Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ nấm Amanitaceae R.Heim ex Pouzar ở Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.01 KB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

TRẦN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ VÀ ĐỘC TÍNH CẤP
CỦA HỌ NẤM AMANITACEAE R.HEIM EX POUZAR Ở TÂY
NGUYÊN

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9 42 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2018


2
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Huy Thái
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Lê Bá Dũng


Phản biện 1: GS.TS Phạm Quang Thu
Phản biện 2: PGS.TS Trần Thế Bách
Phản biện 3: TS. Hà Minh Tâm

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


3
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nấm là những sinh vật sống hoại sinh trong môi trường sinh thái. Nấm có
khả năng tiết ra các enzyme vào môi trường để phân giải các phân tử phức tạp
thành các chất đơn giản, vì thế chúng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tốc độ
chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, khoáng hoá các hợp chất hữu cơ, làm
sạch môi trường sinh thái và tăng độ phì nhiêu cho đất thông qua đó làm tăng năng
suất cây trồng và cây rừng.
Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía
Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía Tây giáp
với các tỉnh Attapeu (Lào) và 2 tỉnh Ratanakiri và Mondulkiri - Campuchia, chiếm
1/6 diện tích nước ta gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm
Đồng. Địa hình Tây Nguyên bị phân cắt nhiều bởi các dãy núi khác nhau (dãy
Ngọc Linh, dãy An Khê, dãy Chư Dju, dãy Chư Yang Sin...) độ cao trung bình từ
400-2200 m so với mực nước biển. Khí hậu Tây Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt,

mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11 trong năm, mùa khô từ
tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình khá lớn từ 15003600 mm/năm. Khoảng 95% lượng mưa đổ xuống vào mùa mưa tạo nên độ ẩm khá
cao trong thời điểm này, nhiệt độ trung bình hàng năm ở vùng có độ cao 500-800m
dao động từ 21-230C, ở những vùng có độ cao lớn hơn nhiệt độ trung bình từ 18210C, độ ẩm trung bình từ 80-86% . Hệ sinh thái ở Tây Nguyên rất đa dạng với 6
kiểu hệ sinh thái chính gồm hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới,
rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng lá kim,
rừng hỗn giao tre nứa, hệ sinh thái trảng cây bụi và đồng cỏ, hệ sinh thái đồng
ruộng và khu dân cư đã tạo nên các hệ động vật, thực vật và hệ nấm khá đa dạng và
phong phú trong đó có rất nhiều loài có trong sách đỏ và một số loài đang trong
tình trạng báo động tuyệt chủng. Với điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên rất thuận lợi
cho sự phát triển của nấm lớn nói chung và chi nấm Amanita nói riêng. Nấm lớn
Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả nghiên cứu, nếu có nghiên cứu chủ yếu tập trung
ở khu vực đồng bằng trung du. Đối với khu vực Tây Nguyên chủ yếu tập trung
nghiên cứu ở Nam Tây Nguyên còn ở các khu vực còn lại hầu như chưa có tác giả
nào nghiên cứu Họ nấm Amanitaceae đóng vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm
lớn nói chung, chúng có ý nghĩa rất lớn về tính đa dạng và đặc biệt là độc tính của
chúng đây là loài nấm có hàm lượng độc tố cao và rất dễ nhầm lẫn với một số loài
nấm ăn được.


4
Với thói quen sử dụng nấm ngoài tự nhiên và từ rừng làm thực phẩm là khá
phổ biến đối với người dân ở địa phương nơi đây. Và đây cũng là vùng có nền kinh
tế còn nhiều khó khăn, mức sống của người dân còn rất thấp đa số là hộ nghèo sống
phụ thuộc vào rừng là chủ yếu. Vì vậy rừng là nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho
sinh hoạt của người dân sống ở gần rừng, trong các nguồn thức ăn từ rừng nấm là
một loại thực phẩm mà người dân cho rằng là đặc sản, nấm ngoài tự nhiên làm thực
phẩm rất ngon và thơm hàm lượng dinh dưỡng rất cao vì vậy đây là món ăn ưa thích của
họ. Bên cạnh đó cũng là mối đe doạ tính mạng và sức khoẻ của người dân ở đây, vì sự
nhầm lẫn đáng tiếc giữa nấm độc và nấm ăn được.

Trong tự nhiên có nhiều loài nấm độc thuộc các chi khác nhau như
Amanita, Galerina, Lepiota, inobybe, Agaricus… chẳng hạn các loài thuộc chi
Amanita như loài Amanita verna (nấm độc tán trắng), Amanita virosa (nấm độc
hình nón), Amanita phalloides… là những loài có thể gây nên sự nhầm lẫn cho
người dân khi sử dụng nấm ngoài tự nhiên làm thức ăn mà thực tế đã diễn ra rất
nhiều trường hợp ngộ độc nấm gây chết người vì không hiểu biết về nấm độc trong
thời gian qua đã gây xôn xao dư luận ở nước ta.
Việc cung cấp về kiến thức cho người dân am hiểu và phân biệt nấm độc và
nấm ăn được là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Vì lẽ đó, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ
nấm Amanitaceae R.Heim ex Pouzar ở Tây Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc họ
Amanitaceae phân bố ở khu vực Tây Nguyên
- Xác định độc tính cấp của một loài nấm độc thuộc chi Amanita.
3. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chi nấm Amanita
- Góp phần bổ sung vào danh mục nấm lớn ở Tây Nguyên nói riêng và Việt
Nam nói chung, đồng thời làm cơ sở cho các hướng nghiên cứu khác sâu hơn.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận diện được các loài nấm độc ngoài tự nhiên hạn chế sự ngộ độc do nấm
độc.
5. Những điểm mới của luận án

Lần đầu tiên nghiên cứu họ nấm Amanitaceae, lập danh mục các loài
nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên. Định danh tên được 13
loài trong số 25 loài và kiểm tra định danh loài bằng sinh học phân tử 12 loài
thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên. Ghi nhận mới bổ sung 6 loài



5
vào danh mục nấm lớn Việt Nam và 06 loài có thể là loài mới cho khoa học
Xác định các đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc chi
Amanita.
- Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của các
loài nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t
- Xác định được độc tính cấp của loài Amanita sp.1, nghiên cứu gây
chết động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50% động vật
thí nghiệm (LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.

