CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
LỜI NÓI ĐẦU
Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của
mỗi quốc gia. Điều đó bắt nguồn từ vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu mà nếu thiếu một trong hai
điều kiện đó sẽ không có sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi lợi
thế sự phát triển đang chuyển dần từ yếu tố tài nguyên thiên nhiên dồi dào, giá
nhân công rẻ sang nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng.
Nước ta là nước kinh tế đang phát triển, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
không nhiều vì vậy Đảng ta xác định phải "Lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững" với mục tiêu
"nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài" (Văn kiện đại hội
VIII, Nxb chính trị Quốc gia). Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với đào tạo nghề là
phải tạo ra được đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng.
Thành phố Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học và công nghệ của miền Trung và cả nước với mức tăng
trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ trong đời
sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang… Thành phố Đà
Nẵng đã và đang quan tâm phát triển đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của thành phố.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu ở trường cùng với thời gian thực tập ở
Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng em đã chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề cho người
lao động thành phố Đà Nẵng nói riêng.
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ thực trạng đào tạo nghề trên các mặt: quy mô đào tạo, cơ cấu đào
tạo, chất lượng đào tạo, tìm ra những bất cập hiện nay về đào tạo nghề ở thành
phố Đà Nẵng.
Đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm phát triển công tác đào tạo
nghề cho người lao động ở thành phố Đà Nẵng.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội, lao động thành phố
Đà Nẵng đề tài đi sâu nghiên cứu đào tạo nghề cho người lao động.
Phạm vi nghiên cứu tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và sự cần
thiết đào tạo nghề; phân tích đánh giá thực trạng đào tạo nghề trong những năm
qua từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát triển công tác đào tạo nghề
cho người lao động ở thành phố Đà Nẵng.
* Phương pháp nghiên cứu: Thông qua các phương pháp thống kê, khảo
sát, phân tích tổng hợp… để nghiên cứu đề tài.
* Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về hoạt động đào tạo nghề
Phần II: Thực trạng hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề tại
thành phố Đà Nẵng
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
................................................................................................
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
...........................................................
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
............................................................................
6
PHẦN 1
...........................................................................................................
7
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
..................
7
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
..................................
7
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ. . 11
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ.
....................................................................................................................
13
IV. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ Ở MỘT SỐ NƯỚC.
....................
14
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
.................................................................................
18
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
..................
18
IV. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
....................................................................................
34
V. DỰ BÁO NHU CẦU NGÀNH NGHỀ VÀ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG 5 NĂM TỚI
.........................
36
PHẦN 3
.........................................................................................................
40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
............................................................
40
I. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG, MỤC TIÊU CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ.
..................................................................................
40
1. Một số quan điểm chủ đạo.
..................................................................
40
1.1. Nâng cao vai trò đào tạo nghề
.............................................................
40
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
1.3. Đào tạo gắn với sử dụng.
....................................................................
41
1.4. Tăng cường ngân sách cho đào tạo nghề.
..........................................
41
2. Phương hướng.
.......................................................................................
41
3. Mục tiêu đào tạo nghề
............................................................................
42
3.1. Mục tiêu chung.
.....................................................................................
42
3.2. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn.
........................................................
42
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
............................................................................
44
1. Cần nhanh chóng sắp xếp, bố trí các cơ sở đào tạo nghề
.................
44
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đào tạo nghề
..............................
44
3. Phát triển, đổi mới nội dung và hình thức đào tạo.
...........................
45
4. Tăng cường nguồn lực về tài chính.
.....................................................
46
5. Giải pháp về chính sách quản lý Nhà nước.
........................................
47
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
.........................................................................
49
KẾT LUẬN
...................................................................................................
50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................
51
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
LĐ TB&XH : Lao động Thương binh và Xã hội
KT XH : Kinh tế xã hội
THCS : Trung học cơ sở
PTCS : Phổ thông cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CNH HĐH : Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
KHKT : Khoa học kỹ thuật
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Lực lượng lao động thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 2009
Bảng 2: Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tại Đà Nẵng từ năm 2005 2010
Bảng 3: Số lượng cơ sở đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng (31/12/2010)
Bảng 4: Cơ sở vật chất, giá trị đầu tư trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề
năm 2010
Bảng 5: Cán bộ công nhân viên chức đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng năm
2010
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ.
