Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giá trị của nồng độ cfDNA trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.05 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ CFDNA TRONG CHẨN ĐOÁN
VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Phan Thanh Thăng*, Hồ Trọng Toàn*, Trần Thanh Tùng*, Suzan MCB Thanh Thanh*,
Phan Công Hoàng*, Lê Thị Thu Sương*, Lê Thượng Vũ*, Nguyễn Thúy Hằng*, Trần Bích Thư**,
Nguyễn Trường Sơn*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tầm soát và chẩn đoán sớm ung thư phổi bằng xét nghiệm trên mẫu máu có vai trò rất quan
trọng, giúp điều trị kịp thời và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. DNA tự do trong máu rất có tiềm năng
trong chẩn đoán và theo dõi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi.
Mục tiêu: Đánh giá khả năng chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ của nồng
độ cfDNA.
Đối tượng: 53 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV và 11 người trưởng thành khỏe
mạnh tại bệnh viện Chợ Rẫytừ tháng 6/2016 - 01/2017.
Phương pháp: Phương pháp cắt ngang. Nồng độ cfDNA được định lượng bằng kỹ thuật Real-Time PCR
với gen chứng nội là exon 2 của gen EGFR.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnhnhân trong nghiên cứu là 58 tuổi (28 - 89 tuổi), với tỉ lệ nam/ nữ khoảng
2,5/1. Trong 53 trường hợp, có 42 trường hợp là carcinôm tuyến, 37 trường hợp thuộc giai đoạn IV. Nồng độ
cfDNA trung bình trong huyết tương bệnh nhân NSCLC cao gấp 18 lần so với ở người trưởng thành khỏe mạnh
(447,5 so với 24,8 ng/ml) (p = 0,002).Nồng độ cfDNA ở bệnh nhân NSCLC không có sự khác biệt theo độ tuổi,
giới tính, kích thước u hay loại mô học, nhưng cao hơn ở nhóm thuộc giai đoạn IV so với giai đoạn IIIB (573,0 so
với 157,3 ng/ml) (p = 0,025). Giá trị dưới đường cong ROC AUC của cfDNA trong chẩn đoán phân biệt NSCLC
với người trưởng thành khỏe mạnh là 0,9 (95%CI: 0,82 - 0,98). Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán dương
tính của cfDNA lần lượt là 83,0% (95%CI: 75,7 - 95,7), 100% (95%CI: 100 - 100), 100% (95%CI: 100 - 100).
Nồng độ cfDNA có xu hướng giảm ở bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị.
Kết luận: Nồng độ cfDNA trong huyết tương bệnh nhân NSCLC cao hơnso với người trưởng thành khỏe
mạnh. Bên cạnh giá trị chẩn đoán cao, nồng độ cfDNA rất có ý nghĩa trong theo dõi điều trị bệnh NSCLC.


Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, NSCLC, nồng độ cfDNA.

ABSTRACT
DIAGNOSIS AND TREATMENT FOLLOW-UP VALUES
OF CIRCULATING FREE DNA CONCENTRATION IN NON-SMALL CELL LUNG CANCER
Phan Thanh Thang, Ho Trong Toan, Tran Thanh Tung, Suzan MCB Thanh Thanh, Phan Cong Hoang,
Le Thi Thu Suong, Le Thuong Vu, Nguyen Thuy Hang, Tran Bich Thu, Nguyen Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 90 - 97
Background: Screening and early detection of lung cancer by non-invasive biomarker play an important role
in treatment and elongation of life for patients. Circulating free DNA (cfDNA) is a potential biomarker in
molecular diagnostics for lung cancer patients.
Objective: To assess the capability of cfDNA level in identifying NSCLC patients and monitor their
*

Bệnh viện Chợ Rẫy
**ĐH Khoa học Tự nhiên TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Thanh Thăng
ĐT: 0977148046
Email:

90

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

disease status.

