Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vai trò của độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm trong đánh giá đáp ứng với bù dịch trong sốc nhiễm khuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.21 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

VAI TRÒ CỦA ĐỘ BÃO HÒA OXY MÁU TĨNH MẠCH TRUNG TÂM
TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI BÙ DỊCH TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN
Lê Hữu Thiện Biên*, Huỳnh Quang Đại*, Mai Anh Tuấn*, Nguyễn Vinh Anh*, Lê Minh Khôi*, Đỗ Hồng Anh*,
Nguyễn Thị Diễm Hà*, Lê Thanh Chiến*, Vũ Đình Thắng*, Đỗ Quốc Huy*, Trương Ngọc Hải*, Phan Thị Xuân*,
Phạm Thị Ngọc Thảo*, Phan Vũ Anh Minh**, Nguyễn Mạnh Tuấn***, Đặng Vạn Phước****

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo dõi huyết động là một vấn đề quan trọng trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Ngày
nay, các phương pháp theo dõi huyết động ít xâm lấn ngày càng được khuyến cáo sử dụng nhiều hơn, trong đó, có
thể sử dụng độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) để theo dõi cung lượng tim, gián tiếp đánh giá đáp
ứng với bù dịch.
Phương pháp: Tiến cứu quan sát, tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Đại học Y Dược và khoa Săn sóc đặc
biệt bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 02/2015 đến tháng 09/2015. Nghiệm pháp bù dịch nhanh thực hiện theo phác đồ
điều trị nhiễm khuẩn huyết 2012. Bệnh nhân được xem như có đáp ứng với bù dịch nếu thể tích nhát bóp tăng >
15% sau bù dịch. Đo độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm trước và sau khi làm nghiệm pháp bù dịch nhanh.
Kết quả: trong thời gian từ 02/2015 đến 09/2015 có 35 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng/sốc nhiễm
khuẩn được nghiên cứu với tuổi trung bình 64,37 ± 14,24, điểm APACHE II 18,79 ± 7,28, điểm SOFA 6,37 ±
3,55. Có 10 bệnh nhân đáp ứng với bù dịch (28,57%). Giá trị ScvO2 trước nghiệm pháp bù dịch ở các bệnh nhân
có đáp ứng và không có đáp ứng lần lượt là 75,67 ± 8,76% và 74,95 ± 7,95% (p=0,82). Trong số 8 bệnh nhân có
ScvO2 trước bù dịch < 70% (22,86%), nhóm có đáp ứng bù dịch có ScvO2 tăng gần 5%, trong khi nhóm không có
đáp ứng chỉ tăng <1% (p=0.13), và sự gia tăng ScvO2 trên 2,5% có giá trị tiên đoán đáp ứng với bù dịch (độ nhạy
100%, 95%CI 30,5-100; độ đặc hiệu 80%, 95%CI 28,8-96,7).
Kết luận: Sự thay đổi ScvO2 ở nhóm các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng/sốc nhiễm khuẩn có ScvO2
trước bù dịch thấp có thể giúp tiên đoán đáp ứng với bù dịch.
Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, đáp ứng với bù dịch, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm

ABSTRACT


ROLE OF CENTRAL VENOUS OXYGEN SATURATION IN PREDICTION FLUID RESPONSIVENESS
IN SEPTIC SHOCK
Le Huu Thien Bien, Huynh Quang Dai, Phan Vu Anh Minh, Mai Anh Tuan, Nguyen Vinh Anh,
Nguyen Manh Tuan, Le Minh Khoi, Do Hong Anh, Nguyen Thi Diem Ha, Le Thanh Chien, Vu Dinh
Thang, Do Quoc Huy, Truong Ngoc Hai, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 348 - 353
Background: Assessing fluid responsiveness played a crucial role in hemodynamic support for patients with
severe sepsis and septic shock. Although dynamic parameters have been proven to be superior to static predictors
but required invasive and expensive monitoring techniques. Central venous oxygen saturation reflected the
balance between delivery and oxygen consumption therefore can be used to indirectly assessed cardiac output.

