trẻ của
chúng tôi được tiếp xúc da kề da và bú mẹ sớm
sau sinh trong 1 giờ đầu.
Theo nghiên cứu của OCED phối hợp với
Tổ chức y tế thế giới về tỷ lệ BMHT 6 tháng
đầu ở các nước Châu Á thì tại nước ta vào năm
2011 chỉ được 17% thấp thứ 3 trong số 22 nước
tham gia nghiên cứu(6). Trong báo cáo này
cũng nêu ra các yếu tố chính góp phần dẫn tới
tỷ lệ NCBSM thấp là do sự thiếu hụt sự hỗ trợ
từ bệnh viện, từ các thực hành chăm sóc,các
chính sách và các thái độ của các bà mẹ cho
rằng mình không đủ sữa cho con bú(7). Nghiên
cứu định tính của của tác giả Almroth S và
Quang ND tiến hành năm 2008 phỏng vấn 118
đối tượng bao gồm cha, mẹ, ông bà, người lớn
tuổi và nhân viên y tế thành thị và nông thôn
miền Nam nước ta đã rút ra được một số
nguyên nhân làm cho việc bú mẹ hoàn toàn tại
nước ta trở nên không phổ biến như: Sự hiểu
biết kém và ít được đánh giá cao về việc

NCBSM của ngay cả nhân viên y tế và những
người được phỏng vấn rằng NCBSM là cách
tốt nhất cho dinh dưỡng của trẻ 6 tháng đầu
đời. Việc bắt đầu cung cấp nước sớm cho trẻ
như là qui tắc và đa số được cung cấp thêm
sữa và kèm thêm nước theo sữa mẹ, tuy nhiên
khi người mẹ đi làm học cũng tìm cách để
không cản trở việc NCBSM và những người

183


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

thân sau khi nghe giải thích hiểu rõ về nuôi
con bằng sữa mẹ và họ hoàn toàn hỗ trợ việc
NCBSM, vì vậy nhóm tác giả kết luận NCBSM
hoàn toàn hay BMHT là mục tiêu có thể đạt được(8).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
các tác giả khác tại TP.HCM có thể là do:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi được
đánh giá 1 tháng đầu sau sinh so với nghiên cứu
của các tác giả khác là 6 tháng đầu sau sinh. Chủ
yếu cư ngụ ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh
và bệnh viện quận Thủ Đức nằm ở vùng ven
ngoại thành các bà mẹ chọn sinh ở bệnh viện
quận Thủ Đức. Đa phần là dân nhập cư và chủ
yếu là công nhân ở các khu công nghiệp lân cận:

quận 9, quận 2, tỉnh Bình Dương, đây là các
quận có nền kinh tế phát triển và mức sống của
người dân ở mức trung bình.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có
trình độ văn hóa đa phần trên cấp 3 (71,5%).
Nghề nghiệp phổ biến nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi là công nhân, nội trợ buôn bán,
học sinh sinh viên.

ngoài cộng đồng.
Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
một số hạn chế. Thiết kế cắt ngang là thiết kế
phù hợp để xác định một tỷ lệ bệnh đang lưu
hành trong dân số nhưng chỉ xác định các yếu tố
liên quan mà không đánh giá chính xác nguy cơ
của các phơi nhiễm. Việc chọn mẫu tại khoa
khám Nhi của Bệnh Viện, nơi đa số trẻ được sinh
ra tại viện đến khám và tiêm ngừa tuy nhiên
chưa đại diện tuyệt đối cho dân số trẻ sinh. Biến
số mang tính chủ quan như mất ngủ, lo lắng,
kích thích sau sanh, không thể đo lường chính
xác được nên chúng tôi phải chấp nhận thu thập
dựa trên đánh giá chủ quan của đối tượng
nghiên cứu. Nghiên cứu thu thập số liệu bằng
hình thức phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi
soạn sẵn nên người phỏng vấn không quan sát
trực tiếp mà chỉ ghi nhận lại thông tin thông qua
việc nhớ lại của các bà mẹ. Như vậy sai lệch nhớ
lại có thể xảy ra khi các bà mẹ không nhớ chính
xác thông tin.


KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu của chúng tôi vì đối tượng
nghiên cứu là trẻ sinh mổ được thực hiện da
kề da sau sinh, được tiếp xúc với mẹ sớm và
được bú mẹ sớm sau sinh. So với nghiên cứu
của Võ Thị Ngọc Diệp của bệnh viện Hùng
Vương về Đánh giá đề tài nghiên cứu “Tỉ lệ bà
mẹ cho con bú trong một giờ đầu sau sanh mổ
và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Hùng
Vương năm 2017”(9) được thực hiện trên 307 đối
tượng, trong khoảng thời gian 6 tháng cho thấy
tỷ lệ da kề da theo nghiên cứu của chúng tôi
được thực hiện 100% cao hơn nghiên cứu của Võ
Thị Ngọc Diệp chỉ có 63%, tỉ lệ mẹ và trẻ được
da kề da trong 1 giờ đầu và sau 1 giờ đầu lần
lượt là 48% và 52%, chỉ có 14% trẻ được bú mẹ
sớm sau sinh so với nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn chiếm tỷ lệ 84,5% và 15,5%.

Qua kết quả và mối liên quan ghi nhận được
từ nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị để
nâng cao tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 1 tháng đầu và kéo dài đến 24 tháng.
Hướng dẫn cách vắt sữa và dự trữ sữa cho các
bà mẹ cho con bú. Tạo điều kiện thuận lợi để các
bà mẹ có thể vắt sữa và dự trữ sữa ở nơi làm
việc, giúp đỡ và hướng dẫn các bà mẹ bú sớm
trong 1 giờ sau sanh, tạo điều kiện để các bà mẹ

được nghỉ hậu sản ≥ 6 tháng sau sanh. Áp dụng
đứng qui trình chăm sóc da kề da trong mổ và
sau mổ sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ nuôi con bằng
sữa mẹ.

KẾT LUẬN

2.

Đây là nghiên cứu không tốn nhiều kinh phí
và thời gian thực hiện nên mang tính khả thi cao,
dễ thực hiện trong môi trường bệnh viện và

184

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Almroth S, Arts M, Quang ND, Hoa PT, Williams C
(2008)."Exclusive breastfeeding in Viet Nam: an attainable goal".
Acta Paediatrica, 97(8):pp. 1066-9.
Brady K, Bulpitt D, Chiarelli C (2014). "An Interprofessional
Quality Improvement Project to Implement Maternal/Infant
Skin-to-Skin Contact During Cesarean Delivery". Journal of
Obstetric, Gynecologic, and Neonatal Nursing, 43(4): pp 488-496.

3.

Lundberg PC, Tran TNT (2012). "Breast-feeding attitudes and
practices among Viet Nammese mothers in Ho Chi Minh City".


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

4.

Midwifery, 28(2): pp. 252-7.

and Physiology of Lactation. Jones and bartlett publishers,

Mortazavi F, Mousavi SA, Chaman R et al (2015). "Breastfeeding

3:pp.845.

Practices During the First Month Postpartum and Associated

5.

Nghiên cứu Y học

8.

UNICEF (2014). “Despite dramatic progress on child survival, 1

Factors: Impact on Breastfeeding Survival". Iranian Red Crescent

million children die during their first day of life from mostly


Medical Journal, 17(4):pp. e27814.

preventable

Naylor AJ (2013). "Lactation Management Self-Study Modules

[Truy cập 03/2018].

causes”.

Level 1”. Wellstart International, />6.

OECD/World Health Organization (2014), “Measuring Progress
towards Universal Health Coverage”. Health at a Glance:
Asia/Pacific 2014, OECD Publishing.

7.

Riordan J (2005). "Breastfeeding Handbook,

Section 2

Ngày nhận bài báo:

30/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

06/12/2018


Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Anatomical and biological imperatives", Chapter 3: Anatomy

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

185



×