Subjects: 53 NSCLC patients stage IIIB-IV and 11 healthy adults at Cho Ray hospital from June 2016 to
January 2017.
Methods: Cross-sectional study. cfDNA concentration was quantificated by Real-Time PCR using exon 2 of
EGFR gene as reference gene.
Results: the median age of NSCLC patients is 58 years (range 28 to 89 years). Male/female patient ratio is
about 2.5/1. Of 53 NSCLC cases, 42 cases are adenocarcinoma, and 37 cases are in stage IV. Mean concentration
value of cfDNA in NSCLC patients plasma was almost 18 times the value detected in plasma of healthy adults
(447.7 vs. 24.8 ng/ml) (p = 0.002). Age, sex, tumor size and histology type did not correlate with cfDNA
concentration in either group (p > 0.05). The cfDNA concentration in stage IV patients was significantly higher
compared to stage IIIB (573.0 vs. 157.3 ng/ml) (p = 0.025). The area under the ROC curve of cfDNA in
discriminating NSCLC with healthy adults was 0.9 (95%CI: 0.82 - 0.98). The sensitivity, specificity and positive
predictive value of cfDNA were 83.0% (95%CI: 75.7 - 95.7), 100% (95%CI: 100 - 100), 100% (95%CI: 100 100), respectively. cfDNA level showed the trend toward reduction in good response to treatment.
Conclusions: cfDNA concentration in NSCLC patients was significantly higher compared to healthy adults.
Beside the high diagnostic values, cfDNA level may serve as a potential indicator in treatment follow-up for
NSCLC patients.
Keywords: Non-small cell lung cancer, NSCLC, cfDNA concentration.
điều trị, và có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố
ĐẶT VẤN ĐỀ
lâm sàng như giai đoạn bệnh, kích thước khối u
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp
hay mức độ biệt hóa(8,15,16,17).Nồng độ cfDNA
nhất trên thế giới trong nhiều thập kỷ, và là
cũng có ý nghĩa trong tiên lượng bệnh ung thư
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
phổi(2,8,11,15). Tại Việt Nam, hiện chưa có báo cáo
loại ung thư. Năm 2012, toàn thế giới có khoảng
về nồng độ cfDNA trong huyết tương người
1,8 triệu ca mắc mới và khoảng 1,59 triệu ca tử
trưởng thành khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư
vong do ung thư phổi(22). Tầm soát và chẩn đoán

phổi, cũng như vai trò của nó trong chẩn đoán,
sớm ung thư phổi bằng xét nghiệm trên mẫu
theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh.
máu có vai trò rất quan trọng, giúp điều trị kịp
Mục tiêu nghiên cứu
thời và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Đánh giá khả năng chẩn đoán và theo dõi
Một số dấu ấn ung thư trong máu đang được sử
đáp ứng điều trị NSCLC của nồng độ cfDNA.
dụng rộng rãi giúp sàng lọc ung thư phổi như
Xác định nồng độ cfDNA trong huyết tương
CEA (carcinoma embryonic antigen), CA 199
người trưởng thành khỏe mạnh. Xác định nồng
(carcinoma antigen) và CYFRA 211(cytokeratin
độ cfDNA trong huyết tương bệnh nhân
19)(1,3). Tuy nhiên các dấu ấn này có độ nhạy khá
(3,14)
NSCLCtại thời điểm chẩn đoán, và sau 1, 2 chu
thấp và kém đặc hiệu .
kỳ điều trị. Xác định giá trị chẩn đoán và theo
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy
dõi điều trị NSCLCcủa nồng độ cfDNA.
nồng độ DNA tự do trong máu (cfDNA circulating free DNA) rất có tiềm năngtrong
chẩn đoán ung thư phổi(4,10,12,14,16,17,18,23). So với
người khỏe mạnh bình thường và người mắc
bệnh phổi mạn tính, nồng độcfDNA ở bệnh
nhân ung thư phổi cao hơn nhiều lần(10,12,16,17,18,23).
Nồng độ cfDNA cũng thay đổi trong quá trình

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu này gồm 53
bệnh nhânmới, được chẩn đoán mắc ung thư
phổi không tế bào nhỏ (NSCLC - non-small cell
lung cancer) giai đoạn IIIB-IV, và thực hiện xét

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

91


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

nghiệm tìm đột biến gen EGFR trong mẫu máu,
và 11 người trưởng thành khỏe mạnh đến khám
sức khỏe định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
6/2016 - 01/2017. Tất cả bệnh nhân đều được tư
vấn và thể hiện sự đồng ý của mình khi tham gia
nghiên cứu. Mẫu huyết tương của người trưởng
thành khỏe mạnh được thu thập sau khi đã hoàn
tất xét nghiệm theo dõi sức khỏe định kỳ.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp cắt ngang.