*Bộ môn HS-CC-CĐ ĐH Y Dược TPHCM **Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM
***
Bệnh viện Chợ Rẫy ****Khoa Y, Đại học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Hữu Thiện Biên
ĐT: 0903644931
Email:

Bệnh Nhiễm

347


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Method: prospective observational study at intensive care unit at University medical center and Chợ rẫy
hospital. Fluid challenge was performed according to surviving sepsis campaign 2012. Patients with an stroke
volume increased at least 15% after fluid challenge was considered as responders. Central venous oxygen

saturation was measured before and after fluid challenge.
Results: from 02/2015 to 09/2015 there were 35 severe sepsis/septic shock were enrolled to study with age
64.37 ± 14.24, APACHE II score 18.79 ± 7.28, SOFA score 6.37 ± 3.55. 10 patients were considered as fluid
responder and 25 patients did not respond to fluid administration. ScvO2 was similar between two group before
fluid challenge (75.67 ± 8.76% versus 74.95 ± 795%,p=0.82). Among patients whose ScvO2 before fluid challenge
was lower than 70%, there were a significant increased of ScvO2 in responders (5% versus 1%). An raise of ScvO2
above 2.5% can predict fluid responsiveness with sensitivity 100%, (95%CI 30.5-100); specificity 80% (95%CI
28.8-96.7).
Conclusion: change of ScvO2 in patients with low ScvO2 before fluid challenge can predict fluid
responsiveness in patients with severe sepsis/septic shock.
Key words: septic shock, fluid responsiveness, central venous oxygen saturation.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dõi huyết động nhằm đánh giá chức
năng của hệ tim mạch và cung cấp oxy mô là
một phần quan trọng trong điều trị bệnh nhân
sốc. Những thông số huyết động cơ bản như
nhịp tim, huyết áp, lượng nước tiểu mặc dù dễ
đánh giá nhưng không đánh giá chính xác cung
cấp oxy mô(5). Đo cung lượng tim qua catheter
động mạch phổi trước nay được xem như tiêu
chuẩn vàng nhưng ngày càng ít được sử dụng vì
tốn kém và nhiều tai biến (14). Do đó các phương
pháp ít xâm lấn ngày càng được khuyến cáo sử
dụng nhiều hơn.
Độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch phụ thuộc:
cung lượng tim, lượng oxy máu động mạch và
tiêu thụ oxy mô do đó có thể sử dụng để theo dõi
cung lượng tim(9). Trong khi việc theo dõi độ bão
hòa oxy máu tĩnh mạch trộn (SvO2) đòi hỏi phải

đặt catheter động mạch phổi thì việc theo dõi độ
bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) lại
đơn giản hơn vì hầu hết bệnh nhân sốc đều có
catheter tĩnh mạch trung tâm. Mặc dù độ bão
hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm không phải
luôn luôn phản ánh chính xác độ bão hòa oxy
máu tĩnh mạch trộn tuy nhiên một số nghiên
cứu cho thấy có sự thay đổi song song giữa
SvO2và ScvO2(4,11).

348

Trong ổn định huyết động cho bệnh nhân
sốc thì việc đánh giá bệnh nhân có đáp ứng với
bù dịch, tăng cung lượng tim sau bù dịch, có ý
nghĩa rất quan trọng. Mặc dù độ bão hòa oxy
máu tĩnh mạch trước bù dịch tiên đoán đáp ứng
bù dịch kém chính xác, tuy nhiên sự thay đổi độ
bão hòa oxy máu tĩnh mạch sau bù dịch có thể
tiên đoán đáp ứng bù dịch chính xác hơn. Trên
bệnh nhân sau phẫu thuật tim, Kuiper ghi nhận
sự gia tăng SvO2 2% có giá trị tiên đoán đáp ứng
với bù dịch(7). Tương tự, trên bệnh nhân sốc tim,
Giraud ghi nhận sự gia tăng ScvO2 4% có giá trị
tiên đoán đáp ứng với bù dịch(4).
Bên cạnh những rối loạn huyết động đại thể,
sốc nhiễm khuẩn còn đặc trưng bởi các rối loạn
tuần hoàn vi thể, nối tắt tại mô, giảm sử dụng
oxy(3,12). Những rối loạn tuần hoàn vi thể này có
thể ảnh hưởng đến giá trị của độ bão hòa oxy

trong việc phản ánh cung lượng tim.
Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm đánh giá vai trò của độ bão hòa oxy máu
tĩnh mạch trung tâm trong tiên đoán đáp ứng
với bù dịch trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.

Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm điểm cắt của ScvO2 trước bù dịch và
của độ biến thiên ScvO2 sau bù dịch có giá trị
tiên đoán đáp ứng với bù dịch tốt nhất.

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

- So sánh giá trị tiên đoán đáp ứng bù dịch
của ScvO2 trên các bệnh nhân có ScvO2 thấp
trước bù dịch.

Thực hiện nghiệm pháp truyền dịch nhanh
bằng Ringer Lactate với số lượng 500mL trong
vòng 30 phút;

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Ngay sau khi kết thúc nghiệm pháp truyền
dịch nhanh hoặc ngay khi nghiệm pháp này bị

ngưng lại, đo các thông số (lần 2): nhịp tim,
huyết áp trung bình, huyết áp tâm thu, áp suất
tĩnh mạch trung tâm, ScvO2, SaO2, CLT, TTNB,
Hb;

Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: tất cả bệnh nhân có
các tiêu chuẩn nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc
nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn loại trừ:
(1) Có kèm theo sốc không phải do nhiễm
khuẩn,
(2) Không thể đặt được catheter tĩnh mạch
trung tâm và catheter động mạch,
(3) Có dấu hiệu quá tải tuần hoàn trên lâm
sàng,
(4) < 18 tuổi hay > 80 tuổi
(5) Có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
(ARDS),
(6) Có thay đổi liều thuốc vận mạch trong
thời gian làm nghiệm pháp bù dịch nhanh.
(7) Có tình trạng tăng Kali máu > 5.0 mEq/L

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu quan sát.
Thực hiện tại khoa Hồi Sức, bệnh viện Chợ
rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, từ
tháng 02/2015 đến tháng 09/2015.
Phương pháp thực hiện nghiên cứu: tất cả
bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu đều được

thực hiện các thủ thuật và thu thập số liệu theo
các bước:
Đặt catheter tĩnh mạch chủ trên hoặc tĩnh
mạch dưới đòn và catheter động mạch quay;
chụp Xquang ngực thẳng, xác định vị trí đầu tận
catheter tĩnh mạch trung tâm nằm tại tĩnh mạch
chủ trên;
Đo các thông số: nhịp tim, huyết áp tâm thu,
huyết áp trung bình áp suất tĩnh mạch trung
tâm, ScvO2, độ bão hòa oxy máu động mạch
(SaO2), cung lượng tim (CLT), thể tích nhát bóp
(TTNB), hemoglobine;

Bệnh Nhiễm

Nghiệm pháp truyền dịch nhanh sẽ bị
ngưng lại nếu có bất kỳ triệu chứng nào gợi ý bị
quá tải tuần hoàn (ví dụ: khó thở, có bọt hồng,
ran phổi tăng, độ bão hòa oxy giảm).

Phương tiện thực hiện nghiên cứu
Monitor EV-1000: đo áp suất tĩnh mạch trung
tâm, CLT, TTNB
Monitor Nihon Kohden BSM-5362: đo nhịp
tim, huyết áp động mạch trung bình
Máy Stat Profile pHOx Plus M: đo ScvO2,
SaO2

Thông tin được ghi nhận
Tuổi, giới tính.

Nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn, chia
thành các nhóm chính: hô hấp, tiết niệu, ổ bụng,
máu, ngoài da, không rõ.
Điểm APACHE II ngày đầu vào khoa Hồi
sức.
Điểm SOFA trước khi thực hiện nghiệm
pháp truyền dịch nhanh.
Thuốc vận mạch đang sử dụng: dopamine,
dobutamine,
norepinephrine,
epinephrine,
terlipressin.
Tình trạng hô hấp (thở tự nhiên/thở máy).
Ngay trước và sau khi thực hiện nghiệm
pháp truyền dịch nhanh: nhịp tim, huyết áp
trung bình, áp suất tĩnh mạch trung tâm, TTNB,
CLT, ScvO2, SaO2.
Bệnh nhân/thân nhân đồng ý đặt catheter
động mạch và catheter tĩnh mạch trung tâm
ngoài ra không cần giấy đồng ý tham gia nghiên

349


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

cứu vì mọi số liệu ghi nhận và mọi thủ thuật can
thiệp đều là chỉ định lâm sàng thường quy.


