Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Lợi ích của máy soi mềm trong lượng giá bệnh nhân hẹp niệu đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.92 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

LỢI ÍCH CỦA MÁY SOI MỀM TRONG LƯỢNG GIÁ
BỆNH NHÂN HẸP NIỆU ĐẠO
Trang Võ Anh Vinh*, Dương Hoàng Lân*, Đỗ Lệnh Hùng**, Phạm Phú Phát*, Trần Thanh Nhân*,
Nguyễn An Lạc*, Nguyễn Tiến Đệ*, Vĩnh Tuấn*, Trần Vĩnh Hưng*

TÓM TẮT
Mở đầu: Trong bệnh lý hẹp niệu đạo nhất là những hẹp phức tạp, hẹp bít niệu đạo sau do chấn thương gãy
xương chậu hay hẹp tái phát đều mang đến những khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Soi niệu đạo, chụp UCR
(Retrograde Urethrogram) và VCUG (Voiding Cystourethrogram) là tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá, nhưng đôi
lúc cũng gặp khó khăn việc xác định chiều dài đoạn hẹp nên việc dùng máy soi mền hỗ trợ lượng giá bệnh nhân
hẹp niệu đạo cho biết nhiều thông tin hữu ích.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành lượng giá những bệnh nhân Hẹp niệu đạo có
UCR và VCUG không cung cấp đủ thông tin về đoạn hẹp từ 1 tháng 7 năm 2015 đến 30 tháng 9 năm 2015 tại
bệnh viện Bình Dân, mô tả những đặc điểm lâm sàng được lượng giá thêm từ việc sử dụng máy soi mềm soi từ lỗ
mở bàng quang ra da đến cổ bàng quang, soi đến đầu gần đoạn hẹp, sau đó bơm thuốc cản quang từ máy soi mềm
cùng lúc kết hợp bơm thuốc cản quang ngược dòng từ miệng sáo để chụp phim niệu đạo cản quang (soi chụp niệu
đạo kết hợp).
Kết quả: Qua khảo sát 12 trường hợp có soi chụp niệu đạo kết hợp chúng tôi nhận thấy: 3 TH lạc đường
trong hẹp niệu đạo tái phát, 2 TH sỏi niệu đạo trong hẹp phức tạp, 100% định lại kích thước đoạn hẹp.
Kết luận: Dưới sự hỗ trợ của máy soi mềm, trước phẫu thuật giúp chẩn đoán chính xác vị trí và chiều dài
đoạn hẹp, mô tả chính xác sự phức tạp của đoạn hẹp giúp phẫu thuật viên tiên lượng mức độ khó cuả cuộc phẫu
thuật.
Từ khóa: Hẹp niệu đạo, Soi niệu đạo máy soi mềm.

ABSTRACT
THE APPLICATION OF FLEXIBLE SCOPE IN DIAGNOSTICFOR URETHRAL STRICTURE
Trang Vo Anh Vinh, Duong Hoang Lan, Do Lenh Hung, Pham Phu Phat, Tran Thanh Nhan,


Nguyen An Lac, Nguyen Tien De, Vinh Tuan, Tran Vinh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 163 - 168
Purpose: Finding these useful information about the length and the complex posterior urethral stricture
when we connect the information of RUG (Retrograde Urethrogram), VCUG (Voiding obtaining a
cystourethrogram) with flexible scope and X-ray.
Materials and methods: From July 1, 2015 to September 30, 2015 at Binh Dan Hospital, a total of 12
patients with recurrent or complex urethral stricture were detected with RUG, VCUG and flexible Scope
and X-ray.
Results: With our study, a total of 12 patients, there are 3/12 patients with difference line in recurrent
urethral stricture, 2/12 patients with urethral stone in complex urethral stricture and 12 patients are redefined the
actual stricture length. The combination flexible scope and X-ray with RUG, VCUG help to diagnostic the exact

* Khoa Niệu C, Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS.Trang Võ Anh Vinh

** Đơn vị Niệu đạo BV Bình Dân
ĐT: 0909.908.115
Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

163


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

location and length of recurrent or complex posterior urethral stricture.
Keywords: Retrograde Urethrogram, Voiding Cystourethrogram.

