TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
DANH HÒA AN
KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM ( Pleurotus
ostreatus )
THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea)
TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH
BÁO CÁO
HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề CNSH
Tháng 8, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
DANH HÒA AN
CBHD : Ks. Lê Trần Chí Hiền
KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM ( Pleurotus
ostreatus )
THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea )
TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH
BÁO CÁO
HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề CNSH
Tháng 8, 2018
LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên ngành công nghệ sinh học thuộc khoa Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn thì môn học thực tập chuyên ngành công nghệ sinh
học là học phần vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên năm thứ
ba và năm cuối. Khi đi thực tập sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn, mà còn được trau dồi thêm những kinh nghiệm, kiến
thức chuyên môn. Cơ hội được rèn luyện thêm kỹ năng và thái độ khi làm
việc. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho sinh viên tự tin, sẵn sàng hơn khi ra
xã hội làm việc.
Trước khi đi thực tập tâm trạng tôi rất hào hứng vì mình sẽ được áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đan xen vào đó có một chút
lo lắng. Vì khi còn trên giảng đường tôi chỉ học lý thuyết và bản thân cũng
chưa có kinh nghiệm làm việc. Ngày đầu tiên đặt chân vào Công Ty Cổ
Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu, ( Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh,
Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang ), tôi còn mang tâm thế lo lắng, nhưng
với sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị nên tôi hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình học tập tôi được học hỏi rất nhiều kiến thức từ các
anh chị dày dặn kinh nghiệm và được tiếp cận với những thiết bị, máy móc
hiện đại. Tôi đảm nhiệm công việc bên chăm sóc nấm bào ngư và trồng thử
nghiệm nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch với sự đoàn kết cùng
các bạn trong nhóm và sự hướng dẫn nhiệt tình chỉ dạy của các anh chị nên
tôi đã học được nhiều điều về nấm biết quy trình trồng chăm sóc nấm bào
ngư xám và đặc biệt là trồng nấm rơm trên phôi bào ngư sa u thu hoạch. Về
nấm bào ngư xám thì học được các kỹ thuật các quy trình chăm sóc từ việc
xuống phôi, treo phôi, và từ khâu chuẩn bị giá thể đến kỹ thuật canh tác và
chăm sóc... Biết được ngày nấm kéo tơ, ngày xuất hiện nấm con và biết so
sánh sử dụng thành phần dinh dưỡng thích hợp khi trồng nấm rơm. Trong
i
suốt quá trình thực tập điều tôi cảm thấy vui nhất là được làm việc cùng
những người bạn, những anh chị đầy lòng nhiệt tình. Cùng nhau dùng buổi
trưa và nghỉ ngơi tuy đơn giản nhưng đầy ắp tình cảm mọi người dành cho
nhau. Qua chuyến thực tập lần này tôi biết áp dụng được kiến thức chuyên
môn vào thực tiễn, học được tác phong, kỹ năng, thái độ khi làm việc. Giúp
tôi có thêm sự tự tin và yêu mến thêm ngành công nghệ sinh học mà mình
đang theo học.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị cán
bộ của Công ty cổ phần phát triển Nông nghiệp Hải Âu đã tạo cơ hội thuận
lợi và luôn quan tâm hướng dẫn nhiệt tình cho tôi khi còn đang thực tập tại
công ty. Trong suốt quãng đời sinh viên đây là một kỷ niệm thật đẹp và là
hành trang để tôi vững vàng bước ra xã hội. Xin được gửi lời chúc sức khỏe
dồi dào đến ban lãnh đạo và anh chị cán bộ của công ty, chúc công ty ngày
càng phát triển vững mạnh.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
..................................................................................................
i
MỤC LỤC
.......................................................................................................
iii
DANH SÁCH HÌNH
.......................................................................................
iv
DANH SÁCH BẢNG
.......................................................................................
v
CHƯƠNG 1
.....................................................................................................
1
GIỚI THIỆU
....................................................................................................
1
CHƯƠNG 2
.....................................................................................................
4
LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
.................................................................................
4
CHƯƠNG 3
...................................................................................................
19
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
..................................................................
19
CHƯƠNG 4
...................................................................................................
26
KẾT QUẢ
.......................................................................................................