6. Bố cục luận án
Luận án bao gồm 159 trang 12 bảng 37 hình, 1 bản đồ và các phần
phụ lục.
Luận án bao gồm các phần: Mục lục, danh mục các bảng, danh mục
hình của luận án, Danh mục ký hiệu viết tắt, danh mục các biểu đồ.
Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (30 trang); Chương
2: Đối tượng địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu (23 trang);
Chương 3: kết quả nghiên cứu (90 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang);
danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án (2
trang); Tài liệu tham khảo (8 trang); phụ lục.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống phân loại nấm
1.1.1. Lược sử phân loại nấm
1.1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại
1.1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt
Ngành Basidiom cota R. T. Moore 1980 - Nấm đảm
Họ Amanitaceae R. Heinn ex Puozar (1983):3 chi (+23 syns)
Đặc điểm của họ: Quả thể chất thịt, dễ thối nát. Mũ nấm dạng ô dù,



6
cuống nấm đính trung tâm, cuống nấm dễ tách rời mũ nấm. Bào tầng dạng
phóng xạ trên phiến nấm. Phiến nấm tự do. Bào tử nhẵn bóng, dưới kính hiển
vi thì không màu, khi thành đám có màu phấn hồng. Quả thể khi non có hai
màng bao quanh, khi lớn lên còn để lại vết tích ở gốc và trên cuống.[ Error!
Reference source not found.]
* Chi Amanita Pers. (1987): phân bố rộng. Rất nhiều loài tạo rễ nấm, một
số loài sống hoại sinh.
Chi Amanita có các đặc điểm gồm:
- Có màu sắc đa dạng và phong phú như: đỏ, cam, vàng,...
- Mũ nấm chất thịt, dạng ô dù
- Phiến nấm lớn, màu trắng, vàng,..
- Cuống nấm chất thịt, đính trung tâm và dễ tách khỏi mũ nấm.
- Bào tử không màu, hình cầu đến hình bầu dục, nhẵn bóng.
- Nấm mọc hoại sinh trên đất.
- Khi hình thành quả thể ở giai đoạn nấm non thường có bao chung và bao
riêng nối liền mép mũ và cuống nấm. Sau đó bị tách ra hình thành nên bao gốc và
vòng nấm – đây là đặc điểm nổi bật của các loài nấm thuộc chi Amanita
* Chi Limacella Murrill (1911): gồm 3 loài
* Chi Catatrama Franco-Mol. 1991gồm 02 loài
Theo điều tra của một số tác giả Trịnh Tam Kiệt, Lê Bá Dũng, Ngô
Anh, Lê Văn Liễu hiện tại liệt kê 37( 33loài có tên khoa học và 04 loài sp)
loài nấm thuộc họ Amanitaceae trong đó đã mô tả chi tiết được 12 loài
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài nấm thuộc họ Amanitaceae ngoài tự nhiên phân bố ở khu vực Tây
Nguyên
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu

- Kính hiển vi Olympus (Nhật), kính lúp Olympus (Nhật), bảng so màu,
dung dịch KOH…
- Các dụng cụ:
+ Ngoài tự nhiên như: Đục, dao, túi ni lông, máy ảnh…
+ Trong phòng thí nghiệm: Banh, dao lam, lamen, lam kính…
+ Kim để cho uống có đầu tù, ống eppendof, nước cất vô trùng, cân phân
tích và các hóa chất cần thiết khác.


7
Động vật: chuột thuần chủng dòng BALB/c khoẻ mạnh, được nuôi tại khu
nuôi động vật của Viện Công nghệ sinh học thuộc viện Hàn lâm Khoa học và công
nghệ Việt Nam. Chuột được cho ăn thức ăn tiêu chuẩn và nước uống tự do.
Dụng cụ, hóa chất: kim để cho uống có đầu tù, ống eppendof, nước cất vô
trùng, và các hóa chất cần thiết khác.
Một số hóa chất thông dụng dùng trong sinh học phân tử của các hãng Sigma,
Merck,...CTAB, Tris base, Boric acid, NaCl, dNTPs, EDTA, 6X orange loading dye
solution, Taq Polymeraza, Ethanol, 2-propanol, Acetic acid glacial, Phenol,
Chloroform, isoamyalcohol, Agarose, các mồi ITS.
Danh sách các mồi ITS (White et al. 1989)
TT
ITS1 Mồi
ITS4

Trình tự Nucelotid
TCCGTAGGTGAACCTGCGG
TCCTCCGCTTATTGATATGC

2.1.3. Địa điểm thu mẫu
Khu vực Tây Nguyên (Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin, Vườn Quốc Gia

York Đôn, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ea Sô tỉnh Đăk Lăk, Vườn Quốc Gia Bidoup
Núi Bà tỉnh Lâm Đồng, Vườn Quốc Gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum, Vườn Quốc
Gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra và thu thập mẫu nấm thuộc họ Amanataceae tại khu vực Tây
Nguyên
- Phân tích các đăc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc họ
Amanitaceae thu thập được tại khu vực Tây Nguyên.
- Định danh tên loài các mẫu nấm thu thập được và xây dựng danh lục các
loài nấm thuộc họ Amanataceae tại khu vực Tây Nguyên.
- Phân tích độc tính cấp của 1 loài nấm độc thuộc họ Amanataceae.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu nấm ngoài thực địa
- Thu mẫu nấm độc thuộc họ Amanataceae theo tuyến xương cá trên các
sinh cảnh khác nhau (rừng lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao...) ở khu vực Tây
Nguyên
- Thu mẫu: vào các tháng mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm)
Khi thu mẫu chúng tôi dựa vào một số đặc điểm cơ bản của họ nấm Amanitaceae
để làm cơ sở thu mẫu.
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu bảo quản mẫu vật
Mẫu lấy được bảo quản nơi thoáng mát. Nếu giấy bọc bị bẩn hay ướt thì
được thay thế, mô tả, ghi chép tiếp những đặc điểm của nấm vào phiếu điều tra:


8
kích thước, hình dạng, màu sắc, các đặc điểm của mặt mũ, mép mũ, bào thể, bụi
bào tử, cuống nấm, thịt nấm... Những mẫu chưa phân tích được và đủ tiêu chuẩn thì
cần tiến hành làm bách thảo nấm (bách thảo ngâm).
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu
2.3.3.1. Phân tích các đặc điểm về hình thái ngoài

