TẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP, KỸ NĂNG TIẾP CẬN
HỆ SINH THÁI TRONG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ VEN BỜ
TIẾP CẬN HỆ SINH THÁI TRONG
QUẢN LÝ NGHỀ CÁ VEN BỜ
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
THÀNH LẬP KHU VỰC BIỂN VỊNH QUY NHƠN DO
CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TẠI BÌNH ĐỊNH
Người trình bày: TS. Trần Văn Vinh
Chi cục Thủy sản Bình Định
Bình Định, tháng 08 năm 2016
1. Bối cảnh
Khu vực biển do cộng đồng
địa phương quản lý (LMMA
Locally Managed Marine
Area) bao gồm 04 xã phường
ven biển của thành phố Quy
Nhơn: Nhơn Lý, Nhơn Hải,
Nhơn Châu và Ghềnh Ráng,
tiếp giáp với nhau.
Tổng diện tích khu vực
LMMA Quy Nhơn khoảng
36.357 ha , trong đó 04 vùng
lõi được xác định là 10.007 ha
và các vùng đệm khoảng
26.350 ha.
Map of Quy Nhon LMMA
1. Bối cảnh
Khu vực mang tính chất đặc
trưng của hệ sinh thái vùng
ven biển, nơi sinh dưỡng
tôm, cá trong thời kỳ ấu niên
có sức bổ sung lớn về nguồn
lợi thủy sản cho các ngư
trường vùng lộng và vùng
khơi
Là lá phổi và bờ chắn tự
nhiên cho việc bảo vệ môi
trường sống của các loài thủy
sản và các tác động do biến
đổi khí hậu cho thành phố
Quy Nhơn.
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
Khu vực LMMA Quy
Nhơn có những loài đặc
hữu như: tôm hùm
giống, rùa biển và hệ
sinh thái rạn san hô ven
bờ thể hiện đặc trưng
về đa dạng sinh học tại
vùng biển ven bờ Quy
Nhơn.
Hòn Khô Island
Sea Tuckle
Dofin
Coral Reef
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
2.1. Hệ sinh thái
2.1.1. Rạn san hô
Diện tích phân bố rạn san hô
trong toàn bộ vùng ven bờ biển
tỉnh Bình Định được ước tính
là 108,51ha ; trong đó tại khu
vực LMMA Quy Nhơn chiếm
diện tích 88ha.
San hô tại khu vực vịnh Quy
Nhơn có 38 giống san hô cứng
và 2 giống san hô mềm. Các
giống Acropoda, Montipora,
Porites, Millepora, Heliopora
chiếm ưu thế về độ phủ. Độ
phủ của san hô trung bình
40,6% .
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
2.1. Hệ sinh thái
2.1.2. Rong biển
Vùng ven biển Quy Nhơn
chủ yếu là Nhóm rong Mơ
Sargassum
Rong Mơ loại rong biển
có kích thước lớn, phân bố
phổ biến và tập trung với
sinh lượng lớn tại các khu
vực đảo Nhơn Châu, Hòn
Nhạn (Ghềnh Ráng), Mũi
Yến Hải Giáng; Bờ đá –
Nhơn Hải; Hòn Xẹo, Hòn
Cân, Hòn Cỏ ( Nhơn Lý )
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
2.2. Các loài đặc hữu và động vật cần bảo tồn
2.2.1. Tôm hùm giống
Tôm hùm giống phân bố tại
các vùng bãi rạn, ghềnh đá
ven bờ như Mũi Chính
Nhơn Hải ; quanh các đảo,
bán đảo như Hòn Khô –
Nhơn Hải, Hòn Ngang, Hòn
Đất – phường Ghềnh Ráng ;
Hòn Cân, Hòn Cơ, Hòn Xẹo
ở Nhơn Lý và các bãi cát
ven bờ tiếp giáp với các
ghềnh, rạn ở đảo Nhơn
Châu. Sản lượng 300.000
con/năm
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
2.2. Các loài đặc hữu và động vật cần bảo tồn
2.2.2. Rùa biển
Rùa biển vịnh Quy Nhơn
thuộc loài rùa xanh, ngư dân ở
đây thường gọi là Vích, có
kích cỡ từ (0,5÷1,5) m, khối
lượng trung bình (70150)kg,
cá biệt có con khối lượng 200
kg
Các bãi rùa biển làm tổ đẻ
trứng: Bãi cát Hải Giang, bãi
cát Hòn Khô ( Nhơn Hải). Bải
cát phía Tây đảo Nhơn Châu.