1. Khái niệm đào tạo nghề.
1.1. Khái niệm đào tạo.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
Như vậy đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách
tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ có khả năng đáp
ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
1.2. Khái niệm nghề.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc
giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trình độ lành nghề: Trình độ lành nghề của người lao động thể hiện ở chất
lượng lao động. Nó thể hiện ở sự hiểu biết lý thuyết, kỹ thuật sản xuất và kỹ
thuật lao động để hoàn thành công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một
nghề nghiệp, một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề biểu hiện ở tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật (với công nhân) và ở tiêu chuẩn nghiệp vụ đảm nhận công việc
được giao (với cán bộ chuyên môn). Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và tiêu chuẩn
nghiệp vụ do Nhà nước qui định.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
1.3. Khái niệm đào tạo nghề.
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào
tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
2. Phân loại đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho người lao động bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo lại
nghề, đào tạo nghề bổ sung.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm
lao động qua đào tạo nghề cho xã hội.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên
môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay
đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại
cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
hóa kiến thức còn thiếu, hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên đề và thường được xác định bằng
một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
3. Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo nghề.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với con đường phát triển công
nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH HĐH) đất nước, để phát triển kinh tế thì chúng
ta cần phát huy và tận dụng rất nhiều nguồn lực như: nguồn lực tự nhiên, nguồn
nhân lực, vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại… Cùng
với khoa học kĩ thuật công nghệ và nguồn vốn thì nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã hội
(KT XH) ở nước ta. Phát triển nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
là động lực quan trọng để phát triển KT XH, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ mới đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng được đòi hỏi mà những biến đổi đến
chóng mặt của nền kinh tế và quá trình phát triển công nghệ đặt ra. Việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp CNH HĐH đất nước là
một chiến lược quốc gia trong toàn bộ chiến lược phát triển GD&ĐT.
Trong công tác GD&ĐT, hoạt động đào tạo nghề được xem như là một
trong những quốc sách hàng đầu để đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao,
đủ sức tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ, đi tắt đón đầu, tạo tiền đề để
bứt phá rút ngắn quá trình CNH HĐH đất nước. Hệ thống đào tạo nghề cung
cấp một lượng lớn lao động có tay nghề, có trình độ, kỹ năng đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế. Như vậy, đào tạo nghề cho lao động để có được nguồn nhân
lực chất lượng cao là lợi thế trong thu hút đầu tư và phát triển KT XH của địa
phương.
4. Các hình thức đào tạo nghề.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các
hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch
đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của các hình thức
đào tạo, là so sánh giữa chi phí đào tạo với hiệu quả đem lại sau khi đào tạo. Tùy
theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình
thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu
hiện nay là:
4.1. Các trường chính quy.
Đào tạo nghề ở các trường chính quy đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng
phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các
trường dạy nghề tập trung với quy mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao,
chủ yếu là đào tạo đội ngũ CNKT, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào
tạo từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo. Ra trường được cấp bằng nghề.
Khi tổ chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo
viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng
đào tạo các trường cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng
dạy.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng
sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất thì nên để
gần các doanh nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
Các tài liệu và sách giáo khoa phải được biên soạn thống nhất cho các nghề, các
trường.
4.2. Các trung tâm dạy nghề.
Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới 1 năm. Chủ yếu là đào tạo
phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Hình thức đào tạo này thu hút được nhiều người theo học vì thủ tục xin vào
học dễ dàng, thời gian học vừa phải, kinh phí hợp lý. Có thể mở các lớp ngắn
hạn với thời gian, ngành nghề khác nhau một cách linh hoạt. Các trung tâm đào
tạo nghề thường gắn với giới thiệu việc làm nên cơ hội có việc làm của người
học dễ dàng hơn sau khi học xong, rất thích ứng với nhu cầu thị trường lao động,
nhu cầu người học, chi phí đầu tư đào tạo không lớn.
4.3. Các lớp cạnh doanh nghiệp.
Các lớp cạnh doanh nghiệp là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ
yếu đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng
cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới.
Hình thức đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật
riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của
doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành sản
xuất. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách. Phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công
nhân lành nghề hướng dẫn.
4.4. Kèm cặp trong sản xuất.
Kèm cặp trong sản xuất là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức.
Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: Kèm cặp theo
cá nhân hoặc kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi
thợ học nghề được một công nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn. Người
học nghề vừa sản xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, tổ học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân
công cho những công nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách đảm nhận
dạy nghề. Những công nhân dạy nghề phải có trình độ văn hóa, trình độ nghề
nghiệp và phương pháp sư phạm nhất định.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ.
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề.
Đây là yếu tố hết sức quan trọng nó tác động trực tiếp lên chất lượng đào
tạo nghề ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Trang thiết bị
đào tạo nghề giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng
sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề càng tốt, càng
hiện đại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao nhiêu thì
người học viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh
nghiệp bấy nhiêu.
Chất lượng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc
độ đổi mới hiện đại hóa của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất ở các cơ sở đào tạo nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy nghề còn rất hạn chế, lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu
đào tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học viên. Một
phần lớn các trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo nghề không phải là trang thiết
bị phục vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được
thu nhập lại từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí
nghiệp), do đó không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy công
nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của các doanh nghiệp
nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và tiếp cận
công nghệ hiện đại của các cơ sở sản xuất.
