BÁO CÁO BỆNH CÂY CHUYÊN KHOA
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÂY TIÊU, CÀ PHÊ, LẠC
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2013 – 2017
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
I. BỆNH TRÊN CÂY TIÊU
I.1 Bệnh chết nhanh
Bệnh chết nhanh trên hồ tiêu do nấm Phytophthora capsici gây ra. Bệnh có thể
gây hại ở tất cả các bộ phận của cây nhưng nguy hiểm nhất vẫn là vùng cổ rễ.
Nấm gây bệnh có nguồn gốc thủy sinh, gặp mưa ẩm ướt kéo dài sẽ phát triển
1
mạnh, ngấm ngầm tấn công và hủy hoại bộ rễ, làm cho việc dẫn truyền nước
và dinh dưỡng nuôi cây bị ngừng trệ. Khi phát hiện thấy cây bị chết thì thực ra
bộ rễ của chúng đã bị nấm gây hại trước đó hàng tháng rồi, vì thế cây tiêu
thường bị chết hàng loạt vào cuối mùa mưa đầu mùa khô.
I.1.1 Triệu chứng bệnh
Hại tất cả bộ phân cây, chủ yếu hại rễ & phần thân dưới mặt đất
Các đọt tiêu không phát triển, lá không mướt, không dòn, hơi tái, hơi buồn
→ lá vàng, rủ → các nhánh rủ xuống → rụng lá → rụng đốt, rụng lóng →
trụ nọc trơ thân leo chính và 1 ít nhánh bên
2
Bộ lá héo xanh như đổ nước sôi → đen và rụng; đôi khi lá không kịp rụng
Hình 1: Cây tiêu bị nhiễm nấm bệnh gây hại
3
Hình 2: Nấm gây hại mạnh ở những cành mọc sát đất
Gây hại ở các cành nhánh tiêu mọc sát mặt đất do nấm Phytophthora
capsici
•
Trên gốc thân, rễ:
–
Vết biến màu và ướt → thâm đen, thối nhũn, có dịch nhờn mùi khó
chịu
4
–
Vỏ ngoài còn nguyên, chẻ dọc: nhiều vết thâm đen trong mạch dẫn
Hình 3: Gốc cây bị thối do nấm Phytophthora capsici
Các dạng triệu chứng bệnh do nấm Phytophthora capsici gây ra trên lá tiêu
5
Hình 4: Lá cây bị nấm phytopthora tấn công
I.1.2 Nguyên nhân gây bệnh
Tại Việt Nam theo Nguyễn Vĩnh Trường và cs (2002): Bệnh vàng lá chết
nhanh hồ tiêu tại Quảng Trị do Pythium, Phytophthora sp.và Phytophthora
parasitica.
•
Theo Nguyễn Tăng Tôn (2005), bệnh chết nhanh hồ tiêu tại Bình Phước,
Bà Rịa Vung Tàu và Quảng Trị, là do Phytophthora capsici gây ra
•
Nấm có nguồn gốc thủy sinh → ưa thích & rất cần ẩm để sinh sản, phát
triển, gây hại
•
Nhiệt độ thích hợp: 25 C 300C, pH 6,0.
•
Bệnh phát triển, lây lan mạnh trong mùa mưa, nhất là vào cuối mùa mưa,
khí hậu ấm và ẩm
•
6
Gây hại ở những vườn không thoát nước tốt.
•
Thường xuất hiện trong những năm có hạn hán kéo dài do cây bị “xốc”
sinh lý dễ bị nấm tấn công.
•
Có sự kết hợp với các nấm: Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, tuyến trùng
cây tiêu chết nhanh chóng
Hình 5: Tuyến trùng trình xâm nhập bộ rể tạo điều kiện cho các nấm
bệnh tấn công
I.1.3 Biện pháp phòng trừ
Tuân theo các nguyên tắc phòng trừ tổng hợp:
1. Chọn đất trồng tiêu có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, có mực
nước ngầm thấp.
2. Chỉ trồng lại tiêu trên đất cũ trồng ca cao, cao su đã qua thời gian đất
bỏ hoang hoặc được trồng với cây hàng năm, cây che phủ đất.