26
iii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Trang
Hình 2.1 : Nấm bào ngư xám................................................................5
Hình 2.2 : Chu kì sinh trưởng của nấm bào ngư..................................9
Hình 2.3 : Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm...........................................10
Hình 2.4 : Nấm rơm .............................................................................11
Hình 2.5 : Các giai đoạn hình thành quả thể .......................................16
Hình 2.6 : Chu trình sống của nấm rơm...............................................17
Hình 3.1 : Cách treo phôi trên dây.........................................................20
Hình 3.2 : Thu hoạch nấm bào ngư......................................................21
Hình 3.3 : Sinh viên cắt gốc và cân kí bỏ vào bao bọc ........................22
Hình 3.4 : Nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên..................................22
Hình 3.5: Sọt rơm và mùn cưa trộn đều 50%.......................................23
Hình 3.6 : Sọt 100% rơm ......................................................................23
Hình 4.1 : Xuất hiện tơ ở ngày thứ 3 ...................................................26
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 4.1 : Các thời điểm sinh trưởng của nấm..................................26
Bảng 4.2: Năng suất nấm tươi ở mỗi loại giá thể.............................27
Bảng 1: Số liệu về các chỉ tiêu năng suất của nấm
rơm..........................30
Bảng 2 : Thời gian biểu chuận bị nguyên liệu trồng nấm rơm 15/06/2018
...............................................................................................................32
v
vi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề.
Nấm ăn đã được nuôi trồng từ rất lâu trên thế giới. Từ trước công
nguyên đã có những ghi chép đầu tiên về kỹ thuật trồng nấm. Ngày nay, giá
trị của nấm ăn ngày càng được gia tăng nhờ những minh chứng về giá trị
dinh dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Nhiều loài nấm được sử dụng
làm dược liệu như: nấm linh chi ( Ganoderma lucidum), nấm bào ngư
(Pleurotus spp.), nấm chân chim (Schizophyllum commune), nấm đông cô
(Lentinus edodes), nấm phục linh (Poria cocos) (Nguyễn Lân Dũng (2008).
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ
hàng trăm năm nay. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả
năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới
riêng. Giới nấm có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm
nhiều chủng loại và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết
đến một số loại để phục vụ cuộc sống. (Nguyễn Lân Dũng (2008).
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hàm lượng
protein (đạm thực vật) chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các axit amin
không thay thế, các vitamin A, B, C, D, E v.v… không có các độc tố. Có thể
coi nấm ăn như một loại “rau sạch” và “thịt sạch”. Ngoài giá trị dinh dưõng,
nấm ăn còn có nhiều đặc tính của biệt dược, có khả năng phòng và chữa
bệnh như: làm hạ huyết áp, chống bệnh béo phì, chữa bệnh đường ruột,
tẩy máu xấu. Nhiều công trình nghiên cứu về y học xem nấm như là một
loại thuốc có khả năng phòng chống bệnh ung thư.
Ngoài những đặc điểm ưu việt của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng
nấm còn mang lại những hiệu quả cao về kinh tế, là một trong những
hướng phát triển của công nghệ sinh học. Do vậy, nghề trồng nấm đã được
hình thành, phát triển và lan rộng khắp toàn cầu từ rất lâu. Nghề trồng nấm
dần dần đã trở thành một nghề với trình độ ngày một cao và sản xuất theo
qui mô công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới. ( Nguyễn Lân Dũng (2008).
1
Ở Việt Nam, lợi thế của nghề trồng nấm ăn là rất lớn, nếu chúng ta
khai thác hiệu quả tiềm năng dồi dào về lao động nông nghiệp, rơm, rạ,
nguyên vật liệu trong nông thôn và công nghệ sinh học (Trần Đình Đằng,
2007). Tuy nhiên nghề trồng nấm ở nước ta còn quan niệm là nghề phụ nên
phát triển rất yếu so với các nước khác trên thế giới. Sản xuất chủ yếu các
loài nấm quen thuộc như nấm rơm, nấm mèo, nấm bào ngư, Linh chi…, các
loài nấm mới có giá trị kinh tế chưa được trồng phổ biến như: nấm mỡ,
nấm hầu thủ, nấm thái dương... Vì vậy cần chú ý đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, xây dựng qui trình sản xuất nấm mới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của nghề trồng nấm trong nước.
Với chuyên đề “Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm
trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch” được thực hiện ở
Công Ty Cổ phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu , (Ấp Thạnh Thuận, xã
Đông Thạnh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang ). Nhằm mục đích tìm
hiểu quy trình kỹ thuật, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất
nấm bào ngư xám để tổng kết và đánh giá hiệu quả của mô hình trong việc
cải thiện thu nhập kinh tế của người dân. Đồng thời sự dụng túi phôi sau
thu hoạch để trồng thử nghiệm nấm rơm đem lại lợi nhuận cho nông dân.
Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang
hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm
có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm nhiều chủng loại
và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết đến một số loại
để phục vụ cuộc sống.
1.2
Mục tiêu chung
1.2.1 Mục tiêu
Xác định được quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám và cách
chăm sóc để đạt hiểu quả cao nhất,
2
Tìm ra được tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng để trồng nấm rơm trên môi
trường giá thể phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch và rơm để cho kết quả
trồng tối ưu nhất, sản phẩm đạt năng suất cao...
1.2.2 Mục tiêu củ thể
Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm đến sự phát triển của nấm
bào ngư trồng trong nhà.
Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn của giá thể mùn cưa sau thu hoạch
bào ngư xám và rơm đến sự phát triển của nấm rơm. Đánh giá từng loại giá
thể
Khảo sát tốc độ sinh trưởng của nấm rơm qua từng giá thể. Và tính
năng suất nấm rơm sau thu hoạch.
3
CHƯƠNG 2
LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu nấm bào ngư
Nấm bào ngư được biết đến là loài nấm có giá trị dinh dưỡng cao và là
thực phẩm sạch, ăn rất ngon. Loài nấm này được trồng ở nước ta cách nay
hơn hai chục năm, với nhiều chủng loại như: Pleurotus florida, Pleurotus
ostreatus, Pleurotus sajor – caju, Pleurotus pulmonarius…
Nấm bào ngư rất phổ biến hiện nay vì không chỉ mang lại giá trị dinh
dưỡng cao, mà còn nhiều tác dụng phòng chữa bệnh. Do đó nấm bào ngư
được bán ngày càng nhiều trong các siêu thị, cửa hàng nông sản, các quầy
chợ
Có hơn 10 loại nấm bào ngư khác nhau đang được nuôi trồng. Tại
Việt Nam, có một số ít loại nấm bào ngư đang được bày bán. Chúng được
phân loại theo màu sắc như nấm bào ngư xám, nấm bào ngư trắng, hay
được gọi với cái tên hết sức quyền lực như nấm bào ngư vua, nấm bào ngư
Nhật.
Nấm bào ngư đang được nhiều người tiêu dùng tìm đến như một thực
phẩm sạch, an toàn và có khả năng thay thế thịt cá. Bởi bên trong nấm bào
ngư thô, lượng chứa protein chiếm hơn 20%. Trong thành phần protein này
có hầu hết các acid amin với tất cả 8 acid amin không thay thế, có lợi cho
sức khỏe. Ngoài ra nấm bào ngư còn chứa một số vitamin C, B1, B2 và
nhiều yếu tố vi lượng khác.
4
Lợi ích của nấm bào ngư không chỉ nằm ở giá trị dinh dưỡng, mà còn
có tác dụng phòng chữa bệnh. Đã có rất nhiều nghiên cứu cho biết nấm bào
ngư có khả năng chống ung thư, giúp hạ huyết áp, làm giảm cholesterol
trong máu. Ức chế sự phát triển của không ít loài vi khuẩn: Staphylococus
aureus, Mycobacterium phlei… Có một điều đặc biệt là vòng ức chế vi
khuẩn ở nấm bào ngư non cao hơn nấm bào ngư trưởng thành.
Với nhiều lợi ích to lớn và thiết thực như vậy. Nên có rất nhiều người
dùng nấm như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thể thay thế cho các
sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Nấm bào ngư rất thích hợp đối với
những người ăn kiêng, người lớn tuổi.
Hình 2.1: Nấm bào ngư xám.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên cộng đồng nên thay đổi khẩu phần
ăn từ nhiều thịt sang tăng cường các loại rau, củ, quả. Tuy vậy, hiện nay,
đơn cử như tại Việt Nam, rất nhiều người đang lo ngại các loại rau bày bán
5
trên thị trường bị dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ mất an toàn với sức khỏe. Trong tình hình này, ta có thể thay rau
bằng các loại thực vật sạch và an toàn hơn như nấm để vừa đảm bảo cung
cấp đủ lượng đạm thực vật cần thiết, lại vừa giúp phòng tránh nguy cơ bị
bệnh và bị nhiễm độc. Đặc biệt, trong các loại nấm ăn phổ biến hiện nay,
loài nấm bào ngư xám vừa có mùi vị ngon lại rất tốt với sức khỏe bởi chứa
nhiều hoạt chất có lợi và các chất chống ôxy hóa để giúp phòng chống
bệnh tật và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.