Trung bình hàng năm tại mỗi
khu vực có khoảng ( 5 ÷ 7) ổ
trứng do Rùa biển lên đẻ.
2. Đa dạng sinh học tại khu vực LMMA Quy Nhơn
2.2. Các loài đặc hữu và động vật cần bảo tồn
2.2.3. Cá heo
Hàng năm trung bình có
khoảng từ 2 đến 03 cá heo
xuất hiện tại vùng ven biển
vịnh Quy Nhơn.
Ngư dân các vùng ven
biển rất quý trọng cá heo và
là biểu tượng tâm linh của
người dân vùng ven biển.
Các xã vùng ven biển tại
vịnh Quy Nhơn đều có
Lăng thờ loài cá này
3. Thực trạng
3. 1. Các hoạt động sử dụng tài nguyên ven
biển
Các họat động của con người đã và đang phá hủy môi trường,
nguồn lợi thủy sản và tính đa dạng sinh học tại khu vực này:
Khai thác hải sản bằng chất nổ, chất độc và ngư cụ mang
tính hủy diệt.
Xả thải rác, bẻ hái các nhánh san hô, neo đậu tàu thuyền tại
các bãi san hô.
Khai thác rong mơ theo kiểu tận thu, kể cả rong mơ còn non.
Khai thác các loài hải sản trong thời kỳ mang trứng, đang
trong giai đoạn trưởng thành. Bắt rùa và lấn chiếm các bãi đẻ
tự nhiên của rùa biển.
Tàu thuyền khai thác hải sản không đúng vùng, đúng tuyến.
Xả thải dầu, xả thải sinh hoạt từ các tàu thuyền.
3. Thực trạng
3. 2. Về kinh tế xã hội
Dân số tăng nhanh tạo nên sức
ép tài nguyên ở vùng ven biển
Trình độ dân trí thấp của cộng
đồng về môi trường và tài nguyên
ven biển còn yếu.
Thu nhập đại đa số cộng đồng
ngư dân sử dụng tài nguyên biển
thấp.
Nhiều tranh chấp về ngư
trường, ngành nghề thường xuyên
xảy ra trong cộng đồng địa
phương
Các tổ chức quần chúng – xã
hội và cộng đồng địa phương
chưa được lôi cuốn vào quản lý
môi trường và nguồn lợi.
3. Thực trạng
3. 3. Về thể chế quản lý
Vấn đề sở hữu mặt nước vùng ven
biển ở khu vực LMMA Quy Nhơn
chưa rõ.
Chưa phân định rõ ràng các vùng chức
năng và phân cấp quản lý.
Nhiều cơ quan quản lý còn chồng
chéo chức năng và nhiệm vụ
Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng
Thực thi pháp luật còn yếu
Thiếu cán bộ có năng lực trong quy
hoạch, thực hiện và giám sát quản lý
vùng ven biển.
Thiếu một cơ chế quản lý liên ngành
trong việc sử dụng đa ngành, đa mục
tiêu tài nguyên vùng ven biển.
4. Mục tiêu LMMA Quy Nhơn
4. 1. Mục tiêu chung
Thiết
lập
LMMA
Bảo vệ môi trường
sống quan trọng cho
các loài thủy sản
Phục hồi các giống
loài thủy sản quan
trọng có giá trị kinh
tế
Loại bỏ việc đánh
bắt bất hợp pháp
Gắn kết cộng đồng
trong việc quản lý
môi trườngnguồn
lợi
Tạo sinh kế cộng
đồng, giảm áp lực
khai thác ven bờ
4. 2. Mục tiêu cụ thể
4. 2.1. Đa dạng sinh học
Bảo vệ khu vực sinh sản và cư trú cho
các loài thủy sản.