2. Giáo viên đào tạo nghề.
Giáo viên đào tạo nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất lượng giảng
dạy, đào tạo nghề.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên vào học nghề có
rất nhiều cấp trình độ văn hóa khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở
đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng nâng bậc
thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với
nhiều cấp trình độ khác nhau.
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học viên được
tốt bởi vì các học viên nắm được lý thuyết, bài giảng được học viên tiếp thu
nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
3. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo
nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các cơ sở
đào tạo nghề. Nếu mọi người trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm
quan trọng của việc học nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo
nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ
có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu xã hội nhận thức được rằng giỏi
nghề là một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ sở vững chắc để có
việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều
nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay vẫn chưa được xã hội nhận thức
đầy đủ và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn
bộ xã hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Không ít gia đình
học sinh coi việc vào đại học như là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm
được việc làm nhàn hạ. Nhiều thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn đã cố
công đèn sách để thi vào đại học, thậm chí thi lại nhiều lần nhằm thoát ly quê
hương nghèo khổ. Một người thợ bậc cao về làng không một ai biết tới nhưng
một “cậu cử” mới ra trường vẫn được coi là danh giá, nên người. Trong con mắt
của nhiều người, một người thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không “oai” bằng
người lao động ở cơ quan Nhà nước. Hơn nữa, một cán bộ Nhà nước tốt nghiệp
đại học rất có thể được học lên đến Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ nhưng người thợ bậc
ba, bậc bốn vẫn khó tìm cơ hội để học lên hoặc nâng cao tay nghề. Điều này
khiến nhiều thanh niên bằng mọi cách để thi vào đại học, né tránh đi học nghề,
coi việc vào trường nghề là vạn bất đắc dĩ, “chuột chạy cùng sào”.
4. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp
lý, môi trường thuận lợi, khuyến khích đào tạo, phát triển nghề. Cụ thể ở đây là
các chính sách đối với học viên học nghề, các chế độ chính sách ưu đãi các cơ sở
đào tạo nghề, các chính sách về sử dụng học viên sau đào tạo.
Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng các chính sách đào tạo nghề còn
rất nhiều hạn chế như:
Phần lớn các chính sách, chế độ mang tính giải pháp, tình huống.
Một số chính sách đã ban hành đến nay có những điểm không còn phù hợp
hoặc thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể.
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, với đặc trưng sản phẩm là “con người lao
động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ
thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào
tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng lại ở
kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo
nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên… mà còn phải tính đến mức độ
phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỉ lệ có
việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở
các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng phát triển
nghề nghiệp… Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo nghề trước
hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề
nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không
chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của
thị trường như quan hệ cung cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng bố
trí công việc của Nhà nước và người sử dụng lao động… Do đó khả năng thích
ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo nghề ngoài xã hội và thị trường lao
động.
Chất lượng đào tạo nghề có thể đánh giá trực tiếp qua sản phẩm đào tạo,
qua chất lượng học sinh tốt nghiệp, tuy nhiên cũng có thể đánh giá gián tiếp
thông qua các điều kiện để đảm bảo chất lượng.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Đánh giá chất lượng đào tạo qua chất lượng học sinh tốt nghiệp nhiều khi
mang tính chủ quan của người dạy. Mặt khác không thể nói một nhà trường đào
tạo có chất lượng trong khi nhà trường không có những điều kiện tối thiểu để
đảm bảo chất lượng đào tạo và chương trình đào tạo của nhà trường không phù
hợp với yêu cầu của sản xuất và của người học. Do đó khi đánh giá chất lượng
đào tạo cần phải kết hợp cả hai cách đánh giá.
Hiện nay để đánh giá chất lượng đào tạo nghề người ta thường căn cứ chủ
yếu vào các chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ học sinh khá giỏi so với tổng số.
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp so với tổng số.
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp ra trường có việc làm so với tổng số học sinh tốt
nghiệp.
Mức độ hài lòng của cơ sở sử dụng đối với học sinh tốt nghiệp làm việc
tại cơ sở.
Trong bốn tiêu chí trên thì chỉ tiêu thứ tư “mức độ hài lòng của cơ sở sử
dụng” phản ánh tổng hợp và chính xác nhất chất lượng đào tạo vì mục đích đào
tạo là để sử dụng. Theo chỉ tiêu đó các cơ sở sử dụng thường hài lòng về chất
lượng đào tạo của trường dạy nghề hơn là các cơ sở đào tạo nghề khác.
IV. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ Ở MỘT SỐ NƯỚC.
1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Nhật Bản coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tương lai của đất nước.