Tách chiết cfDNA
Mẫu máu sau khi thu thập được xử lý ngay

bằng cách ly tâm ở 4oC/2000rpm trong 10 phút;
sau đó là 4oC/12000rpm trong 10 phút để thu
khoảng 2ml huyết tương cfDNA trong mẫu
huyết tương được tách chiết bằng bộ kit
QIAsymphony Circulating DNA (Qiagen-Đức).
Quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, thực hiện trên máy QIA symphony, ứng
dụng công nghệ tách chiết bằng hạt từ có độ tinh
sạch và hiệu suất tách chiết cao(13). cfDNA được
lưu ở -80oC đến khi làm PCR.
Định lượng cfDNA tronghuyết tương
Nghiên cứu sử dụng mẫu DNA chuẩn của
người (Qiagen-Đức) có nồng độ 104ng/ml để xây
dựng đường chuẩn phản ứng PCR định lượng
cfDNA. Một loạt các nồng độ mẫu chuẩn được
sử dụng gồm: 1 ng/ml,101 ng/ml, 102 ng/ml, 103
ng/ml và 104 ng/ml. Gen chứng nội được sử
dụng trong nghiên cứu là exon 2 của gen EGFR,
đi kèm master mix của bộ kit EGFR Plasma
(Qiagen-Đức). Chuẩn bị phản ứng PCR bằng
cách trộn 19,5μl mastermix với 0,5μl Taq
Polymerase(1 IU/μl), và thêm 5μl mẫu chuẩn
hay mẫu thử. Chạy phản ứng PCR trên máy
RotorGeneQ 3000, theo chu trình luân nhiệt:
95oC/15 phút; 40 chu kỳ lần lượt ở 95oC/30 giây
và 60oC/60 giây.Kết quả cfDNA được phân tích
bằng phần mềm RotorGene Q 2.0.

92


Phân tích thống kê
Dữ liệu từ nghiên cứu được xử lý bằng phần
mềm thống kê STATA 14.0 (Lakeway Drive,
Texas, Mỹ). Thống kê xác định và so sánh: nồng
độ cfDNA trung bình giữa bệnh nhân NSCLC và
người khỏe mạnh; ở bệnh nhân NSCLC sau điều
trị so với trước điều trị. Phép kiểm có ý nghĩa
thống kê khi p<0,05. Đường cong ROC (receiver
operator characteristics) được sử dụng để đánh
giá độ chính xác của cfDNA trong chẩn đoán
NSCLC. Độ chính xác cao khi diện tích dưới
đường cong ROC AUC > 0,8. Thống kê nhằm xác
định giá trị cut-off nồng độ cfDNA tương ứng
với độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất.

KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2016 - 01/2017, với 53 bệnh nhân
NSCLC và 11 người trưởng thành khỏe mạnh
được chọn vào nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận
kết quả như sau:

Đặc điểm lâm sàng và nồng độ cfDNA
Đặc điểm lâm sàng và nồng độ cfDNA của
bệnh nhân NSCLC và người trưởng thành khỏe
mạnh được trình bày lần lượt theo bảng 1 và
bảng 2. Nồng độ trung bình của cfDNA ở bệnh
nhân NSCLC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
ở người trưởng thành khỏe mạnh (Bảng 1).
Nồng độ trung bình của cfDNA ở bệnh nhân
NSCLC cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm

thuộc giai đoạn IV so với giai đoạn IIIB (Bảng 2).

