Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
Bài báo cáo:
Tính chất vật lý của môi trường
nước
Ánh sáng và môi trường nước
Độ trong độ đục
Nhiệt độ
GVHD: Trần Đạt Huy
Nhóm 2:
Lê Võ Kim Ngọc
Phan Thị Thuỳ Nguyên
1
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Lê Thị Kim Tươi
Nguyễn Thị Chu Trinh
Phạm Văn Tới
Hồ Thanh Quí
2
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Mục lục
1. Ánh sáng và môi trường nước................................................................................4
1.1. Phân phối năng lượng mặt trời...........................................................................4
1.2. Sự xâm nhập của ánh sáng và cột nước..............................................................4
1.3. Năng lượng nhiệt...................................................................................................5
1.3.1. Năng lượng nhiệt tích lũy trong một thủy vực................................................5
1.3.2. Tỉ trọng nước......................................................................................................6
1.4. Sự phân tầng nhiệt độ...........................................................................................7
1.4.1. Nguyên nhân và qúa trình phân tầng..............................................................7
1.4.2. Kiểu phân tầng...................................................................................................8
1.4.3. Hệ quả của sự phân tầng...................................................................................9
1.4.4. Nguyên nhân và quá trình phá vỡ phân tầng..................................................9
1.4.5. Hệ quả của sự phá vỡ phân tầng......................................................................9
1.5. Sự phân chia các vùng trong thủy vực...............................................................9
1.5.1. Theo chiều thẳng đứng....................................................................................10
1.5.1. Theo chiều ngang.............................................................................................10
1.6. Chuyển động của nước.......................................................................................11
2. Độ đục, độ trong.....................................................................................................12
2.1. Độ trong................................................................................................................12
2.2. Độ đục...................................................................................................................13
2.3. Tính chất của độ đục...........................................................................................13
3
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
2.4. Nguồn gốc độ đục................................................................................................13
2.5.
Ảnh
hưởng
của
độ
đục..........................................................................................14
2.6.
Kiểm
soát
và
quản
lý
độ
đục.................................................................................14
3.
độ......................................................................................................................16
3.1.
Yếu
tố
nhiệt
độ
sản..............................................................................16
trong
Nhiệt
thuỷ
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến môi trường
nuôi....................................................16
3.3. Những ảnh hưởng của nhiệt độ và cách xử lý khi nhiệt độ thay đổi
đột ngột trong ao nuôi
tôm..........................................................................................18
3.4. Quản lý nhiệt độ trong ao
nuôi.............................................................................19
4
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Tài liệu tham
khảo.........................................................................................................201. Ánh sáng
và môi trường nước
1.1.
Phân phối năng lượng mặt trời
Năng lượng mặt trời khi truyền qua khí quyển đến mặt đất thì năng lượng
giảm dần do sự hấp thụ của khí quyển và vật chất trên bề mặt quả đất. Năng
lượng mặt trời được truyền ở hai dạng sóng ánh sáng, ánh sáng khả kiến và
bất khả kiến. Sự phân bố năng lượng được trình bài qua hình.
5
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
1.2.
Sự xâm nhập của ánh sáng và cột nước
Ở một ngày trong lành, cường độ bức xạ mặt trời gia tăng từ 0 trước lúc bình
minh và đạt cực đại vào lúc giữa trưa (14:00 – 16:00). Quá trình quang hợp của
thực vật thủy sinh gia tăng khi cường độ bức xạ mặt trời gia tăng và sẽ giảm
khi cường độ bức xạ mặt trời giảm.
Khi chiếu tới mặt nước ánh sáng không hoàn toàn xâm nhập vào cột nước mà
một phần bị phản xạ lại không khí, Khả năng xâm nhập của ánh sáng vào môi
trường nước phụ thuộc vào tính phẳng lặng của mặt nước và góc tới của tia
sáng so với mặt nước. Những tia sáng chiếu gần thẳng góc với mặt nước sẽ
xâm nhập vào nước nhiều nhất.
Cường độ ánh sáng sẽ giảm khi xuyên qua cột nước vì bị phân tán và hấp thu
bởi cột nước. Đối với nước tinh khiết, chỉ 53% cường độ ánh sáng biến đổi
thành nhiệt và triệt tiêu khi xuyên qua 1m nước đầu tiên của cột nước. Các tia
sáng có bước sóng dài ( đỏ, cam) và ngắn (tím) thì bị triệt tiêu nhanh hơn các
tia sáng có bước sóng trung bình ( lục, lam và vàng). Nước thiên nhiên có nhiều
tạp chất ngăn cản quá trình xâm nhập của ánh sáng vào môi trường nước.