Định nghĩa các thông số
Nhiễm khuẩn huyết nặng: nhiễm khuẩn
huyết có kèm theo suy cơ quan hoặc giảm tưới
máu mô do nhiễm khuẩn huyết (tụt huyết áp <
90/60 mmHg, tăng lactate máu > 2 mmol/L, hoặc
thiểu niệu < 0.5 mL/kg/giờ).
Sốc nhiễm khuẩn: tình trạng tụt huyết áp
do nhiễm khuẩn huyết còn tiếp diễn sau khi đã
bù dịch đủ.
Khi đo áp suất tĩnh mạch trung tâm, điểm
zero là đường nách giữa ở tư thế nằm thẳng.
Bệnh nhân được xem như có đáp ứng với
nghiệm pháp truyền dịch nhanh nếu TTNB tăng
≥ 15% sau khi làm nghiệm pháp.
Bệnh nhân được xem như không đáp ứng
với nghiệm pháp truyền dịch nhanh nếu TTNB
tăng < 15% sau khi làm nghiệm pháp hoặc có
triệu chứng gợi ý quá tải tuần hoàn khi đang làm
nghiệm pháp.

Phân tích thống kê:
Các số liệu thu thập được nhập liệu và phân
tích bằng chương trình STATA 10.0. Số liệu trình
bày dưới dạng trung bình  độ lệch chuẩn. Sai
biệt p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thông kê.

KẾT QUẢ
Trong thời gian 02/2015 đến 09/2015 có 35
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng/sốc nhiễm

khuẩn được thực hiện nghiệm pháp bù dịch
nhanh tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại
học Y Dược. Đa số bệnh nhân ở trong tình trạng
sốc nhiễm khuẩn (68,6%) và đường vào thường
gặp nhất là đường tiêu hóa (42,9%). Bệnh nhân
được bù dịch trong giai đoạn khá sớm của nhiễm
khuẩn huyết tuy nhiên chỉ có 10 bệnh nhân đáp
ứng với bù dịch (28,6%). Đặc điểm của bệnh
nhân được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi (năm) (trung bình ± độ lệch chuẩn)
Giới (nam) số trường hợp (tỷ lệ)
Độ nặng của nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết nặng (số trường hợp/tỷ lệ)
Sốc nhiễm khuẩn (số trường hợp/tỷ lệ)
Đường vào nhiễm khuẩn huyết
Hô hấp (số trường hợp /tỷ lệ)
Tiêu hóa (số trường hợp /tỷ lệ)
Tiết niệu (số trường hợp /tỷ lệ)
Ngoài da (số trường hợp /tỷ lệ)
Đường vào khác (số trường hợp /tỷ lệ)
Số ngày sốc nhiễm khuẩn trước khi bù dịch
(trung bình ± độ lệch chuẩn)
Mức độ nặng của bệnh
APACHE II (trung bình ± độ lệch chuẩn)
SOFA (trung bình ± độ lệch chuẩn)

Số liệu
64,1 ± 12,4

24 (68,6%)
11 (31,4%)
24 (68,6%)
9 (25,7%)
15 (42,9%)
5 (14,3%)
5 (14,3%)
1 (2,8%)
1,5 ± 0,8

18,8 ± 7,3
6,4 ± 3,5

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân có và không có đáp ứng với bù dịch.
Đặc điểm
Đáp ứng bù dịch (n=10) Không đáp ứng bù dịch (n=25)
Giới tính (nam/nữ)
9/1 (90,00%/10,00%)
15/10 (60,00%/40,00%)
Tuổi (năm)
53,90 ± 13,08
68,56 ± 12,62
Độ nặng nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm trùng nặng
2 (20,00%)
9 (36,00%)
- Sốc nhiễm trùng
8 (80,00%)
16 (64,00%)
Số ngày nhiễm khuẩn huyết trước bù dịch (ngày)