Giá trị chẩn đoán NSCLC của nồng độ
cfDNA
Giá trị chẩn đoán NSCLC của nồng độ
cfDNA được ghi nhậnlần lượt theo bảng 3 và
hình 1, ở giá trị ngưỡng 44,7 ng/ml huyết tương,
độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị
chẩn đoán dương tính NSCLC của nồng độ
cfDNA đều rất cao.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Nồng độ cfDNAtrung bình ở người khỏe mạnh và bệnh nhân NSCLC
Nhóm

Số lượng

Người trưởng thành khỏe mạnh
NSCLC

11
53

Nồng độ cfDNA (ng/ml huyết tương)

Trung bình±SD
Trung vị
24,8±10,5
29,5
447,5±1050,1
167,7

P
0,002

Bảng 2: Nồng độ cfDNA ở bệnh nhân NSCLC theo đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng

Số lượng

Tính chung

53
29
24
38
15
16
37
42
11

Tuổi
(trung bình: 58; từ 28 - 89)
Giới tính

Giai đoạn bệnh
Loại mô học

≤ 60
> 60
Nam
Nữ
IIIB
IV
Carcinôm tuyến
Khác**

*So sánh: giữa nhóm có kích thước u >5 và ≤ 5 cm;

Nồng độ cfDNA (ng/ml huyết tương)
Trung bình ± SD
Trung vị
447,5±1050,1
167,7
336,6 ± 751,4
93,9
581,5 ± 1330,9
204,9
438,9±1076,6
201,3
469,3±1015,8
97,2
157,3±137,3
112,2
573,0±1237,4

198,9
517,9±1170,7
142,1
119,2±94,0
90,9

P

0,214
0,462
0,025
0,865

**Gồm: carcinôm tế bào gai và tế bào lớn.

Bảng 3: Giá trị chẩn đoán NSCLC của nồng độ cfDNA
Nồng độ cfDNA
Cut-off
AUC
Độ nhạy, % Độ đặc hiệu, Giá trị chẩn đoán Giá trị chẩn đoán
(ng/ml huyết tương)
(ng/ml) (95%CI)
(95%CI)
% (95%CI) dương, % (95%CI) âm, % (95%CI)
Người trưởng thành khỏe mạnh:
0,90
24,8 (20,1 - 35,8)
83,0
100
100

61,1
44,7
p = 0,000
(75,7-95,7)
(100-100)
100-100)
(38,1-84,1)
NSCLC:
(0,82-0,98)
447,5(144,7 - 2108,8)

Nồng độ cfDNA ở trước và sau điều trị

Hình 1. Diện tích dưới đường ROC AUC của nồng
độ cfDNA trong chẩn đoán NSCLC.

Trong 53 trường hợp, chúng tôi theo dõi
được cfDNA của tổng cộng 13 trường hợp, trong
đó có 9 trường hợp đủ cả 3 lần (ghi nhận 6
trường hợp có đáp ứng tốt) và 4 trường hợp chỉ
theo dõi được 2 lần do mất dấu điều trị hoặc tử
vong. Kết quả cfDNA được trình bày lần lượt
như sau: nồng độ trung bình cfDNA ở bệnh
nhân đáp ứng tốt giảm dần qua 2 chu kỳ điều trị.
Số bệnh nhân có nồng độ cfDNA > cut-off cũng
giảm dần qua 2 chu kỳ điều trị (bảng 4). Ở bệnh
nhân mất dấu điều trị hoặc tử vong, nồng độ
trung bình cfDNA sau điều trịchu kỳ 1 cao gấp
gần 2 lần so với lúc chẩn đoán. Số bệnh nhân có
nồng độ cfDNA > cut-off sau chu kỳ 1 vẫn tương

tự lúc chẩn đoán (bảng 5).