Từ đầu thập niên 1980, Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những thế hệ mới
có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ
và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của
thế giới, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh hợp tác
toàn cầu. Luật Dạy nghề được ban hành năm 1958, được chỉnh sửa vào năm
1978, hướng vào thiết lập và duy trì hệ thống huấn luyện nghề nghiệp, bao gồm
hệ thống “dạy nghề công” mang tính hướng nghiệp và “dạy nghề được cấp
phép” là giáo dục và huấn luyện nghề cho từng nhóm công nhân trong hãng
xưởng do các công ty đảm nhiệm và được chính quyền công nhận là dạy nghề.
Các hình thức huấn luyện nghề gồm: “dạy nghề cơ bản” cho giới trẻ mới ra
trường; “dạy tái phát triển khả năng nghề nghiệp” chủ yếu cho những công nhân
không có việc làm; và “nâng cao tay nghề” cho công nhân đang làm việc trong các
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
hãng xưởng. Những thay đổi về cấu trúc KT XH, sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học công nghệ đã tác động đến nhiều lĩnh vực và nội dung huấn luyện làm
mở rộng khung dạy nghề truyền thống. Kết quả là đến năm 1985, Luật Dạy
nghề được chỉnh sửa và đổi tên thành Luật Khuyến khích Phát triển Nguồn nhân
lực và cụm từ “phát triển nguồn nhân lực” được dùng để chỉ quan niệm mới về
dạy nghề. Hiện nay, Nhật Bản thực hiện phát triển nguồn nhân lực theo một hệ
thống huấn luyện suốt đời.
2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Hàn quốc là một nước có hoàn cảnh lịch sử khá đặc biệt nhưng đã biết
vươn mình từ một nước rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên, GDP/đầu người
90,9 đôla năm 1962 trở thành một quốc gia có nền kinh tế hùng hậu đứng thứ 11
trên thế giới với GDP/đầu người đạt 22.029 đôla năm 2005. Bí quyết của Hàn
Quốc là dựa vào phát triển nguồn nhân lực trong một nước nghèo tài nguyên thiên
nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là nhân tố chủ yếu để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và các chính sách về giáo dục luôn được xây dựng phù hợp với
đòi hỏi của nền kinh tế. Chính phủ Hàn Quốc đưa ra một chiến lược tham gia
toàn diện vào quá trình toàn cầu hóa vào giữa thập kỷ 1990, mà quan trọng nhất
là hệ thống giáo dục phải được cải thiện triệt để, để đào tạo một số lượng đủ
những công dân trẻ, sáng tạo và dám làm, những nhà lãnh đạo tương lai của đất
nước. Trong bản báo cáo của Chính phủ về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn
Quốc trong Thế kỷ 21” đã khẳng định: “GD&ĐT phải hướng đến mục tiêu bồi
dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả
năng và nhân cách bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực trí tuệ của
người Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc
gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới”. Trong những năm gần đây,
tỷ lệ ngân sách chi cho GD&ĐT ở Hàn Quốc luôn ở mức 18 20%. Hướng tới
tương lai đó là mục tiêu của nền giáo dục Hàn Quốc hiện đại. Cùng với sự phát
triển kinh tế, người dân Hàn Quốc đang cố gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất
có thể cho việc đào tạo thế hệ trẻ.
3. Kinh nghiệm của Singapore.
Ngay từ khi mới thành lập, Singapore đã đề ra chính sách phát triển giáo
dục, đào tạo và chủ trương là xây dựng nền giáo dục mang nét đặc trưng của dân
tộc. Chính phủ Singapore luôn coi việc khai thác và sử dụng nguồn lực là nội
dung quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế. Nguyên Thủ tướng Lý Quang
Diệu đã nói: “Biến tài năng trời phú của một dân tộc thành kỹ năng chuyên môn
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
là nhân tố trọng đại quyết định thành tựu phát triển đất nước”. Vào thập kỷ
1980, ngân sách dành cho giáo dục của Singapore mỗi năm tăng trung bình
khoảng 30%. Mức chi cho GD&ĐT chỉ đứng thứ hai sau ngân sách quốc phòng,
đã vượt qua các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản… vào thập niên 1990. Việc
không ngừng tăng cường đầu tư cho con người, tích cực thúc đẩy cải cách và
điều chỉnh giáo dục chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Singapore
phát triển nhanh chóng.
4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
4.1. Những điểm tương đồng.
Thứ nhất, Việt Nam và các nước trong khu vực đều có điểm xuất phát
tương đối thấp trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động hiện nay của Việt Nam đang ở vào
trình độ của Hàn Quốc và Nhật Bản vào đầu 1960 và của các nước ASEAN vào
những năm 1970 1980, tức là về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp với hơn
70% dân số sống ở nông thôn và phần đông lao động vẫn làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ của Việt Nam nhìn chung còn rất
thấp, về cơ bản vẫn phải dựa chủ yếu vào các ngành sử dụng nhiều lao động có
giá trị gia tăng thấp giống như các nền kinh tế khu vực trong thời kỳ đầu phát
triển.