Phân loại khoa học nấm bào ngư
Giới (regnum):
Nấm (Fungi)
Ngành (phylum)
Nấm đảm (Basidiomycota)
Lớp (class):
Nấm tản (Agaricomycetes)
Bộ (ordo):
Nấm tản (Agaricales)
Họ (familia):
Nấm bào ngư (Pleurotaceae)
Chi (genus):
Nấm bào ngư (Pleurotus)
Loài (species):
Pleurotus ostreatus
:
2.1.1 Giá trị dinh dưỡng.
Nấm bào ngư xám có màu sắc xám nâu, cuống trắng, dày, thịt chắc, ăn
giòn, vị ngọt, hơi dai, có mùi thơm đặc trưng, mọc đơn lẻ, mũ nấm dầy.
Đây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp một lượng không
hề nhỏ chất đạm, đường, bột,các vitamin cùng các khoáng chất nguồn gốc
từ thực vật.
Nấm bào ngư cũng như nhiều loại nấm khác, là thực phẩm tốt cho các
chế độ ăn giảm cân vì chỉ cung cấp 35 Kcal/100 gr, với lượng calo trong
nấm bào ngư thấp rất thích hợp với các trường hợp rối loạn tiêu hóa hay
thiếu máu não.
6
Thành phần chủ yếu là nước, một ít protid (4%), glucid (3.4%), chất
xơ, lipid. Hàm lượng vitamin cao nhất có thể kể là vitamin B3, PP, B5
(coenzym A) và B9 (acid folat).
Khoáng chất có được là potassium, phosphor, magnésium, sodium,
calcium, sắt và một ít kẽm, đồng, sélénium.
2.1.1.1 Chất đạm.
Hàm lượng đạm (protein) trong nấm có thấp hơn thịt cá, nhưng cao
hơn trong các loại rau quả. Đặc biệt, nấm chứa rất nhiều các acid amin,
trong đó có 9 loại acid amin cần thiết cho con người. Nấm rất giàu leucin và
lysin, là hai loại acid amin có ít trong ngũ cốc. Xét về chất lượng thì đạm ở
nấm không thua gì đạm ở động vật. Thông thường lượng đạm trong nấm
cũng thay đổi theo loài.
Thành phần dinh dưỡng trong Nấm có đầy đủ các acid amin thiết yếu như :
Isoleucine, leucine, methionine, phenylalanine, threonine, valine, tryptophan,
histidine. Đặc biệt nấm giàu lysine và leucine, ít tryptophan và methionine.
Tùy theo cơ chất trồng nấm mà hàm lượng đạm trong dinh dưỡng của nấm
có nhiều thay đổi. Nhưng nhìn chung, lượng đạm – thành phần dinh dưỡng
trong nấm là (10,5 – 30,4% ) chỉ đứng sao thịt và sữa, cao hơn các loại rau
cải, ngũ cốc như khoai tây (7,6%), bắ p cải (18,4%), lúa mạch (7,3%) và lúa
mì (13,2%). (Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn
trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp.)
2.1.1.2 Chất sơ.
Thành phần dinh dưỡng trong nấm còn phải kể đến chất xơ. Tổng
lượng Carbohydrat và sợi: chiếm từ 51 – 88% trongnấm tươi và khoảng 4 –
20% trên trọng lượng nấm khô, bao gồm các đường pentose, methyl pentos,
hexose, disaccharide, đường amin, đường rượu, đường acid. Thành phần
chính của sợi nấm ăn là chitin, một polymer của n–acetylglucosamin, cấu
tạo nên vách của tế bào nấm.
2.1.1.3 Chất béo.
7
Thành phần dinh dưỡng trong nấm bên cạnh chất đạm và khoáng chất
sinh tố thì thành phần dinh dưỡng trong nấm còn có chất béo. Chất béo có
trong các loại nấm chiếm từ 1 – 10% trọng lượng khô của nấm, bao gồm
các acid béo tự do, monoflycerid, diglycerid vàtriglyceride, serol, sterol ester,
phos – phor lipid và có từ 72 – 85% acid béo thiết yếu chiếm từ 54 76%
tổng lượng chất béo.