Quá trình quang hợp của các thực vật thủy sinh không thể thực hiện được khi
cường độ ánh sáng thấp hơn 1%. Tầng nước nhận được hơn 1% cường độ
ánh sáng được gọi là tầng ánh sáng hay tầng quang hợp ( photic layer ). Nước
trong ao nuôi tôm, cá thường đục do thực vật phù du phát triển mạnh nên tầng
ánh sáng của nó thường thấp. Theo Boyd (1990) thì tầng ánh sáng thường gấp
đôi độ trong của nước đo bằng đĩa Secchi.
1.3.
6
Năng lượng nhiệt
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
1.3.1. Năng lượng nhiệt tích lũy trong một thủy vực
Nguồn nhiệt chính làm cho nước trong các thủy vực ấm lên là do năng lượng
ánh sáng mặt trời cung cấp. Ngoài ra, còn có thể do năng lượng sinh ra trong
quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước và nền đáy của thủy
vực, nhưng năng lượng sinh ra bởi các quá trình oxy hóa này không đáng kể so
với năng lượng mặt trời cung cấp. Do đó, nhiệt độ của nước thay đổi theo vị
trí địa lí của thủy vực, theo mùa, theo thời tiết và theo ngày đêm. Sự thay đổi
nhiệt độ của nước trong các thủy vực theo ngày đêm gắn liền với cường độ
chiếu sáng của mặt trời trong ngày. Thường nhiệt độ của nước trong các thủy
vực thấp nhất vào buổi sáng lúc 2h – 5h, cao nhất vào chiều lúc 14h – 16h và
lúc 10h nhiệt độ cuả nước trong thủy vực gần đạt tới nhiệt độ trung bình ngày
đêm. Biên độ dao động nhệt độ trong ngày đêm lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tính
chất của thủy vực: các thủy vực nhỏ và nông có biên độ dao động nhiệt độ
ngày đêm lớn hơn các thủy vực lớn và sâu. Sự thay đổi nhiệt độ theo ngày đêm
ở các ao nông có thể rất đáng kể: ở tầng mặt sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm
có thể tới 10oC, ở độ sâu 20cm là 5oC còn ở đáy ao là 2oC.
Trong thủy vực năng lượng nhiệt có thể bị mất đi do nước bốc hơi, phát xạ
nhiệt, hấp thụ vào nền đáy hoặc dòng chảy ra khỏi thủy vực.
7
1.3.2. Tỉ trọng nước
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Nước ở 4oC có tỉ trọng lớn nhất, khi nhiệt độ tăng hay giảm, mật độ phân tử
nước bị giảm làm nước trở nên nhẹ hơn. Tỉ trọng nước ở các mức nhiệt độ
khác nhau.
8
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Hình 24. Sự thay đổi tỉ trọng nước theo nhiệt độ
1.4.
Sự phân tầng nhiệt độ
1.4.1. Nguyên nhân và qúa trình phân tầng
Các thủy vực tự nhiên, đặc biệt là các thủy vực nước tĩnh, sự phân tầng
thường xảy ra khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa tầng mặt và tầng đáy. Do tác
động của gió và sóng, nhiệt độ từ mặt nước được truyền xuống sâu 1m đến
vài trăm mét thành 1 tầng nước có nhiệt độ đồng nhất, tầng này gọi là tầng
mặt. Từ độ sâu 200m 300m, nhiệt độ bất đầu giảm rất mạnh đến độ sâu
1000m. Tầng nước này gọi là tầng giữa. Nhiệt độ có thể giảm đi 20oC qua
tầng nước này. Dưới tầng “thermocline”, nhiệt độ nước giảm chậm lại và ổn
định ở vùng đáy sâu.
Khi nhiệt độ nước ở tầng mặt thay đổi (giảm dần đến 4oC hoặc tăng lên đến
4oC), lúc này tỉ trọng nước tầng mặt cao chúng sẽ chìm xuống và nước ở tầng
dưới nhẹ hơn sẽ nổi lên gây nên hiện tượng phá vỡ phân tầng. Tùy theo từng
9
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
vùng trên trái đất mà sự phân tầng và phá vỡ phân tầng diễn ra 1 lần hay nhiều
lần trong năm.
1.4.2. Kiểu phân tầng
Amictic bị phủ bởi lớp băng vĩnh cửu trên bề mặt, không có hiện tượng phá
vỡ phân tầng.
Oligomictic các hồ cạn ở vùng xích đạo hầu như ít xảy ra hiện tượng phân
tầng hoặc thủy vực lạnh nước.
