Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần viha thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.49 KB, 74 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò
tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc
liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới
cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện
pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm, tức là
doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi
sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
(tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó tôi đã
lựa chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1. Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất đồ
nội thất (bàn, ghế) tại công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất.
3. Đề xuất các biện pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu.

1



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại Công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất, tôi nhận thấy công tác kế toán nguyên vật
liệu của Công ty còn nhiều bất cập, vì vậy, tôi chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Th.S Cao Hồng Loan đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ông Nguyễn Hữu Kiên – Giám đốc Công ty Cổ phần
ViHa Thống Nhất cùng tất cả anh chị cán bộ nhân viên công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, thông tin thu thập được còn
hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp và đánh giá của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Ánh

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.........................................................................................................1

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................6
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................6
2.Mục đích nghiên cứu........................................................................................6
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................6
4.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................7
5.Kết cấu của khóa luận......................................................................................8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...........................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất..............................................................................9
1.1.1. Khái niệm cơ bản........................................................................................9
1.1.2. Vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu............................................10
1.2. Các nội dung của kế toán nguyên vật liệu................................................17
1.2.1. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(chuẩn mực VAS 01 và VAS 02 – Chuẩn mực chung và Hàng tồn kho).........17
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành(Thông tư
200/2014/TT-BTC)..............................................................................................22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIHA
THỐNG NHẤT..................................................................................................32
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
nguyên vật liệu...................................................................................................32
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán nguyên vật liệu ở Việt Nam hiện nay......32
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu................33
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần ViHa Thống
Nhất.....................................................................................................................36
2.2.1. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.........................................36
3



2.2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty......................................37
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIHA THỐNG NHẤT. 46
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần ViHa
Thống Nhất........................................................................................................46
3.1.1. Những kết quả đạt được...........................................................................46
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................47
3.2. Những kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.........48
3.2.1. Hoàn thiện công tác bảo quản nguyên vật liệu.....................................49
3.2.2. Hoàn thiện kế toán kiểm kê vật liệu......................................................49
3.2.3. Hoàn thiện về tài khoản kế toán sử dụng..............................................49
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán..............................................................50
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu........................................50
3.2.6. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.....................50
3.3. Điều kiện thực hiện.....................................................................................50

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt
CP
CN
KT
TSCĐ

DCLC
GTGT
TK
DN
NVL
SXKD
NKCT
N-X-T
PXK
PXK
NKC

Nội dung
Cổ phần

Công nghiệp
Kế toán
Tài sản cố định
Hợp đồng
Đối chiếu lưu chuyển
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Nhật ký chứng từ
Nhập-Xuất-Tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Nhật ký chung

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một

5


đồng chi phí có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận, tăng thêm sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời cũng
là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Đối với công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất nguyên vật liệu đóng vai trò chính
trong quá trình sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là một
việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất, nhận thức được
tầm quan trọng của nguyên vật liệu, tôi đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ Phần ViHa Thống Nhất” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là: Nhằm tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình
hạch toán, ghi chép trên chứng từ bảng biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về
tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức
kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục
trong công tác kế toán NVL tại Công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
+ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của công ty Cổ phần ViHa Thống
Nhất
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty CP ViHa Thống Nhất
+ Phạm vi thời gian: Năm 2014-2015

6



4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là
nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể là về công tác
kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu thật nhiều tài liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong để tài:
Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chế độ kế toán được ban hành theo Thông tư TT 200/2014/TT – BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính
Các luận văn cùng đề tài: Mai Thị Cẩm, “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất áo
jacket 3 lớp có mũ tại công ty TNHH giao vận và công nghệ Trường Xuân LD” luận
văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại do Ts Trần Hải Long hướng dẫn; Đào Việt
Hà, “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam” luận văn
tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại do Ts Lê Thị Thanh Hải hướng dẫn; Nguyễn
Thị Mai, “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại Công ty Cổ phần Kplus Toàn
Cầu” luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại do Ts Lê Thị Thanh Hải hướng

dẫn.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.

7


Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng
hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về
giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD… trong kỳ phục vụ
cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần ViHa Thống Nhất
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần ViHa Thống Nhất

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm cơ bản
- Khái niệm hàng tồn kho: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn
kho là những tài sản:


8


+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản
xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp, bao gồm:
+ Hàng hóa đang đi đường
+ Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến
+ Hàng trong kho, trong quầy
+ Bất động sản tồn kho
- Khái niệm nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, NVL là
một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL như:
+ NVL là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào
nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào
cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới
hình thành NVL.
+ NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị
NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ
tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá
trị NVL chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.

9



1.1.2. Vấn đề lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phân loại vật liệu mới có thể tổ chức tốt việc quản lý hạch toán vật
liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc trưng
thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản
xuất và yêu cầu quản lý. Theo đặc trưng này, vật liệu được chia thành các loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “kể cả bán thành phẩm mua
vào”.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,
mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao
động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, phục vụ
cho hoạt động công nhân viên chức.
+ Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng nó
được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu cầu quản lý kỹ
thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thường. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể
rắn, lỏng hoặc khí như than, khí đốt …
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải …
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là thiết bị (cần lắp và không cần lắp, vật
kết cấu, công cụ …) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
quản lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.

