Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề tài: Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 72 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I:
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ........................................................5
I.TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM DỮ LIỆU..............................................5
II.SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.........................................................................7
III.MỤC TIÊU ĐẦU TƯ................................................................................9
GIỚI THIỆU DỰ ÁN.........................................................................................11
I.TÊN DỰ ÁN...............................................................................................11
II.HÌNH THỨC ĐẦU TƯ.............................................................................11
III.NGUỒN VỐN.........................................................................................11
IV.CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN...........................................................................11
DỰ KIẾN QUY MÔ ĐẦU TƯ, ........................................................................12
QUY MÔ LẮP ĐẶT, CÀI ĐẶT THIẾT BỊ.......................................................12
I.QUY MÔ ĐẦU TƯ....................................................................................12
II.YÊU CẦU VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TTDL........................12
III.YÊU CẦU VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA TTDL.............................13
IV.DỰ KIẾN VỀ ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ.......................................................15
V.QUY MÔ LẮP ĐẶT.................................................................................16
VI.CÀI ĐẶT THIẾT BỊ................................................................................16
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ........................................................17
KỸ THUẬT, GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ..........................................................17
I.TỔNG QUAN THIẾT KẾ:.........................................................................17
II.ĐỊNH HƯỚNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ........................................18
THIẾT KẾ SƠ BỘ TRUNG TÂM DỮ LIỆU CÀ MAU...................................20
I.TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ.........................................................................20
II.HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA TTDL TỈNH CÀ MAU............................21
III.HẠ TẦNG CNTT CỦA TTDL TỈNH CÀ MAU....................................36
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ.......................................................................................62
I.CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ.............................................62
II.TỔNG MỨC ĐẦU TƯ.............................................................................62
1




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ...................................................................63
I.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TTDL.............................................................63
II.HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ...............................................................................63
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN......................................................................................64
I.TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN .............................................................................64
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DỰ ÁN........................................................65
III.HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN...........................................................65
IV.MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
ĐẾN DỰ ÁN ...............................................................................................65
V.QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN ....................................................66
PHỤ LỤC.......................................................................................................….64

2


ĐỊNH NGHĨA CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các cụm từ, các thuật ngữ chuyên môn và các từ tiếng Anh trong báo cáo
được định nghĩa hoặc viết tắt sau đây:
-

“TTDL”: Trung tâm dữ liệu.

-

“CNTT”: Công nghệ thông tin.

-


“Firewall” Thiết bị tường lửa.

-

“Server”: Thiết bị máy chủ.

-

“GIS”: Hệ thống thông tin địa lý.

-

“Datacenter”: TTDL.

-

“SAN”: Hệ thống lưu trữ riêng.

-

“Data”: Dữ liệu.

-

“E-mail”: Thư điện tử.

-

“Switch”: Bộ chuyển mạch.


-

“OS”: Hệ điều hành.

-

“Tủ Rack”: Tủ đựng thiết bị, bao gồm máy chủ và thiết bị mạng.

-

“VPN”: Mạng riêng ảo.

-

“Backdoor”: Cửa hậu.

-

“DDOS”: Từ chối dịch vụ.

-

“Fail-Over”: Chuyển lỗi.

-

“Inline”: Bên trong mạng.

-


“Distribution”: Phân phối.

-

“Access”: Truy cập.

-

“Core”: Lõi.

-

“DMZ”: Vùng phi truy cập.

-

“INBOUND”: Luồng đi vào.

-

“OUTBOUND”: Luồng đi ra.

-

“LAN”: Mạng nội bộ.

-

“WAN: Wide Area Network”: Mạng diện rộng.


-

“IPS”: Intrusion Prevention System”: Hệ thống ngăn chặn xâm nhập.

-

“IDS”: Intrusion Detection System”: Hệ thống phát hiện xâm nhập.

-

“IDP”: Intrusion Detection Prevention”: Hệ thống phát hiện và ngăn chặn
xâm nhập.

-

“ACL: Access Control List”: Danh sách các câu lệnh được áp đặt.
3


- “DNS: Domain Name System”: Hệ thống phân giải tên miền trên Internet.
-

“FTP: File Transfer Protocol”: Giao thức truyền tập tin.

- “LDAP: Lightweight Directory Access Protocol”: Giao thức truy nhập
nhanh dịch vụ thư mục.
-

“RAID: Redundant Array of Independent Disks”: Một công nghệ cho phép
ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc.


-

“ISP: Internet Service Provider”: Nhà cung cấp dịch vụ Internet.

-

“Cluster”: kiến trúc nhằm đảm bảo nâng cao khả năng sẵn sàng cho các hệ
thống mạng máy tính. Việc thiết kế và lắp đặt các cluster cần thoả mãn các
yêu cầu sau:
Yêu cầu về tính sẵn sàng cao (High availability). Các tài nguyên mạng
phải luôn sẵn sàng trong khả năng cao nhất để cung cấp và phục vụ các
người dùng cuối và giảm thiểu sự ngưng hoạt động hệ thống ngoài ý
muốn.


Yêu cầu về độ tin cậy cao (Reliability). Độ tin cậy cao của cluster
được hiểu là khả năng giảm thiểu tần số xảy ra các sự cố và nâng cao khả
năng chịu đựng sai sót của hệ thống.


Yêu cầu về khả năng mở rộng được (Scalability). Hệ thống phải có
khả năng dễ dàng cho việc nâng cấp, mở rộng trong tương lai. Việc nâng
cấp mở rộng bao hàm cả việc thêm các thiết bị, máy tính vào hệ thống để
nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như việc thêm số lượng người dùng,
thêm ứng dụng, dịch vụ và thêm các tài nguyên mạng khác.


4



PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
I. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM DỮ LIỆU
Từ lâu trên thế giới, việc phát triển hình thành Trung tâm dữ liệu (TTDL) đã
là một trong những quan tâm hàng đầu của các tổ chức, doanh nghiệp với mục tiêu
khai thác tối đa vai trò của CNTT nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng như nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức. TTDL cho phép
doanh nghiệp, tổ chức tối ưu hóa chuỗi cung cấp, triển khai thương mại điện tử, kết
nối các quy trình công việc quan trọng của doanh nghiệp, tổ chức, thực hiện các
công việc như tổng hợp, thống kê, phân tích, báo cáo và tự động hóa các quy trình,
giúp giảm chi phí, thời gian và kịp thời đưa ra các quyết định cho sản xuất kinh
doanh, quản lý điều hành. Cùng với sự bùng nổ của Internet, sự phát triển của
CNTT và xu hướng toàn cầu hóa, việc cạnh tranh, hoạt động trên thị trường không
còn giới hạn trong khuôn khổ một quốc gia, ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao nhằm đi trước đón đầu tạo thế cạnh tranh, nắm bắt cơ hội.
Việc xây dựng và khai thác TTDL một cách hiệu quả là yêu cầu tất yếu trong việc
nâng cao năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp cũng như tổ chức hành
chính, sự nghiệp và phục vụ có hiệu quả người dân trong xu thế kinh tế toàn cầu
hiện nay.