Monomictic – phân tầng và phá vỡ phân tầng một lần trong năm vào mùa
lạnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới vào mùa ấm ở vùng cực.
Dimictic phân tầng và phá vỡ phân tầng đều đặn 2 lần trong năm ở các hồ
vùng ôn đới vào mùa xuân và mùa thu.
Polymictic các thủy vực cạn thường xuyên xảy ra sự phân tầng và phá vỡ
phân tầng ( thường xảy ra theo chu kì ngày đêm).
1.4.3. Hệ quả của sự phân tầng
10
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Vật lí – ngăn cản quá trình hòa trộn và trao đổi nhiệt trong cột nước.
Hóa học – giảm hàm lượng dinh dưỡng trên tầng mặt; ngăn cản sự trao đổi
vật chất trong cột nước.
Sinh học – giới hạn không gian của sự sống; giảm năng suất sinh học.
1.4.4. Nguyên nhân và quá trình phá vỡ phân tầng
Nhiệt độ thay đổi, gió/ bão. mưa to, dòng chảy, sự di chuyển của sinh vật.
1.4.5. Hệ quả của sự phá vỡ phân tầng
Vật lí: Cân bằng nhiệt, xáo trộn tầng nước. và tăng sự xâm nhập của ánh
sáng.
Hóa học: xáo trộn các vật chất hòa tan hay lơ lửng, cung cấp dinh dưỡng cho
tầng mặ, giảm oxy hòa tan và tăng hàm lượng các chất độc (NH3, CH4, H2S) ở
tầng mặt.
Sinh học: Ảnh hưởng xấu đến động vật trong thời gian phá vỡ phân tầng,
tăng năng suất sinh học sau khi hiện tượng phá vỡ phân tầng xảy ra.
1.5.
Sự phân chia các vùng trong thủy vực
Trong các thủy vực lớn tùy theo độ sâu và tùy theo khoảng cách với vùng bờ
mà môi trường có đặc tính khác nhau. Dựa vào đặc tính vật lí của môi trường
nước, có thể chia thủy vực thành các vùng sau:
1.5.1. Theo chiều thẳng đứng
Tầng mặt hay còn gọi là tầng đối lưu, đây là vùng có sự chuyển động của
nước theo chiều thẳng đứng.
11
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Tầng giữa hay là tầng biến nhiệt, đây là ranh giới giữa tầng nước mặt có
nhiệt độ cao và tầng đáy có nhiệt độ thấp. Vì vậy, nhiệt độ trong tầng biến
nhiệt giảm rất nhanh theo độ sâu.
Tầng dưới là tầng nước có nhiệt độ thấp và ổn định.
Vùng sáng được giới hạn từ mặt nước đến độ sâu của cường độ ánh sáng
1%, vùng này còn được gọi là vùng quang hợp vì thực vật phù du phát triển và
hiện tượng quang hợp xảy ra.
Vùng tối được giới hạn từ độ sâu có cường độ ánh sáng 1% đến đáy thủy
vực.
Độ sâu cân bằng giữa quang hợp và hô hấp chính là ranh giới giữa vùng sáng
và vùng tối.
1.5.2. Theo chiều ngang
Vùng trên triều: là phần đất phía trên cao hơn mức triều cực đại, bao gồm
đất canh tác, đất tự nhiên, phủ bởi hệ thực vật hoang dại, các đầm nuôi trồng
thủy sản. Hoạt động của con người lên tiểu vùng này rất manhc liệt nhằm cải
tạo đất, phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Vùng triều là vùng mặt nước theo chu kì, nên tập trung của các cây rừng
ngập mặn hoặc các bãi bùn, bãi cát bằng phẳng. Đây là nơi sinh sống của các
sinh vật thích nghi lối sống nửa nước nửa cạn. Điện kiện sống vùng này
tương đối khắc nghiệt nhưng do đa dạng về môi trường sống nên sinh vật
vùng triều rất đa dạng, đặc biệt đa dạng về kiểu gen.
Vùng khơi là vùng ngập mặn thường xuyên, vùng này chiếm diện tích lớn
nhất. Khối nước và nền đáy là nơi sinh sống và phát triển của các loài sinh vật
biển.
12
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
1.6.
