BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ KỈ THUẬT MÔI TRƯỜNG
oOo
Đề tài: CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG
VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP.
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 4
Môn: VI SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Quốc Huy
TPHCM, tháng 9 năm 2015
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ KỈ THUẬT MÔI TRƯỜNG
oOo
Đề tài: CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH
VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP.
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 4
Môn: VI SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Quốc Huy
Nhóm sinh viên thực hiện
1.
Bùi Văn Sự
3008140170
2.
Nguyễn Phước Thịnh
3008140175
3.
Thái Văn Tú
3008140580
4.
Huỳnh Ngọc Quang
3008140018
5.
Nguyễn Đình Gian
3008140143
6.
Lê Tân
3008140153
7.
Trần Minh Quan
3008140207
TPHCM, tháng 9 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn Ths. Trần Quốc Huy đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập.Một lần nữa nhóm chúng tôi xin
trân thành cảm ơn thầy.
Mặc dù bài tiểu luận đã hoàn thành nhưng khó tránh những sai sót.Mong rằng sẽ
nhận được đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Từ đó,chúng tôi sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm để thực hiện những bài tiều luận tiếp
theo cũng như đồ án sau này và nghề nghiệp tương lai.
Sau cùng chúng tôi xin chúc Ths. Trần Quốc Huy và toàn thể các thầy cô trong
Khoa thật dồi dào sức khỏe, niềm vui để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kiến thức của mình cho thế hệ mai sau.
Trân trọng cảm ơn!
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan:
Bài tiểu luận do các thành viên trong nhóm cùng chung tay làm việc,có sự phân
công rõ ràng và công bằng giữa các thành viên trong nhóm. Đồng thời, không sao chép
bất cứ bài tiểu luận của bất kì ai. Các nội dung trong bài báo cáo đã được tham khảo kỉ
lưỡng trước khi đưa vào bài tiều luận.Chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
thầy và Khoa về những cam đoan này.
TP.HCM, ngày 30 tháng 9 năm 2015
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
4
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
VSV
Vi sinh vật
GFP
Green fluorescense protein
PTN
Phòng thí nghiệm
5
CN
Công nghệ
CNSH
Công nghệ sinh học
2,5 DKG
Axit 2,5diketoDgluconic
2KLG
Axit 2ketoLglucoznic
Vit
Vitamin
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
Tên bảng
Bảng 2.1 : Một số sản phẩm sinh ra
thông qua các vi khuẩn chứa các gene
người được tạo dòng nhờ phương páp
kỉ thuật di truyền.
Bảng 3.1 : Các loại protein trị liệu tạo
ra do E. coli hay nấm men S. cerevisiae
7
Số trang
2021
2324
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
STT
1
2
Tên hình
Hình 1.1: “Ông tổ” của nghành vi sinh vật học
Hình 1.2 : Qúa trình sàng lọc
8
Số
trang
2
3
3
Hình 2.1 : Gen bị đột biến
6
4
Hình 2.2: Các tác nhân vật lí gây độ biến
67
5
Hình 2.3: Các tác nhân hóa học gây đột biến
8
6
Hình 2.4: Các loại vi sinh vật được cải tiến cho năng
suất cao
10
7
Hình 2.5 : Hiện tượng biến nạp
12
8
Hình 2.6: Kỉ thuật biến nạp được sử dụng ở vi
khuẩn E. Coli
13
9
Hình 2.7: Tải nạp chung (generalized transduction).
14
10
Hình 2.8: Tải nạp chuyên biệt hay tải nạp hạn chế
(restricted transduction).
15
11
Hình 2.9: Sơ đồ thí nghiệm tạo dòng vi khuẩn mang
ADN tái tổ hợp có chứa gen Insulin ở người
16
12
Hình 2.10: (a) Joshua Lederberg (trái) và E.L.
Tatum; (b) E. coli tiếp hợp. Hai tế bào kết hợp
nhau bằng một cầu nối, thể cho bên trái và thể
nhận bên phải.
9
17
13
Hình 2.11: Sự tiếp hợp giữa các tế bào E. coli
F+(đực) với F (cái)
18
14
Hình 2.12 : Thí nghiệm kinh điển của J. Lederberg
và E. Tatum
19
15
Hình 2.13: Cơ chế tiếp hợp và tái tổ hợp gene ở các
tế bào E. coli.