5


Hình 1: Một TTDL
TTDL là nơi tích hợp tất cả các công nghệ hàng đầu về mạng, hệ thống và
phần mềm ứng dụng được sử dụng trong hệ thống TTDL, ở đó:
- Mạng được thiết kế dành riêng đáp ứng yêu cầu cực cao về tốc độ truyền

giữa các thiết bị, tính ổn định được coi trọng và vấn đề bảo mật cho hệ thống mạng

được đặt lên hàng đầu, được cấu hình tối ưu và hỗ trợ dự phòng khi một thiết bị
xảy ra sự cố thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường và đảm bảo với các kết nối
luôn ổn định ở tốc độ cao.
- Hệ thống máy chủ có hiệu năng (performance) cao đáp ứng các ứng dụng

chạy trên nó với độ trễ nhỏ nhất, thời gian đáp ứng nhanh nhất, hỗ trợ nhiều ứng
dụng và cấu hình hoàn hảo giúp hệ thống chạy 24/7 và đảm bảo hoạt động ổn định
các ứng dụng khắc khe nhất.
- Các phần mềm hỗ trợ sử dụng tối đa hiệu năng của phần cứng, giúp liên kết

các máy chủ với kỹ thuật Cluster tăng sức mạnh cho máy chủ và khả năng sao lưu
dự phòng dữ liệu (backup) khi có sự cố xảy ra thì chỉ trong một thời gian ngắn hệ
thống có thể đi vào hoạt động bình thường và dữ liệu được đảm bảo an toàn.
- Các Datacenter được thiết kế hướng đến mục tiêu điện toán đám mây mà nơi
đó các ứng dụng được cung cấp bởi các máy chủ ảo hóa được xây dựng trên một
hệ thống máy chủ vật lý.
6


II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
1.

Căn cứ pháp lý thực hiện đầu tư dự án:

- Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010;
- Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước;

2.

Hiện trạng Trung tâm dữ liệu của tỉnh Cà Mau:

TTDL được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động năm 2002, có nhiệm vụ
tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ quan ban ngành; quản lý lưu trữ và cung cấp thông
tin; điều phối các hoạt động ứng dụng CNTT cơ bản của các cơ quan nhà nước qua
hệ thống mạng như: hồ sơ công việc, điều hành tác nghiệp, email, hosting một số
trang tin điện tử của các sở, ban, ngành,...
Trong những năm gần đây, việc đầu tư nâng cấp để duy trì cơ sở hạ tầng
CNTT cũng như phát triển mở rộng các ứng dụng CNTT tại TTDL còn gặp nhiều
hạn chế, do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan (như việc chấm dứt triển
khai Đề án 112), đã gây ảnh hưởng lớn đến việc duy trì vận hành ổn định chung
của hệ thống cũng như đảm bảo các yêu cầu về an ninh, an toàn thông tin, qua
khảo sát thực tế hiện trạng như sau:
a.

Cơ sở hạ tầng CNTT:

Kiến trúc, thiết kế kỹ thuật: TTDL được thiết kế theo mô hình “ứng dụng tới
đâu, trang bị tới đó. Việc đầu tư không đồng bộ dẫn đến thiết kế kỹ thuật của
TTDL không đúng theo các tiêu chuẩn quy định của một Data center.
Thiết bị chính của TTDL tập trung đầu tư trong giai đoạn năm 2002 đến 2005,
tính đến nay hầu hết đã qua thời gian khấu hao, phần lớn thiết bị hư hỏng không sử
dụng được, một số thiết bị lạc hậu về công nghệ không thể triển khai các ứng dụng
mới, một số thiết bị còn lại luôn trong tình trạng hoạt động quá tải, thiếu các thiết
bị dự phòng dẫn đến công suất sử dụng ngày càng thấp, khả năng đảm bảo an toàn
thông tin, dữ liệu không cao.
- Đánh giá về máy chủ của TTDL:


.
- Đánh giá về thiết bị mạng:

b.

Hệ thống thông tin:
7


c.

Công tác quản lý hoạt động:
.
3.

Nhu cầu ứng dụng CNTT của Tỉnh Cà Mau

Qua khảo sát, thống kê, thì nhu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thể hiện qua ba nhóm chính, đó là:
a. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý chỉ đạo và

điều hành của các cấp chính quyền, công tác quản lý hành chính nhà nước,
bao gồm:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Hệ thống quản lý thư điện tử.
- Hệ thống quản lý nhân sự (cán bộ, công chức), tài chính – kế toán, tài sản
công,...
Hệ thống quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp – thực hiện công tác cải cách hành chính: hệ thống các trang thông tin điện
tử, hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công, (theo các mức độ khác nhau), hệ

thống một cửa điện tử liên thông,...
-

- Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu vùng, đặc biệt là các thông tin về
quy hoạch, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến các lĩnh vực, ngành: dân
cư, y tế, giáo dục, tài nguyên và môi trường, xây dựng, các chỉ số thống kê,…. của
địa phương trên cơ sở kiến trúc thông tin quốc gia.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
-

b. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý chuyên môn

ngành, lĩnh vực như: giáo dục và đào tạo, y tế, tài nguyên và môi trường, giao
thông, xây dựng,… bao gồm:
Các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành kết nối xuyên suốt từ cấp tỉnh
đến cấp xã, phường nhằm đảm bảo sự thống nhất, chính xác về quy trình thao tác,
thông tin, dữ liệu,…
-

Hệ thống tương tác thông tin, dữ liệu giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với
nhau nhằm đảm bảo tính liên thông, kịp thời, chính xác nguồn thông tin.
-

c. Nhu cầu ứng công nghệ thông tin phục vụ phát triển vùng nông thôn, bao

gồm:
Hệ thống thông tin cung cấp kiến thức về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ
thuật và kinh nghiệm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.

-

8


- Hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ công tác ứng phó, giảm nhẹ thiên tai ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo.
4.