Chuyển động của nước
Nguyên nhân gây chuyển động: Do nhiều nguyên nhân như sự chênh lệch
nhiệt độ, độ mặn, sóng gió thủy triều, sự di chuyển của các thủy sinh vật,
khối nước trong thủy vực luôn luôn chuyển động, ngay cả trong các thủy vực
không có sự trao đổi nước. Nước chuyển động giúp cho sự chuyển động của
thủy sinh vật, sự khuếch tán oxy từ không khí vào môi trường nước, sự điều
hòa nhiệt độ, độ mặn, các khí hòa tan và việc phân tán các sản phẩm bài tiết
của thủy sinh vật được thực hiện một cách dễ dàng, tránh được hiện tương
nhiễm bẩn hay thiếu oxy cục bộ.
Kiểu chuyển động của nước: Đối lưu, dòng chảy, sóng, sự nhiễu loạn,
nước trồi, nước chìm.
Dòng nước ngọt trải trên lớp nước biển có tỉ trọng cao hơn tạo thành nêm
nước mặn. Nơi này cũng là nơi “ nước mặn ra ” hoặc là nơi kết tụ của các hạt
phù sa.
13
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
2. Độ đục, độ trong
2.5.
Độ trong
Độ trong của nước là khả năng ánh sáng mặt trời xuyên qua nước. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống của các loài thuỷ sinh vật.
* Một số nguyên nhân dẫn đến độ trong của nước:
+ Do hiện tượng tảo tàn khi chết lắng xuống đáy gây ra các khí độc làm các
sinh vật trong nước chết dẫn đến độ trong của nước.
+ Do không có phù sa hoặc phù sa ít.
* Ảnh hưởng của độ trong quá cao:
+ Cho thấy nước nghèo dinh dưỡng, sinh vật phù du phát triển kém, hạn chế
thành phần thức ăn tự nhiên của cá, năng suất cá nuôi giảm. Đối với các ao
nuôi có nước quá trong sẽ làm cá nuôi trở nên nhạy cảm, sợ và bỏ ăn, gây
stress cho tôm, cá.
+ Ánh sáng có thể xâm nhập sâu vào lòng nước, nhưng nếu trong lòng nước
không có thực vật phù du thì nguồn năng lượng mặt trời sẽ bị bỏ phí và không
có ý nghĩa gì cho sự phát triển của các sinh vật thức ăn tự nhiên khác của tôm,
cá.
Vì vậy cần thiết phải xác định dộ trong của nước sao cho cân đối cả hai
yếu tố, vừa cần có bức xạ ánh sáng đi sâu vào vùng nước, vừa có thực vật phù
du để sử dụng nguồn năng lượng mặt trời.
* Quản lý độ trong
Trong một ao nuôi cá thông thường, mật dộ thực vật phù du thường khá lớn
(trên 2 triệu cá thể/lít), vì vậy độ trong của nước ao thường thấp chỉ 1040cm.
Ở các thuỷ vực tự nhiên như sông, hồ tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo,... mật
14
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
độ thực vật phù du thấp (dưới 1 triệu cá thể/lít), nếu nước không bị đục bởi
keo đất , phù sa thì độ trong thường rất lớn, có thể trên 100cm.
Có thể kiểm tra độ trong của ao nuôi bằng cách đơn giản là cho cánh tay
xuống ao, sao cho nước ngập đến khuỷu tay và quan sát, nếu chúng ta không
nhìn thấy bàn tay là được, hoặc sử dụng cụ đo đĩa Secchi.
Nếu độ trong của nước quá cao, người nuôi cần kết hợp kiểm tra pH. Nếu
pH thấp thì phải bón thêm vôi, kết hợp bón phân và sử dụng các loại hóa chất
gây màu nước nhằm cung cấp chất dinh dưỡng, kích thích tảo phát triển làm
giảm độ trong của nước ao.
2.6.
Độ đục
2.6.1. Tính chất của độ đục
Độ đục là khả năng cản những tia nắng mặt trời. Phụ thuộc vào lượng keo
khoáng, vật chất hữu cơ lơ lửng, sự phát triển của các vi tảo, sóng gió thủy
triều và lượng nước mưa đổ vào thủy vực. Ở những thủy vực khác nhau
nguyên nhân gây ra độ vẩn đục khác nhau.
Ở sông, độ đục của nước là do sự có mặt của các chất không hòa tan như
phù sa ( kích thước khoảng 250 micromet ), các chất keo ( kích thước nhỏ hơn
2 micromet) có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ. Do đó độ vẩn đục thay đổi theo
mùa rõ rệt. Mùa mưa, nước mưa chảy vào sông cuốn theo các tạp chất trên
mặt đất nên độ đục của nước sông cao ( thường thấy sau trận mưa lớn ) và độ
đục giảm dần theo mùa khô.
Ở ao, ngoài các nguyên nhân trên gây ra độ đục còn do vật chất hữu cơ từ
phân bón, thức ăn, sự phát triển của tảo.