Khi thu thập mẫu vật ngoài tự nhiên chúng tôi ghi chép đầy đủ các chi tiết
như hình dạng, kích thước, màu sắc mùi vị, các phản ứng với dung dịch hoá học
ngay tại nơi thu mẫu (đặc biệt ghi nhận đầy đủ các đặc điểm dễ mất khi bảo quản
tiêu bản ở trạng khô). Quan sát bằng mắt thường với sự trợ giúp của kính lúp độ
phóng đại 20, 50 lần, lần lượt xem xét và mô tả những đặc điểm về hình thái, màu
sắc của nấm
2.3.3.2. Phân tích các đặc điểm hiển vi trong phòng thí nghiệm
Phân tích đặc điểm hiển vi của mẫu vật thuận lợi nhất là dùng các mẫu tươi
vừa mới thu hái được. Trước hết ta cắt lấy một quả thể gồm mô mũ nấm và bào
tầng (phiến nấm hay ống nấm). Từ phần quả thể này chúng tôi phân tích được mối
quan hệ giữa mô của quả thể ngoài ra còn phân tích được màu sắc, mùi vị và độ dày
thịt nấm. Cũng từ phần quả thể này ta dùng kim nhọn tách một phần nhỏ đặt lên
lam kính để phân tích cấu trúc của hệ sợi (hoặc phân lập giống để quan sát hệ sợi).
Dùng dao nhọn cắt vuông gốc với phiến nấm hay ống nấm (cắt song song với chiều
thẳng đứng của quả thể) để quan sát và phân tích các hình thái và cấu trúc của các
yếu tố trên bào tầng như đảm, đảm bào tử, liệt bào, gai nhọn … trên kính hiển vi
với độ phóng đại từ 400 tới 1000 lần.
2.3.4. Định danh
2.3.4.1 Định danh theo phƣơng pháp hình thái so sánh giải phẫu
Dựa trên tư liệu của tác giả Trịnh Tam Kiệt (2012,2013) [Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.], Lê Bá Dũng
(2003) [Error! Reference source not found.], Teng (1964) [Error! Reference
source not found.], Singer R.(1986) [Error! Reference source not found.], Jiri
Baier (1991) [Error! Reference source not found.], Denis R. Benjamin (1995)
[Error! Reference source not found.], Theodor Wieland (1986) [Error! Reference
source not found.], Rodham e. Tulloss (2009)[Error! Reference source not found. ].
2.3.4.2. Định danh theo phƣơng pháp sinh học phân tử
Trong số mẫu nấm thu thập được có một số loài có đặc điểm hình thái gần
tương đồng nhau vì vậy để phân biệt và định danh những loài này chúng tôi tiếp
hành định danh bằng phương sinh học phân tử để thể hiện sự khác biệt giữa các loài

có hình thái tương đồng nhau.
2.3.5. Phƣơng pháp thử độc tính cấp
Nguyên lý


9
Phương pháp thử độc tính cấp liên quan đến việc xác nhận tính độc ở các
liều khác nhau của chất thử nghiệm khi thử nghiệm trên động vật được phân thành
các nhóm khác nhau. Các động vật trong mỗi nhóm nhận được 01 mức liều cụ thể,
tăng liều tiến triển từ nhóm này sang nhóm khác (bắt đầu từ nhóm 1 nhận được liều
thấp nhất). Ghi nhận số lượng động vật tử vong trong mỗi nhóm, sự khác biệt giữa
liều của mỗi nhóm và số lượng động vật tử vong trong mỗi nhóm là thông số quan
trọng trong phương pháp thử độc cấp Đỗ Trung Đàm [Error! Reference source
not found.], (Dodehe Yeo và cộng sự, 2012).[Error! Reference source not
found.]
Trong thí nghiệm của chúng tôi, độc tính cấp được tiến hành theo phương
pháp của Dodehe Yeo và cộng sự (2012)[Error! Reference source not found.],
N’dia Kouadio Frédéri và cộng sự (2013)[Error! Reference source not found.],
Aristide Traore và cộng sự (2014)[Error! Reference source not found.].
2.3.6. Phƣơng pháp xác định các nhân tố sinh thái
Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ
cao) sử dụng các thiết bị như Tiger Direct HMAMT-110 (USA), TigerDirect
LMLX1010B (USA), GPS Garmine Trex Vista HCx (USA)
2.3.7. Phƣơng pháp phân tích mối tƣơng quang của các nhân tố sinh thái
Phần mềm MS TAT 2009 và Excel để xử lý thống kê.
Sử dụng phần mềm Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm hồi quy
đa biến và phân tích mối quan hệ mật độ, tần số xuất hiện các loài Nấm với các
nhân tố sinh thái
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm phân loại của họ Amanitaceae R. Heinn ex Puozar (1983)
Họ Amanitaceae R. Heinn ex Puozar (1983): gồm 2 chi
Đặc điểm của họ: Quả thể chất thịt, dễ thối nát. Mũ nấm dạng ô dù,
cuống nấm đính trung tâm, cuống nấm dễ tách rời mũ nấm. Bào tầng dạng
phóng xạ trên phiến nấm. Phiến nấm tự do. Bào tử nhẵn bóng, dưới kính hiển
vi thì không màu, khi thành đám có màu phấn hồng. Quả thể khi non có hai
màng bao quanh, khi lớn lên còn để lại vết tích ở gốc và trên cuống.
Đặc điểm chi Amanita Dill. ex Boehm. 1760
Bao gồm một trong số các loài nấm độc nhất được biết đến phân bố trên toàn thế
giới. Phần lớn các vụ ngộ độc nấm ngộ độc nấm do bởi chi nấm Amanita này.
Chi Amanita có các đặc điểm gồm:
- Có màu sắc đa dạng và phong phú như: đỏ, cam, vàng,...
- Mũ nấm chất thịt, dạng ô dù
- Cuống nấm chất thịt, đính trung tâm và dễ tách khỏi mũ nấm.


10
- Bào tử không màu, hình cầu đến hình bầu dục, nhẵn bóng.
- Kích thước bào tử từ 5-7 x 10-12 µm
- Nấm mọc hoại sinh, cộng sinh trên đất.
- Lỗ nảy mầm lệch từ 20 - 300
- Khi hình thành quả thể ở giai đoạn nấm non thường có bao chung và bao
riêng nối liền mép mũ và cuống nấm. Sau đó bị tách ra hình thành nên bao gốc và
vòng nấm – đây là đặc điểm nổi bật của các loài nấm thuộc chi Amanita.
Chi Limacella Murrill 1911 có số các loài ít (03 loài) và rất ít xuất hiện ở
vùng châu á
Chi Catatrama Franco-Mol. 1991trên thế giới có 02 loài
3.2. Danh mục các loài nấm thuộc họ Amanitaceae tại khu vực Tâ Ngu ên
Đề tài đã điều tra, thu thập, mô tả, định danh và lập danh mục được 25
loài thuộc chi Amanita, họ Amanitaceae được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm thuộc họ Amanitaceae tại khu vực Tâ Ngu ên
Sinh cảnh
RH
G
LK
&L
R

TC,
CB

++
+

+

++

+

++

+++

++
+

+

++


ST
T

Tên loài

RT

1

Amanita caesarea Gillet 1874

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Amanita caesareoides Lj.N.
Vassiljeva 1950
Amanita crocea Quél. Singer
1951
Amanita eliae Quél. 1872
Amanita excelsa Fr. Bertill.