1,60 ± 0,97
1,50 ± 0,72
Thở máy (22/35)
7 (70,00%)
15 (60,00%)
- Vt (mL/kg)
7,00 ± 1,00
7,14 ± 0,69
- PEEP (cmH2O)
5,43 ± 0,79
7,27 ± 3,58
- MAP (cmH2O)
9,71 ± 1,11
14,33 ± 4,98
APACHE II
19,33 ± 6,56
18,60 ± 7,64
SOFA
5,71 ± 2,14
6,60 ± 3,95
ScvO2 trước bù dịch (%)
75,67 ± 8,76
74,95 ± 7,95
Thời gian nằm ICU (ngày)
8,40 ± 6,47
10,67 ± 8,40
Thời gian nằm viện (ngày)
20,80 ± 14,70
18,00 ± 11,21
Tử vong

5 (62,50%)
7 (31,82%)
Số liệu được trình bày ở dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc số ca (tỷ lệ %)

350

P
0,08
0,004

0,36
0,74
0.58
0,80
0,20
0,03
0,80
0,58
0,82
0,59
0,66
0,13

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học


Bù dịch làm tăng đáng kể thể tích nhát bóp
và cung lượng tim ở nhóm có đáp ứng với bù
dịch, tuy nhiên không làm thay đổi đáng kể độ
bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm. Sự thay
đổi nồng độ hemoglobine và độ bão hòa oxy
máu động mạch cũng không thay đổi đáng kể
trước và sau bù dịch (bảng 3).

Nói chung các bệnh nhân được bù dịch trong
giai đoạn khá sớm của sốc nhiễm khuẩn. Nhóm
bệnh nhân có đáp ứng với bù dịch có tỷ lệ sốc
nhiễm khuẩn cao hơn so với nhóm bệnh nhân
không đáp ứng với bù dịch, tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (bảng 2).

Bảng 3: Các thông số huyết động trước và sau bù dịch ở bệnh nhân có và không đáp ứng với bù dịch.
Đáp ứng (n=10)

Không đáp ứng (n=25)

Các thông số huyết động
Trước bù dịch

Sau bù dịch

P

Trước bù dịch

Sau bù dịch


P

Huyết áp tâm thu (mmHg)

111,3 ± 12,1

140,9 ± 14,2

0,0001

110,3 ± 20,1

118,9 ± 18,6

0,002

Huyết áp trung bình (mmHg)

79,4 ± 13,2

94,4 ± 13,6

0,0004

72,8 ± 11,5

78,7 ± 11,5

0,001


Thể tích nhát bóp (mL)

54,6 ± 13,2

69,5 ± 14,4

< 0,0001

50,3 ± 24,3

49,8 ± 21,5

0,78

Cung lượng tim (L/phút)

6,2 ± 1,9

7,6 ± 2,0

< 0,0001

5,3 ± 2,6

5,3 ± 2,1

0,87

ScvO2 (%)


75,7 ± 8,8

76,3 ± 7,6

0,76

74,7 ± 8,0

74,5 ± 7,9

0,86

Hemoglobine (g/dL)

10,0 ± 2,5

10,3 ± 2,3

0,69

9,8 ± 1,9

9,5 ± 1,6

0,40

Hematocrit (%)

29,9 ± 7,5


30,9 ± 6,6

0,61

29,1± 5,6

28,2 ± 4,4

0,34

SaO2 (%)

99,3 ± 0,5

99,2 ± 0,7

0,54

98,5 ± 1,4

98,5 ± 1,3

0,95

Số liệu được trình bày ở dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn

Giá trị ScvO2 trước bù dịch ở nhóm đáp
ứng và không đáp ứng bù dịch lần lượt là 75,7
± 8,8 và 75,0 ± 8,0 (p = 0,82). Giá trị ScvO2 trước

bù dịch và sự thay đổi ScvO2 sau bù dịch
(ΔScvO2) không có giá trị tiên đoán đáp ứng
bù dịch (bảng 4).
Ở nhóm có ScvO2 trước bù dịch < 70%, nhóm
có đáp ứng bù dịch có ScvO2 tăng trung bình gần

5%, trong khi nhóm không đáp ứng bù dịch tăng
trung bình <1%. Giá trị ScvO2 trước bù dịch
không có giá trị tiên đoán đáp ứng bù dịch,
nhưng ScvO2 tăng trên 2,5% sau bù dịch có giá
trị tiên đoán đáp ứng với bù dịch với độ nhạy
100% (95% CI 30,5-100,0) và độ đặc hiệu 80%
(95% CI 28,8-96,7) (diện tích dưới đường cong
ROC 0,87) (bảng 4).