2.1.1.4 Protein
Hàm lượng protein ở dạng dễ tiêu chiếm từ 7090%, còn các loại rau
khác thường thấp hơn, Hàm lượng protein phụ thuộc vào nơi nuôi trồng và
thời kỳ sinh trưởng của nấm, cách chế biến nấm
2.1.1.5 Carbonhydrat
Hàm lượng carbon hyđrat của nấm khá cao, cao hơn cả thịt bò, khoai
tây và các loại rau khác (hyđrocanbon của thịt bò= 0,5mg/100g).
Chất khoáng và vitamin
Các vitamin để hệ sợi nấm phát triển: Vitamin B1, vitamin B6, vitamin H.
Các chất khoáng đa lượng: Nấm cần được cung cấp một số nguyên tố
khoáng đa lượng như phốt pho (P), kali (K), canxi (Ca), lưu huỳnh (S),
magie (Mg)… Ví dụ như: phân lân cung cấp phốt pho, phân kali cung cấp
nguyên tố kali, hoặc phân hỗn hợp NPK cung cấp cả đạm, phốt pho và kali.
Các nguyên tố vi lượng như: sắt (Fe), kẽm (Zn), mangan (Mn), bor
(Bo)… Nấm sò cần thành phần các nguyên tố vi lượng với một tỷ lệ rất
nhỏ nhưng không thể thiếu được.
2.1.2 Điều kiện ngoại cảnh và sự phát triển của nấm bào ngư
2.1.2.1 Điều kiện ngoại cảnh
Sự sinh trưởng của nấm bào ngư chịu tác động của nhiều yếu tố khác
nhau của môi trường như: nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, oxy…
+ Nhiệt độ cần cho quá trình ủ tơ trong khoảng 20 – 30oC và để nấm
tạo quả thể là từ 15 – 25oC.
8
+ Độ ẩm cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của quả thể. Trong
thời kỳ tưới đón nấm, độ ẩm không khí không được dưới 70%, tốt nhất ở
70 – 95%. Độ ẩm thấp hơn 70% quả thể bị vàng và khô mép. Độ ẩm ở
50%, nấm ngừng phát triển và chết, dạng bán cầu lệch và dạng lá bị khô
mặt và cháy vàng ở bìa mép mũ nấm. Ngược lại, độ ẩm cao (95%) chưa
hẳn đã tốt cho nấm, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
+ Cơ chất khi chế biến thường có những biến đổi về pH. Đối với
nấm bào ngư, khả năng chịu đựng sự dao động pH tương đối tốt, pH môi
trường có thể giảm xuống pH 4,4 hoặc tăng lên pH 9, tơ nấm vẫn mọc
được. Tuy nhiên, pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngư trong
khoảng pH 5 – pH 6. pH thấp làm quả thể không hình thành và ngược lại
pH quá kiềm làm tai nấm bị dị hình.
+ Ánh sáng chỉ cần thiết cho việc tạo nụ nấm. Ánh sáng tốt nhất là
khoảng 2000 lux, cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn cản việc hình thành
nụ nấm. Đặc biệt quá trình nẩy mầm của bào tử và tăng trưởng của tơ nấm
bào ngư có liên quan đến nồng độ CO2 cao (22%), nhưng khi cần ra quả thể
thì nồng độ CO2 phải giảm và lượng oxy cần thiết tăng lên. Nếu không mũ
nấm sẽ hẹp lại trong khi chân nấm lại dài ra, dẫn đến tai nấm bị dị dạng. (
Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb
Nông Nghiệp).
2.1.2.2 Sự phát triển của nấm bào ngư
Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch, phiến
nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông
nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư khi còn non có màu sậm hoặc tối, nhưng khi
trưởng thành màu trở nên sáng hơn.
Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi tơ
dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp, “kết thúc” bằng việc hình thành cơ quan
sinh sản là tai nấm. tai nấm lại sinh đảm bào tử và chu trình sống lại tiếp
9
tục.
Hình 2.2: Chu kì sinh trưởng của nấm bào ngư.
Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn:
Dạng san hô Dạng dùi trống Dạng phễu Dạng phễu lệch
Dạng lá lục bình.
Hình 2.3: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm
a.
Dạng sang hô
b. Dạng dùi trống c. Dạng phểu
d. dạng phểu lệch e. Dạng lá lục bình
Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh
dưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về
khối lượng (trọng lượng tăng). vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lúa tai
nấm vừa chuyển sang dạng lá. ( />10
thuattrongnambaongutrenmuncua)
2.2 Giới thiệu nấm rơm
Nấm rơm (Volvariella volvacea) là loài nấm ăn được của vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới được trồng đầu tiên ở Trung Quốc vào đầu năm 1822.