1866
Amanita flavoconia G.F. Atk.
1902
Amanita fulva Fr. 1815
Amanita multisquamosa Peck
1901
Amanita pantherina D.T.
Jenkins 1977
Amanita phalloides (Fr.) Secr.
1833
Amanita pilosella Corner & Bas
1962
Amanita similis Boedijn 1951

RT
X

RB
TX

++
++
+

++
++

++
+
++

+
++
+

+
++
+

Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam

+

++

+

Ghi chú

+

Ghi nhận mới ở
Việt Nam

++
Ghi nhận mới ở
Việt Nam


+
+

+

++

+
++

++
++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam


11
13

Amanita spreta Peck& acc 1887

14

Amanita sp1.

15


Amanita sp2.

16

Amanita sp3.

17

Amanita sp4.

18
19

Amanita sp5.
Amanita sp6.

20

Amanita sp7. (DL274)

21

Amanita sp8. (DL89)

22

Amanita sp9. (DH048)

23


Amanita sp10. (DL001)

24

Amanita sp11. (DL127)

25

Amanita sp12. (DL019)

+
++
+
+
++
+
++
+

++

++

+

+

+

++

++

++
+
+

++
+
++
+
++
+

+
+++
+++

++
+

++

+

+

+
+

+

++
+
+

++

+

+

+

+

++

+++

+

(RT: Rừng thông; RTX: Rừng thường xanh; RBTX: Rừng bán thường xanh;
RHGLK&LR: Rừng hỗn giao lá kim và lá rộng; TC, CB: Thảm cỏ, cây bụi)
Trong đó:
+: Loài ghi nhận bắt gặp ít , ++: Loài bắt nhiều , +++: Loài bắt gặp rất nhiều
3.3. Khóa phân loại đến loài Chi Amanita
1. Cuống nấm hoàn chỉnh, có bao gốc dạng đế hoa ...........................................................
1. Cuống nấm hoàn chỉnh, có bao gốc không phải dạng đế hoa ........................................
2. Cuống nấm có vòng dạng cổ áo ....................................................................................
2. Cuống nấm có vòng không dạng cổ áo ..........................................................................
3. Bao gốc dạng hình củ, cuống nấm có vòng ....................................................................

3. Bao gốc dạng hình củ, cuống nấm không có vòng .........................................................
4. Mũ nấm và cuống nấm có màu vàng nghệ đậm ngả về màu rỉ sắt, vòng nấm có
dạng cổ áo đính ở 1/3 cuống nấm về phía trên. Kích thước bào tử 5-7 x 8-10 µm ............
............................................................................................................................. Amanita
4. Mũ nấm và cuống nấm có màu trắng đục, trên bề mặt có những vảy nhỏ gợn
sóng, vòng nấm đính 1/3 cuống nấm gần gốc nấm, kích thước bào tử 6-8 x 8-10 µm ......
................................................................................................................................................ Amanita
5. Cuống nấm không có vảy ...............................................................................................................
5. Cuống nấm có vảy rõ ràng, bề mặt mũ nấm có mụn cóc có kích thước nhỏ hơn 2 cm ..........
6. Mũ nấm có mụn cóc kích thước nhỏ lơn hơn 2 cm .....................................................................
6. Mũ nấm có các hạt mụn cóc có kích thước lớn hơn 2 cm ...........................................................


12

7. Mũ nấm màu nâu nhạt Kích thước bào tử nhỏ hơn 9 μm: Mụn cóc trên bề mặt
mũ nấm thưa, tập trung nhiều ở trung tâm, Bào tử có hình elip kéo dài ra kích thước
bào tử 5-6×7-9 μm, nội chất màu vàng, ................................................................... Aman
7 . Kích thước bào tử lớn hơn 9 μm ...................................................................................
8. Mũ nấm phẳng hơi lõm hình long chảo. Cuống nấm có vòng rõ ràng; Bào tử hình
cầu kích thước 7-9 x 10-12 µm, nội chất hạt tinh dầu nổi cộm ..........................................
................................................................................................................................. Aman
8. Mũ nấm có màu da rám nắng, cuống nấm hình trụ màu trắng nhạt, hệ sợi trong
suốt, không có vách ngăn Cuống nấm không có vòng rõ, bào tử có kích thước 5-8 x
9-12 µm,. ............................................................................................................................
..................................................................................................................... Amanita mul
8. Mũ nấm có màu nâu đậm hơn ở trung tâm Cuống nấm có vòng, bề mặt mũ nấm
có chất nhày, bào tử có kích thước 6-8 x 8-10 µm, ............................................ Amanita
9. Mũ nấm dạng bán cầu lồi, có màu trắng, mép mũ có viền nếp gấp, Hệ sợi bắt màu
vàng nhạt, có vách ngăn, bào tử có kích thước 6-8 x 9-12 µm, nội chất bào tử có nhiều

hạt màu xanh .................................................................................................................. Am
9. Mũ nấm dạng ô dù, màu trắng, có vảy dạng mùn màu trắng; Cuống nấm màu
trắng, có vòng nấm. Hệ sợi trong suốt, không có vách ngăn, bào tử có kích thước 8 10m đường kính, nội chất bào tử đồng nhất màu xanh không có hạt ..............................
.................................................................................................................................... Ama
10. Mụn cóc trên bề mặt mũ nấm dày đặc, có nhiều loại đốm có màu sắc khác nhau
từ đốm trắng đến đốm đen, ở cuống nấm có vòng dạng cổ áo rất rõ nét, Bào tử có
kích thước 6-9 x 8-11 µm, bên trong có nhiều nội chất hạt hạt tinh dầu nổi cộm..............
........................................................................................................................ Amanita sp
10. Mụn cóc trên bề mặt mũ nấm dày đặc và đồng đều có màu trắng, cuống nấm
phình to ở giữa, Bào tử có kích thước 7-9 x 8-12 µm, có nội chất hạt dầu ........................
......................................................................................................................................... A
10. Mụn cóc thưa, không tập trung, bào tử dày hình cầu kích thước 6-8 x 9-11 µm,
nội chất có các hạt màu vàng đến xanh, mũ nấm có màu nâu xám nhạt ............................
........................................................................................................................... Amanita
11. Mũ nấm dạng chuông, màu xám tro đến xám nâu, cuống nấm tròn dài, vòng
nấm màu trắng, dạng vành khăn. Kích thước bào tử 6-8 x 8-10 µm. Hệ sợi không
có vách ngăn ....................................................................................................... Amanita
11. Bề mặt mũ nấm nhẵn bóng, mũ nấm màu vàng cam....................................................
11. Bề mặt mũ nấm không nhẵn bóng ................................................................................
12. Quả thể dạng hình nón .................................................................................................
12. Quả thể dạng hình chuông ............................................................................................
12. Qủa thể dạng ô dù ........................................................................................................