Sự cần thiết và nội dung đầu tư:

Qua phân tích hiện trạng tại TTDL và nhu cầu ứng dụng CNTT hiện nay trên
địa bàn tỉnh nhận thấy cần thiết phải thực hiện việc xây dựng TTDL của tỉnh. Xây
dựng hoàn thiện một TTDL chính quy, hiện đại, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng CNTT một cách
thuận lợi và mang lại hiệu quả sử dụng cao.
Và việc lựa chọn đầu tư dự án “Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ
lưu trữ và quản lý dữ liệu” là giải pháp đúng đắn và phù hợp nhất trong thời điểm
hiện nay. Để dự án mang tính khả thi và mang hiệu quả đầu tư cao, dự án sẽ triển
khai một số công việc chính như sau:
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng TTDL: mua sắm, thiết kế, lắp đặt, cài đặt trang thiết
bị, máy móc đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp nhu cầu sử dụng.
Xây dựng hệ thống quản lý thư điện tử: mua sắm dưới hình thức chuyển
giao, cài đặt, triển khai phần mềm quản lý thư điện tử. Chủ trương này cũng rất
phù hợp với “Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 3 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước”. Nhằm “hướng tới ứng dụng rộng rãi hệ thống thư điện tử
trong các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, thực
hành tiết kiệm, thực hiện tốt Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước”.

-

III. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
1.

Mục tiêu chung

Mục tiêu của dự án xây dựng hoàn thiện TTDL của tỉnh Cà Mau đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành, áp dụng những giải pháp công nghệ tiên
tiến nhất vừa đảm bảo tính kế thừa vừa có tính sẵn sàng cao.
TTDL đảm bảo cung cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho việc triển khai
các hệ thống thông tin như: Cổng thông tin điện tử của tỉnh Cà Mau, trang thông
tin các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các dịch vụ hành chính công trực
tuyến, dịch vụ thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các chương
trình quản lý chuyên ngành, lĩnh vực,… nhằm hỗ trợ kịp thời công tác quản lý nhà
nước, đẩy nhanh tiến độ công tác cải cách hành chính, tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp, tiến tới thực hiện chính quyền điện tử, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các thành phần kinh tế và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
9


Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015, TTDL của tỉnh được thiết kế để
đáp ứng nhu cầu triển khai các hệ thống thông tin như sau:


Các hệ thống thông tin dùng chung:

-


Cổng thông tin điện tử của tỉnh Cà Mau.

-

Hệ thống thư điện tử cho các cán bộ, công chức nhà nước của tỉnh.

-

Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

- Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến, kết nối hội nghị trực tuyến của
các Sở ban ngành trong tỉnh.
-



Các hệ thống thông tin chuyên ngành:

- Hệ thống GIS phục vụ quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông.
Các cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tích hợp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Cà Mau
để phục vụ người dân và doanh nghiệp: Cung cấp thông tin chuyên ngành và các
dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp.
-

-

Các hệ thống thông tin chuyên ngành khác qua khảo sát thực tế tại các đơn


vị.
Định hướng hosting các cổng thông tin của các sở, ngành, ủy ban nhân dân
cấp huyện tại TTDL tỉnh.
-

10


PHẦN II
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
I. TÊN DỰ ÁN
Tên đầy đủ của dự án là “Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ lưu
trữ và quản lý dữ liệu”.
II. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu.
III.

NGUỒN VỐN
Ngân sách nhà nước.

IV.CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Chủ đầu tư dự án: Sở Thông Tin và Truyền Thông tỉnh Cà Mau.
Địa chỉ: 284 - Trần Hưng Đạo - Phưởng 5 - TP. Cà Mau.

11


PHẦN III
DỰ KIẾN QUY MÔ ĐẦU TƯ,

QUY MÔ LẮP ĐẶT, CÀI ĐẶT THIẾT BỊ
I. QUY MÔ ĐẦU TƯ
Đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Cà Mau - là một trong những biện
pháp nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông của tỉnh nhằm thực
hiện mục tiêu của Nghị quyết số 1991/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 và Công văn số
3783/UBND-VX ngày 15/09/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuẩn bị đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
TTDL sau khi được đầu tư xây dựng sẽ là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu của các sở,
ban, ngành trong tỉnh, là nơi triển khai các phần mềm ứng dụng dùng chung và
phần mềm ứng dụng chuyên ngành. Là nơi hosting cổng thông tin điện tử của tỉnh
và các trang thông tin của các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện.
Dự án có các hạng mục như sau:
Xây dựng cơ sở hạ tầng tại TTDL: thiết kế kiến trúc hệ thống đảm bảo đúng
tiêu chuẩn và hợp lý; xây dựng các hệ thống an toàn, anh ninh; sửa chữa, mua sắm,
lắp đặt mới trang thiết bị phù hợp nhu cầu sử dụng.
-

Xây dựng hệ thống quản lý e-mail công vụ đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử
dụng chung trong toàn tỉnh: trên cơ sở phần mềm quản lý thư điện tử - IBM lotus
note , cài đặt tại TTDL, chuyển đổi cơ sở dữ liệu đã có và triển khai sử dụng chung
cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
-

- Đào tạo nhân lực quản lý và vận hành TTDL; xây dựng quy chế hoạt động
và quản lý khai thác sử dụng TTDL.
II. YÊU CẦU VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TTDL
- Được trang bị công nghệ hiện đại, đủ mạnh với khả năng hoạt động thống
nhất và cung cấp được nhiều loại dịch vụ chung trên một nền tảng mạng.

- Khả năng hòa nhập nhanh chóng và ít tốn kém.
- Khả năng kết nối mạng tại mọi vị trí bên trong kiến trúc mạng.
Có khả năng cập nhật công nghệ mới để đáp ứng được các bước thay đổi về
công nghệ theo xu hướng phát triển hiện nay mà vẫn đảm bảo được sự đầu tư hiện
tại.
-

12


Có hệ thống mạng hoàn chỉnh nhằm chia sẻ các nguồn tài nguyên (thông tin,
các thiết bị, máy móc,…) và được giao tiếp với các hệ thống mạng bên ngoài một
cách dễ dàng mà không phải thay đổi nhiều về cấu trúc.
-