3. Không lấy giống ở những cây tiêu đã bị nhiễm bệnh chết nhanh.
4. Xử lý hom giống bằng một trong các loại thuốc Aliette 80 WP,
Ridomil Gold 68 WP , Rovral 50 WP, nồng độ 0,1 %.
7
5. Áp dụng tất cả các biện pháp để ngăn ngừa nguồn nấm
bệnh
xâm nhập vào vườn tiêu:
+ Thường xuyên kiểm tra vườn cây trong mùa mưa, đặc biệt
những trận mưa sau một đợt hạn hán kéo dài, để có
là
thể phát hiện
được bệnh sớm.
+ Tiêu hủy các bộ phận bị bệnh của cây tiêu: khi đã phát hiện được
cây bệnh phải kiên quyết đào bỏ, thu dọn tàn
dư cây bệnh đưa ra khỏi
vườn và đốt để loại trừ nguồn bệnh.
6. Tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi trong vườn tiêu như:
Trồng cây đai rừng chắn gió, cây
che bóng, trồng tiêu trên cây choái
sống để vườn tiêu có độ ẩm,
nhiệt độ thích hợp cho cây tiêu
sinh trưởng và phát triển tốt.
Trồng tiêu với mật độ thích
hợp: 1.200 1.250 trụ/ha
Thường xuyên tỉa cây che bóng,
cây choái sống trong mùa mưa
Điều chỉnh cây che bóng hợp lý.
Trồng cây che phủ đất.
Hinh 6: Trồng tiêu trên trụ sống
Trong quá trình chăm sóc vườn tiêu tránh gây vết thương cho thân ngầm
và rễ tiêu.
8
Cắt bỏ các các dây lươn và các cành nhánh cách mặt đất 30 cm để hạn
chế sự gây hại của nấm Phytophthora.
Giữ gốc cây luôn khô ráo, chỉ đủ ẩm.
Thoát nước hợp lý vào mùa mưa để tránh sự đọng nước trong gốc cây
tiêu.
Bón phân vô cơ cho cây tiêu cân đối và hợp lý.
Tăng cường bón phân hữu cơ đã ủ hoai.
Bổ sung các chất hữu cơ cho cây tiêu.
Thường xuyên bón các loại chế phẩm sinh
học như: Trichoderma
spp., Gliocladium. _
Bón phân hữu cơ hoai mục, phân hữu cơ sinh học (Trichoderma):1520
kg/trụ/năm)
Phân vi lượng: phun trên lá để tăng sức đề kháng
Hỗn hợp NPK + Ca, magiê vôi: 12kg/gốc/năm, bổ sung kẽm
Không bón quá nhiều phân vô cơ (dễ làm tổn thương bộ rễ).
I.1.4 Phương pháp bẩy bào tử để phát hiện sớm nấm phytopthora
Lấy mẫu đất: lấy năm điểm chéo gốc trong vườn. Để bẫy cho biết thì lấy tối
đa khoảng 50 mẫu/vườn. mỗi điểm lấy 10 mẫu. Lấy phần đất cạnh gốc trụ
tiêu, khoát lớp đất mặt đi, lấy mẫu cách lớp đất mặt khoảng 10cm là được. Mỗi
mẫu lấy khoảng 200g, án chừng khoảng 1/2 cốc là được. Nếu cẩn thận thì nên
đánh dấu mẫu đất ở từng điểm trong vườn để sau này tiện đánh giá.
Cách bẫy:
Đổ mẫu đất vào cốc, khoảng gần 1/2 cốc bẫy.
9
Tiếp đến đổ nước vào, sao cho mặt nước cách thành cốc khoảng 10mm.
Dùng nước giếng trong, ko được dùng nước máy.
Dùng lá tiêu bánh tẻ ( Không già, không non, không nhiễm chút sâu bệnh g ì
thì cành tốt). Cắt tròn theo miệng cốc. Thả lá tiêu nổi trên mặt nước, tránh
ko để nước ngập lên mặt trên lá để tránh hiện tượng thối lá.
Đêm đặt cốc đã bẫy trong phòng tối ( ko có ánh sáng trực xạ ).
Tiến hành quan sát.