Bảng 4: Nồng độ cfDNA ởbệnh nhân có đáp ứng tốt
Bệnh nhân số
#6
#12

Nồng độ cfDNA (ng/ml huyết tương)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
(chẩn đoán ban đầu) (sau 1 chu kỳ) (sau 2 chu kỳ)
90,0
72,5
27,2
167,7
63,4
6,6

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

Đột biến EGFR

Điều trị

L858R
L858R, T790M

Erlotinib
Hóa trị


93


Nghiên cứu Y học

Bệnh nhân số
#14
#22
#25
#32
#35
#46
#47
Trung bình
Số bệnh nhân có nồng độ
cfDNA > cut-off (%)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Nồng độ cfDNA (ng/ml huyết tương)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
(chẩn đoán ban đầu) (sau 1 chu kỳ) (sau 2 chu kỳ)
203,7
131,1
8,6
300,0
114,8
81,4

220,8
142,8
6,2
41,4
33,7
24,2
83,4
2,4
18,0
23,6
6,8
2,5
26,0
4,7
2,2
139,5
63,6
19,7
6/9
5/9
1/9
(66,7%)
(55,5%)
(11,1%)

Đột biến EGFR

Điều trị

L858R

L861Q
Del
Del, G719S
Del
Del, T790M
Del, T790M
-

Gefitinib
Afatinib
Hóa trị + Xạ trị
Afatinib + Hóa trị
Xạ trị
Osimertinib
Afatinib
-

-

-

Bảng 5: Nồng độ cfDNA ở bệnh nhân mất dấu điều trị hoặc tử vong
Nồng độ cfDNA (ng/ml huyết tương; n = 13)
Đột biến EGFR
Lần 1
Lần 2
Lần 3
(chẩn đoán ban đầu)
(sau 1 chu kỳ)
(sau 2 chu kỳ)

#13
206,1
358,8
L858R
#15
267,9
594,3
L861Q
#31
90,0
121,1
G719S, L858R
#39
57,9
63,1
Del
Trung bình
155,5
284,3
Số bệnh nhân có nồng độ
4/4
4/4
cfDNA > cut-off (%)
(100%)
(100%)
Bệnh nhân số

Điều trị
Erlotinib
Hóa trị

Hóa trị
-

42 trường hợp là carcinôm tuyến, nhiều hơn
dạng mô học khác (11 trường hợp gồm carcinôm
tế bào gai và tế bào lớn).

Hình 2.Sự thay đổi của nồng độ cfDNA ở 2 nhóm
bệnh nhân NSCLC

BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng và nồng độ cfDNA
Tuổi trung bình của bệnh nhânNSCLC trong
nghiên cứu là 58 tuổi (từ 28 - 89 tuổi). Trong 53
trường hợp, có 38 bệnh nhân nam và 15 bệnh
nhân nữ, tương ứng với tỉ lệ nam/nữkhoảng
2,5/1. Độ tuổi và tỉ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là
tương đương với các nghiên cứu trong và ngoài
nước(1,3,10,12,17,19). Có 37 trường hợp NSCLC giai
đoạn IV và 16 trường hợp thuộc giai đoạn IIIB;

94

Nồng độ cfDNA ở người trưởng thành
khỏe mạnh là 24,8 ng/ml huyết tương (20,1 35,8 ng/ml), gần với giá trị trung vị là 29,5
ng/ml. Độ lệch chuẩn 10,5 ng/ml cho thấy trị
số cfDNA ở người trưởng thành khỏe mạnh là
khá ổn định. Nồng độ trung bình của cfDNA ở
bệnh nhân NSCLC là 447,5 ng/ml huyết tương,
cao gấp 18 lần so với ở người trưởng thành

khỏe mạnh (p = 0,002) (bảng 1). Nồng độ
cfDNA rất khác biệt giữa các bệnh nhân
NSCLC khi độ lệch chuẩn của cfDNA là 1050,1
ng/ml, trong khi giá trị trung vị là 167,7 ng/ml
(bảng 1). Nồng độ cfDNA ở bệnh nhân
NSCLC trong nghiên cứu của chúng tôi gần
giống với nghiên cứu của Gabriella Sozzi khi
sử dụng gen chứng nội là Microsatellite (333
ng/ml huyết tương)(16), nhưng cao hơn so với
các nghiên cứu sử dụng gen chứng nội là
hTERT hay β-actin(5,9,12,17, 18,23) (bảng 4).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Theo Gbriella Sozzi, nồng độ cfDNA ở bệnh
nhân NSCLC không khác biệt theo độ tuổi, giới
tính, loại mô học hay giai đoạn bệnh (giai đoạn IIII)(16,17). Tương tự như Gbriella Sozzi, nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy nồng độ cfDNA
trong huyết tương của bệnh nhân NSCLC không
khác biệt theo độ tuổi (≤ 60 so với > 60 tuổi), giới
tính, loại mô học hay kích thước u (≤ 5 cm so với
> 5cm) (bảng 2). Tuy nhiên, nồng độ cfDNA cao
hơn có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thuộc giai
đoạn IV (573,0 ng/ml) so với nhóm thuộc giai
đoạn IIIB (157,3 ng/ml) (p = 0,025). Sự khác biệt
này có thể do tiêu chuẩn chọn mẫu củachúng tôi
khác với Gbriella Sozzi.


Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu tổng hợp trên 2125 bệnh nhân của
Tao Jiang cho thấy độ đặc hiệu của nồng độ
cfDNA trong chẩn đoán ung thư phổi cao hơn
nhiềukhi sử dụng gen chứng nội là β-actin và
sử dụng phương pháp PCR(7).
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận ở
giá trị cut-off 44,7 ng/ml huyết tương, độ chính
xác của cfDNA trong chẩn đoán phân biệt
NSCLC với người trưởng thành khỏe mạnh đạt
90% (AUC = 0,90; 95%CI: 0,82 -0,98; p =
0,000)(bảng 3, hình 1). Kết quả này cho thấy
nồng độ cfDNA rất có ý nghĩa trong chẩn đoán
phân biệt NSCLC với người trưởng thành khỏe
mạnh.Độ nhạy và độ đặc hiệu của cfDNA trong
chẩn đoán NSCLC lần lượt là 83,0% (95%CI: 75,7
- 95,7%) và 100% (95%CI: 100 - 100%). Giá trị
chẩn đoán dương tính NSCLC khi sử dụng
cfDNA là 100% (95%CI: 100 - 100%) (bảng 3). Độ
chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn
đoán dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi
là tương đương với kết quả nghiên cứu của
Gabriella Sozzi (gen hTERT)(17),A.Szpechcins (gen
β-actin)(18), Newman A.M (81bp chromosome1)(10),
và cao hơn so với các nghiên cứu khác (bảng 6).

Giá trị chẩn đoán NSCLC của nồng độ
cfDNA
Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ

cfDNA rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt
NSCLC với bệnh hô hấp mạn tính và người
trưởng thành khỏe mạnh(5,7,9,10,12,16,17,18,20,21,23).
Tuy nhiên, độ chính xác, độ nhạy và độ đặc
hiệu có sự khác biệt đáng kể giữa các phòng
thí nghiệm, phục thuộc vào phương pháp phát
hiện, gen chứng nội hay tình trạng bệnh lý.

Bảng 6: Giá trị chẩn đoán ung thư phổi của cfDNA trong một số nghiên cứu
Tác giả

Nghiên cứu của
chúng tôi
(6)

Gabriella Sozzi
(13)
Paci M
(21)
Vienna L.
(2)
A.Szpechcinski
(8)
Herrera L.J
(10)
Kyon-Ah Yoon
(10)
Van der D.MA
(11)


Newman A.M.

(5)

Gabriella Sozzi
(18)
Tao Jiang
(23)
Zhangjing Wei

Gen chứng nội,
kỹ thuật

n

EGFR exon 2

53

hTERT
hTERT
hTERT
β-actin
β-actin
β-actin
β-globin
81bp Chromosome
1
Microsatellite
PicoGreen


Nồng độ cfDNA
(ng/ml)
Bệnh

Chứng

100
151
76
50
25
102
46

447,5
(144,7 2108,8)
24,3
12,8
60
8,02
14,6
22,6
52

24,8
(20,1 35,8)
3,1
2,9
5

2,27
10,6
10,4
29

13

-

84
2125
50

333
5,03

Cut-off
(ng/ml
huyết
tương)