13

13. Mũ nấm dạng ô dù, trên bề mặt mũ nấm có nhiều mụn nhỏ li ti màu trắng, bào
tử hình elip chứa hạt tinh dầu, 4-6 x 8-10 µm. Bào tầng màu hồng phấnVòng mọc
sát mũ nấm, hệ sợi không có vách ngăn ngang (4-6µm đường kính) .......................... Am
13. Bào tầng màu trắng kem...............................................................................................

14. Mũ nấm dạng ô dù, màu vàng nghệ, vàng ở đỉnh mũ nấm. Bào tử màu vàng,
không có nội chất, kích thước 5-7 x 9-12 µm, hệ sợi không có vách ngăn ngang
. ............................................................................................................................... Amani
14. Mũ nấm có dạng ô dù, màu vàng nghệ ở trung tâm mũ; cuống nấm màu vàng
nhạt hoặc màu trắng kem; Bào tử có nội chất hạt màu vàng, kích thước 5-7 x 8-10
µm; hệ sợi có vách ngăn ngang ..........................................................................................
......................................................................................................................................... A
15. Mũ nấm dạng ô dù, có màu trứng trắng đến màu hồng nhạt, bào tử hình elip có
chứa nội chất dạng hạt màu xanh, kích thước 5,4-7 x 9-11µm, hệ sợi có vách ngăn
ngang ............................................................................................................................. Am
16. Mũ nấm có 2 màu phân biệt: Vòng ngoài màu nâu đậm và có vân, vòng trong
màu trắng sữa không vân, bào tử hình elip, có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu màu
vàng, kích thước 8,2-10,5 x 6-8µm, hệ sợi trong suốt, có vách ngăn, kích thước 3-4
µm ......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... Am
16. Mũ nấm đồng nhất 1 màu.............................................................................................
17. Mũ nấm màu nâu vàng, cuống nấm sần sùi có nhiều vảy nhỏ, bào tử dạng e lip
có chứa nội chất, Kích thước bào tử 6-8 x 9-12µm........................................ Amanita Sp
17. Bào tử hình cầu ............................................................................................................

18. Rìa mũ nấm có nếp vân dạng tia phóng xạ...................................................................

18. Rìa mũ nấm không có nếp vân dạng tia phóng xạ........................................................
19. Mũ nấm màu nâu nhạt, bào tử hình cầu màu xanh, có nhiều nội chất hạt tinh
dầu. Kích thước bào tử 5,5-7 x 8-9µm ...............................................................................
....................................................................................................................... Amanita Ca
19. Bào tử hình elip ............................................................................................................
20. Mũ nấm màu vàng mật ong nhạt, bào tử hình elip, có chứa nội chất dạng hạt
tinh dầu màu xanh nhạt, kích thước 6,5-7,5 x 10-12,8µm ............................ Amanita sp.
20. Mũ nấm màu trắng đục, sần sùi, rìa mép nấm có các khía xếp khít nhau. Bào tử

dạng elip, kích thước 7-9x 10-12µm, có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu, ........................
...................................................................................................................... Amanita Sp.1


14

21. Mũ nấm màu đỏ son, trơn nhẵn, cuống nấm màu vàng cháy, rìa mép nấm có các
khía sâu. Bào tử dạng cầu, có nội chất hạt tinh dầu, kích thước 6-7 x 8-9µm, hệ sợi
trong suốt (3-4 µm), có vách ngăn ................................................................... Amanita C

21. Mũ nấm màu trắng đục ở trung tâm màu nâu, mép nấm có nếp gấp rõ ràng, bào
tử hình cầu, 7,5-8x 9-10µm, không nội chất, hệ sợi không có vách ngăn màu vàng
nhạt .....................................................................................................................................

......................................................................................................................................... A

22. Mũ nấm màu trắng đục, trung tâm màu vàng nhạt, và hơi lõm ở trung tâm,bào
tử hình cầu, nhẵn, không nội chất (đường kính 8-12 µm) hệ sợi có vách ngăn, phân
nhánh (2,2-4 µm) ................................................................................................................

...................................................................................................................................... Am

22. Bào tử hình elip ............................................................................................................
23. Mũ nấm có màu nâu, có vảy màu trắng, cuống nấm có màu trắng đến nâu; bào
tử hình oval hoặc hình trứng (6-8 x 8-10µm)có chứa nội chất hạt dầu màu xanh, hệ
sợi phân nhánh có vách ngăn (3-4 µm) ...............................................................Amanita
23. Bào tử hình elip ............................................................................................................

24. Mũ nấm có màu vàng, trung tâm màu vàng đậm, cuống nấm màu vàng rơm có
rãnh sâu, sần sùi, bào tử hình elip, có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu màu nâu, kích

thước 6-8 x 10-12µm, hệ sợi không có vách ngăn, kích thước 5-6 µm ..................... Ama

24. Hệ sợi có nhánh ............................................................................................................

25. Mũ nấm màu nâu xám, trung tâm màu nâu xám đậm, bào tử hình elip, có nội
chất màu vàng nhạt, kích thước 5-7x 10-12µm, hệ sợi có nhánh.................................... A

25. Mũ nấm màu kem, trung tâm màu nâu nhạt, bào tử hình elip, có nhiều nội chất
hạt tinh dầu, kích thước 6-8 x 8-10µm, hệ sợi màu vàng nhạt, có vách ngăn, có
nhánh (4-6 µm) ........................................................................................................... Am
26. Mũ nấm có màu vàng, trung tâm màu vàng cam nhạt hơn lề, cuống nấm màu
vàng cháy, có vảy phấn màu vàng, Bào tử dạng elip, kích thước 7,5- 8 x 8-10 µm,
có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu, hệ sợi có vách ngăn ........................................... Ama
26. Hệ sợi không phân nhánh .............................................................................................