Thứ hai, Việt Nam và các nước trong khu vực đều chịu áp lực cao đối với
việc phát triển nguồn nhân lực. Đối với Việt Nam hiện nay, áp lực đối với việc
phát triển nguồn nhân lực, một mặt xuất phát từ vấn đề lao động việc làm, mặt
khác, từ yêu cầu của quá trình CNH HĐH và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Á đều có những thuận
lợi cơ bản để phát triển nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT, đó là: đều chịu ảnh
hưởng của nền văn hóa Nho giáo, với truyền thống coi trọng giáo dục, coi trọng
nền tảng gia đình vững chắc, coi con người là vốn quý nhất; cần cù lao động,
chịu khó; ham học hỏi; cầu tiến, có ý chí vươn lên để phát triển; và đặc biệt đều
có cơ cấu dân số tương đối trẻ. Điều này tạo thuận lợi cho quá trình học tập và
đào tạo, tiếp thu kiến thức một cách năng động sáng tạo, sớm đưa đất nước hòa
nhập vào quỹ đạo phát triển của nền kinh tế hiện đại.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
4.2. Những điều khác biệt.
Những điều khác biệt trong bối cảnh phát triển nguồn nhân lực giữa Việt
Nam hiện nay với các nước Đông Nam Á trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa, bao
gồm:
Áp lực và thách thức đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện
nay là cao hơn do sự tụt hậu hơn so với một số nước trong khu vực; sự nhận
thức của thế giới về phát triển nguồn nhân lực đã cao hơn trước; công nghệ và
tri thức trên thế giới hiện nay đã cao hơn nhiều so với cách đây hơn ba thập kỷ.
Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đang tập trung ưu tiên cho
chiến lược nguồn nhân lực nên đã gây ra những khó khăn rất lớn trong cạnh tranh
để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực. Như vậy, áp lực phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam hiện nay không chỉ do các yếu tố chủ quan bên trong như đói
nghèo, kém phát triển… mà còn do các yếu tố từ bên ngoài của trào lưu phát triển
nguồn nhân lực nói chung trên thế giới.
Tuy nhiên, xét về toàn cục, sự thuận lợi trong việc phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam hiện nay so với các nước trong khu vực trước đây là lớn hơn. Lý
do là: thứ nhất, xu thế phát triển của toàn cầu và của nền kinh tế tri thức đã tạo
cơ hội lớn hơn trong việc sử dụng tri thức vào mục đích phát triển của quốc gia;
thứ hai, hiệu ứng lan tỏa kiến thức hiện nay là rất lớn so với trước đây (do sự
bùng nổ thông tin, tốc độ xử lý và truyền tải thông tin hiệu quả hơn, cũng như xu
hướng mở cửa và giao lưu kiến thức giữa các nước ngày càng tăng). Điều này
tạo thuận lợi cho Việt Nam trong việc tiếp thu các công nghệ và kinh nghiệm
giáo dục từ các nước khác; thứ ba, mặt bằng công nghệ và trí thức cao hơn nên
nó vừa là thách thức song cũng là cơ hội đối với Việt Nam hiện nay.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
1. Đặc điểm tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến
108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây và nam giáp tỉnh
Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội
764km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách thủ
đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108km về hướng Tây Bắc.
1.2. Địa hình.
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi.
Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi
chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700 1.500 m, độ
dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
trường sinh thái của thành phố.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm
mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự,
đất ở và các khu chức năng của thành phố.
1.3. Khí hậu.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao
và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền
Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm
và không kéo dài.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; độ ẩm không khí trung bình là
83,4%; lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57mm.
1.4. Tài nguyên.
* Tài nguyên khoáng sản:
Đà Nẵng có nhiều tài nguyên khoáng sản như: cát trắng, đá hoa cương (ở
Non Nước, nhưng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành Sơn, loại đá này
đã được cấm khai thác), Laterir, vật liệu san lấp, đất sét (trữ lượng khoảng 38
triệu m3), nước khoáng... Đặc biệt, vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng về
dầu khí.
* Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung
chủ yếu ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: rừng đặc
dụng (22.745 ha), rừng phòng hộ (20.895 ha), rừng sản xuất (23.508 ha).
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên
cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã
ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo
tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử
môi trường Nam Hải Vân.
* Tài nguyên nước:
Biển, bờ biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi
sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng
cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường
biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Mặt khác Vịnh
Đà Nẵng còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000km2, có các động vật
biển phong phú trên 266 giống loài. Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với
nhiều bãi tắm đẹp, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú,có những bãi san
hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du
lịch biển. Ngoài ra, vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí,
chất đốt...
Sông ngòi, ao hồ:
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc
thành phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc.
Có 2 sông chính là Sông Hàn và sông Cu Đê. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố
còn có các sông: Sông Vĩnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú Lộc... Thành phố
còn có hơn 546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản.