- Có hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo hướng mở sẵn sàng đáp ứng những thay
đổi, dễ dàng nâng cấp trong tương lai mà vẫn đảm bảo tối đa chi phí đầu tư, khả
năng thay đổi toàn bộ kết cấu hệ thống là thấp nhất.
- Khả năng quản trị tập trung với đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin có số
lượng hạn chế mà vẫn điều hành ổn định toàn bộ phân hệ thiết bị trong TTDL.
- Khả năng hoạt động ổn định với hiệu suất cao.
- Có tính năng thông minh, tự động phân tải và dự phòng lẫn nhau giữa các
thành phần bên trong toàn bộ hệ thống.
Sử dụng các sản phẩm với công nghệ mới nhất trong ngành CNTT dành cho
TTDL.
-

III. YÊU CẦU VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA TTDL
Xây dựng TTDL phải đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể như sau:
1. Yêu cầu kỹ thuật về chống sét

Thiết bị tại TTDL phải đảm bảo sự vận hành ổn định và liên tục 24/24. Do đó
để tránh sự tác động của sét và nhiễu từ tính từ bên ngoài, cần thiết phải xây dựng
hệ thống tiếp đất và chống sét lan truyền cho TTDL.
Việc chống sét lan truyền cho các thiết bị bên trong TTDL phải đáp ứng các
yêu cầu như sau:
Đảm bảo chức năng ngắt sét cả về nguồn điện, cũng như việc lan truyền sét
đến các hệ thống khác trong TTDL.
-

Hệ thống đảm bảo tiếp đất cho toàn bộ thiết bị trong TTDL.

Các thiết bị tiếp đất đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành viễn
thông, điện lực.
-

- Các thiết bị chống sét được lắp đặt và bảo vệ theo các tiêu chuẩn quốc tế và
nhà sản xuất yêu cầu.
- Sử dụng thiết bị chống sét đa cấp.
Chống sét sơ cấp bằng thiết bị có khả năng cắt sét mạnh mẽ, đặc biệt với
dạng xung 10/350µs do ảnh hưởng trực tiếp khi có sét đánh trên phạm vi công
trình, tối thiểu 50kA/pha (xung 8/20µs) và 100kA/pha (xung 10/350µs). Thiết bị
được bố trí lắp đặt tại các tủ Rack.
-

- Chống sét tầng thứ cấp có mức điện áp dư thấp và được lắp đặt gần với thiết
bị cần bảo vệ trong phạm vi dưới 50 mét.

13



Kết hợp sử dụng các thiết bị chống sét có chức năng lọc nhiễu điện từ, nhiễu
cao tần (EMI: Electromagnetic interference, RFI: Radio Frequency Interference).
-

2. Yêu cầu kỹ thuật về sàn nâng
Hệ thống sàn nâng cung cấp sự linh hoạt trong việc đi dây, chống cháy, đặt vị
trí phần cứng và điều hoà không khí. Sàn nâng bao gồm các tấm vuông (600mm x
600mm) có thể thay thế lẫn nhau với các tấm có lỗ sàn cho việc điều dẫn luồng
không khí lạnh hay có thể cắt bỏ để đi dây điện, dây mạng.
Các tấm sàn nâng có khả năng chịu tải trọng tối thiểu 1000Kg/m 2 cho khu vực
phòng máy chủ, riêng vị trí đặt thiết bị lưu điện (UPS) và acquy yêu cầu là
1500Kg/m2. Hệ thống sàn nâng nên tuân theo các tiêu chuẩn chống cháy của toà
nhà và tiêu chuẩn chung khác.
3. Yêu cầu về an toàn bảo mật TTDL
-

Hệ thống đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật phân cấp theo lớp.

Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với TTDL thông qua môi
trường mạng Internet bằng các giao thức như: SSL VPN, HTTPS,…
-

Thực hiện cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động truy nhập
TTDL.
-

Toàn bộ các dữ liệu được quản lý, lưu trữ trong các thiết bị chuyên dụng
đảm bảo việc cập nhật, thay thế kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố.
-


Có một giải pháp toàn diện về an toàn và an ninh thông tin.
4. Yêu cầu về nguồn điện
- Hệ thống nguồn đảm bảo nguồn điện đầu vào cho toàn bộ thiết bị trong

TTDL hoạt động ổn định trong thời gian làm việc với tổng tải tùy theo nhu cầu và
chịu được tải lúc khởi động. Đảm bảo thời gian sao lưu (backup) cho toàn hệ thống
từ 16 đến 20 phút khi chạy toàn tải và hỗ trợ dự phòng.
Đảm bảo an toàn cho toàn bộ thiết bị khi nguồn điện bên ngoài có sự cố
tăng, giảm áp.
-

Đảm bảo nguồn điện đầu vào là ổn định điện áp.

-

Có khả năng mở rộng công suất và thời gian sao lưu (backup).

Bộ phận Pin (Battery module) và nguồn (Power module) có hỗ trợ thay thế
nóng (hot-swap).
-

Hỗ trợ điều khiển qua Internet.
5. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy

14


Hệ thống phòng cháy, chữa cháy đảm bảo tính an toàn cao cho thiết bị nếu
xảy ra cháy cục bộ trong phòng máy chủ và an toàn tính mạng của người quản lý
hệ thống nếu khi có sự cố cháy.

Hệ thống có đầu dò khói độ nhạy cao đảm bảo cảnh báo kịp thời hiện tượng
cháy đến nhân viên thường trực.
6. Yêu cầu về giám sát an ninh
-

Trang bị hệ thống camera quan sát, cửa ra vào (Access control), phục vụ:

-

Ghi nhận các biến cố cả về ban ngày và ban đêm.

-

Nhật ký được lưu trữ vào máy tính và có thể xem lại theo thời gian.

-

Có thể truy cập, điều khiển và giám sát các hoạt động từ xa.

Đảm bảo người quản trị theo dõi toàn bộ các diễn biến của TTDL bất kỳ lúc
nào và ở bất cứ đâu qua Internet.
-

7. Yêu cầu về hệ thống làm lạnh
Theo khuyến cáo của các nhà sản xuất máy chủ, thiết bị mạng. Dải nhiệt độ
và độ ẩm tối ưu nhất để thiết bị vận hành tốt nhất là:
-

Nhiệt độ: 22oC ± 1oC;


-

Độ ẩm: 50% ± 5% RH (độ ẩm tương đối - relative humidity).