15

27. Mũ nấm có hình ô dù, phẳng và hơi lõm ở trung tâm, có màu trắng đến màu
vàng kem, bào tử có kích thước 2,3 – 3,5 x 4- 6µm, có nội chất, hệ sợi không phân
nhánh ............................................................................................................ Amanita Sp
27. Mũ nấm có màu vàng kem, trung tâm lõm màu tối hơn, cuống nấm màu kem.
Bào tử dạng elip, kích thước 5-7x 9-11µm, có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu, hệ
sợi trong suốt, không phân nhánh(4-6 µm) .......................................................... ..........A
3.4. Mô tả chi tiết các loài nấm thuộc chi Amanita thu đƣợc tại ở Tâ Ngu ên
3.5. Ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của chi nấm Amanita
3.5.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita

Từ kết quả của bảng 2 và biểu đồ 1 ta nhận thấy rằng nhiệt độ là nhân tố
sinh thái ảnh hưởng rất rõ đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita Ở

ngưỡng nhiệt độ 19-22 0C có tần số xuất hiện của các loài nấm là chiếm ưu thế,
chiếm 68% so với ngưỡng nhiệt độ còn lại chiếm 24% ở ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn
19 0C và 8% ở ngưỡng nhiệt độ lớn hơn 22 0C trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu.
3.5.2. Ảnh hƣởng của độ ẩm đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita

Qua kết quả của bảng 3.3, biểu đồ 2 về phân bố và tỉ lệ phần trăm của các
loài nấm thuộc chi Amanita chúng tôi đã nhận định rằng vai trò của của độ ẩm tác
động rất rõ nét đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita cụ thể ở độ ẩm
85-90% chiếm tỉ lệ 78% số loài nấm xuất hiện, đây cũng là độ ẩm thích hợp nhất


16
cho sự sinh trưởng phát triển của các loài nấm thuộc chi Amanita trong ngưỡng độ
ẩm nghiên cứu. Còn đối với độ ẩm lớn hơn 90% và nhỏ hơn 85% chiếm tỉ lệ 5%,
17% số loài nấm xuất hiện điều này có thể giải thích là trong điều kiện độ ẩm nhỏ
hơn 90% thường đi kèm với nhiệt độ môi trường lớn hơn 22 0C điều kiện này
không phải là điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài nấm chi
Amanita . Đối với độ ẩm quá cao lớn hơn 90% môi trường quá ẩm ướt, dẫn đến
lượng nước trong cơ chất nhiều, đây là điều kiện không thuận lợi cho các phản ứng
phân huỷ và sự sinh trưởng của hệ sợi nấm. Với hai khoảng độ ẩm nhỏ hơn 85% và
lớn hơn 90% không thuận lợi cho các loài nấm chi Amanita dẫn đến tần suất bắt
gặp ở môi trường này ít. Điều này có nghĩa là ở khu vực Tây Nguyên độ ẩm không
khí từ 85-90% là độ ẩm thích hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita.
3.4.3. Ảnh hƣởng của độ cao đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 và biểu đồ 3 về ảnh hưởng của độ cao
đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita ta nhận thấy rằng, trong
khoảng độ cao nghiên cứu từ 200 đến lớn hơn 1100m so với mặt nước biển thì tần
số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita có xu hướng giảm dần theo độ
cao. Nấm xuất hiện nhiều nhất ở độ cao từ 500 đến 800m chiếm 74%, tiếp đó là

17% ở độ cao 200 đến 500m, tần số xuất hiện của nấm giảm dần và nhanh hơn ở độ
cao 800-1100m là 7% và còn 2% ở độ cao lớn hơn 1100m. Điều này được lý giải là
lên cao trên 800m thì hơi nước tăng cao, lượng ôxy thấp dẫn đến độ ẩm không khí
tăng cao đến 95-100%. Với điều kiện trên thì không phù hợp cho hệ sợi và quả thể
nấm chi Amanita phát triển. Từ kết quả trên chỉ ra rằng độ cao từ 500-800 m là độ
cao phù hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita sinh trưởng và phát triển.
3.5.4. Ảnh hƣởng của ánh sáng đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita


17
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 biểu đồ 4 thấy rõ rằng ánh sáng ảnh
hưởng rõ đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài
nấm chi Amanitaở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở cường độ ánh sáng
nhỏ hơn 8000 -10000lux chiếm tỉ lệ 66% so với 22% ở cường độ ánh sáng nhỏ hơn
8000 lux và 6% khi ánh sáng lớn hơn 10000 lux trong ngưỡng ánh sáng nghiên
cứu. Sự hình thành quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita tốt nhất ở cường độ
ánh sáng từ 8000-10000 lux như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với thực tế điều tra các loài nấm này chỉ xuất hiện ở các kiểu rừng lá kim và
rừng thưa, sau những cơn mưa trời nắng trở lại thì các loài nấm thuộc chi chi
Amanita xuất hiện nhiều nhất.
3.5.5. Ảnh hƣởng của sinh cảnh đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi
Amanita

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 biểu đồ 5 thấy rõ rằng sinh cảnh có ảnh
hưởng đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài nấm
chi Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở các sinh cảnh rừng thông,
rừng hỗn giao và thảm cỏ cây bui là chủ yếu so với 5 kiểu rừng đã điều tra.
3.5.6. Mô hình hồi qu đa biến dự báo tần số xuất hiện mật độ của các loài
nấm liên quan tới các nhân tố sinh thái nhiệt độ, độ ẩm, độ cao và cƣờng độ
chiếu sáng

Bảng 3.6. Số liệu điều tra của các nhân tố sinh thái với các loài nấm chi Amanita tại
khu vực Tây Nguyên.
Stt

Tên khoa học

Tansoxu
athien

Kieu
rung

Doca
o

Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

1

Amanita spreta Peck& acc 1887

34


3

200

24

90

8200

2

Amanita sp.6

35

3

200

25

75

10600

3

Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977


33

3

250

21

80

8800

4

Amanita spreta Peck& acc 1887

37

3

250

22

75

11460

5


Amanita pilosella Corner & Bas 1962

28

3

250

24

90

5500


18
Stt

Tên khoa học

Tansoxu
athien

Kieu
rung

Doca
o


Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

6

Amanita sp.1

33

3

250

24

95

6890

7

Amanita sp.9


31

2

250

25

90

6600

8

Amanita sp.12

40

3

250

25

75

12600

9


Amanita similis Boedijn 1951

35

1

250

25

60

12200

10

Amanita sp.8

31

1

300

22

90

6500


11

Amanita sp.4

33

4

300

22

85

7900

12

Amanita solitaria sensu NCL 1960

37

3

300

24

90


9000

13

Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833

34

4

300

24

85

8200

14

Amanita sp.2

33

3

300

24


85

7870

15

Amanita sp.12

36

2

300

25

80

9690

16

Amanita caesarea Gillet 1874

32

3

300


25

90

6790

17

Amanita sp.5

32

4

300

25

85

6967

18

Amanita sp.1

34

4


300

25

85

8000

19

Amanita sp.8

35

2

300

26

98

7000

20

Amanita sp.2

34


3

350

20

99

6400

21

Amanita sp.11

39

2

400

21

80

10800

22

Amanita sp.3


33

3

400

22

90

6650

23

Amanita sp.7

39

3

400

22

91

9230

24


Amanita sp.8

36

3

400

23

90

7800

25

Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977

39

4

400

23

85

9890


26

Amanita sp.10

34

4

400

23

95

6500

27

Amanita caesarea Gillet 1874

34

3

400

23

100


6000

28

Amanita crocea

34

3

450

20

89

7050


19
Stt

Tên khoa học

Tansoxu
athien

Kieu
rung


Doca
o

Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

29

Amanita sp. 12

35

4

450

22

85

7800

30


Amanita sp.9

40

3

450

22

89

9500

31

Amanita calyptroderma

41

4

450

22

90

9700


32

Amanita sp.1

35

4

450

22

90

7000

33

Amanita sp.5

33

3

450

22

85


6670

34

Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva
1950

41

4

450

23

97

9000

35

Amanita sp.7

34

3

500


17

97

6000

36

Amanita excelsa

38

2

500

19

91

8080

37

Amanita spreta Peck& acc 1887

38

1


500

21

90

7900

38

Amanita sp.6

38

3

500

21

90

8200

39

Amanita eliae

34


4

500

21

90

6500

40

Amanita sp.11

34

4

500

21

95

6000

41

Amanita similis (Boedijn 1951)