nguyên nhân khác nhau nên không phải lúc nào
ĐẶT VẤN ĐỀ
VCUG cũng cung cấp tốt thông tin từ cổ bàng
Bệnh lý hẹp niệu đạo của nam giới ảnh
quang đến đầu gần của đoạn niệu đạo hẹp nhất
hưởng rất nhiều đến đời sống bệnh nhân trong
là trong các trường hợp có trào ngược bàng
sinh hoạt hằng ngày cũng như cuộc sống gia
quang niệu quản, hẹp niệu đạo kèm bướu tuyến
đình. Cùng với điểm nóng tai nạn giao thông
tiền liệt, hẹp niệu đạo tái phát hay bệnh nhân
(TNGT) thì chấn thương niệu đạo sau do gãy
thay đổi vị trí giữa 2 phim chụp(3). Vì vậy, khi có
xương chậu càng gia tăng mang đến sự phức tạp
hẹp bít niệu đạo, có nghi ngờ thông tin do
trong quy trình chẩn đoán và điều trị.(1)
VCUG cung cấp (đầu gần đoạn hẹp phức tạp
Tại bệnh viện Bình Dân, bệnh nhân hẹp niệu
hay thông tin đoạn hẹp không phù hợp với suy
đạo đến khám với rất nhiều bệnh cảnh khác
luận từ bệnh sử) chúng tôi dùng máy soi mềm
nhau. Có thể bệnh nhân đến lần đầu sau tai nạn
soi từ miệng sáo vào để quan sát được đầu xa
giao thông, tai nạn lao động, hay đến khám sau
đoạn hẹp và sau đó soi qua lỗ mở bàng quang ra
một hay vài lần can thiệp vào niệu đạo (phẫu
da vào bàng quang đến cổ bàng quang, vào đầu
thuật tạo hình hay thủ thuật) trước đó nên việc
gần niệu đạo sau đó kết hợp bơm thuốc cản
tiếp cận lượng giá bệnh nhân cũng phúc tạp và

quang từ ngoài vào qua dụng cụ chuyên biệt và
cũng khá khó khăn để đạt được chẩn đoán chính
từ trong ra qua máy soi mềm để chụp phim niệu
xác nhất. Đối với bệnh nhân còn tiểu được hay
đạo cản quang (chúng tôi gọi là soi chụp kết
bệnh nhân đang mang thông bàng quang ra da
hợp). Từ phim này, niệu đạo cản quang hiện lên,
thì việc tiếp cận chẩn đoán có khác nhau đôi chút
đầu gần và đầu xa đoạn hẹp hiện lên cùng một
nhưng điểm chung cần biết là vị trí đoạn hẹp,
phim và thấy rõ mối tương quan với khung
chiều dài đoạn hẹp và thông tin từ đầu gần niệu
xương chậu đưa ra thông tin chính xác nhất về
đạo là phức tạp hay đơn giản(4).
đoạn hẹp.
Việc lượng giá bệnh nhân Hẹp niệu đạo hiện
Mục tiêu nghiên cứu
tại ở bệnh viện Bình Dân có thể là Soi niệu đạo
Tổng quát
bàng quang bằng máy soi niệu đạo
Mô tả thông tin hữu ích mà máy soi mềm
(Urethroscopy) cứng (Peds Scope) hay mềm
mang lại khi lượng giá bệnh nhân hẹp bít niệu
(Flexible Scope) việc sử dụng máy soi mềm trong
đạo.
soi niệu đạo nam trở nên thường quy tại bệnh
Cụ thể
Bình Dân để tránh các thương tổn thêm lên niệu
đạo do thủ thuật), chụp niệu đạo ngược dòng
So sánh phim RUG, VCUG, với phim soi

(Retrograde Urethrogram-RUG) hay chụp bàng
chụp kết hợp.
quang niệu đạo lúc bệnh nhân rặn tiểu (Voiding
Mô tả các sang thương mà phim soi chụp kết
Cystourethrogram-VCUG) do Bác sĩ thực hiện.
hợp cung cấp.
Những trường hợp hẹp bít niệu đạo, bệnh
nhân đều đã được mở bàng quang ra da, việc
lượng giá hẹp niệu đạo được thực hiện trong
môi trường nước tiểu sạch(2). Nhiễm trùng niệu
là chống chỉ định cho các can thiệp lượng giá
đoạn hẹp. Hiện tại, ở bệnh viện Bình Dân chúng
tôi áp dụng kỹ thuật chụp RUG và VCUG theo
hướng dẫn của Giáo sư Gelman(1). Vì nhiều

164

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Pháp nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Các bệnh nhân hẹp bít niệu đạo đã được mở
bàng quang ra da từ 1/7/2015 đến 30/9/2015,
không có nhiễm trùng niệu và RUG chứng minh

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
hẹp bít niệu đạo và VCUG không cung cấp đủ
thông tin niệu đạo sau.

Chụp RUG: Bệnh nhân nằm chếch trên mặt
phẳng nghiêng 45 độ, dùng 1 gạc xếp mỏng
được thấm ướt thuốc cản quang thắt nhẹ 1 vòng
ngay khấc quy đầu. Thuốc cản quang được bơm
vào niệu đạo qua 1 đầu nối chuyên biệt có đầu

Nghiên cứu Y học

thuôn mềm mại bằng nhựa. Trên phim RUG
nhờ vòng dây cản quang mà ta kéo thẳng được
dương vật cũng như đánh dấu dược vùng quy
đầu. Trong khi chụp RUG bệnh nhân thả lỏng,
không rặn tiểu nên RUG chủ yếu khảo sát niệu
đạo trước.