Khoảng từ năm 19321935,nấm rơm được đưa vào Việt Nam, Malaysia và
các nước Đông Nam Á khác (Lê Thanh Hải, 2013).
Nấm rơm là loại nấm khá quen thuộc của nhân dân các nước Châu Á,
nhất là Đông Nam Á, chủ yếu là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nấm
thường mọc trên nguyên liệu phổ biến là rơm nên có tên chung là nấm rơm
(Straw mushroom) (Trung tâm UNESCO, 2004).
Nấm rơm (còn gọi là Nấm rạ, Thảo Cô) có tên khoa học là Volvariella
volvacea (Bull. Ex Fr.), thuộc họ Pluteaceae, bộ Agaricales, lớp phụ
Hymenomycetidae, lớp Hymenomycetes, ngành phụ Basidiomycotina, ngành
Nấm thậtEumycota, giới NấmMycota hay Fungi (Nguyễn Lân Dũng,
2003).
Hình 2.4: Nấm rơm.
Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea, có hơn 100 loài và
chỉ khác nhau về màu sắc có loại màu xám trắng, xám đen, có loại màu đen
nhung…kích thước đường kính Volvariella volvacea lớn nhỏ từng chủng
loài giống khác nhau. Volvariella volvacea thích hợp để sinh trưởng và phát
triển ở các vùng nhiệ t đới, vùng cận nhiệt đới như: Trung Quốc, Thái Lan,
11
Đài Loan, Việt Nam (Nguyễn Văn Đạt, 2010).
Nấm rơm trong tự nhiên mọc đơn độc hay thành cụm, thường tìm thấy
trên rơm rạ hoặc đất có nhiều mùn vào mùa hè nóng ẩm, nhiều nhất là
tháng 78. Ở nước ta, nấm phân bố khắp Bắc chí Nam. Ngoài nấm mọc tự
nhiên, người ta còn trồng quy mô lớn để cung cấp ra thị trường.
Nhiệt độ để nấm rơm phát triển được là từ 2540°C, điều kiện phát
triển tốt nhất ở 37°C, pH = 6,0 và độ ẩm 5760%, ưa thông thoáng đầy đủ
oxy, ánh sáng yếu nhiệt độ giữa ngày và đêm không chênh lệch quá 100 C và
nấm rơm sử dụng nguồn dinh dưỡng cenlulose trực tiếp, thường mọc trên
rơm rạ mục.
Nấm rơm có chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao: protein, các acid
amin, chất khoáng và vitamin….Chính vì vậy, nấm rơm được trồng khá phổ
biến ở Việt Nam và cho sản lượng cao (Nguyễn Hữu Đống, 2005).
Phân loại khoa học
Theo Tiecoura, 2015 nấm được phân loại như sau:
Giới: Fungi
Ngành: Eumycota
Lớp: Basidiomycetes ( Nấm đảm )
Lớp phụ: Homobasidiomycetes ( đồng đảm khuẩn)
Bộ: Agaricales
Họ: Plutaceae
Chi: volvariella
Loài: volvariella volvacea
Tên khác: Nấm rạ, nấm đen, thảo cô, nấm trứng.
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng nấm rơm
Nấm rơm là một trong những loại thực phẩm được nhiều người yêu
thích, nấm có thể chế biến riêng hoặc có thể phối hợp với các món ăn, các
bài thuốc và được xem như là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” có tỷ lệ
protein cao và các acid amin (trong đó có nhiều loại a cid amin không thay
12
thế được), không làm tăng lượng cholesterol trong máu như nhiều loại thịt
động vật, ngoài giá trị dinh dưỡng, nấm rơm có thành phần chất xơ tương
đối cao và thành phần lipit thấp nên có khả năng phòng trừ bệnh về huyết
áp, chống bệnh béo phì, xơ cứng động mạch, chữa bệnh đường ruột,…Tuy
nhiên, nếu nấm rơm quá già, chế biến không kỹ lưỡng, khi ăn số lượng
nhiều dễ dẫn đến ngộ độc (Nguyễn Hữu Đống và ctv, 2002).
2.2.1.1 Hàm lượng protein
Theo Nguyễn Lân Dũng (2003), nấm rơm không chỉ là loại thức ăn
ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, tính theo trọng lượng tươi nấm rơm
chứa 2,665,05% protein, trong protein này có đầy đủ 19 loại acid amin.