Độ đục của nước có ảnh hưởng đến cường độ chiếu sáng của mặt trời vào
thủy vực nên có ảnh hưởng đến cường độ quang hợp của thực vật phù du. Khi
15
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
độ trong thấp ( độ đục cao), lượng ánh sáng xâm nhập vào thủy vực ít – cường
độ quang hợp của thực vật phù du giảm. Đối với cá, khi độ trong thấp cá khó
hô hấp cường độ bắt mới giảm, độ đục được đo bằng độ hấp thụ ánh sáng
hoặc hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng.
2.6.2. Nguồn gốc độ đục
Bên ngoài: nguồn nước, nước rửa trôi, bụi phóng xạ từ không khí.
Bên trong: chất lơ lửng nền đáy – tạo ra do chuyển động của dòng nước và
cá; thức ăn thừa, chất thải của tôm cá nuôi.
2.6.3. Ảnh hưởng của độ đục
Giảm sự xâm nhập của ánh sáng. Điều này làm giảm sự phát triển của thực
vật nổi và thực vật bật cao, làm cho quang hợp của thực vật phù du bị giảm
sút nghiêm trọng – mà thực vật phù du là nhóm sinh vật quan trọng vào bậc
nhất của một thực vật nước, nhờ quá trình quang hợp của chúng tạo ra vật
chất hữu cơ cho vực nước.
Sống trong môi trường nước đục, khả năng quan sát của tôm, cá để đi kiếm
mồi bị giảm.
Hấp thụ và nhả chất dinh dưỡng.
Ít tác động trực tiếp lên cá, nhưng nếu độ đục quá mức có thể gây ảnh
hưởng đến chức năng của mang.
Nước đục do các chất humic (mùn hữu cơ) mặc dù không gây độc trực tiếp
cho vật nuôi nhưng thường gây ra hiện tượng thiếu dinh dưỡng do nồng độ
acid lớn.
Độ đục gây ra bởi các hạt đất, sét mịn là loại có hại, tuy không trực tiếp gây
hại đời sống thuỷ động vật nhưng nó kìm hãm tảo phát triển, gây sa lắng
16
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
xuống đáy ao, gây ra sự lắng tụ phù sa trên nền đáy bao phủ trứng cá. Nguồn
đất sét gây đục có thể từ ngoài thâm nhập và cũng sinh ra từ nội bộ ao nuôi
2.6.4. Kiểm soát và quản lý độ đục
* Độ đục được đo dựa trên nguyên tắc quang học – dựa trên cơ sở ánh sáng
truyền qua. Có rất nhiều loại máy để đo, nhưng chủ yếu là dùng đĩa Secchi.
Quản lý độ đục từ nguồn nước + Chứa nước đục trong ao để lắng (ví dụ
như ao lắng cho tôm) có thể làm giảm độ đục. Khoanh lại nguồn nước đọng
tránh gây xói mòn bờ ao.
Quản lý độ đục bên trong ao
+ Loại bỏ hạt sét bằng muối vô cơ: Kết tủa độ đục sét bằng các quá trình
đông kết, trung hòa những hạt sét trao đổi ngược với các cation, hiệu quả gia
tăng với các cation trao đổi lớn hơn (Al3+ > Fe3+ > Ca2+ > H+, Na+)
Keo + cation Phức hệ keo – cation I
Ví dụ: Al2(SO4)3.12H2O + 6H2O 2AL(OH)3 + 6H2O + 3SO4 + 14H2O
+ Loại bỏ hạt sét với thực vật phù du: Thực vật phù du được sử dụng như hạt
nhân cho sự kết đông, phân bón kích thích sự phát triển của thực vật nổi, do đó
17
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
các tế bào thực vật lấy đi những hạt sét. Chú ý nên tạo sự phát triển của phiêu
sinh vật trước khi thả cá vì cá đói sẽ khuấy động nền đáy làm đục nước.
+ Chất hữu cơ vô sinh: Vật chất hứu cơ, phân xanh phân hủy sẽ làm giàu CO 2 ,
pH giảm giúp cho quá trình kết tụ các hạt sét.