Độ nhạy Độ đặc
AUC
%
hiệu %

Giá trị
Giá trị
chẩn
chẩn

đoán đoán âm
dương %
%

44,7

0,90

83,0

100

100

61,1

15
4
3,25
2,8
14
32

0,94
0,79
0,82
0,90
0,63
0,86
0,66


78
63,5
80
90
-

95
78,5
61
80,5
-

94
84,7
84,9
-

81
53,4
86,8
-

-

-

0,95

85


96

-

-

18
2,24

25
-

0,84
0,89
0,84

75
81
-

86
85
-

-

-

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


95


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Khả năng theo dõi điều trị NSCLC của
nồng độ cfDNA
Chúng tôi nhận thấy ở bệnh nhân có đáp
ứng tốt qua 2 chu kỳ điều trị (bảng 4), nồng
độcfDNA trung bình giảm dần qua các chu kỳ,
và tất cả 9 trường hợp đều có kết quả lần sau
thấp hơn lần trước. Ngược lại, ởnhóm bệnh
nhân mất dấu điều trị hoặc tử vong (bảng 5),
nồng độc fDNA trung bình sau chu kỳ 1 cao
gấp gần 2 lần so với lúc chẩn đoán. Tất cả 4
trường hợp này đều có kết quả lần sau cao
hơn lần trước.
Sự thay đổi của nồng độ cfDNA ở 2 nhóm
bệnh nhân (hình 2) trong nghiên cứu của chúng
tôi là tương tự với nhiều nghiên cứu
khác(8,9,15,16,17). Nghiên cứu của Gabriella Sozzi (16,17)
và Vienna L(9) về nồng độ cfDNA tại thời điểm
trước và sau phẫu thuật 3 - 12 tháng ở bệnh nhân
NSCLC cho thấy: cfDNA giảm xuống nhiều lần
so với ban đầu ở nhóm đáp ứng tốt hoặc không
tái phát; và tăng lên gấp nhiều lần so với ban đầu
ở nhóm tái phát bệnh. Tương tự, nghiên cứu của

B.T.Li và Rafael Sirera cũng cho thấy sự khác biệt
rất lớn về nồng độ cfDNA giữa bệnh nhân có
đáp ứng so với bệnh nhân không đáp ứng hay
có tiến triển bệnh trong quá trình hóa trị và điều
trị bằng thuốc nhắm đích(8,15).Một số nghiên cứu
còn cho thấy cfDNA rất có giá trị trong tiên
lượng cho bệnh nhân ung thư phổi (2,11,15,20). Như
vậy, đây là một vài kết quả nghiên cứu bước đầu
trên người Việt Nam, cho thấy giá trị của nồng
độ cfDNA trong chẩn đoán phân biệt NSCLC
với người trưởng thành khỏe mạnh, cũng như
trong theo dõi điều trị. Cần mở rộng nghiên cứu
thêm với cỡ mẫu lớn hơn, ở cả bệnh nhân
NSCLC giai đoạn I - IIIA và bệnh nhân mắc bệnh
phổi lành tính như viêm phổi hay thuyên tắc
phổi để đánh giá sâu thêm về vai trò của cfDNA
trong chẩn đoán và điều trị bệnh.

Nồng độ cfDNA trong huyết tương bệnh
nhân NSCLC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
người trưởng thành khỏe mạnh; cao hơn ở bệnh
nhân NSCLC giai đoạn IV so với giai đoạn IIIB;
và giảm xuống ở nhóm đáp ứng tốt với điều trị.
Bên cạnh giá trị chẩn đoán cao, nồng độ
cfDNA rất có ý nghĩa trong theo dõi điều trị
bệnh NSCLC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.
4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.
13.
14.
15.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 53 bệnh nhân NSCLCgiai
đoạn IIIB-IVvà 11 người trưởng thành khỏe
mạnh, chúng tôi đi đến kết luận như sau:

96


16.

17.