19
10
11
MỤC LỤC
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của Nghành Công Nghệ Sinh Học ngày nay Vi sinh vật đang
dần chiếm ưu thế về số lượng các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
công nghiệp. Và có thể nói ứng dụng của vi sinh vật trong công nghiệp ngày nay là
rất lớn nó được sử dụng rộng rãi trong công nghệ lên men( rượu, bia, sữa chua,...),sản
xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho con người.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học trong môn học: nhóm chúng tôi đã được
giao thực hiện đề tài “Các phương pháp cải tạo giống vi sinh vật trong công
nghiệp” với mục đích là tìm hiểu thêm đề nâng cao kiến thức đã học cho bản thân và
các bạn. Mặc dù đã cố gắng do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện không
được nhiều nên đề tài của chúng tôi còn rất nhiều hạn chế và sai sót.
Đề tài này nhóm chia làm 5 phần như sau:
Phần I : Phân lập các giống vi sinh vật thuần chủng: Tạo cơ sở cho việc cải tạo
giống sau này.
Phần II: Các phương pháp cải tạo giống vi sinh vật trong công nghiệp : Ở đây
trình bày ba phương pháp cơ bản nhất
Phương pháp gây đột biến
Phương pháp tái tổ hợp
Phương pháp lựa chọn thường xuyên
Phần III: Các yêu cầu của cải tạo giống
Phần IV: Ứng dụng của các phương pháp cải tiến giống trong sản xuất công
nghiệp.
Phần cuối: Sẽ trình bày một số thành tựu cải tiến giống vi sinh vat.
Chúng tôi mong sự góp ý của Ths. Trần Quốc Huy, các thầy cô trong khoa và các
bạn để bài luận này hoàn thiện và ngày càng tốt hơn.
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
Page | 13
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
Muốn cải tạo một giống vi sinh vật nào đó, trước hết ta phải có nguồn
giống muốn thế ta phải phân lập vi sinh vật thuần chủng từ nguồn gốc tự
nhiên . Sau đó, tiến hành cải tạo chúng bằng các biện pháp nhân tạo.
I . PHÂN LẬP GIỐNG VI SINH VẬT THUẦN CHỦNG
Để chọn được giống VSV thuần chủng, bước đầu tiên là phân lập chúng từ các
nguồn tự nhiên như: nước, không khí, đất, các mô động thực vật, các vật liệu hữu cơ
vô cơ đã bị phân huỷ ít nhiều. Bằng những kỹ thuật VSV cổ điển từ thời L. Pauster và
R.Koch đã đề ra . Nhiều phương pháp đặc biệt chủng giống thuần khiết dùng cho công
nghiệp đã được phát triển trên cơ sở những kỉ thuật vi sinh vật cổ điển này, nhất là
trong việc tìm chất sản xuất chất kháng sinh mới.
L. Pauster
R.Koch
Hình 1.1: “Ông tổ” của nghành vi sinh vật học
Theo kỹ thuật VSV cổ điển, việc phân lập các chủng thuần khiết mất nhiều
công sức và chậm. Ngày nay người ta dùng phương pháp “ sàng lọc” vừa nhanh vừa có
hiệu quả.
Page | 14
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
Nguyên lý của phương pháp “sàng lọc” là:
Trước hết người ta kiểm tra sơ bộ hỗn hợp các giống VSV từ mẫu tự nhiên như
đất hoặc nước, cỏ cây chẳng hạn…pha loãng tạo thành các huyền phù pha có độ
loãng từ 1/10 đến 1/100, rồi gieo dung dịch trên lên bề mặt hộp petri đựng môi trường
thạch dinh dưỡng và đã cấy một chủng VSVkiểm định có tác dụng đối kháng.Chỉ có
những chất nào trong đất sinh chất đối kháng với chủng kiểm định, nghĩa là có tính
chất kháng sinh thì sau khi nuôi sẽ tạo ra vùng ức chế đặc hiệu trên đĩa thạch. Ta tách
khuẩn lạc của chủng ấy và đem nuôi cấy, thử chất sinh ra và xác định tiếp theo.