* Tăng cường độ đục cho nước
Biện pháp đầu tiên nghĩ đến đển làm tăng độ đục cho nước là bón phân để
tăng mật độ tảo. Các chất gây màu cũng có thể sử dụng để hạn chế độ trong
của nước, kìm hãm cỏ dại phát triển. sản phẩm có tên thương mại là
Aquashade được sử dụng để là giảm độ truyền thấu của ánh sáng, nó có màu
xanh da trời dùng trong thực phẩm, không gây hại cho động vật thuỷ sinh. Nó
hạn chế cả cỏ dại và tảo phát triển. Sản phẩm này cũng được dùng ở Úc
nhằm chống lại các loài chim săn cá. Một số nhà nuôi trồng tìm cách sử dụng
đất sét để làm tăng độ đục nhưng kết quả đạt được không rõ ràng. Đưa vào ao
các chất hữu cơ như cỏ, bon thêm phân hữu cơ làm tăng độ màu của nước,
hạn chế độ truyền ánh sáng nhưng dễ gây ra tình trạng thiếu oxy.
* Giảm độ đục trong ao nuôi
Sử dụng biện pháp keo tụ là sử dụng hoá chất làm thúc đẩy các hạt keo tập
hợp co cụm lại thành các tập hợp lớn, chất keo tụ thông dụng là phèn nhôm
như Al2(SO4)3 , poly nhôm clorua, các muối sắt. Các chất này khi hoà trộn vào
nước sẽ làm cho các hạt keo nhỏ mịn cụm lại và dễ lắng.
Việc sử dụng phèn nhôm hay PAC đều làm hao hụt lượng phân lân hoà tan
trong nước.
3. Nhiệt độ
3.1.
18
Yếu tố nhiệt độ trong thuỷ sản
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới nuôi trồng thuỷ sản. Nó
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các thông số khác đặc trưng cho
chất lượng nước.
Nguồn nhiệt cung cấp chủ yếu là từ năng lượng bức xạ của mặt trời.
Nhiệt độ biến động theo ngàyđêm, các mùa trong năm. Do hiện tượng đối
lưu xảy ra mạnh vào mùa đông làm giảm bớt chênh lệch của nhiệt độ cũng
như hàm lượng oxy hoà tan giữ tầng mặt và tầng đáy. Nhưng vào mùa hè
đối với các vực nước tù đọng, không có sự đối lưu nhiệt nên hàm lượng
oxy hoà tan giữa tầng mặt và tầng đáy của vực nước.
Nhờ đặc tính lưu giữ nhiệt lớn nên sự biến động nhiệt độ của môi trường
nước bao giờ cũng ít hơn của không khí trong cùng điều kiện.
* Ví dụ: ở hồ chứa Núi Cốc nhiệt độ không khí đo vào tháng 10 biến động
trong khoảng 25,5310C, trong khi đó nhiệt độ nước trong khoảng 25280C.
3.2.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến môi trường nuôi
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của hầu hết thuỷ sinh vật là trong
khoảng 2030oC. Nhiệt độ dưới 15oC làm giảm quá trình tiêu hoá và hấp
thụ dinh dưỡng, do đó làm cho tôm, cá giảm ăn, chậm phát triển. Đặc biệt
có một số loài thuỷ sản có nguồn gốc từ xứ nóng như cá rô phi, cá trê
phi,...có thể bị chết khi nhiệt độ xuống dưới 12 oC. Ngược lại khi nhiệt độ
cao cũng làm cho nhiều loài thuỷ sinh vật mất cân bằng sinh lí trong cơ thể,
gây nguy hiểm cho đời sống của chúng; hầu hết tôm, cá bị chết ở ngưỡng
nhiệt độ 39oC.
Các loài thuỷ sản ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới sẽ phát triển chậm
khi nhiệt độ dưới 250C và có thể chết khi nhiệt độ thấp hơn 10 hoặc 150C.
Các loài thuỷ sản sống ở vùng ôn đới thì nhiệt độ tối ưu là khoảng 20
280C và có thể chịu đựng tới xấp xỉ 00C.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thành thục, quá trình phát
triển phôi của tôm, cá...vì vậy, cần phải theo dõi biến của nhiệt độ trong ao
nuôi cá một cách đều đặn và thường xuyên để có biện pháp khắc phục kịp
19
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
thời khi cần thiết (dụng cụ để đo nhiệt độ thường là nhiệt kế thuỷ ngân
hoặc nhiệt kế rượu).
Thông thường khoảng nhiệt độ sống được và tối ưu cho các loài cá bé
hoặc trứng hẹp hơn so với loài đã trưởng thành (cùng loài).