Giảm thiểu hoặc loại bỏ mối đe dọa
từ ngư cụ hủy diệt hoặc bất hợp pháp
Cải thiện chất lượng môi trường sống
và phục hồi số lượng quần đàn
4. 2.2. Kinh tế xã hội
Sản lượng đánh bắt được duy trì hoặc cải thiện;
Chất lượng cuộc sống của người sử dụng nguồn lợi được nâng
lên;
Việc tiếp cận thị trường và/hoặc với vốn của người dân địa
phương được cải thiện;
Thu nhập hộ gia đình đa dạng hơn ít phụ thuộc vào nguồn lợi biển
hoặc đánh bắt;
Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính bền vững môi trường và xã
4. 2. Mục tiêu cụ thể
4. 2.3. Quản lý
Năng lực của cộng đồng sử
dụng nguồn lợi tại địa phương
được xây dựng để tham gia trong
đồng quản lý;
Phân vùng theo chức năng của
khu vực ven biển để hỗ trợ mục
đích đa dạng sinh học và kinh tế
xã hội;
Sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương trong quá trình
theo dõi, giám sát;
Giảm thiểu hoặc quản lý được
các xung đột của cộng đồng trong
việc sử dụng nguồn lợi biển
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5. 1. Xây dựng hồ sơ khu bảo vệ biển có sự tham gia của
cộng đồng
(i) Thu thập, điều tra các thông tin cơ bản về kinh tế xã hội,
nguồn lợi, môi trường, các hoạt động có liên quan đến khu vực
bảo vệ biển vịnh Quy Nhơn.
(ii) Xây dựng hồ sơ quản lý khu bảo vệ biển có sự tham gia của
cộng đồng tại các xã/phường .
(iii) Tổ chức các cuộc hội thảo, họp cộng đồng nhằm đạt được
sự đồng thuận của cộng đồng ngư dân về sự cần thiết phải xây
dựng khu bảo vệ biển do cộng đồng quản lý.
(iv) Tổ chức hội thảo cấp thành phố để thông qua kế hoạch
quản lý khu bảo vệ biển có sự tham gia của cộng đồng tại các
xã/phường được chọn .
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5. 2. Nâng cao nhận thức cộng đồng
i)Tổ chức truyền thông cho cộng đồng
về ý nghĩa và tầm quan trọng của khu
bảo vệ biển.
(ii)Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
kiến thức cơ bản về LMMA, quyền
và trách nhiệm của các bên trong đồng
quản lý khu bảo vệ biển...cho cộng
đồng và các tổ chức ngư dân được
thành lập.
(iii).Tổ chức các chuyến tham quan
học hỏi, các hội thảo trao đổi kinh
nghiệm bảo vệ khu vực biển do cộng
đồng quản lý cho các tổ chức của ngư
dân.
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5. 3. Xây dựng và triển khai mô hình cộng đồng quản lý
khu vực biển Quy Nhơn
(i) Thành lập 04 Tổ đồng quản lý của phường Ghềnh Ráng và
Nhơn Châu.
(ii) Thành lập Hội đồng điều hành liên xã quản lý khu vực đa
dạng sinh học Quy Nhơn ( Trên cơ sở là các thành viên của Tổ
đồng quản lý nghề cá ven bờ các xã ), xây dựng quy chế hoạt
động và quy chế phối hợp và xử lý các hoạt động vi phạm về
các quy định của Khu vực biển do cộng đồng địa phương quản
lý giữa Hội đồng Đồng quản lý khu vực biển vịnh Quy Nhơn và
các cơ quan chức năng.
(iii) Đào tạo các nghiệp vụ về tuyên truyền, xây dựng kế hoạch
và giám sát bảo vệ khu vực biển.
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5. 3. Xây dựng và triển khai mô hình cộng đồng quản lý
khu vực biển Quy Nhơn (t.t)
(iv) Mua sắm các trang thiết bị
phục vụ cho công tác quản lý,
tuần tra, giám sát cho cộng đồng
trong khu vực biển cần bảo vệ.
(v) Tổ chức tuần tra, giám sát
khu vực biển bảo vệ.
(vi) Tổ chức các cuộc họp, hoạt
động theo dõi, giám sát tiến trình
thực hiện kế hoạch và đánh
giá hiệu quả thực hiện quản lý
tại từng địa phương trong khu
vực bảo vệ biển.
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5.4. Phân vùng ch
ức năng xây d
ựng các mô hình
(i) Điều tra bổ sung, xác đ
ịnh các khu v
ực có tính đa dạng sinh
học cao, khu vực bãi đẻ, khu vực giống, khu vực thảm cỏ biển,
khu vực rạn san hô......mốc giới vùng nước ven bờ của địa
phương có liên quan đến việc quản lý khu vực biển vịnh Quy
Nhơn.
(ii) Xây dựng bản đồ khu vực LMMA, phân vùng chức năng
(các khu cấm khai thác, hạn chế khai thác, vùng nuôi biển, vùng
du lịch, vùng nghiên cứu…) được phân định.