Cũng có thể đơn giản là đặt các mẫu lên các điểm khác nhau trên mặt thạch
dinh dưỡng (nếu muốn tìm vi khuẩn) hoặc của thạch khoai tây (nếu muốn tìm nấm),
đã có chủng kiểm định được nuôi cấy từ trước. Giữ đĩa thạch ở 2837 oC trong khoảng
2 ngày, quan sát vùng bị ức chế và quyết định công việc phân lập các chủng vi sinh vật
có tác dụng tiếp theo.
Dung dịch huyền phù
Đĩa petri đã rắc huyền phù
Đĩa petri sau 12 ngày
đã cấy VSV kiểm định
Hình 1.2 : Qúa trình sàng lọc
Phương pháp “sàng lọc” cho phép nhanh chống xác định được tính kháng khuẩn
kháng nấm hoặc virus hoặc kháng ung thư của một chủng được phân lập.
Phương pháp này thường dùng hai kiểu kỹ thuật:
Page | 15
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
Lấy một mẫu thử để khảo sát tác dụng với nhiều chủng kiểm định.
Lấy nhiều mẫu thử để khảo sát tác dụng với một chủng kiểm định .
Cấy những chủng đã được phân lập bằng những đường vạch trên mặt thạch
dinh dưỡng trong hộp petri. Sau đó cấy chủng kiểm định theo đường song song hoặc
vuông góc với đường vạch của chủng nghiên cứu. Đặt hộp petri vào tủ ấm với nhiệt
độ thích hợp với chủng kiểm định. Tác dụng kháng sinh của mẫu thử sẽ được xác định
ở vùng mặt thạch không bị mờ tại các giao điểm đường cấy của chủng bị ức chế.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc tìm chủng sản xuất các chất kháng
sinh. Từ nguyên lý cơ bản phương pháp đã được cải tiến và ngày một phong phú hơn.
Để chọn các chủng sản xuất các acid amin người ta đã sử dụng kiểu chọn lọc
theo kỹ thuật penicilin. Trong phương pháp này các điều kiện được lựa chọn sao cho
các tế bào hoang dại có thể phát triển trong môi trường dinh dưỡng thiếu một acid
amin nào đó và bị giết chết bằng pennixilin. Chúng ta đã biết, penicilin chỉ có tác dụng
lên các tế bào đang sinh trưởng.Các tế bào cần acid amin không sinh trưởng được nên
sống sót. Đối với những vi khuẩn mẫn cảm với penicilin thì dùng chất kháng sinh
khác.
Để phân lập những chủng có tính chất đặc biệt (như chuyển hoá steroit), người
ta dùng hỗn hợp của nhiều chủng vi sinh vật đem nuôi cấy trong cùng một môi trường
có chất mà ta muốn thực hiện sự biến đổi. Sau khi nuôi ta chiết xuất và các sản phẩm,
phân tích theo các phương pháp sắc ký.
Page | 16
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
Các chủng thu được qua phân lập được gọi là chủng nguyên thủy, chủng
hoang dại hay chủng tự nhiên. Các chủng này chưa hẳn đã đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu dùng cho sản xuất công nghiệp. Thông thường các chủng này được
nghiên cứu tuyển chọn tiếp dựa vào các điều kiện sinh lý, sinh hoá và các điều
kiện tích hợp để sao cho có hoạt tính cao và thực hiện được quá trình lên men có
tính kinh tế.
Những chủng vi sinh vật nguyên thủy đạc biệt là các chủng có hoạt tính
siêu tổng hợp tổng hợp thừa các sản phẩm trao đổi chất bậc 1 và bậc 2 có đặc
điểm là không bền vững, thường hay bị biến đổi các tính chất ban đầu. Vì thế
mới cần tới các phương pháp cải tiến giống vi sinh vật đề đáp ứng các nhu cầu
đăt ra đó.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT
TRONG CÔNG NGHIỆP
Tuyển chọn và cải tạo giống vi sinh vật cho năng suất cao: Yêu cầu đối với giai
đoạn này là tuyển chọn được chủng tổng hợp sinh khối cần thiết, với lượng đáng kể
và hoạt tính cao. Môi trường tuyển chọn phân lập thường từ đất, nước, lương thực,
thực phẩm…. Tuy nhiên các chủng phân lập theo phương pháp thông thường, chỉ tổng
hợp một lượng nhỏ sinh khối, người ta cần tiến hành gây đột biến bằng phương pháp
sinh học, lý, hóa học…để tạo chủng có khả năng “siêu tổng hợp sinh khối” như:
Phương pháp gây đột biến, phương pháp tái tổ hợp, phương pháp lựa chọn giống
thường xuyên.