38

4

500

22

98

7200

42

Amanita sp.3

32

3

500

23

90

5500

43


Amanita similis Boedijn 1951

36

4

550

22

90

7000

44

Amanita sp.5

40

4

560

19

94

8340


45

Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977

38

4

600

17

95

7000

46

Amanita sp.5

40

1

600

18

95


7900

47

Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902

39

2

600

18

98

7000

48

Amanita cokeri E.-J. Gilbert & Kühner
ex E.-J. Gilbert 1940

36

2

600

19


90

6870

49

Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833

37

4

600

19

90

7112

50

Amanita sp.10

42

1

600


20

90

9200

51

Amanita sp.12

36

2

600

21

95

5900


20
Stt

Tên khoa học

Tansoxu

athien

Kieu
rung

Doca
o

Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

52

Amanita fulva

39

2

600

21


90

7700

53

Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833

38

1

620

18

98

6500

54

Amanita multisquamosa Peck 1901

37

1

650


19

90

7000

55

Amanita sp.12

40

4

700

17

90

7700

56

Amanita sp.11

38

2


700

17

99

6100

57

Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902

38

1

700

18

94

6500

58

Amanita sp.5

39


2

700

18

95

6900

59

Amanita excelsa

37

1

700

18

95

6000

60

Amanita sp.2


42

2

700

18

97

8000

61

Amanita fulva

39

1

700

18

95

7000

62


Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva
1950

41

2

700

19

92

7800

63

Amanita sp.10

39

2

700

19

85

7800


64

Amanita similis Boedijn 1951

38

2

700

19

90

7000

65

Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902

38

2

700

20

90


6800

66

Amanita pilosella Corner & Bas 1962

45

2

710

20

90

10000

67

Amanita sp.3

40

1

750

17


95

7000

68

Amanita multisquamosa Peck 1901

39

1

750

17

100

6000

69

Amanita sp.4

41

1

800


17

95

7000

70

Amanita solitaria (sensu NCL 1960)

38

2

800

18

90

6500

71

Amanita caesarea (Gillet 1874)

41

2


800

18

95

7000

72

Amanita sp.8

35

1

800

19

85

5800

73

Amanita sp.2

41


2

850

20

95

6700

74

Amanita sp.6

39

1

900

17

95

5500


21
Stt


Tên khoa học

Tansoxu
athien

Kieu
rung

Doca
o

Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

75

Amanita excelsa

38

1


900

17

90

5896

76

Amanita multisquamosa Peck 1901

41

2

900

18

90

6900

77

Amanita sp.3

41


2

900

18

90

6900

78

Amanita sp.4

43

2

900

18

95

7000

79

Amanita sp.4


41

1

900

18

90

7000

80

Amanita sp.1

39

2

900

18

95

5690

81


Amanita sp.2

41

1

900

18

90

6900

82

Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902

40

2

900

18

90

6500


83

Amanita pilosella Corner & Bas 1962

44

1

900

18.
5

95

7800

84

Amanita sp.10

40

1

900

19

90


6500

85

Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva
1950

40

2

900

19

95

5890

86

Amanita pilosella Corner & Bas 1962

41

1

900


19

90

6934

87

Amanita eliae

43

2

1000

17

95

6500

88

Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977

41

1


1000

17

95

5906

89

Amanita caesarea Gillet 1874

45

1

1000

18

97

7000

90

Amanita sp.7

42


2

1000

18

90

6790

91

Amanita fulva

44

1

1100

17

97

6100

92

Amanita eliae


36

1

1100

17

99

6000

93

Amanita sp.6

43

2

1100

19

85

7000

94


Amanita sp.1

45

1

1200

17

93

6400

95

Amanita eliae

36

1

1200

17

90

6790


96

Amanita multisquamosa Peck 1901

42

1

1200

18

90

7110

97

Amanita calyptroderma

35

1

1300

18

90


6000


22
Stt

Tên khoa học

Tansoxu
athien

Kieu
rung

Doca
o

Nhi
et
do

Doa
m

Anh
sang

98

Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833


32

2

1400

17

90

8000

99

Amanita sp.10

44

1

1500

17

95

6600

Mô hình hồi qu đa biến dự báo tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc

chi Amanita với các nhân tố sinh thái
Vấn đề đặt ra là nghiên cứu mối quan hệ giữa tần số xuất hiện của các loài
nấm thuộc chi Amanita với các nhân tố sinh thái, để tìm ra các tổ hợp sinh thái hoặc
nhân tố sinh thái quan trọng, phục vụ cho việc xác định vùng phân bố, cảnh báo,
bảo vệ và các kỹ thuật liên quan.
Với số liệu điều tra 99 điểm tổng hợp dữ liệu trên Excel, sử dụng phần mềm
Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm hồi quy đa biến và phân tích mối
quan hệ , tần số xuất hiện các loài Nấm với các nhân tố sinh thái. Với dung lượng
mẫu 99 điểm cho các loài nâm, phân tích hồi quy với 05 nhân tố sinh thái quan
trọng, các biến chưa thỏa mãn điều kiện về quan hệ với tần số xuất hiện các loài
nấm được loại trừ ở mức P > 0,05. Việc dò tìm quan hệ từ hàm đơn giản đến phức
tạp, từ biến đơn đến tổ hợp biến và đổi biến số. Kết quả xây dựng được hàm hồi
quy đa biến cho các loài nấm như sau:.
Bảng 3.7. giá trị của phương trình hồi qui đa biến
Tham số
Giá trị
Sai số
T
P-value
a
-1.98314
6.81899 -0.290825
0.7718
Anhsang
0.00207615
0.000191312
10.8521
0.0000
Doam
0.283289