* Tài nguyên đất:
Với diện tích 1.255,53km2, thành phố có các loại đất khác nhau: cồn cát
và đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất mùn đỏ vàng... Trong
1.255,53km2 diện tích, chia theo loại đất có: đất lâm nghiệp (514,21km2), đất
nông nghiệp (117,22km2), đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công
nghiệp, xây dựng, thủy lợi, kho bãi, quân sự...:385,69km2), đất ở (30,79km2),
đất chưa sử dụng, sông, núi (207,62km2).
2. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có đủ 4 loại đường giao thông thông
dụng là: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
Tổng số km đường trên địa bàn thành phố (không kể các hẻm, kiệt và
đường đất) là 382,583km. Trong đó: quốc lộ 70,865km; tỉnh lộ 99,716km;
đường huyện 67km; đường nội thị 181,672km.
Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy ngang qua thành phố Đà Nẵng có chiều
dài khoảng 30km, với các ga Đà Nẵng, Thanh Khê, Kim Liên, Hải Vân Nam.
Trong đó, ga Đà Nẵng là một trong những ga lớn của Việt Nam.
Nằm ở trung độ cả nước, vấn đề giao thông đường biển của thành phố khá
thuận lợi. Từ đây, có các tuyến đường biển đi đến hầu hết các cảng lớn của
Việt Nam và trên thế giới. Với 2 cảng hiện có là cảng Tiên Sa và cảng Sông
Hàn nằm ở vị trí khá thuận lợi, trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ công nhân
lành nghề, Cảng Đà Nẵng đảm bảo thực hiện tốt việc vận chuyển hàng hóa
đến các nơi khác trên thế giới.
Sân bay hàng không quốc tế Đà Nẵng có diện tích là 150 ha (diện tích cả
khu vực là 842 ha), với 2 đường băng, mỗi đường dài 3.048m, rộng 45m; có khả
năng cho hạ cách các loại máy bay hiện đại như B747, B767, A320.
Hệ thống cấp nước và cấp điện cho sinh hoạt cũng như sản xuất đang dần
được nâng cấp, xây dựng mới để phục vụ ngày càng tốt hơn cho đời sống của
người dân cũng như cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Thông tin liên lạc phát triển mạnh, được hiện đại hóa và trở thành trung
tâm lớn thứ ba trong cả nước.
3. Đặc điểm về kinh tế xã hội.
Năm 2010, KT XH của thành phố Đà Nẵng đã dần ổn định và phát triển.
Tổng sản phẩm trong nước GDP của thành phố ước đạt 10.274 tỷ đồng, tăng
11,54% so cùng kỳ năm 2009.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 dự kiến là 10.317 tỷ đồng, đạt
128,18% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 11.839 tỷ đồng,
đạt 119,73% dự toán.
Sản xuât công nghiêp thành ph
́
̣
ố năm 2010 co m
́ ưc tăng tr
́
ưởng kha,
́ ươc tinh
́ ́
giá trị sản xuất công nghiệp đat 12.431,33 ty đông, tăng 14,35% so v
̣
̉ ̀
ơi năm 2009.
́
Giá trị sản xuất công nghiệp Trung ương ươc đat 5093,21 t
́ ̣
ỷ đồng, tăng 2,78% so
với cùng kỳ năm trước. Công nghiệp Nhà nước địa phương ước đạt 120,54 tỷ
đồng, tăng 8,62. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 2.605,89 tỷ đồng, tăng 37,69%.
Toàn bộ diện tích gieo trồng cây hằng năm 2010 của thành phố đã thu
hoạch xong, năng suất lúa bình quân 56,3 tạ ha/vụ, so với cùng kỳ năm trước tăng
4,74%.
Ước năm 2010, sản lượng khai thác thuỷ sản thực hiện được 35.940 tấn,
tăng 13,84% so với năm trước. Riêng khai thác nước mặn đạt 35.849 tấn; so với
kế hoạch đạt 97,05%; so với cùng kỳ năm trước đạt 114%.
So với năm 2009, Tổng vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn thành
phố năm 2010 tăng 12,33%, thực hiện 18.936 tỷ đồng, tăng 11,39% so kế hoạch.
Trong năm có 19 dự án FDI mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn
đầu tư 60,6 triệu USD và 7 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng số vốn tăng thêm
là 60,58 triệu USD. Nâng tổng số vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn lên 121,18
triệu USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 180 dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 2,79 tỷ USD. Tổng vốn thực hiện là
ước đạt 1,39 tỷ USD.