Page | 17
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
2.1 Phương pháp đột biến nhân tạo
2.1.1 Đặc điểm của phương pháp chọn lọc đột biến
Các thành tựu của Công nghiệp vi sinh vật không thể tách rời với những tiến bộ
nhảy vọt của khoa học kỉ thuật trong chọn lọc các chủng có năng suất cao.
Phương pháp này có các đặc điểm:
Thu nhận kết quả rất nhanh.
Chỉ đánh giá sản phẩm thu được, không quan tâm các biến đổi sinh lí, sinh hoá.
Tạo ra các chủng có năng suất cao.
Khắc phục một số nhược điểm của chủng ban đầu.
Làm biến đổi bản chất hoá học các chất trong chủng ban đầu.
Quá trình chọn giống các chủng Penicillium chrysogenum ở Mỹ có thể lấy làm ví
dụ điển hình cho phương pháp này. Từ dòng ban đầu có sản lượng 60mg/l, chọn các
đột biến ngẫu nhiên được dòng 150mg/l và sau đó sử dụng các đột biến nhận được do
tác động tia X và UV. Việc chọn lọc theo nguyên tắc: lấy dòng có sản lượng cao nhất
đem gây đột biến rồi chọn chủng Vi nấm Penoicillium chrysogenum suất cao nhất. Qua
nhiều bước trung gian cuối cùng tạo được dòng E.15.1 có sản lượng 7000mg/l.
Phương pháp chọn giống đột biến được sử dụng để tạo các chủng sản sinh ra
nhiều axit amin (như glutamic axit) hay các nucleotit. Ngoài ra còn có thể nhận các đột
biến liên quan đến cơ chế điều hoà trao đổi chất:
Các đột biến cơ cấu (constitutive mutants): tạo sản phẩm không cần chất cảm
ứng (inducer).
Các đột biến kháng ức chế ngược là các đột biến tạo sản phẩm nhiều mà không
bị ức chế bởi sản phẩm cuối (end product repression).
Page | 18
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
Hình 2.1 : Gen bị đột biến
2.1.2 Phân loại các tác nhân gây đột biến.
2.1.2.1 Những tác nhân vật lý:
Tia cực tím
Tia X (rơnghen)
Tia Y
Bắn phá bằng hạt nơtron hay electron.
Page | 19
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
Hình 2.2: Các tác nhân vat lí gây độ biến
Trong các tác nhân vật lý dùng vào mục đích này là tia cực tím hay là tia tử ngoại.
Người ta dùng đèn thạch anh phát ra tia cực tím chiếu lên dịch huyền phù, giống vi sinh
vật được chuẩn bị trong môi trường đẳng trương, đựng trong hộp petri mở nắp và có
khuấy hoặc lắc. Khoảng cách từ đèn UV đến dịch huyền phù vi sinh vật, thời gian
chiếu và cường độ bức xạ được điều chỉnh sao cho số tế bào bị tiêu diệt và số sống
sót tối đa vào khoảng 0,20,5%.
Page | 20
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
2.1.2.2 Những tác nhân hoá học:
Sử dụng các hợp chất hóa học:
Nitrozometylguanidin.
Metyldicloroetylamin.
Nitrit.
Hydroxylamin .
Etylametansunfonat.
Hình 2.3: Các tác nhân hóa học gây đột biến
Dùng các tác nhân hoá học có thể tới mức các thể đột biến cần tìm xuất hiện
trong khoảng 105108 tế bào. Nồng độ hoá chất và thời gian chiếu xạ là do thực
nghiệm xác định, làm sao cho chỉ còn một số rất nhỏ tế bào vi sinh vat sống sót. Những
chủng sau khi chịu tác dụng của các tác nhân đột biến được rửa bằng nước đẳng
trương vô khuẩn và sau nhiều lần pha loãng liên tiếp được cấy chuyền nhiều lần trên
hộp petri để khảo sát đặc tính mới của chúng. Việc cấy chuyền được thực hiện bằng
kỹ thuật đóng dấu:dùng con dấu nhung chuyển khuẩn lạc từ hộp petri này sang hộp
petri khác.