Cách lấy mẫu
10
Hinh 7: Cách bẩy bào tử nấm phytopthora
Phương pháp này giúp người nông dân phát hiện sớm sự xuất hiện nấm
phytopthora có trong khu đất canh tác và chủ động phòng ngừa
11
12
I.1.5 Một số thuốc người dân sử dụng để phòng trừ và một số biện pháp
mà người dân đã áp dụng .
13
Hình 9: Thuốc bvtv Metban Bull 72WP và TRICOOĐHCT 108 Bào tử/g
Hình 10: Trồng xen cây hoa cúc vạn thọ và cây muồng cái trong vườn tiêu
I.2 BỆNH VÀNG LÁ CHẾT CHẬM
I.2.1 Triệu chứng trên cây
14
Cây tiêu có biểu hiện sinh
trưởng chậm, lá úa vàng. Lá,
hoa, các đốt và trái cũng rụng
dần từ dưới gốc lên ngọn, chứ
không rụng và héo từ đọt xuống
như bệnh chết nhanh. Gốc thân
cây bệnh có các vết nâu đen,
dần dần vết bệnh lan rộng làm
thối lớp vỏ gốc, bó mạch của
thân cây hóa nâu. Khi bệnh
nặng, toàn bộ gốc và rễ cây tiêu
bị thâm đen, hư thối, sau đó cây
chếtkhô.
Hình 11: Tiêu bị chết chậm
Thời gian từ khi có biểu hiện bị bệnh đến khi chết có thể kéo dài cả năm.
Bệnh làm chết cả khóm hoặc chỉ chết 12 dây.Cây sinh trưởng, phát triển
chậm, lá úa vàng, rụng lá, các lá già thường bị vàng trước.
Lá, hoa, các đốt và trái rụng dần từ dưới gốc lên ngọn
Bộ tán lá thưa thớt.
Ra hoa và đậu quả kém, năng suất giảm dần
Bệnh thường xuất hiện thành từng vùng cục bộ.
Triệu chứng thường phát triển chậm và kéo dài, một vài năm sau cây mới
chết.
15
I.2.2 Triệu chứng trên rễ:
Có những u (nốt sần) mọc riêng lẻ hoặc thành chuỗi trên rễ.
Kích thước nốt sần tùy thuộc vào mức độ gây hại.
Khi cây bị bệnh nặng, các rễ chính và phụ đều bị thối.
I.2.3 Nguyên nhân gây hại
Do nấm Fusarium sp., nhưng trong nhiều trường hợp là sự kết hợp với các
nấm khác như Lasiodiplodia, Pythium, Rhizoctonia cũng làm thối gốc gây
hiện tượng chết chậm cây tiêu. Nấm tồn tại hàng năm ở trong đất, phát
sinh phát triển trong đất bón ít phân hữu cơ
Tuyến trùng Meloidogyne incognita và một số loài nấm (Fusarium sp,
Phytophthora sp, Pythium sp.
Hình 12: Tuyến trùng xâm nhập gây hại
16
I.2.4 Biện pháp phòng trừ
Áp dụng các nguyên tắc phòng trừ tổng hợp với nguyên tắc phòng bệnh là
chính:
Trị bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu cũng tương tự như bênh chết nhanh
Không trồng lại tiêu trên các vườn cà phê, tiêu đã bị nhổ bỏ do tuyến trùng
mà chưa qua thời gian luân canh.
Không sử dụng đất đã trồng tiêu để làm vườn ươm.
Vệ sinh đồng ruộng, cày phơi đất trong mùa khô trước khi trồng mới.
Bón phân vô cơ cân đối và thường xuyên sử dụng phân hữu cơ.
Thường xuyên sử dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng:
Trichoderma spp.
17
Hạn chế xới xáo và tưới tràn trong vườn tiêu
Nhổ và đốt các cây bị bệnh nặng, không trồng lại ngay
I.3 BỆNH VIRUS (TIÊU ĐIÊN)
18
Hình 13: Bệnh tiêu điên do nhiễm virus
I.3.1 Nguyên nhân gây hại
Do virus gây hại được xâm nhiễm qua cây qua các loại côn trùng chích hút nhựa
cây tiêu và qua dụng cụ cắt tỉa nông nghiệp hay do giống không sạch bệnh.