Ước tính năm 2010, doanh thu vận tải, bốc xếp và các dịch vụ, đại lý vận
tải đạt 2.648 tỷ đồng, tăng 24,81% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng vận tải
hàng hóa ước đạt 22.198 nghìn tấn tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước; luân
chuyển 1.932 triệu T.Km, tăng 2,51%. Sản lượng vận tải hành khách ước đạt
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
25.554 nghìn lượt khách, tăng 20,45%, luân chuyển 870,83 triệu HK.Km, tăng
22,28%. Hàng hóa thông qua cảng 3.302 nghìn tấn, tăng 4,44% so với năm ngoái.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ước năm 2010 đạt 30.787 tỷ đồng,
tăng 14,59% so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá chung tháng 12/2010 so với cùng kỳ năm 2009 tăng 11,63%. Tăng
cao nhất là giá nhóm giáo dục tăng 27,53%, tiếp đến là nhóm nhà ở, điện nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 17,45%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng
16,32%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 14,72%. So với cùng kỳ năm
trước giá hai loại hàng hoá đặc biệt là vàng và đô la Mỹ đều tăng giá khá cao, giá
đô la tăng 9,04%, giá vàng tăng 29,2% so với cùng kỳ năm 2009.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 dự ước đạt 631,9 triệu USD, tăng 24,14%.
Kim ngạch nhập khẩu 753,55 triệu USD, tăng 15,62% so cùng kỳ năm trước.
Năm học 20102011, toàn ngành GD&ĐT có 126 trường mầm non, mẫu
giáo, nhà trẻ; 99 trường tiểu học; 53 trường THCS và 2 trường PTCS; 19 trường
THPT, 1 trường PT cấp 1, 2, 3 dân lập.
Số lượt người khám bệnh năm 2010 ước giảm 27 nghìn lượt so với cùng kỳ
năm ngoái, số bệnh nhân nằm điều trị nội trú dự kiến tăng 3 nghìn lượt so với
cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh chung toàn thành phố là 122,5% cao
hơn năm trước 5,6%.
Đầu năm 2010, toàn thành phố có 23.296 hộ nghèo theo tiêu chuẩn của
thành phố, trong năm phát sinh 214 hộ nghèo. Tính đến nay đã có 7.610 hộ vươn
lên thoát nghèo. Số hộ nghèo còn lại đến cuối năm 2010 ước khoảng 15.900 hộ.
Thành phố đã mua và cấp 113.803 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người
mắc bệnh hiểm nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 41 tỷ đồng;
tổ chức dạy nghề miễn phí cho 559 con em hộ nghèo với kinh phí 1,5 tỷ đồng;
Thành phố đã giải quyết việc làm cho 32.200 lao động trong năm 2010, tổ
chức 25 phiên chợ việc làm, thu hút được 1.194 lượt đơn vị và 15.600 lượt người
tham gia phiên chợ. Sở LĐTB&XH đã thẩm định và cho 1.117 dự án vay, với
kinh phí 22,28 tỷ đồng góp phần giải quyết việc làm cho 1.232 lao động.
4. Đặc điểm về lao động.
Bảng 1. Lực lượng lao động thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 2009.
Đvt: Người
Năm
Dân số
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
Lực lượng lao
Tỷ lệ (%)
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
động
734.821
332.471
45,25
747.607
349.620
46,77
757.270
350.129
46,24
771.828
364.536
47,23
790.191
386.487
48,91
799.584
387.277
48,43
814.551
395.940
48,61
829.782
406.067
48,94
901.140
442.818
49,14
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Đà Nẵng.
Năm 2001, lực lượng lao động có 332.471 người, chiếm 45,25% dân số. Đến
năm 2009 có 442.818 người, chiếm 49,14% dân số. Tốc độ tăng lực lượng lao động
bình quân giai đoạn 2001 2009 là 47,72%, cao hơn tốc độ tăng dân số. Trong vòng
10 năm qua, lực lượng lao động thành phố tăng thêm 110.347 người, tăng 1,3 lần.
Ta có thể thấy được lực lượng lao động của thành phố Đà Nẵng chiếm một
tỷ lệ lớn, gần một nửa dân số Đà Nẵng. Đây là nguồn cung lao động và đào tạo
cho phát triển thành phố.
II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG.