Ahn JM, Cho JY. (2013). Current serum lung cancer biomarkers.
J Mol Biomark Diagn; S4: 001. doi:10.4172/2155-9929.S4-001.
Ai B et al. (2016). Circulating cell-free DNA as a prognostic and
predictive biomarker in non-small cell lung cancer. Oncotarget,
7(28):44583-44595.
Alissa K. Greenberg, M. Sung Lee. (2007). Biomarkers for lung
cancer: clinical uses. Curr Opin Pulm Med, 13:249-255.
Bremnes RM et al. (2005). Circulating tumour derived DNA
and RNA markers in blood: a tool for early detection,
diagnostics, and follow-up?. Lung Cancer, 49:1-12.
Herrera LJ et al. (2005). Quantitative analysis of circulating
plasma DNA as a tumor marker in thoracic malignancies.
Clinical Chemistry, 51(1):113-118.
Hoàng Anh Vũ, Cao Văn Động, Ngô Thị Tuyết Hạnh, Đặng
Hoàng Minh, Phan Thị Xinh, Hứa Thị Ngọc Hà (2011). Đột
biến gen EGFR và KRAS trên bệnh nhân ung thư phổi không
tế bào nhỏ. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 15: tr.166-172.
Jiang T et al. (2016). The diagnostic value of circulating cell free
DNA quantification in non-small cell lung cancer: A systematic
review with meta-analysis. Lung cancer, vol.100:63-70.
Li BT et al. (2015). A prospective study of total plasma cell-free
DNA as a predictive biomarker for response to systemic
therapy in patients with advanced non-small-cell lung cancers.
Annals of Oncology, 00:1-6.doi:10.1093/annonc/mdv498.
Ludovini V et al. (2008). Plasma DNA, microsatellite
alterations, and p53 tumor mutations are associated with

disease-free survival in radically resected non-small cell lung
cancer patients. Journal of Thoracic Oncology, 3(4):365-373.
Newman AM et al. (2014). An ultrasensitive method for
quantitating circulating tumor DNA with broad patient
coverage. Nat Med, 20(5):548-554.
Nygaard AD et al. (2013). The prognostic value of cell-free
DNA in advanced non-small cell lung cancer. Journal of Cancer
Therapy, 4:1-7.
Paci M et al. (2009). Circulating plasma DNA as diagnostic
biomarker in non-small cell lung cancer.Lung cancer, 64(1):92-7.
Qiagen (2015). QIAsymphony Circulating DNA Kit
Handbook. Qiagen GmbH, 40724 Hilden, Germany.
Salvi S et al. (2016). Cell-free DNA as a diagnostic marker for
cancer: current insights. OncoTargets and Therapy, 9:6549-6559.
Sirera R et al. (2011). Circulating DNA is a useful prognostic
factor in patients with advanced non-small cell lung cancer. J
Thorac Oncol, 6:286-290.
Sozzi G et al. (2001). Analysis of circulating tumor DNA in
plasma at diagnosis and during follow-up of lung cancer
patients. Cancer Research, 61:4675-4678.
Sozzi G et al. (2003). Quantification of free circulating DNA as a
diagnostic marker in lung cancer. J Clin Oncol, 21:3902-3908.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
18.

19.


20.

21.

Szpechcinski A et al. (2015). Cell-free DNA levels in plasma of
patients with non-small cell lung cancer and inflammatory
lung disease. British Journal of Cancer, 113:476-483.
Trần Minh Thông, Phạm Hùng Vân, Đoàn Trọng Nghĩa,
Nguyễn Thúy Hằng (2013). Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh
và đột biến EGFR trong 116 trường hợp ung thư phổi không tế
bào nhỏ. Y học TP.HCM, tập 17, phụ bản số 3: tr.67-70.
Van der Drift MA et al. (2010). Circulating DNA is a noninvasive prognostic factor for survival in non-small cell lung
cancer. Lung Cancer, 68:283-287.
Wei Z et al. (2016). Circulating DNA addresses cancer
monitoring in non small cell lung cancer patients for detection
and capturing the dynamic changes of the disease.
SpringerPlus, 5:531.

22.
23.

Nghiên cứu Y học

WHO (2012). Globocan: Estimated cancer incidence, mortality
and prevalence worldwide in 2012. Cancer fact sheets.
Yoon KA et al. (2009). Comparison of circulating plasma DNA
levels between lung cancer patients and healthy controls.
Journal of Molecular Diagnostics, 11(3):182-185.


Ngày nhận bài báo:

15/02/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/02/2017

Ngày bài báo được đăng:

05/04/2017

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

97



×