Hình 1: Chụp niệu đạo ngược dòng (Nguồn: www.centerforreconstructiveurology.org/urethral-stricture/diagnosticevaluation)

Chụp VCUG: Bệnh nhân được giữ nguyên
tư thế sau khi chụp RUG. Với bệnh nhân không
có bàng quang ra da, qua dụng cụ chụp RUG ta
bơm nhẹ nhàng thuốc cản quang pha loãng vào
bàng quang đến khi bệnh nhân thấy bàng quang
đầy. Trong quá trình bơm phải thật nhẹ nhàng,
không làm bệnh nhân đau. Với bệnh nhân có
thông bàng quang ra da, ta cho thuốc cản quang
pha loãng vào bàng quang thụ động qua thông
bàng quang ra da đặt thẳng đứng đến khi bệnh
nhân thấy bàng quang căng và có cảm giác
muốn rặn tiểu. Với bệnh Phim VCUG được chụp
trong khi bệnh nhân rặn tiểu, lúc này niệu đạo

sau (cổ bàng quang, niệu đạo tuyến tiền liệt và
cơ thắt ngoài niệu đạo) mở rộng giúp đáng giá
tốt niệu đạo sau.

thế bệnh nhân giống chụp RUG và VCUG. Một
bác sĩ bơm thuốc cản quang từ miệng sáo giống
RUG và một bác sĩ sử dụng máy soi mềm bơm
thuốc từ đầu gần đoạn hẹp.

Soi chụp kết hợp được thực hiện bằng cách
dùng máy soi mềm soi từ miệng sáo vào quan
sát đầu xa đoạn hẹp và sau đó soi qua lỗ mở
bàng quang ra da vào bàng quang đến cổ bàng
quang vào đầu gần niệu đạo sau đó kết hợp bơm
thuốc cản quang từ ngoài vào qua dụng cụ
chuyên biệt giống thao tác RUG và cùng lúc bơm
thuốc cản quang từ đầu gần đoạn hẹp qua máy
soi mềm để chụp phim niệu đạo cản quang. Tư

Hình 2: Chụp bàng quang niệu đạo (Nguồn:
www.centerforreconstructiveurology.org/urethralstricture/diagnostic-evaluation)
Từ phim này, niệu đạo cản quang hiện lên,
đầu gần và đầu xa đoạn hẹp hiện lên cùng một
phim và thấy rõ mối tương quan với khung
xương chậu đưa ra thông tin chính xác nhất về
đoạn hẹp.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

165



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Hình 3: Soi niệu đạo bàng quang bằng ống soi mềm (Nguồn: Đơn vị niệu đạo - Bệnh viện Bình Dân)
Trong 6 TH hẹp tái phát:

KẾT QUẢ

4 TH hẹp tái phát là do tai nạn giao thông,

Qua 12 trường hợp khảo sát

1 TH tái phát sau 22 năm PT đạt còng niệu
đạo có cơ chế do té ngồi ngựa,

Độ tuổi
Trung bình: 42,3 tuổi
Nhỏ nhất: 22 tuổi
Lớn nhất: 84 tuổi
Nhận xét: Nhóm tuổi trung bình khảo sát là
42,3 tuổi. Bệnh nhân thường là lao động chính
trong gia đình và xã hội.

Cơ chế hẹp
Chấn thương kiểu té ngồi ngựa: 4 TH
Chấn thương niệu đạo do gãy xương chậu: 5
TH.

Chấn thương do phẫu thuật, thủ thuật: 3 TH
(1 cắt đốt nội soi, 1 Gắp sỏi, 1 thông niệu đạo lâu
ngày).
Nhận xét: Đa số trường hợp hẹp bít niệu đạo
sau là do gãy xương chậu do tai nạn giao thông

Số lần tái hẹp

VCUG cung cấp

4 TH cổ bàng quang không mở.

Số lần phẫu thuật nhiều nhất là 5 lần (1 PT, 4
lần xẻ lạnh): 1TH
Số lần phẫu thuật ít nhất là 1 lần.

TH cổ bàng quang không mở + trào ngược
bàng quang niệu quản.
2 TH nghi ngời sỏi niệu đạo sau.

Thời gian tái hẹp: Ngắn nhất: 1 tuần.

166

RUG cung cấp: 100% có hẹp bít niệu đạo.

Chưa rõ vùng niệu đạo sau: 7 TH.

Tái phát: 6 TH.