Page | 21
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
2.1.3 Phát hiện các thể đột biến có hiệu quả .
Muốn phát hiện các đột biến có hiệu quả cần có hệ thống chọn lọc để tìm thấy
các đột biến hiếm hoi trong khối rất lớn các dạng không đột biến. Các hệ thống chọn
lọc đột biến có nhiều phụ thuộc vào các đột biến khác nhau. Liên quan đến chọn lọc
đột biến ở vi sinh vat, người ta đưa ra khái niệm lực phân giải (resolving power). Khái
niệm này dùng để chỉ khả năng phát hiện các đột biến rất hiếm so với không đột biến.
2.1.3.1 Phương pháp đề kháng:
Ở vi khuẩn các tác nhân chọn lọc thường là thuốc và phage. Các đột biến được
dễ dàng phát hiện trên môi trường agar có thuốc hay phage ở dạng các khuẩn lạc được
mọc lên.
2.1.3.2 Phương pháp làm giàu chậm:
Việc phát hiện đột biến khuyết dưỡng khó khăn hơn. Dung dịch vi khuẩn pha
loãng được cấy lên bề mặt môi trường agar tối thiểu để mọc rời thành khuẩn lạc. Một
lớp môi trường tương tự được đổ lên trên, phủ lớp mỏng. Hộp petri được ủ để các
khuẩn lạc bình thường mọc lên. Sau đó, đổ phủ thêm một lớp môi trường dinh dưỡng
có chất bổ sung và ủ tiếp cho chất bổ sung khuếch tán. Các đột biến khuyết dưỡng sẽ
mọc sau khi có chất bổ sung, nên khuẩn lạc nhỏ hơn do mọc chậm.
2.1.3.3 Phương pháp làm giàu hạn chế:
Là dạng đơn giản của phương pháplàm giàu chậm. Các vi khuẩn được cấy trên
môi trường tối thiểu có một ít bổ sung. Trong điều kiện đó các đột biến khuyết dưỡng
mọc đến khi hết chất dinh dưỡng bổ sung thì dừng, nên tạo khuẩn lạc nhỏ. Các vi
khuẩn bình thường tiếp tục mọc tạo khuẩn lạc to.
2.1.3.4 Phương pháp làm giàu nhờ penicillin:
Được áp dụng cho các vi khuẩn.Penicillin có tác dụng diệt các vi khuẩn bình
thường khi phân chia. Các vi khuẩn được cho vào môi trường tối thiểu có penicillin.
Các vi khuẩn đang tăng trưởng bị diệt chỉ có các tế bào đột biến không tăng trưởng còn
sống sót. Sau đó hỗn hợp được cấy lên môi trường không có penicillin thì các đột biến
khuyết dưỡng mọc lên với tỷ lệ tương đối cao hơn.
2.1.3.5 Phương pháp chọn lọc:
Được sử dụng để chọn lọc các đột biến khuyết dưỡng ở nấm sợi. Dung dịch
các bào tử được nuôi trong môi trường dinh dưỡng thiếu chất bổ sung. Các đột biến
thiếu chất bổ sung không mọc được, các dạng bình thường mọc ra nhiều sợi. Khi lọc
qua màng lọc sợi thủy tinh, các dạng bình thường nhiều sợi bị giữ lại, các dạng đột
Page | 22
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
biến đi qua màng lọc. Dung dịch có nhiều dạng đột biến được cấy trên môi trường có
chất bổ sung và kiểm tra tìm các dạng đột biến.
2.1.3.6 Phương pháp in
Các vi khuẩn được cấy để mọc rời từng khuẩn lạc trên môi trường dinh dưỡng
tối thiểu. Các khuẩn lạc đột biến không mọc lên được. Căn cứ vào đột biến không
mọc ở bản sao tách các đột biến khuyết dưỡng.
2.1.4 Thành tựu
Phương pháp này đã đem lại những thành tích ngoạn mục, góp phần tích cực
cho sự phát triển của công nghiệp lên men vi sinh như:
Chủng Penicillium chrysogenum ban đầu có năng suất 60 mg/l và nay đạt 60000
mg/l, hơn chủng ban đầu đến 1.000 lần.