(iii) Cắm mốc phân định ranh giới và các vùng chức năng bảo
vệ, vùng khai thác tôm hùm giống trong khu vực biển do cộng
đồng quản lý theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
(iv) Xây dựng các mô hình bảo vệ rùa biển, bảo vệ rạn san hô,
san hô nhân tạo, thảm cỏ biển, thu gom rác thải tại khu vực đa
5. Các hoạt động xây dựng và triển khai
5.5. Sinh kế cộng đồng ngư dân
Hỗ trợ chính quyền địa phương
04 xã: Nhơn Châu ,Ghềnh Ráng ,
Nhơn Hải và Nhơn Lý nâng cấp hạ
tầng công : Xây dựng bến xe cộng
đồng; Nâng cấp đường bêtông ra
khu vực bến cá và Hệ thống điện
khu vực bến cá và hệ thống xử lý
rác thải sinh hoạt .
Tổ chức các lớp đào tạo nghề,
xây dựng các mô hình sinh kế phù
hợp cho ngư dân .
6. Kế hoạch giám sát
6. 1. Các chỉ số giám sát
6. 1. 1. Các chỉ số giám sát về đa dạng sinh học
TT
01
Mục tiêu
Bảo vệ khu vực quan
trọng để duy trì quần
đàn
Các chỉ số
(i) Sự phong phú của các loài đặc hữu (tôm
hùm, rùa biển)
(ii) Sự phân bố và tính phức hợp
trường sống
của môi
(iii) Chất lượng nước
(iv) Cường lực khai thác
(v) Khu vực có dấu hiệu phục hồi
(vi) Tác động của con người trên diện tích giảm
02
Giảm thiểu hoặc loại
bỏ mối đe dọa từ các
nghề mang tính hủy
diệt
(i) Sự phân bố và tính phức hợp của môi trường
sống
(ii) Cường lực khai thác
6. Kế hoạch giám sát
6. 1. Các chỉ số giám sát
6. 1. 2. Các chỉ số giám sát về kinh tế xã hội
TT
Mục tiêu
Các chỉ số
01
Sự giàu có của người
sử dụng nguồn lợi
được nâng lên.
(i) Các loại hình sử dụng tài nguyên biển ở địa
phương
(ii) Thu nhập hộ gia đình từ các nguồn
(iii) Tài sản sinh hoạt trong gia đình
02
Thu nhập hộ gia đình (i) Cơ cấu lao động trong hộ gia đình
đa dạng hơn (ít phụ (ii) Số lượng và tính chất của các thị trường
thuộc vào nguồn lợi
biển/đánh bắt)
(iii) Các loại hình sử dụng tài nguyên biển ở địa
phương
(iv) Thu nhập hộ gia đình từ các nguồn
(v) Cung cấp kiến thức cơ bản LMMA/ Nâng cao
nhận thức cộng đồng
6. Kế hoạch giám sát
6. 1. Các chỉ số giám sát
6. 1. 3. Các chỉ số giám sát về quản lý
TT
01
Mục tiêu
Các chỉ số
Năng lực của người sử (i) Sự tồn tại của một khuôn khổ đồng quản lý địa
dụng nguồn lợi được xây phương
dựng để tham gia vào đồng
(ii) Mức độ phổ biến thông tin để khuyến khích các bên
quản lý
liên quan tuân thủ
(iii) Mức độ hợp tác giữa chính quyền địa phương và
các bên liên quan
02
Phân vùng theo chức năng (i) Kế hoạch quản lý LMMA được thông qua.
của LMMA để cân bằng
mục đích đa dạng sinh học (ii) Áp dụng các chính sách hoặc cơ chế pháp lý phù
hợp
và kinh tế xã hội.
(iii) Mức độ tuân thủ LMMA
03
Sự theo dõi, giám sát của (i) Mức độ tham gia của các bên liên quan trong việc
cộng đồng
giám sát LMMA.
(ii) Mức độ hợp tác giữa chính quyền địa phương và
các bên liên quan
04
Các xung đột được giảm Mức độ xung đột về tài nguyên
thiểu hoặc được quản lý
6. Kế hoạch giám sát
6.2. Phương pháp
Dựa trên các báo cáo cập nhật của địa phương, hội đồng điều
hành, Tổ đồng quản lý
Báo cáo của các chuyên gia độc lập giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát của cộng đồng.
Báo cáo giám sát đánh giá của dự án.
Kiểm đếm, đo lường và điều tra
6.3. Chu kỳ giám sát
6 tháng, 12 tháng, 24 tháng
Thời điểm bắt đầu tính giám sát, khi mô hình quản lý của cộng
đồng tại khu vực biển vịnh Quy Nhơn đi vào hoạt động