I.3.2 Biện pháp phòng trừ:
Hiện tại đối với Virus thì chưa có thuốc chữa trị vì vậy cần áp dụng các nguyên
tắc phòng trừ sâu bệnh hại như:
Không lấy giống từ các vườn đã có triệu chứng bệnh virus.
Trong quá trình canh tác không dùng dao, kéo cắt tỉa các cây bị bệnh, sau đó
cắt sang cây khỏe.
Cần phải kiểm tra cây tiêu xem có các côn trùng hay nhện chích hút hay
không. Nếu có thì phun một trong các loại thuốc sau: Subatox 75 EC 0,2 %,
Suprathion 40 EC 0,2 %, Supracide 40 EC 0,2 %. Khi cây đã bị bệnh nặng
cần nhổ, đưa ra ngoài vườn và đốt.
II. BỆNH HẠI TRÊN CÂY CÀ PHÊ
II.1 BỆNH RỈ SẮT
II.1.2 Triệu chứng
Bệnh gây hại trên lá, lúc đầu vết bệnh là những đốm tròn nhỏ màu vàng, sau
vết bệnh lớn dần và có lớp phấn màu vàng da cam rất sáng ở dưới mặt lá. Bệnh
nặng làm lá vàng và rụng, cây sinh trưởng còi cọc.
Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh: bệnh do nấm Hemileia
19
vastatrix
Bào tử nấm phát tán
gây
hại.
và lây lan mạnh nhờ gió, côn trùng
và khi chăm sóc.
Hình 14: Bệnh rỉ sắt trên lá cà phê
Bào tử có thể tồn tại nhiều tháng
trong điều kiện thời tiết bất lợi.
Bào tử nảy mầm nhanh ở nhiệt độ
24oC sau 24 giờ và phát triển
nhanh ở độ ẩm 8090%. Thời gian
ủ bệnh là 612 giờ.
II.1.2 Biện pháp phòng trừ
Bón phân đầy đủ và cân
đối, tạo hình thông thoáng, tỉa cành hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt.
Dùng giống kháng bệnh như: S.73, Catimor F6. Hạn chế sử dụng các
giống mẫn cảm với bệnh rỉ sắt như Caturra, Typica, Mundo Novo...
20
Biện pháp hóa học: sử dụng các loại thuốc sau:
Hexaconazole (Anvil 5SC)
Propiconazole (Tilt 250 EC, Bumper 250 EC)
Carbendazim (Daphavil 50 SC, Arin 25SC)
Triadimefon (Bayleton 250 EC, Encoleton 25 WP)
Difenoconazole + Propiconazole (Tilt Super 300EC)
Vào tháng 6, 7 khi bệnh xuất hiện có thể phun thuốc 2 3 lần cách nhau 7
10 ngày
II.2 THỐI RỄ TƠ (RHIZOCTONIA BATATICOLA + FUSARIUM
OXYSPORUM)
II.2.1 Triệu chứng
Cây bị bệnh phát triển
chậm, lá vàng dần, rễ tơ bị
thối đen từ chóp rễ vào.
Cây bị nặng rễ lớn cũng bị
thối đen từ lớp vỏ ngoài vào
làm cho cây bị kiệt sức vì
không hấp thu được dinh dưỡng nuôi cây, cây dễ bị chết.
Hình15: Cà phê bị vàng lá, chết cây
Bệnh gây hại trên cà phê kinh doanh và cả trên cà phê kiến thiết cơ bản. Cây
thường có biểu hiện vàng từ tháng 9 trở đi và đến mùa khô thì giảm, nếu nhẹ thì
sau khi tưới nước xong cây lại xanh nhưng đến năm sau cây lại bị lại.
II.2.2 Nguyên nhân gây bệnh
21
Bệnh do nấm Rhizoctonia bataticola + Fusarium oxysporum gây hại
II.2.3 Biện pháp phòng trừ
Bón phân đầy đủ và cân đối, tăng cường bón phân hữu cơ và các chế
phẩm sinh học cải tạo đất.