+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì, vật
đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.

10


Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng đáp ứng được yêu cầu phản ảnh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị từng loại nguyên vật
liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại nguyên vật
liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại nguyên
vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng và nhằm
phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành, vật liệu bao gồm:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, biếu, tặng
thưởng …
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại nguyên
vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu
trong sản xuất. Hơn nữa, còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng, chính xác số hiện
có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
+ Vật liệu tự có
+ Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình hiện có
của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật liệu phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu, gồm:
+ Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm …
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng vật liệu
tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ…

11


1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là công việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá phí” tức
là tính toán đầy đủ dù chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu
đó. Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chế biến
động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá nguyên vật liệu sau:
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí doanh nghiệp phải bỏ
ra để có nguyên vật liệu đó. Tùy từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu
được đánh giá khác nhau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên hóa đơn
(không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác) – các khoản triết

khấu thương mại, giảm giá (do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất)
Nếu nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Tri giá

Trị giá

Các loại

Chi phí

Các

thực tế

mua ghi

thuế

trực tiếp

khoản

NVL nhập

=

trên hóa

+


không

+

phát sinh

-

triết

kho trong

Đơn

được hoàn

trong

khấu TM

kỳ

(có VAT)

lại

khâu mua

giảm giá


12


Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia

Trị giá thực tế

công, chế biến

=

nhập kho trong kỳ

Chi phí

NVL xuất gia

+

công, chế biến

gia công

Chi phí
+

chế biến


vận chuyển
bốc dỡ

- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến

=

Trị giá thực tế

Chi phí

NVL xuất thuê

phải trả

nhập trong
kỳ

+

gia công
chế biến

cho đơn vị
GC, CB


Chi phí
+

vận chuyển
bốc dỡ

- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do hội đồng
liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu, tặng … thì giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập khi là giá trị ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ sở giá
trị thường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử
dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau nhằm xác định chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng
theo một số phương pháp : phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước –
xuất trước, phương pháp nhập sau – xuất trước, phương pháp giá thực tế bình quân (sẽ
trình bày trong phần 1.2.1).
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp
có ứng dụng máy tính trong công tác kế toán. Còn đối với doanh nghiệp vừa và lớn, có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra liên tục kèm theo

13



sự biến động không ngừng của giá cả, việc tính toán, ghi chép và phản ánh giá thực tế
là khó khăn, phức tạp nhiều khi không thể thực hiện được. Vì thế để đơn giản hơn cho
công tác kế toán, doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá, gọi là giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ dùng để ghi
sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán, giao
dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch
hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất trong ít nhất một kỳ hạch toán. Cuối kỳ,
kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó
ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế tiến hành theo hai bước sau:
* Bước 1: Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế:
Hệ số
chênh
lệch (H)

=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế NVL nhập trước kỳ

Trị giá HT NVL tồn đầu kỳ

+ Trị giá HT NVL nhập trước kỳ

* Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch toán xuất
kho và hệ số giá vừa tính được:
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho * H
Trong quá trình sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu và trình
độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật liệu có thể tính riêng

cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu.
Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho, kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
theo mẫu sau:

14


Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày

… Thán

… Năm

g
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

TK 152 – Nguyên vật liệu, vật liệu
HT
TT


Chỉ tiêu

Giá trị NVL tồn đầu kỳ
Giá trị NVL nhập trong kỳ
Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
Hệ số chênh lệch
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm và

điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký
một phương pháp tính phù hợp. Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán. Khi muốn thay đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng
thời phải được thể hiện công khai trên báo cáo tài chính. Nhờ vậy có thể kiểm tra,
đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng
được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm ra con đường giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,
quy cách, chủng loại và giá cả.
+ Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác kịp thời giá
nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong

sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết

15




kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối
tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng
khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
Chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân
chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật
liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật và sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh
sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ những khâu không cần thiết và phải giảm thời
gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
+ Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế
độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi
tiết được xây dựng dựa trên các đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với
công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế
toán.
+ Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai

nguyên tắc thông nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ sách bắt buộc do Bộ
Tài Chính ban hành đồng thời xây dựng kịp các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên
vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
+ Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng đúng chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được luân chuyển đến các bộ phận chức năng quản
lý nguyên vật liệu.