Nhận xét

Trong 6 TH hẹp lần đầu có 3 TH có cơ chế do
té ngồi ngựa, 2TH chấn thương do thủ thuật qua
niệu đạo, 1 TH có cơ chế từ TNGT. Điều này
chứng tỏ do những cơ chế này khiến niệu đạo xơ
hẹp từ từ, bệnh nhân tiểu khó tăng dần và đến
chúng ta điều trị.

Rõ niệu đạo sau: 5 TH.

Hẹp lần đầu: 6 TH

Dài nhất: 26 năm, 22 năm.

1 TH là nội soi xẻ lạnh niệu đạo thất bại sau
thủ thuật gắp sỏi niệu đạo. Chứng tỏ tai nạn giao
thông gây ra tổn thương nặng nề, viêm xơ nhiều
quanh niệu đạo, phẫu thuật tạo hình khó khăn
và dễ tái phát. Cơ chế này gây đứt niệu đạo sau
di lệch hai đầu nhiều, bệnh nhân vào cấp cứu
với bệnh cảnh đa chấn thương nên giải pháp lúc
đó thường là mở bàng quang ra da.

Soi chụp kết hợp
Chiều dài đoạn hẹp được xác định lại: 100%
Dài hơn: 1 TH (VCUG thấy rõ niệu đạo sau)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Ngắn lại: 6 TH (4 TH có VCUG thấy rõ niệu
đạo sau, 1 TH cổ bàng quang không mở, 1 TH
sỏi dài ở niệu đạo)
Lạc đường: 3 TH (3 TH cổ bàng quang không
mở).
Hẹp toàn bột niệu đạo: 2 TH.
Trong 12 trường hợp này, máy soi mềm đều
có giá trị để xác định lại chẩn đoán. Có 1 TH tuy
thấy rõ niệu đạo sau, kết hợp 1 phim nghĩ đoạn
hẹp ngắn nhưng khi soi chụp kết hợp lại thấy hai

Nghiên cứu Y học

đâu di lệch xa bằng 1 thân xương cánh chậu, TH
này cũng là trường hợp có thời gian tái phát sớm
nhất nên ý nghĩa rất lớn trong tư vấn bệnh nhân
và tiên lượng cho lần phẫu thuật tiếp theo.
Trong 4 TH có cổ bàng quang không mở trên
VCUG đều là 4 TH hẹp tái phát trong đó có 3 TH
lạc đường và 1 TH đoạn hẹp được xác định ngắn
lại, nên khi tiếp cận những trường hợp hẹp tái
phát có VCUG ghi ngờ thì Soi chụp kết hợp nên
được khuyến cáo mạnh mẽ.:

Một số hình ảnh minh họa

Hẹp bít niệu đạo tái phát ở BN gãy xương chậu


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016

167


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Soi chụp kết hợp là cần thiết trên những TH
hẹp bít niệu đạo nhất là trong các TH hẹp tái
phát, thất bại của một lần phẫu thuật tạo hình
trước đó hay hẹp bít do gãy xương chậu.
Máy soi mềm mang lại những thông tin quý
giá khi nghi ngờ lần phẫu thuật trước có lạc
đường hay những đoạn hẹp với hai đầu di lệch
xa giúp tiên lượng bệnh nhân trước phẫu thuật
và giúp PTV lựa chon phương pháp tạo hình
phù hợp cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Hình 4: Hình chụp niệu đạo kết hợp ống soi mềm

3.

KẾT LUẬN
Trong quá trình chẩn đoán hẹp niệu đạo,

việc hỏi kỹ bệnh sử, cơ chế chấn thương và lịch
sử can thiệp niệu đạo là vô cùng quan trọng. Và
các thủ thuật lượng giá bệnh lý hẹp niệu đạo
trên bệnh nhân nên do bác sĩ chuyên khoa thực
hiện vì nếu hình ảnh học và lâm sàng không phù
hợp thì bác sĩ cân nhắc nên chụp lại hay tiến
hành các bước chẩn đoán sâu hơn.

168

4.

Erickson BA, Breyer BN, McAninch JW (2012). Single-stage
segmental urethral replacement using combined ventral onlay
fasciocutaneous flap with dorsal onlay buccal grafting for long
segment strictures. BJU Int;109:1392–6
Koraitim MM (2014). Complex pelvic fracture urethral
distraction defects revisited. Scand J Urol;48:84–9
Mundy AR, Andrich DE (2010). Entero-urethroplasty for the
salvage of bulbo-membranous stricture disease or trauma. BJU
Int;105:1716–20
Mundy AR (2011). Urethral trauma. Part I. Introduction,
history, anatomy, pathology, assessment and emergency
management. BJU Int;108:310–27.

Ngày nhận bài báo: 23/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2015
Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016




×