Hạn chế xới xáo, làm bồn trong những vườn cây đã bị bệnh để tránh gây
vết thương cho rễ.
Xử lý chất kích thích sinh trưởng RIC 10WP để kích thích bộ rễ phát triển.
Không tưới nước tràn từ vườn bị bệnh sang vườn không bị bệnh. Cần
điều chỉnh hệ thống thoát nước cho hợp lý.
Đối với cây bị hại nhẹ có thể dùng thuốc gốc Cuprous Oxide (Norshield
58WP), Copper Hydrocide (DuPontTM Kocide 46.1WG); Trichoderma spp.
(TRICÔĐHCT 108 bào tử/g).
Đối với cây bị hại nặng cần đào và đốt tiêu hủy những cây bị bệnh. Xử lý
hố bằng vôi trước khi trồng lại.
II.3 BỆNH KHÔ CÀNH, KHÔ QUẢ CÀ PHÊ
II.3.1 Triệu chứng
Bệnh gây hại trên lá, quả, cành cà phê.
Trên lá: Bệnh xâm nhập vào đầu lá hay phiến lá, triệu chứng ban đầu là những
vết loang lổ màu nâu có nhiều vòng đồng tâm, sau đó lan rộng ra chuyển sang
màu nâu sẫm hay nâu đen. Các vết bệnh xuất hiện nhiều liên kết với nhau thành
từng mảng lớn làm cho lá bị khô rụng.
Trên cành: Bệnh tấn công lên cành ở các giai đoạn cành đang hóa gỗ và xâm
nhập vào đầu cành mang quả. Trên cành có những vết nâu lõm xuống làm vỏ
biến màu nâu đen và khô dần. Khi bệnh nặng, nấm xâm nhập và gây hại cả cành
22
lớn và lan đến thân làm rụng lá và cành trơ trụi khô đen.
Trên quả: Nấm tấn công vào giai đoạn quả thành thục 67 tháng. Vết bệnh là
những đốm nâu lõm vào phần vỏ quả có kích thước và hình thù khác nhau. Bệnh
xuất hiện bắt đầu từ cuống quả hay tại điểm tiếp xúc giữa hai quả, những nơi
mà nước có thể đọng lại.
Bệnh nặng làm lá, cành, quả khô đen và rụng làm cành trơ trụi.
II.3.2 Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh do các loài nấm Colletotrichum gloesporioides, Colletotrichum cofeanum
gây nên trong điều kiện cây bị suy yếu do thiếu dinh dưỡng.
Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây, nhưng bệnh phát
triển mạnh lúc cà phê ra hoa, kết quả và trong thời kỳ cây nuôi trái. Mưa nhiều
vào buổi chiều tối làm phát tán bào tử và làm bào tử xâm nhiễm vào quả.
23
nHh15i: Càpịêbkôcquả
II.3.3. Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác: Bón phân đầy đủ và hợp lý cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
cho cây. Có thể dùng cây che bóng. Cắt và gom những đoạn cành bị bệnh đốt
tiêu hủy.
Biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các loại thuốc sau:
+ Validamycin (Tung vali 3SL)
24
+ Propineb (Antracol 70WP, Newtracon 70 WP)
+ Mancozeb (Manozeb 80WP)
+ Hexaconazole (Tungvil 5SC).
III. BỆNH HẠI TRÊN CÂY LẠC
III.1 BỆNH ĐỐM NÂU
III.1.1 Triệu chứng
Vết hơi tròn, không đều,
–
đường kính 110 mm
Màu nâu, nâu hơi đỏ,
–
mặt trên lá có quầng vàng (rất
rộng)
Màu nâu nhạt ở mặt
–
dưới lá
–
Bào tử chủ yếu ở mặt trên vết bệnh
–
Hại lá, ít trên cuống lá, thân cành.
Hình 16: Cây lạc nhiễm bệnh đốm nâu
III.1.2 Nguyên Nhân
•
Do nấm Cercospora arachidicola Hori
Bộ Moniliales, nấm bất toàn
Hữu tính: Mycosphaerella arachdis Deighton, lớp Ascomycetes
III.1.3 BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
•
25
Biện pháp canh tác: luân canh, vệ sinh đồng ruộng, thời vụ