Hệ thống lạnh bên trong phòng máy chủ được trang bị đủ công suất, đảm bảo
cho việc duy trì mức nhiệt độ trong phòng thiết bị và đảm bảo tính dự phòng.
8. Yêu cầu thiết bị máy chủ, thiết bị mạng
Khả năng hoạt động: Hệ thống có tính sẵn sàng cao, đảm bảo hoạt động ổn
định, liên tục với tầng suất cao, đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng. Thiết bị có khả
năng thay thế nóng và có phương án dự phòng cụ thể cho những thiết bị thiết yếu.
-

- Khả năng mở rộng: Hệ thống có khả năng mở rộng cao giúp cho việc bảo trì
và nâng cấp phát triển được tiến hành một cách tiện lợi và tiết kiệm.
- Tính bảo mật: Hệ thống được bảo mật một cách tối đa, có hệ thống kiểm tra
giám sát, chống truy cập trái phép.
- Tính tiêu chuẩn: Hệ thống sử dụng các thiết bị (phần cứng và phần mềm)
thoả mãn những tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả mọi thiết bị được sử dụng đều có chất
lượng cao, giá thành phù hợp.
IV.

DỰ KIẾN VỀ ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ

Về địa điểm: Trung tâm dữ liệu của tỉnh Cà Mau được đặt tại Sở Thông tin và
Truyền thông Cà Mau; địa chỉ: 284 - Trần Hưng Đạo, phường 5, Tp Cà Mau.

15


Về không gian (hay mặt bằng - layout) của TTDL: Tại tầng 3 của tòa nhà Trụ

sở - Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau, bao gồm: phòng máy chủ, phòng
hệ thống điện nguồn.
-

Phòng máy chủ (Server Room).
Hình 2. Mặt bằng tổng thể của phòng máy chủ

Đây là bản phát thảo thiết kế cho phòng máy chủ dựa trên số liệu khảo sát
thực tế tại Sở Thông tin và Truyền thông Cà Mau. Phòng máy chủ có diện tích
khoảng 24m2 (4m x 6m) và được ngăn cách bởi một lớp cửa kính.
V. QUY MÔ LẮP ĐẶT.
Các hạng mục lắp đặt tại TTDL của dự án như sau:
-

Lắp đặt hệ thống mạng.

-

Lắp đặt hệ thống tủ Rack.

-

Lắp đặt hệ thống điều hòa nhiệt độ.

-

Lắp đặt hệ thống kiểm soát, giám sát an ninh.

-


Lắp đặt hệ thống máy chủ (server).

Lắp đặt hệ thống nguồn điện, hệ thống điện dự phòng (máy phát điện dự
phòng).
-

- Lắp đặt hệ thống chống sét lan truyền trên nguồn điện và đường tín hiệu.
-

Lắp đặt hệ thống sàn nâng phòng máy chủ.

-

Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy.

VI.

CÀI ĐẶT THIẾT BỊ

Sau khi hoàn tất việc lắp đặt thiết bị, bước tiếp theo là cài đặt thiết bị và cấu
hình toàn bộ hệ thống của TTDL.
Việc cài đặt và cấu hình hệ thống của TTDL đảm bảo thực hiện tốt các chức
năng cơ bản như sau:
- Quản trị và điều hành mạng.
-

Quản lý, vận hành các hệ thống giám sát an ninh, phòng cháy, chữa cháy.

- Quản lý, khai thác sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu.
Quản lý và cung cấp các dịch vụ thông tin (E-mail, DNS, LDAP) và đa

truyền thông (VoD, VC, VoIP).
-

- Quản lý băng thông (bandwidth) các điểm kết nối.
- Quản lý kết nối ra mạng Internet của các phân hệ.
16


-

Quản lý các đầu mối kết nối giao tiếp với các mạng thông tin khác.

PHẦN IV
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
KỸ THUẬT, GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
I. TỔNG QUAN THIẾT KẾ:
Trung tâm dữ liệu tỉnh Cà Mau là nơi thực hiện việc quản lý nguồn thông tin,
dữ liệu của toàn tỉnh, là nền tảng triển khai các hệ thống thông tin của tỉnh, bắt
buột phải được vận hành liên tục 24/24 phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cho mọi người dân, các tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, lựa chọn phương án
kỹ thuật, giải pháp công nghệ phù hợp sẽ tạo sự độ ổn định, hòa hợp giữa các thành
phần bên trong kiến trúc mạng.
Để đảm bảo TTDL đúng theo tiêu chuẩn quy định, phù hợp với nhu cầu sử
dụng, việc đầu tư nâng cấp phải đạt yêu cầu:
- Trang thiết bị hiện đại, đủ mạnh để triển khai các ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kiến trúc hệ thống hợp lý vừa có tính kế thừa nhằm tiết kiệm chi phí, vừa
đảm bảo khả năng nâng cấp mở rộng hệ thống trong tương lai.
-


Khả năng mở rộng kết nối đa chiều, đảm bảo việc chia sẻ các nguồn tài
nguyên (thông tin, thiết bị, máy móc,…) và được giao tiếp với các hệ thống mạng
bên ngoài một cách dễ dàng mà không phải thay đổi nhiều về cấu trúc.
-

Có hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo hướng mở, sẵn sàng đáp ứng những thay
đổi, dễ dàng nâng cấp trong tương lai mà vẫn đảm bảo tối đa chi phí đầu tư cũng
như khả năng thay đổi toàn bộ kết cấu hệ thống là thấp nhất.
-

- Khả năng quản trị tập trung với đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin có số
lượng hạn chế mà vẫn điều hành ổn định toàn bộ phân hệ thiết bị trong TTDL.
17


- Khả năng hoạt động ổn định với hiệu suất cao.
II. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
1. Công nghệ máy chủ:
Hiện nay trên thị trường CNTT có rất nhiều sự lựa chọn về máy chủ cho các
nhà phát triển ứng dụng, các công ty, tổ chức nhà nước. Nỗi bật nhất về công nghệ
máy chủ đó là của IBM, hãng sản xuất máy chủ lớn, uy tín và đã qua kiểm chứng
thực tế ứng dụng tại Việt Nam.
Các kỹ sư của IBM đã nâng cao các năng lực của nền tảng x86 thông qua
những sáng tạo kỹ thuật mới - tách bộ nhớ khỏi vị trí truyền thống (từng rất gò bó
bên cạnh bộ xử lý của máy chủ) và nhờ đó doanh nghiệp, các tổ chức không cần
phải mua một máy chủ mới để hỗ trợ lượng công việc đòi hỏi bộ nhớ lớn. Các hệ
thống dựa trên cấu trúc x86 hoàn toàn mới này cung cấp năng lực mở rộng cao hơn
sáu lần so với những máy chủ hiện tại, giúp hạ thấp chi phí trong việc vận hành
những TTDL theo tiêu chuẩn công nghiệp. Đó là hệ thống máy chủ IBM thế hệ
eX5.