Bảng 4: Độ nhạy, độ đặc hiệu và các giá trị tiên đoán của ScvO2 và ScvO2 trong đánh giá đáp ứng bù dịch
Giá trị
ngưỡng
Dân số chung
ScvO2 trước bù dịch (%)
ScvO2 (%)
Nhóm bệnh nhân có ScvO2
trước bù dịch thấp (<70%)
ScvO2 (%)

Độ nhạy Độ đặc hiệu

Giá trị tiên
đoán âm


Diện tích dưới
đường cong ROC

82,8
2,9

30,0%
50,0%

96,0%
80,0%

75,0%
50,0%

77,4%
80,0%

0,55
0,52

2,5

100,0%

80,0%

75,0%

100,0%


0,87

BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên bệnh
nhân nhiễm khuẩn huyết nặng/sốc nhiễm
khuẩn, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung

Bệnh Nhiễm

Giá trị tiên
đoán dương

tâm trước bù dịch và sự thay đổi độ bão hòa
oxy máu tĩnh mạch trung tâm sau bù dịch
không tiên đoán được đáp ứng với bù dịch.
Tuy nhiên trên các bệnh nhân có độ bão hòa
oxy máu tĩnh mạch trung tâm trước bù dịch

351


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

thấp (ScvO2 < 70%), sự thay đổi độ bão hòa oxy
máu tĩnh mạch trung tâm sau bù dịch có thể
tiên đoán đáp ứng với bù dịch.
Bù dịch đóng vai trò rất quan trọng trong ổn

định huyết động cho bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết/sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên bù dịch cũng
có thể gây ra những hậu quả bất lợi như phù
phổi và làm tăng tỷ lệ tử vong(1,6). Vì vậy việc
đánh giá một bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn rất
quan trọng trên lâm sàng. Cách đánh giá đáp
ứng với bù dịch chính xác nhất là làm nghiệm
pháp bù dịch nhanh đồng thời với theo dõi thể
tích nhát bóp/cung lượng tim trước và sau bù
dịch(2). Tuy nhiên việc theo dõi cung lượng tim
liên tục như vậy đòi hỏi các phương tiện theo dõi
phức tạp. Vì vậy một thông số tiên đoán đáp ứng
với bù dịch tốt sẽ thay thế được cho việc đo cung
lượng tim liên tục.
Mặc dù Nemeth nhận thấy có sự tương quan
khá rõ giữa độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung
tâm và cung lượng tim(10). Tuy nhiên cung lượng
tim của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn dao động
trong một khoảng khá rộng, do đó mức cung
lượng tim ban đầu không cho phép tiên đoán
đáp ứng với bù dịch. Thật vậy, nghiên cứu của
Velissaris cho thấy không có sự khác biệt về chỉ
số tim và giá trị ScvO2 ban đầu giữa nhóm có
đáp ứng và không có đáp ứng với bù dịch.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng nhận thấy
giá trị ScvO2 ban đầu không có khả năng tiên
đoán đáp ứng với bù dịch(13).
Khác với độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch
trước bù dịch không có giá trị tiên đoán đáp ứng
với bù dịch, sự thay đổi độ bão hòa oxy máu tĩnh

mạch sau bù dịch cho thấy có thể tiên đoán đáp
ứng với bù dịch. Trên bệnh nhân phẫu thuật tim,
Kuiper ghi nhận có sự tương quan giữa thay đổi
SvO2 và thay đổi chỉ số tim với giá trị SvO2 > 2%
cho phép tiên đoán đáp ứng bù dịch với AUC
0,68%. Trên những bệnh nhân sốc tim với cung
lượng tim thấp hơn, Giroud ghi nhận ScvO2 >
4% cho phép tiên đoán đáp ứng bù dịch với độ
chính xác cao hơn AUC 0,90. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi không có sự tương quan giữa