16


1.2. Các nội dung của kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(chuẩn mực VAS 01 và VAS 02 – Chuẩn mực chung và Hàng tồn kho)
1.2.1.1. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán chung - VAS 01
Kế toán nguyên vật liệu trong mọi doanh nghiệp đều phải đảm bảo các nguyên
tắc kế toán cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và

phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán nguyên vật liệu
Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh kế phát sinh.
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

17


Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
1.2.1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán VAS 02 –
Hàng tông kho
Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập:
+ Từ nguồn thu ngoài
Giá thực tế
nhập NVL

Giá trị trên HĐ
=


Các khoản

(không bao gồm

-

giảm trừ

Chi phí

+

thu mua
thuế GTGT)
(nếu có)
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyện, bốc xếp, hao hụt trong

định mức và các chi phí phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu.
+ Đối với NVL tự sản xuất
Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành sản phẩm công xưởng thực tế)
Trị giá nguyên liệu,

=

Trị giá vật liệu

vật liệu nhập kho
xuất kho
+ Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho


+

Chi phí
chế biến

Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệ sản xuất đi gia công và
chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Trị giá nguyên liệu,

Trị giá vật liệu

Tiền công phải

vật liệu và CCDC

= xuất kho thuê ngoài +

trả cho người

nhập kho
chế biến
chế biến
+ Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc có cổ phẩn

Chi phí
+ vận chuyển,
chi phí khác

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham

gia góp vốn thừa nhận.

18


+ Với NVL nhập do biếu tặng
Trị giá nguyên liệu,
vật liệu nhập kho

=

Giá trị hợp lý ban đầu

+

của NVL tương đương

Chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc tiếp nhận

+ Với NVL được cấp
Giá ghi trên sổ của
Giá gốc nguyên liệu,
vật liệu nhập kho

=

Chi phí vận chuyển

đơn vị cấp trên hoặc


+

giá được đánh giá lại

bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp khác

theo giá trị thuần
+ Đối với phế liệu thu hồi nhập kho

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh gia thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.
1.2.1.3. Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “ Việc tính giá trị hàng tồn kho khi được áp dụng
theo một trong bốn phương pháp sau”:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở
đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế NVL
xuất kho

Số lượng NVL
=

xuất kho

Đơn giá thực tế bình quân
*


của NVL

Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực tế bình
quân sau:
Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá
nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh
về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh

19


vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu nhập. Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh
hưởng đến tiến độ quyết toán, song cách tính này đơn giản, tốn ít công nên được nhiều
doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật
liệu, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân
cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp giữa cách
tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập trước - xuất trước. Do vậy, nó
không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác.
Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về số liệu.

- Đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên nguyên vật liệu
như sau:
Trị giá thực
Đơn giá
bình
quân

Lượng tồn
=

Đơn giá bình quân

trước khi nhập * trước khi nhập
Lượng tồn trước khi nhập

tế NVL
+

nhập kho
lượng nhập
thực tế

Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh, đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi
xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Cách
tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, vừa đảm bảo tính kịp thời
của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá nhưng khối lượng tính toán
lớn vì sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá một lần.
Nhìn chung, dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá thực tế bình
quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình quân hóa. Do vậy,

chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn kho có xu hướng san
bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm lập báo cáo.

20


+ Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO):
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của
từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực
tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL

*

xuất kho

Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập trước

Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho. Cách xác định này sẽ đơn giản
hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại
được xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên không phản ánh sự
biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế. Vì thế nó thích hợp áp dụng cho
những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử dụng.

+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lượng xuất kho để
tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

*

Đơn giá thực tế NVL của lô
hàng nhập sau cùng

Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì (*) với đơn giá thực tế của lô
hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của các lần
mua đầu kỳ. Ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất sau, với phương pháp này
mọi sự biến động về giá được chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện
hành của nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp
với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực phẩm
tươi sống trong công nghiệp chế biến.
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được


21


tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng
nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phương pháp này sẽ nhận diện được từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho
theo từng danh đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất kho và
tồn kho được xác định chính xác và tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng
như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều
loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ. Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và
đôi khi không thể thực hiện được. Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá
này đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành(Thông tư
200/2014/TT-BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiết hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản
nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu

trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.

22


- Phương pháp ghi thẻ song song
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập – xuất tồn nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
danh điểm nguyên vật liệu. Cuối cùng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và
phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và số chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi
lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( phụ lục số 01)
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu

theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lương nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ DCLC (phụ lục số 02)
- Phương pháp ghi sổ số dư
+ Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được
chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập

23


xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy
kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để
ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 03)
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Chứng từ kế toán
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau
+ Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02 – VT)
+ Phiếu nhập kho vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08 – VT)
+ Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01 – GTGT)
+ Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 – BH)

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hứng dẫn như: Phiếu xuất
nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04 – VT); Biên bản kiểm nghiệm vật liệu (Mẫu 05
– VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT) và các chứng từ khác
tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 152: “ Nguyên vật liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

24


Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”
+ Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”
+ Tài khoản 133: “Thuế VAT được khấu trừ”: Tài khoản 133 có tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ: Tài khoản 1332: Thuế
VAT được khấu trừ tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111. TK 112, TK 128, TK 141, TK 222, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK
642
- Trình tự hạch toán
+ Kế toán tăng nguyên vật liệu
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.

25


×