Hệ thống eX5 tận dụng việc tích hợp với các phần mềm trung gian của IBM
để tạo ra một môi trường có tính ảo hóa cao, mang lại cho người dùng một hệ
thống linh hoạt với khả năng mở rộng rất lớn, giúp họ giảm bớt một nửa số lượng
máy chủ; hạ thấp chi phí lưu trữ 97% và chi phí giấy phép tới 50%.
Với công nghệ mở rộng bộ nhớ độc lập, có tên gọi là MAX5 đã hỗ trợ bộ nhớ
lớn hơn tới 600% so với các hệ thống trên thị trường hiện nay. Công nghệ này cho
phép khách hàng chạy số lượng “máy chủ ảo” nhiều hơn tới 82% với cùng một chi
phí giấy phép và cắt giảm đáng kể chi phí phần mềm trung gian và các ứng dụng.
Đồng thời công nghệ silicon độc đáo của IBM cho phép các bộ xử lý của eX5
(chính là các chip xử lý) truy cập bộ nhớ mở rộng một cách nhanh chóng. Con chip
theo kiến trúc IBM X- Architecture, được xây dựng dựa trên kinh nghiệm nhiều
thập kỷ của IBM trong việc tích hợp các thành phần điện tử siêu nhỏ để tạo ra
những giải pháp chip tối ưu nhất.
Bên cạnh MAX5, các hệ thống eX5 mới của IBM cũng được tích hợp những
sáng tạo mang tính đột phá mới, giúp nâng cao hiệu suất, tiết kiệm chi phí và tăng
cường độ linh hoạt cho các tải công việc x86. Đó là eXFlash- một công nghệ lưu
trữ tức thời độc đáo thế hệ mới sẽ thay thế một thế hệ lưu trữ cũ với tính tin cậy
thấp hơn và có thể cắt giảm chi phí tới 97% do thay thế hàng trăm ổ cứng và hàng
nghìn dây nối và dây cáp; FlexNode cho phép phân chia một hệ thống thành hai hệ
thống tách biệt và nhập trở lại, cho phép khách hàng chạy các ứng dụng tương tác
vào ban ngày và xử lý dữ liệu theo lô lớn vào ban đêm trên cùng một hệ thống để
có thể tận dụng tối ưu cơ sở hạ tầng máy chủ.
18


Hệ thống máy chủ IBM thế hệ eX5 là sản phẩm máy chủ để tham khảo, xác
định yêu cầu kỹ thuật của máy chủ cho TTDL Khánh Hòa; hệ thống máy chủ được
đầu tư tại TTDL có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng tương đương
với dòng sản phẩm này.
2. Hệ điều hành cho máy chủ

Hệ điều hành mạng được thiết kế để hỗ trợ các tính năng đa nhiệm và đa xử lý
(Multitasking, Multiprocessing và Multiuser) để máy chủ có thể đáp ứng một khối
lượng rất lớn các yêu cầu từ các máy trạm. Nên nó cần có tốc độ rất nhanh và có
thể thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng lúc. Multitasking cho phép thực thi nhiều nhiệm
vụ cùng lúc chỉ sử dụng một CPU. Multiprocessing là kỹ thuật sử dụng nhiều CPU
để xử lý một hoặc nhiều tiến trình, Hệ điều hành sẽ thực hiện việc phân chia nhiệm
vụ cho từng CPU cũng như quản lý quá trình thực hiện của từng CPU.
Multiuser là kỹ thuật có thể cho nhiều người sử dụng cùng truy cập vào một
thời điểm.
Hệ điều hành cung cấp các dịch vụ về mạng như dùng chung tệp, máy in,
quản lý tài khoản người dùng, cũng như cung cấp cơ chế bảo vệ giúp phòng ngừa
các lỗi có thể xảy ra.
Hệ điều hành lựa chọn áp dụng cho dự án là Hệ điều hành mạng Microsoft
Windows 2008 Enterprice Edition, đây là một hệ điều hành máy chủ toàn diện, tích
hợp và mạnh nhất hiện nay của Microsoft. Hệ điều hành mạng này hỗ trợ
Multitasking, hỗ trợ tối đa 64 bộ xử lý và cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có
khả năng mở rộng và an toàn ở mức độ cao. Ngoài ra, Microsoft Windows 2008
kiến trúc 64bit tăng khả năng chạy ứng dụng lên rất nhiều lần.
3. Công nghệ thiết bị mạng
Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất thiết bị mạng, như: Cisco, Juniper, HP,
AMP, Astaro,Gateprotect… có mặt trên thị trường Việt Nam, lựa chọn đầu tư thiết
mạng cho TTDL là các dòng sản phẩm vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng, có khả năng
nâng cấp, mở rộng vừa có giá bán phù hợp đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư, có
chính sách bảo hành, bảo trì hợp lý từ các nhà sản xuất có uy tín, có đội ngũ hỗ trợ
kỹ thuật chuyên nghiệp và dịch vụ sau bán hàng tốt.
4.

Công nghệ lưu trữ dữ liệu

Hiện nay, có rất nhiều giải pháp và công nghệ lưu trữ cho một hệ thống đối

với TTDL, chẳng hạn:
- Lưu trữ với thiết bị gắn trực tiếp (DAS– Direct Attached Storage): Với cơ
chế này, các thiết bị lưu trữ ngoài được gắn trực tiếp vào máy chủ; mỗi máy chủ sẽ
có một hệ thống lưu trữ và phần mềm quản lý lưu trữ riêng biệt.
19


- Lưu trữ qua mạng (NAS – Network Attached Storage): Giải pháp lưu trữ
này được thiết kế với các thiết bị lưu trữ được gắn vào mạng LAN. Dựa trên công
nghệ File-sharing kết hợp với hệ điều hành riêng chuyên dụng để cung cấp truy cập
cho các host khác trong mạng, giải pháp NAS cho phép khách hàng dễ dàng truy
cập và chia sẻ dữ liệu cùng các ứng dụng đa phương tiện.
- Mạng lưu trữ riêng biệt (SAN - Storage Area Network): Được thiết kế với
các máy chủ và thiết bị lưu trữ nối với nhau qua thiết bị chuyển mạch lưu trữ (SAN
switch), giải pháp mạng lưu trữ riêng biệt cho phép truy cập và lưu trữ thông tin
với tốc độ cao mà không ảnh hưởng đến mạng LAN. Với ưu việt về tính ổn định,
độ bảo mật cao và quản trị mềm dẻo, giải pháp lưu trữ này đặc biệt phù hợp cho
các ứng dụng đòi hỏi tốc độ truy cập và tính sẵn sàng cao như các hệ thống cluster,
cơ sở dữ liệu và hệ thống tính toán hiệu năng cao.
Ở đây, đối với dự án lựa chọn giải pháp lưu trữ riêng biệt (SAN) cho hệ thống
của TTDL tỉnh Cà Mau.