Chủng Corynebacterium glutamicum tạo glutamic axit đạt hơn 200g/l so với ban
đầu chỉ có 20g/l.
Chủng Serratia marcescens sinh ra biotin đạt 600mg/l.
Riboflavin(vitamin B2) là sản phẩm thương mại được tổng hợp bằng phương
pháp lên men và phương pháp hoá học. Sản xuất riboflavin do 2 chủng vi nấm
Eremothecium ashbyii và Ashbya gossypii với sản lượng hơn 20 g/l, gấp 40000
lần nhu cầu của nó.
Sản xuất vitamin B12 trong công nghiệp do các chủng vi khuẩn
Propionibacterium shermanii hoặc Pseudomonas denitrificans. Các chủng đột
biến này sản sinh một lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu của
tế bào, thậm chí lớn hơn nhiều lần khối lượng khô của nó. Pseudomonas
denitrificans sinh ra vitamin B12 gấp 100000 lần nhu cầu của nó.
Page | 23
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
Vi khuẩn Corynebacterium glutamicum
Vi khuẩn Serratia marcescens
Eremothecium ashbyii sinh vitamin B2 ngay trên môi trường
Hình 2.4: Các loại vi sinh vật được cải tiến cho năng suất cao
Thường các chủng hoang dại trong tự nhiên không có sự tổng hợp thừa. Các
chủng nguyên thủy thuần khiết sau khi phân lập cũng không bền vững. Từ nhu cầu
của thực tế sản xuất công nghiệp dẫn đến việc lựa chọn giống có khả năng “siêu tổng
hợp” so với chủng nguyên thủy nên phương pháp đột biến đã đáp ứng được yêu cầu.
Page | 24
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG VI SINH VẬT TRONG CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
2.2 Phương pháp tái tổ hợp gen: Biến nạp, tiếp hợp, tải
nạp
Các tế bào vi sinh vật đã giúp cho việc tạo giống vi sinh vật công nghiệp. Nhiều
chủng mới có hoạt tính cao, có khả năng sinh tổng hợp các chất liệu quí mà trước đây
chỉ có thể sinh ra ở cơ thể động vật hoặc thực vật thì nay các gen điều khiển tổng hợp
chất đó đã được ghép vào tế bào vi khuẩn. Công việc sau đó là tổ chức một quá trình
lên men và đưa vào sản xuất công nghiệp như các sản phẩm truyền thống khác.
Các sản phẩm như interferon, insulin, các kháng thể đơn dòng…đã được sản
xuất theo công nghệ lên men. Cũng cần lưu ý rằng việc dùng các chủng vi sinh vật đã
được thay đổi bộ gen di truyền là một việc làm hết sức quan trọng, vì ra tự nhiên khó
kiểm soát được các chủng này và hậu quả thì khó lường được. Vì vậy, ở các nước
phát triển có qui định ngặt nghèo với việc cho phép sử dụng các chủng tái tổng hợp
dùng cho công nghiệp.
2.2.1 Phương pháp biến nạp (transformation)
Hiện tượng biến nạp được Griffith phát hiện ở vi khuẩn Diplococus
pneumoniae (nay gọi là Streptococus pneumoniae phế cầu khuẩn gây sưng phổi ở
động vật có vú) vào năm 1928.Đó là quá trình chuyển DNA trực tiếp tách ra từ tế bào
thể cho sang tế bào thể nhận nhằm truyền thông tin di truyền qua DNA. Trong biến
nạp, ADN trần từ một tế bào vi khuẩn (thể cho) này được truyền sang tế bào vi
khuẩn khác (thể nhận). Biến nạp xảy ra khi vi khuẩn nhận ADN ngoại lai và hấp thu
vào trong tế bào. Khi tế bào vi khuẩn bị vỡ do bị tan ( lysis), ADN vòng tròn của chúng
thoát ra môi trường thành các đoạn thẳng với chiều dài khác nhau, có khả năng gây
biến nạp cho các tế bào nhận khác.
Thí nghiệm được Griffith tiến hành:
Page | 25
Khoa Công Nghệ Sinh Học Và Kỉ Thuật Môi Trường