1. Tình hình tuyển sinh đào tạo nghề.
Đà Nẵng là thành phố có nguồn lao động dồi dào. Trong thời gian qua, đặc
biệt là trong những năm gần đây Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng trong việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 2: Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tại Đà Nẵng từ năm 2005
2010
Đvt: người
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
17.500
20.050
27.408
31.611
32.135
36.782
Quy mô
tuyển
sinh
Nguồn: Điều tra cơ sở dạy nghề 2010, Sở LĐ TB&XH Đà Nẵng
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
Từ năm 2005 đến nay, học sinh học nghề không những tăng về số lượng
mà chất lượng đầu vào cũng tăng. Năm 2005 chỉ tiêu tuyển sinh chỉ là 17.500
người nhưng đến năm 2010 đã là 36.782 người. Bên cạnh việc xét tuyển, gần
đây nhiều trường dạy nghề tổ chức thi tuyển đầu vào. Chất lượng đầu vào của
học sinh học nghề được nâng lên do nhận thức xã hội chuyển biến, do số cơ sở
đào tạo nghề, số ngành nghề không ngừng được đầu tư mở rộng, ngân sách Nhà
nước hỗ trợ học nghề cho các đối tượng chính sách xã hội tăng lên, tạo thuận lợi
cho học sinh chọn trường, chọn nghề để học…
Như vậy, có thể thấy được quy mô tuyển sinh của các cơ sở đào tạo nghề
tại thành phố Đà Nẵng không ngừng tăng lên. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi phải
có một lượng lớn lao động có tay nghề để phục vụ trong các ngành sản xuất, vì
vậy quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tăng lên cũng là một thực tế hiển nhiên.
Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề tăng lên đồng thời đặt ra yêu cầu về việc
đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
đào tạo nghề phải phù hợp với quy mô đào tạo để đảm bảo chất lượng đầu ra.
2. Việc làm của người lao động sau đào tạo nghề.
Giải quyết việc làm sau đào tạo là một trong những vấn đề rất khó trong cơ
chế thị trường hiện nay. Trong thời gian qua hầu hết các cơ sở đào tạo nghề có
rất ít hợp đồng đào tạo, bởi các doanh nghiệp muốn tuyển dụng lao động qua đào
tạo có sẵn trên thị trường chứ không bỏ vốn đầu tư đào tạo lao động kỹ thuật
theo đặt hàng. Tính đến năm 2010, tỷ lệ công người lao động đã qua đào tạo
nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng so với lực lượng lao động thành phố là
30%. Như vậy, số người lao động đã qua đào tạo nghề chiếm một phần tương
đối trong lực lượng lao động. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, khảo sát của các
trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn trong những năm 2005 2010 cho
thấy: học sinh ra trường năm đầu tìm được việc làm phù hợp với nghề đào tạo là
78,69% như nghề cơ khí, điện, xây dựng... tốt nghiệp nghề ngắn hạn ra trường
có việc làm phù hợp nghề đào tạo là 94% như nghề may công nghiệp, hàn, gò,
điện dân dụng, sửa chữa ô tô, mô tô... Trên thực tế số lượng CNKT sau khi được
đào tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và phục vụ phát
triển các chương trình kinh tế trọng điểm của thành phố như kinh tế biển, du lịch
dịch vụ... Nguyên nhân là do đào tạo nghề chưa gắn với sử dụng lao động, chưa
thực sự xuất phát từ nhu cầu của sản xuất và của thị trường lao động. Việc đào
tạo nghề theo nhu cầu doanh nghiệp theo các phương thức: đào tạo theo hợp
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s ÔNG NGUYÊN
CHƯƠNG
đồng với doanh nghiệp, hợp đồng liên kết đào tạo (học lý thuyết tại trường và
thực hành tại doanh nghiệp)... chưa được chú trọng.
3. Thực trạng phát triển cơ sở đào tạo nghề.
Cùng với sự phát triển KT XH, trên địa bàn thành phố đã có hệ thống các
trường đào tạo cao đẳng, trung cấp, trung tâm đào tạo và các cơ sở đào tạo nghề
của Trung ương và địa phương.
Bảng 3: Số lượng cơ sở đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng (31/12/2010)
Đvt: Cơ sở
Cấp quản lý
Tổng số
Loại hình
Trung
Địa
Công
Ngoài
ương
phương
lập
công lập
4
2
2
2
2
8
4
4
6
2
14
1
13
5
9
27
5
22
15
12
Tổng cộng
53
12
41
28
25
Tỷ lệ (%)
100
22,64
77,36
52,83
47,17
Trường cao đẳng
nghề
Trường trung cấp
nghề
Trung tâm đào tạo
nghề
Cơ sở khác có dạy
nghề
Nguồn: Điều tra cơ sở dạy nghề 2010, Sở LĐ TB&XH Đà Nẵng
Cơ sở đào tạo nghề phát triển nhanh, từ năm 2000 có 21 cơ sở đào tạo nghề
đến năm 2010 đã có 53 cơ sở đăng kí hoạt động dạy nghề, trong đó có 4 trường
cao đẳng nghề, 8 trường trung cấp nghề, 14 trung tâm đào tạo nghề và 27 cơ sở
khác có dạy nghề. Trong 53 cơ sở đào tạo nghề có:
Phân theo cấp quản lý có 12 cơ sở do Trung ương quản lý chiếm 22,64%,
có 41 cơ sở do địa phương quản lý chiếm 77,36%.
Phân theo loại hình có 28 cơ sở công lập chiếm 52,83%, có 25 cơ sở ngoài
công lập chiếm 47,17%.
SVTH: HOÀNG NAM SƠN_33K04
25