352

ScvO2 và sự thay đổi thể tích nhát bóp, hay nói
cách khác là ScvO2 không tiên đoán được đáp
ứng với bù dịch. Điều này có thể được giải thích
bằng các nguyên nhân sau: (1) cung lượng tim
trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao so với
các nghiên cứu của Giraud và Kuiper, (2) trong
sốc nhiễm khuẩn bù dịch có thể làm tăng tỷ lệ
trích oxy do đó triệt tiêu tác dụng tăng ScvO2 sau
bù dịch(8), (3) số bệnh nhân trong nghiên cứu này
quá ít chưa cho phép phát hiện tương quan giữa
thay đổi độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch và thay
đổi cung lượng tim.
Tuy nhiên trên những bệnh nhân có ScvO2 <
70% chúng tôi nhận thấy có sự tương quan giữa
sự thay đổi ScvO2 và thay đổi cung lượng tim sau
bù dịch với ScvO2 > 2,5% cho phép tiên đoán đáp
ứng với bù dịch với độ nhạy 100% và đặc hiệu

80%. Như vậy trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
có độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch thấp (và cung
lượng tim thấp), khi lượng oxy cung cấp cho mô
đã vượt quá điểm tới hạn và không còn bị ảnh
hưởng bởi tỷ lệ trích oxy thì vẫn có sự tương
quan giữa độ bão thay đổi độ bão hòa oxy máu
tĩnh mạch và thay đổi cung lượng tim.

KẾT LUẬN
Trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
nặng/sốc nhiễm khuẩn có độ bão hòa oxy máu
tĩnh mạch trung tâm ban đầu < 70%, nếu sau khi
bù dịch mà độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung
tâm không tăng hơn được 2,4% thì có rất ít khả
năng bệnh nhân đáp ứng với bù dịch do đó cần
cân nhắc sử dụng các biện pháp điều trị khác để
ổn định huyết động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Boyd JH RJ, Nakada TA et al (2011), "Fluid resuscitation in
septic shock: a positive balance and elevated central venous
pressure are associated with increased mortality". Critical
care medicine 39, 259.

Cecconi M P A, Rhodes A (2011), "What is fluid challenge".
Current opinion in critical care 17, 290.
De Backer DCO, Donadello K (2015), "Pathophysiology of
microcirculatory dysfunction and the pathogenesis of septic
shock". Virulence, 5, 73
Giraud RSN, Gayet-Ageron A (2011), "ScvO2 as a marker to
define fluid responsiveness". Journal of Trauma 70, 802.

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
5.

6.

7.

8.

9.

10.

Grisson CKMA, Lanken PN (2009), "Association of physical
examination with pulmonary artery catheter parameters in
acute lung injury". Critical care medicine, 37, 3720.
Kelm DJPJ, Cartin-Ceba R et al (2015), "Fluid overload in
patiens with severe sepsis and septic shock treated with
early-goal-directed therapy is associated with increased

acute need for fluid-related medical interventions and
hospital death". Shock, 43, 68.
Kuiper ANTR, Groeneveld ABJ (2013), "Mixed venous O
saturation and fluid responsiveness after cardiac and major
vascular surgery". Journal of Cardiothoracic Surgery 8, 189.
Lagoa CEFL, Cruz RJ (2004), "Effects of volume resuscitation
on splanchnic perfusion in canine model of severe sepsis
induced by live Escherichia coli infusion". Critical care 8,
R221.
Maddirala SKA (2010), "Optimizing hemodynamic support
in septic shock using central and mixed oxygen saturation".
Critical care clinic 26, 323.
Nemeth MTK, Demeter G et al (2014), "Central venous
oxygen saturation and carbon dioxide gap as resuscitation
targets in a hemorrhagic shock". Acta Anesthesiol Scand 58,
611.

Bệnh Nhiễm

11.

12.

13.

14.

Nghiên cứu Y học

Reinhart KKH, Hartog C, Bredle DL (2004), "Continuous

central venous and pulmonary artery oxygen saturation
monitoring in the critically ill". Intensive care medicine 30,
1572.
Trzeciak SRE (2005), "Clinical manifestations of disordered
microcirculatory perfusion in severe sepsis". Critical Care 9,
S20.
Velissaris DPP, Vincent JL (2011), "High mixed venous
oxygen saturation levels do not exclude fluid responsiveness
in critically ill septic patients". Critical care 15, R177.
Wiener RS WH (2007), "Trends in the use of pulmonary
artery catheter in the United States, 1993-2004". JAMA, 298,
423.

Ngày nhận bài báo:

20/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2016

353




×