Trong 19 loại axit amin này có 8 loại acid amin không thay thế (nghĩa là cơ
thể người và động vật không tự tổng hợp lấy được). Các acid amin không
thay thế chiếm đến 38,2% trong tổng lượng axit amin ở nấm rơm, tỷ lệ này
cao hơn so với ở thịt bò, thịt lợn, sữa bò, trứng gà,...Hàm lượng chất béo
Lượng chất béo (lipid) trong nấm rơm là vào khoảng 3% (tính theo
trọng lượng khô), loại chất béo bão hoà chiếm 41,2%, còn chất béo chưa
bão hoà chiếm 58,8% (Nguyễn Lân Dũng, 2003).
2.2.1.2 Hàm lượng đường
Ở nấm rơm, lượng đường tăng lên trong giai đoạn phát triển từ nút
sang kéo dài, nhưng lại giảm khi trưởng thành, hàm lượng đường trong nấm
rơm chiếm tỷ lệ khoảng 328% trọng lượng tươi, dự trữ ở dạng Glucogen
(Lê Duy Thắng, 1997; Nguyễn Lân Dũng, 2003).
Trong quá trình sống, nấm rơm cần nguồn đường rất lớn, đường là
thành phần chính để cấu trúc nên sợi nấm và quả thể nấm rơm. Nấm rơm
có thể hấp thụ nguồn đường ở các dạng sau:
Các loại đường đơn giản như: đường gluco, đường saccaro (đường
mía). Nấm rơm hấp thụ trực tiếp các nguồn đường này.
13
Các hợp chất cellulose (rơm rạ, mùn cưa, bông hạt phế thải…) tinh
bột (bột cám gạo, bột bắp …). Để hấp thụ đường từ các nguồn này, nấm
rơm phải sinh ra các men phân giải để chuyển về dạng đơn giản.
Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, chúng ta thường sử dụng các
hợp chất phức tạp để cung cấp nguồn đường cho nấm.
2.2.1.3 Hàm lượng chất khoáng
Tương tự hầu hết các loại rau cải, nấm là nguồn khoáng rất tốt. Nấm
rơm được ghi nhận là giàu Kali, Calci, Phosphat, chúng chiếm từ 5670%
lượng tro tổng cộng, Phosphat và sắt thường hiện diện ở phiến lá và mũ
nấm. Ở quả thể trưởng thành, thì lượng Na và P giảm, trong khi K, Ca giữ
nguyên. Ăn nấm bảo đảm bổ sung đầy đủ cho nhu cầu về khoáng mỗi ngày
(Lê Duy Thắng, 1997). Tỷ lệ từng nguyên tố trong tổng số muối khoáng ở
nấm rơm (%) thay đổi tùy vào từng giai đoạn phát triển của quả thể nấm.
2.2.1.4 Hàm lượng vitamin
Nấm rơm còn cần được cung cấp một số nguyên tố khoáng và
vitamin để quá trình sinh trưởng và phát triển.
Nguồn vitamin như: vitamin B1, vitamin B6, vitamin H …Các nguồn
vitamin này có trong các loại bột cám bắp hoặc cám gạo.
Nấm rơm có chứa phong phú các loại vitamin, lượng vitamin có trong
100 gram nấm rơm tươi như sau: vitamin B1: 0,35 mg, vitamin B2: 1,632,98
mg, axit nicotinic (B5): 64,88 mg, vitamin C: 158,44206,27 mg,…(Nguyễn
Lân Dũng, 2003).
2.2.1.5 Nước
Nước là thành phần cơ bản trong tế bào sợi nấm và quả thể nấm,
thường chiếm khoảng 8090% trọng lượng quả thể nấm. Do vậy trong quá
trình trồng nấm rơm cần cung cấp đủ nhu cầu nước cho nấm sinh trưởng
và phát triển.
Bào tử chỉ có khả năng nảy mầm hay sợi nấm chỉ có khả năng sinh
trưởng khi độ ẩm cơ chất từ 65 – 75%. Nếu thiếu nước sợi nấm sẽ chết,
14
quả thể nấm không hình thành hoặc hình thành nhưng không lớn.
Chất lượng của nguồn nước cung cấp trong quá trình trồng nấm cũng
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển quả thể, do vậy nước cung cấp
cho nuôi trồng phải là nước sạch, không bị nhiễm phèn hoặc nhiễm mặn
(Nguyễn Lân Dũng, 2009).
2.2.1 Điều kiện ngoại cảnh.