PHẦN V
THIẾT KẾ SƠ BỘ TRUNG TÂM DỮ LIỆU CÀ MAU
I. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Nâng cấp, thiết kế, lắp đặt, vận hành theo tiêu chuẩn TIA–942 ở mức tier 3
(TIA: Telecommunications Industry Association - Hiệp hội công nghiệp viễn
thông) về xây dựng một TTDL.
Thiết kế, lắp đặt theo mô hình và các tiêu chuẩn của Green Data Center
(Trung tâm dữ liệu Xanh): được vận hành với mức tiêu thụ điện năng thấp, thân

thiện môi trường với mức tổng chi phí sở hữu (TCO) cho 5 năm là thấp nhất.
20


Thiết kế theo hình thức module, khả năng mở rộng dễ dàng, các thiết bị được
đề xuất trang bị và sử dụng trong TTDL không lạc hậu về công nghệ ít nhất trong
vòng 5 năm tiếp theo.
Đầy đủ các hệ thống có liên quan: hệ thống lạnh, hệ thống nguồn điện và điện
dự phòng, hệ thống lưu điện, hệ thống mạng và mạng trục, hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống quản trị truy cập vật lý, hệ thống quản trị môi trường, hệ thống
phát hiện rò rỉ chất lỏng, hệ thống quản trị tập trung tất cả các thành phần có trong
hoặc liên quan đến TTDL, hệ thống sàn nâng.
Trang thiết bị: máy chủ, thiết bị mạng,… có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, tối
thiểu cần có các chứng nhận CO và CQ.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA TTDL TỈNH CÀ MAU
1. Nguồn điện và điện dự phòng

a. Đặc điểm:
Hệ thống điện phân phối trong TTDL được thiết kế theo tiêu chuẩn UPTIME
tối đa nhất (là khoảng thời gian hoặc tỷ lệ hiệu suất % mà hệ thống máy tính hoạt
động cao nhất).
Uptime Institute Inc là tổ chức đi tiên phong trong việc phân loại và đánh giá
cấu trúc hạ tầng cho TTDL, đưa ra những tiêu chuẩn để thiết kế cơ sở hạ tầng vật
lý thiết yếu cho TTDL. Hạ tầng vật lý cho TTDL được phân thành 04 loại: TIER 1,
2, 3 và 4. Chi tiết hệ thống nguồn điện, diện dự phòng:
-

Hệ thống nguồn cung cấp là dạng nguồn đôi độc lập.

- Mỗi nguồn đều có các thiết bị hoạt động ở chế độ dự phòng N + 1 tạo thành

hệ thống dự phòng 2N.
- Áp dụng cho các thiết bị tin học mới sử dụng hai nguồn điện cung cấp.
Bất kỳ sự cố nào xảy ra cho một hệ thống nguồn, hệ thống còn lại sẽ tự động
lưu trữ điện áp.
-

- Dễ dàng nâng cấp lên Tier 4.
- Dễ dàng mở rộng công suất với UPS đấu nối song song.
b. Sơ đồ kết nối nguồn điện:

21


Hình 3. Sơ đồ nguồn điện vào TTDL
2.

Hệ thống cấp điện và lưu điện
a. Đặc điểm:

Hệ thống điện cung cấp cho TTDL tỉnh sẽ bao gồm hai nguồn điện. Một là
nguồn điện lưới cung cấp cho tòa nhà và hai là nguồn từ máy phát điện dự phòng
dành riêng cho TTDL trong trường hợp nguồn điện lưới bị mất. Hệ thống cấp điện
luôn luôn được cung cấp trong mọi trường hợp (nguồn điện cung cấp cần có độ ưu
tiên cao nhất) đảm bảo hoạt động không gián đoạn 24/24 giờ, hệ thống cáp dẫn
nguồn phải bảo đảm an toàn đối với con người và các thiết bị xung quanh.
Hệ thống lưu điện (UPS), bảo đảm hoạt động online, không bị “chớp nguồn
đầu ra” khi mất điện, nguồn AC đầu ra phải bảo đảm ổn định trong phạm vi cho
phép, đồng thời hệ thống phải bảo đảm khả năng lưu giữ nguồn điện tối thiểu 30
phút khi mất điện lưới.
Hệ thống cấp nguồn bao gồm thiết bị UPS và hệ thống cáp kết hợp với thiết bị

phân phối điện đầu ra PDU đảm bảo cân bằng tải cho các pha.
b. Thiết kế chi tiết hệ thống như sau:
Tổng công suất điện nguồn hiện tại mỗi hệ thống là 30KVA. Trang bị tủ
phân phối điện nguồn (PDU – Power Distribution Unit) đáp ứng đủ cho công suất
của TTDL theo tính toán hiện tại là 04 Racks, với công suất 6 KW/Rack, tổng công
-

22


suất khoảng 24KVA và có khả năng mở rộng sau này. Tủ phân phối điện thông
minh có kích thước nhỏ gọn để tiết kiệm không gian có cung cấp sẵn các Automat
(MCB) cấp điện cho các tủ Rack và các thiết bị khác.
02 bộ lưu điện (UPS) đấu nối phân tải. Có công suất phù hợp và được chứng
nhận có thể sử dụng được trong môi trường khí hậu nhiệt đới tại Việt Nam, và
được thiết kế vận hành 24x7 ngày. Thiết bị UPS có cấu trúc module, có thể mở
rộng, thay đổi dễ dàng và có độ dự phòng 2(N+1) đảm bảo cho hệ thống có khả
năng chịu lỗi cao; được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn IEC 146-4, độ ồn cho phép
đo tại khoảng cách 1 mét: <60dBA và khả năng bảo vệ, chống lại các nhiễu EMI,
RFI, tiêu chuẩn: EN 50091-2.
-