Sự ức chế nhiệt đối với động vật thuỷ sinh thường gây ra tổn thương về
điều chỉnh thẩm thấu của cơ thể, vì thế nó có tác động tương hổ với các
yếu tố liên quan trực tiếp tới hiện tượng thẩm thấu là do độ muối và nồng
độ canxi trong nước. Sức chịu đựng của chúng do thay đổi nhiệt độ sẽ cao
tại độ muối tối ưu. Canxi cũng đóng vai trò quan trọng vì nó tác động lên
quá trình thấm ion qua màng tế bào giữa môi trường nước và cơ thể, ví dụ
khi nồng độ ccanxi tăng thì tôm cá có thể chịu đựng được nhiệt độ thấp
hơn.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng gián tiếp tới sức khoẻ của động vật thuỷ sinh
về phương diện bệnh truyền nhiễm. Khả năng kháng bệnh hay nhiễm
bệnh do yếu tố nhiệt độ của từng loài có tính đặc thù cao và thường là tốt
nhất tại vùng nhệt độ phát triển tối ưu của chính loài đó. Ở vùng nhiệt độ
cao hay thấp khả năng kháng bệnh giảm. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột
cũng tác động xấu đến khả năng kháng bệnh ngay cả trong vùng nhệt độ
tối ưu.
Nhiệt độ cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp theo phương thức khác: Trong
điều kiện thiếu oxy hoà tan các động vật thuỷ sinh bị giảm khả năng kháng
bệnh, khi nhiệt độ cao thì thường là nồng độ oxy trong nước thấp.
Nhiệt độ của nước luôn tác động đến động thái của hầu hết tất cả các
thông số đặc trưng về chất lượng nước: Đến tốc độ và trạng thái cân bằng
của phản ứng hoá học, đến khả năng hoà tan và bốc hơi của các loại khí.
Nhiệt độ cũng tác động lên các quá trình sinh hoá của động vật, thực vật
thuỷ sinh và chúng tác động lại vào môi trường nước.
Đối với phần lớn các loài tảo, trong khoảng nhiệt độ 5 – 25oC, tốc độ tăng
trưởng của tảo tăng 1,8 – 3 lần khi nhiệt độ tăng 10 oC. Nhóm tảo lam khó
phát triển trong nhiệt độ ấm nên khó cạnh tranh được với các loài tảo khác.
20
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Sự biến động nhiệt độ theo ngày đêm, theo mùa, do đặc điểm thổ nhưỡng
của vùng đất cát nên khi xây dựng công trình ao nuôi phải kè bạt bờ và lót
bạt đáy ao cho nên khả năng hấp thụ nhiệt vào ban ngày rất lớn, do đó
nhiệt độ nước trong ao có khả năng tăng lên rất cao > 36 0C nếu mực nước
trong ao < 1m. Hay sự thay đổi môi trường nuôi ở nhiệt độ này sang môi
trường nuôi ở nhiệt độ khác... đó là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến
nhiệt độ thay đổi đột ngột. Tại vùng cận nhiệt độ cho phép, thuỷ động vật
có cơ hội sống sót nhiều hơn khi nhiệt độ thay đổi chậm (không quá 20C/
ngày). Sự thay đổi chậm về nhiệt độ cho phép chúng dễ thích nghi, về thực
chất là các quá trình trao đổi chất trong hệ enzym và màng tế bào vẫn đạt
được hiệu quả khi ở nhiệt độ mới. Khi nhiệt độ thay đổi quá nhanh thì
thuỷ động vật bị ức chế mạnh do không kịp thích nghi sinh lý. Sự thay đổi
đột ngột nhiệt độ (trên 0,5oC/phút trong khoảng 5oC) dẫn tới sốc nhiệt và
có thể chết. Vì vậy khi chuyển cá từ nguồn nước này sang nguồn nước
khác cần duy trì sự thăng giáng nhiệt độ ở mức thấp: Chúng có thể chịu
đựng được mức độ thay đổi 0,2oC/phút miễn là tổng thể nhiệt độ thay đổi
không quá 5oC. Tôm, cá giống khi đem thả vào ao, hồ thường được vận
chuyển trong các túi hay trong thùng đựng. Khi vận chuyển bằng túi, trước
khi thả vào ao hồ nên thả cả túi xuống nước để cho nhiệt độ của túi và
nước ao hồ cân bằng lại. Khi vận chuyển giống bằng thùng, trước khi thả
nên pha loãng dần với nước hồ để cân bằng nhiệt độ.
3.3.
Những ảnh hưởng của nhiệt độ và cách xử lý khi nhiệt độ thay đổi đột
ngột trong ao nuôi tôm.
Những ảnh hưởng của nhiệt độ đến ao nuôi tôm
+ Tômcá thuộc loài máu lạnh nên nhiệt độ cơ thể tômcá thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.