2.2.2.1 Độ ẩm không khí
Nấm rơm ưa độ ẩm không khí cao khoảngtừ 80% trở lên. Nếu độ ẩm
nhỏ hơn 80% nấm rơm sẽ sinh trưởng chậm (Nguyễn Hữu Đống và ctv,
2002).
2.2.2.2 Độ ẩm nguyên liệu
Độ ẩm tương đối trong nguyên liệu thường là 6570% (Nguyễn Hữu
Đống và ctv, 2002). Độ ẩm lên cao hơn có thể gây yếm khí cho tơ nấm vì
ôxy không phát tán được vào cơ chất, mà nấm lại rất cần cho quá trình hô
hấp. Độ ẩm xuống thấp, các chất dinh dưỡng khó hoà tan làm nấm không
thể hấp thụ, dần dần suy yếu đi (Nguyễn Hữu Đống, 2003).
2.2.2.3 Nhiệt độ
Trong giai đoạn ủ tơ nhiệt độ thích hợp nhất là 2535oC, Khi thời tiết
thay đổi đột ngột hoặc có gió lạnh thì phải che chắn cẩn thận, giữ cho nấm
không bị tác động bởi không khí bên ngoài (Lê Duy Thắng, 1997).
2.2.2.4 Sự thông thoáng
Trong quá trình phát triển nấm rơm hô hấp mạnh nên cần thông thoáng
để có đủ ôxy nhưng chú ý không làm ảnh hưởng xấu đến nhiệt độ và ẩm
độ do nấm rất sợ gió lùa, gió mạnh làm lạnh và khô mặt giá thể, tránh gió
lùa trực tiếp.
2.2.2.5 Ánh sáng
Nấm rơm mọc trong tối có màu trắng hoặc xám tro, nếu tiếp xúc
nhiều với ánh sáng nấm sẽ có màu đen đậm (Nguyễn Lân Dũng, 2003). Lê
Duy Thắng (1997) cho biết vào giai đoạn ra quả thể nấm rơm cần tiếp xúc
15
với ánh sáng khoảng 15 – 20 phút trong khoảng từ 7 – 9 giờ thì rất tốt cho
những hoạt động biến dưỡng bên trong nấm.
2.2.2.6 Độ pH
pH môi trường nấm rơm có thể phát triển tốt là 67,5. Vì vậy cần lưu
ý nước tưới cho nấm rơm phải là nước ngọt, không nhiễm phèn, không
nhiễm mặn, không nhiễm bẩn nhất là ô nhiễm thuốc sát trùng
2.2.3 Sự phát triển của nấm rơm.
Theo Lê Duy Thắng (1997), hiện nay trên thế giới có khoảng 100 loài
nấm rơm, trong đó có khoảng 20 loài được ghi nhận và mô tả. Nấm rơm
(Volvariella volvacea) có đặc điểm sau:
Nấm rơm không có khả năng quang hợp, có đời sống hoại sinh, dự trữ
đường dưới dạng glycogen, sinh sản chủ yếu bằng bào tử và lấy chất dinh
dưỡng thông qua màng tế bào sợi nấm…
2.2.3.1 Tai nấm
Tai nấm lúc còn non được bao trong vỏ bọc (Volva) từ dạng hình cầu,
dạng nút đến dạng trứng, dạng kéo dài. Khi trưởng thành, tai nấm sẽ xé vỏ
bọc và vươn mũ lên cao, bao gốc lúc này chỉ còn lại phần trùm lấy phần
gốc chân cuống nấm. Bao gốc là hệ sợi tơ nấm có chứa sắc tố melanin tạo
ra màu đen ở bao và độ đậm nhạt tuỳ thuộc vào ánh sáng nếu ánh sáng càng
nhiều thì bao gốc càng đen. Bao gốc đóng vai trò bảo vệ nấm tránh tia tử
ngoại, côn trùng, ngăn chặn sự thoát hơi nước của các cơ quan bên trong.
2.2.3.2 Cuống nấm
Cuống nấm là bó sợi xốp dài từ 38 cm, đường kính 0,51,5 cm, xếp
theo kiểu vòng tròn đồng tâm, khi còn non thì mềm và dòn nhưng khi già lại
cứng.
Cuống nấm đưa mũ nấm lên cao để phát tán bào tử đi xa, đồng thời
vận chuyển dinh dưỡng cung cấp cho mũ nấm.
2.2.3.3 Mũ nấm
Mũ nấm hình nón, cũng có melanin nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa
16