Hệ thống dây cáp nguồn 3 pha (bốn dây) loại 4x70mm2 nối từ UPS đến tủ
Rack; mỗi tủ Rack gắn 02 thanh ổ cắm PDU 32A. Cáp nguồn được đi trên máng
cáp đặt trong hộp kỹ thuật và dưới sàn kỹ thuật.
-

input
SYC -480 -3Y
Surge Protection

150 A
3 Phases

MAIN
CB
Electric Closet

SYC -480 -3Y
Surge Protection
150 A
3 Phases

SUB
CB

SUB
CB
TE

4U

PDU
4

PDU
5

Ground

PDU

3

Neutral

Phase

PDU
2

Ground

PDU
1

Neutral

Phase

EU -1-240 TC
Surge Protection
150 A
1 Phase

4U

PDU
6

Ground Lines


Hình 4. Sơ đồ đấu nối nguồn điện tủ thiết bị
* Một số hạn chế cần lưu ý trong thiết kế hệ thống cung cấp nguồn điện tại
TTDL:
Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến hiệu suất cũng như khả năng
hoạt động của UPS là “méo hài” (TDH – Total Harmonic Distortion). Nguyên
nhân gây ra “méo hài” chủ yếu là do các thiết bị trong trung tâm sử dụng bộ nguồn
đầu vào theo công nghệ dao động SMPS (Switching Mode Power Supply) một
cách đơn giản (sử dụng 6 xung thay vì 12 xung trong mạch điện 3 pha) và tạo ra độ
-

23


méo phi tuyến lớn ảnh hưởng ngược lại lưới điện cung cấp. “Méo hài” lớn trong
TTDL yêu cầu việc thiết kế cần phải tính toán tiết diện dây trung tính lớn hơn yêu
cầu, biến áp lớn hơn yêu cầu nhằm chịu được nhiệt sản sinh ra do dòng điện lớn
của “méo hài”.
-

Việc ngăn chặn, hạn chế “méo hài” có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Chọn các thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về giảm
méo hài, có hệ số công suất theo công nghệ PFC (Power Factor Corrected –
Hệ số công suất được hiệu chỉnh).
o

Phương pháp 2: Xử lý méo hài của các thiết bị thông qua UPS (tải IT)
hoặc bộ lọc “méo hài” với những tải công nghiệp lớn.
o
o


Phương pháp 3: Tăng kích thước dây trung tính (Neutral).

Phương pháp 4: Lắp biến áp cách ly K-rated transformer để ngăn chặn
“méo hài” (yêu cầu > K9 tùy theo thiết kế của hãng cung cấp nhằm đảm bảo
tránh “méo hài”).
o

3. Hệ thống cáp và tủ Rack

a. Đặc điểm: Hệ thống cáp mạng trong phòng máy chủ được thi công đảm bảo
tính mỹ quan, tính chất kỹ thuật của thiết bị và dễ dàng trong việc bảo trì hệ thống.
Hệ thống máng cáp được thiết kế phía bên dưới sàn nâng phòng máy chủ sẽ
làm không gian của phòng TTDL thông thoáng và tăng tính thẩm mỹ.
-

Hệ thống cáp mạng và cáp nguồn được dẫn trong các máng cáp khác nhau
nhằm tránh gây nhiễu lẫn nhau của tín hiệu.
-

b. Thiết kế hệ thống cáp, tủ Rack:
Việc đi dây cáp và lắp đặt tủ Rack thi công theo nguyên tắc như sau:
Các vòng khuyên giữ cáp nguồn và cáp dữ liệu dọc theo chiều tủ Rack, thiết
kế kiểu khóa lẫy, dễ thao tác.
-

- Các thang giữ cáp giúp quản lý gọn gàng hệ thống cáp mà không cần thêm
bất kỳ điều kiện nào khác.
-

Bọc giữ cáp gọn và cố định bên trong các tủ Rack.


-

Thang giữ cáp chạy dọc và chiếm không gian tối thiểu phía sau tủ Rack.

Việc quản lý cáp sau tủ Rack cho phép nhà quản trị sắp xếp vị trí cáp theo
thứ tự trong việc bảo dưỡng và giúp hệ thống khí nóng thoát ra ngoài dễ dàng.
-

4.

Hệ thống chống sét và tiếp đất
a. Đặc điểm:

Hệ thống chống sét trực tiếp không nằm trong phạm vi của giải pháp và
thường được tính toán và thực hiện khi thiết kế thi công tòa nhà khu liên cơ. Ở đây
24


đề cập đến hệ thống chống sét lan truyền qua đường điện nguồn và qua đường cáp
thông tin.
Hệ thống chống sét lan truyền cho TTDL bao gồm thiết bị cắt sét, lọc sét và
hệ thống tiếp đất.
-

- Thiết bị chống sét bố trí hợp lý để đảm bảo chống sét cho TTDL.
Hệ thống tiếp đất đảm bảo việc thoát sét hay xung điện lan truyền trên
đường điện nguồn.
-


- b. Thiết kế hệ thống chống sét:
- Thực hiện chống sét lan truyền trên đường nguồn ở 2 mức sơ cấp và thứ cấp,
bảo vệ toàn bộ nguồn 3 pha.
Thiết bị chống sét có chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn của thế giới và tiêu
chuẩn trong ngành TCN 68-167:1997, TCN 68-174:1998 (có giấy chứng nhận hợp
chuẩn của Tổng cục bưu điện):
-



IEC61643-1 Class II, CE, UL ® 1449, C-Tick.



ANSI/IEEE C62.41.2 Scenario II. Exposure 3.



AASI/IEEE C62.41 1991 Cat A, Cat B, Cat C.



AASI/IEEE C82.45 1987 Life Cycle Testing.



AS/NZS 1768-1991 Cat A, Cat B, Cat C.




BS 6651:1992 Cat A, Cat B, Cat C.



IEC 801-5 Installation Class 5.



IEC 61643-1.

Chế độ bảo vệ: Tất cả các chế độ L-N, L-L, L-G (N-G tại vị trí thích hợp).
Chú ý: L = Line (Đường dây), N =Neutral (trung tính), G = Ground (đất). Thời
gian đáp ứng cho tất cả các thiết bị.
-

-

Hạ tầng kỹ thuật hệ thống chống sét:


Thiết bị cắt sét


Thiết bị cắt sét có khả năng chống quá áp bất thường cao.



Khả năng tản sét lớn 100kA trong 8/20µs và 25kA trong 10/350 µs.




Hiển thị khả năng làm việc bằng đèn LED.



Có khả năng cắt nhiều xung sét liên tiếp.

Có khả năng thay thế trong trường hợp thiết bị chống sét kích hoạt,
có khả năng cảnh báo cho người sử dụng để kịp thời thay thế.






Tuổi thọ cao.
Thiết bị lọc sét

Có khả năng lọc và chống lại các xung sét cảm ứng trên đường
nguồn.


25


×