+ Nhiệt độ ao nuôi ảnh hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của
tôm: khả năng sinh trưởng và phát triển (hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá
thức ăn..) khả năng miễn dịch của tôm đối với mầm bệnh.
+ Nhiệt độ tối ưu trong nuôi tôm sú 2830oC, nhiệt độ thích hợp cho tôm
thẻ 2530oC.
21
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
+ Tôm sú có thể chịu được nhiệt độ 28°C nhưng tôm phát triển tương đối
chậm, trên 30°C tôm phát triển nhanh hơn nhưng rất dễ mắc bệnh, nhất là
bệnh MBV (Monodon baculovirus). Nhiệt độ không nên thay đổi đột ngột,
nhiệt độ trong ngày nếu biến động hơn 3oC 5oC sẽ làm cho tôm giảm ăn.
Nếu nhiệt độ thấp hơn 25oC tôm sẽ ăn giảm hoặc ngưng ăn, tôm sẽ lớn
chậm hoặc không lớn.
+ Tôm thẻ phát triển nhanh nhất ở nhiệt độ 27oC
Cách xử lý khi nhiệt độ thay đổi đột ngột trong ao nuôi tôm
+ Luôn giữ mực nước 1.51.7m để ổn định nhiệt độ cho ao nuôi.
+ Tăng cường chạy quạt để giảm sự phân tầng nhiệt độ.
+ Bổ sung chất dinh dưỡng cho tôm trong những ngày nắng gắt hoặc mưa
âm u. Bổ sung Vitamin C, βglucan. nhằm tăng cường sức đề kháng cho
tôm.
+ Giảm 3050% lượng thức ăn khi thời tiết thay đổi đột ngột hoặc nắng
gắt, mưa âm u nhiều ngày.
+Thường xuyên theo dõi sức khỏe động vật nuôi để can thiệp kịp thời.
3.4.
Quản lý nhiệt độ trong ao nuôi
Trong ao nuôi thương phẩm thì khó kiểm soát cũng như điều hoà nhiệt độ
ở mức thích hợp do các tác nhân môi trường (thời gian chiếu sáng mặt trời,
biên độ dao động nhiệt chênh lệch theo ngày đêm, theo mùa,..).
Trong kỹ thuật nuôi giống thì yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến khả năng
phát triển, thành thục và sinh sản. Vì vậy việc kiểm soát nhiệt độ ở từng
giai đoạn là vô cùng quan trọng. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học
công nghệ, chúng ta có thể áp dụng các thiết bị kiểm soát, điều hoà nhiệt
độ theo nhu cầu người nuôi.
+ Ví dụ: nuôi giống trong nhà kính để dễ trong việc kiểm soát nhiệt, sử
dụng các cảm biến để theo dõi nhiệt có thể liên kết với một số thiết bị làm
tăng hoặc giảm khi nhiệt độ bị biến đổi. Mọi việc có thể tự động hoá trong
việc kiểm soát, điều hoà nhiệt độ trong nuôi, ương giống.
22
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Tuy nhiên, việc chọn vị trí và thiết kế ao nuôi cũng là yếu tố liên quan đến
sự biến đổi nhiệt độ, cũng như đối tượng nuôi thích hợp trong khoảng
nhiệt độ nào.
* Ví dụ về việc quản lý nhiệt độ trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng
+ Nhiệt độ phù hợp cho tôm là 28°C 33°C. Nhiệt độ không nên thay đổi
đột ngột, nếu biến động quá 5°C/ngày sẽ làm cho tôm giảm ăn. Nếu nhiệt
độ > 33°C hoặc < 25°C tôm giảm ăn từ 30 50%. Nhiệt độ thấp tôm giảm
ăn hoặc ngưng ăn, chậm hoặc không lớn. Nhiệt độ cao > 35°C, nhóm tảo
lam gây hại cho tôm sẽ phát triển.
+ Để quản lý được nhiệt độ cần: Thiết kế ao nuôi đủ độ sâu > 1 m. Thả
nuôi đúng mùa vụ. Nên có ao chứa để xử lý khi nhiệt độ dao động quá 5°C
trong ngày. Bổ sung Vitamin C và khoáng nhằm tăng sức đề kháng cho tôm
khi nhiệt độ thay đổi bất thường.
23
Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản lý chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản/ Trương Quốc Phú,
Nguyễn Lê Hoàng Yến, Huỳnh Trường Giang. 2006
2. Giáo trình thuỷ sản/ Trần Văn Vỹ.H.: Đại học sư phạm, 2005
3. Nước nuôi thuỷ sản chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng/Lê Văn Cát,
Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát. 2006
4. Thuysanvietnam.com.vn
24