0.0470994
6.01471
0.0000
Docao
0.00764196
0.00112211
6.81033
0.0000
Nhietdo
-0.298556
0.134036 -2.22744
0.0281
Với 05 biến nhân tố sinh thái được dò tìm, thì cho thấy rằng cả 04 nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến tần số xuất hiện và phân bố của các loài nấm và thể qua
phương trình sau:
Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t
(C, a,b,d là hằng số)
Với n = 99 và tất cả biến số được kiểm tra bằng tiêu chuẩn t với điều kiện P <
0,05; từ đây đã phát hiện 4 nhân tố là ánh sáng (l), độ ẩm không khí (m), độ cao so
với mặt nước biển (h) và nhiệt độ không khí (t) có ảnh hưởng rõ rệt đến và tần số
xuất hiện của các loài nấm. Đồng thời với R2 = 72.7894% với P < 0,05 cho thấy
rằng quan hệ giữa , tần số xuất hiện của các loài nấm với 04 nhân tố sinh thái trên


23
là rất chặt chẽ, và tác động qua lại lẫn nhau như sau: Tần số xuất hiện tỉ lệ nghịch
với nhiệt độ, điều này cho thấy khi nhiệt độ tăng thì sẽ làm giảm tần số xuất hiện
của các loài nấm. Ngoài ra tần số xuất hiện của các loài nấm tỷ lệ thuận với độ ẩm,
cường độ ánh sáng và độ cao so với mặt nước biển, điều này có nghĩa là càng lên
cao thì nhiệt độ không khí giảm, độ ẩm không khí tăng lên tần số xuất hiện của các

loài nấm càng tăng .
Mô hình hồi quy giúp cho việc hiểu biết những yêu cầu sinh thái ban đầu của
các loài nấm. Đây là cơ sở để giúp cho việc phát hiện khu vực phân bố của các loài,
cũng như là cơ sở cho việc gây trồng và phát triển các loài nấm nói trên.
3.6. Kết quả độc tính cấp của loài Amanita sp.1
3.6.1. Kết quả độc tính cấp của nấm Amanita sp.1 theo đƣờng uống.
Với sự bố trí thí nghiệm ở trên chúng tôi thu được kết quả độc tính cấp theo
đường uống của mẫu Nấm được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Số lƣợng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu Nấm


Mẫu
(mg/kg
P)

số chuột
chết
trong
vòng 72
giờ con

số chuột chết
trong sau 72
giờ con

1

3500

0


0

2

4000

2

0

3

4500

4

1 (sau 8 ngày
uống)

4

5000

6

2 (sau 7 ngày
uống)

5


5500

8

2 (sau 5 ngày
uống)

Biểu hiện bên ngoài trong vòng
0-72 giờ

Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến
72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần
kinh tăng động, giảm ăn uống
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến
72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần
kinh tăng động, giảm ăn uống
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến
72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần
kinh tăng động, giảm ăn uống, có con mắt
bị lồi ra
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến
72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần
kinh tăng động, giảm ăn uống, có con mắt
bị lồi ra. Những con không ăn uống dẫn
đến cơ thể suy nhược gầy yếu và chết

Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 đến 72
giờ giờ cho uống chuột có hiện tượng thần
kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị lồi
ra


24

6

6000

10

7

7000

10

Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ cho
uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng
động, không ăn uống, mắt bị lồi ra
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn
uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ cho
uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng
động, không ăn uống, mắt bị lồi ra


Bảng 3.9. Tổng hợp các dữ liệu thu đƣợc
Liều
(mg/kgP)

3500

Số chuột
chết
trong 72
giờ con
0
2

4000

1
0

6

1
0

8

1
0

10


1
0

5000

5500

a
(mg)

b

a×b

-

-

-

1

500

1
0
1
0

4

4500

6000

N

5
0
0
5
0
0
5
0
0
5
0
0
5
0
0

Σa×b/N

a×b/
N
(mg)
50

3


1500

150

5

2500

250

7

3500

350

9

4500

450

1250

Liều 7000mg cũng gây chết 100% động vật thí nghiệm. Tuy nhiên liều
6000mg mới là liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm là mức liều này
làm cơ sở tính toán liều gây chết 50% động vật thí nghiệm. Do đó, việc tổng hợp
các dữ liệu trong bảng 2 phải bỏ qua liều 7000mg.
N (số động vật trong từng lô): 10 (con/lô)

a: Khoảng các giữa 2 liều liên tiếp là: 500 mg
b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp
Từ kết quả bảng 3.9 chúng tôi tính toán và xác định được LD50 (liều gây
chết 50% động vật thí nghiệm)


25
Giá trị LD50 của mẫu nấm là:
LD50 = LD100 - Σa×b/N
LD50 = 6000 – 1250
LD50 = 4750
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: mẫu Nấm nghiên cứu gây chết động vật
thí nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm này với liều gây chết 50% động vật
thí nghiệm (LD50) là = 4750 mg/kg
Qua kết quả nghiên cứu về độc tính của loài Amanita sp.1, chúng tôi thu
được liều gây chết 50% chuột thí nghiệm là 4750mg/kg.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Qua quá trình điều tra thành phần loài nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu
vực Tây Nguyên gồm có 01 chi Amanita, chúng tôi đã thu thập được 913 mẫu và
định danh bằng phương pháp truyền thống hình thái so sánh giải phẫu có sự hỗ trợ
của phương pháp sinh học phân tử trong xác định tên loài chúng tôi xác định được
25 loài, trong đó
1. Đã xác định tên khoa học được 23 loài và 10 loài xác định chi
2. Trong số 13 loài đã xác định được tên khoa học có 06 loài là ghi nhận
mới cho Việt Nam bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam A. caesareoides, A.
crocea, A. flavoconia, A. multisquamosa, A. pilosella, A. Similis.
3. Trong 10 loài xác định tới chi có 6 loài đã giải trình tự gen nhưng vẫn
chưa xác đinh tên khoa học gồm A. sp.7, A. sp.8, A. sp.9, A. sp.10, A. Sp.11, A.
sp.12 đây là những loài có thể mới cho khoa học.

4. Xác định được các nhân tố sinh thái của các loài nấm thuộc chi Amanita
ở điều kiện nhiệt độ từ 19-22 0C, độ ẩm thích hợp 85-90% và độ cao từ 500 đến
800m và cường độ chiếu sáng 8000 -10000 lux là những nhân tố phù hợp cho chi
nấm Amanita xuất hiện.
5. Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của các loài
nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t
6. Xác định được độc tính cấp của loài Amanita sp.1 nghiên cứu gây
chết động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50% động vật thí
nghiệm (LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.
2. Kiến nghị
- Mỡ rộng địa bàng nghiên cứu trên cả nước về đa dạng họ nấm Amanitaceae.
- Cần đi sâu phân tích, nghiên cứu các hoạt chất có trong nấm để sử dụng trong
lĩnh vực y học.


×