Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu giá trị của NT-ProBNP trong tiên lượng diễn tiến hậu phẫu ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.06 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA NT-PROBNP TRONG TIÊN LƯỢNG
DIỄN TIẾN HẬU PHẪU Ở TRẺ EM MẮC BỆNH TIM BẨM SINH
Bùi Thị Hồng Duyên*, Vũ Trí Thanh**, Nguyễn Thị Băng Sương*** Lê Minh Khôi**

TÓM TẮT
Mở đầu. Các peptide thải natri niệu đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng như là một trong những chỉ
điểm sinh học quan trọng trong lĩnh vực tim mạch người lớn. Tuy vậy, chỉ điểm này vẫn còn chưa được nghiên
cứu và ứng dụng nhiều trong tim mạch nhi và phẫu thuật tim mạch nhi.
Mục tiêu. Khảo sát giá trị giá trị tiền phẫu của nồng độ tiền hormone đầu tận nitơ của BNP và đánh giá giá
trị của NT-ProBNP trong tiên lượng diễn tiến hậu phẫu phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu. Trẻ em từ 0 đến 15 tuổi được chẩn đoán xác định bệnh tim bẩm
sinh và được phẫu thuật tim mở. NT-ProBNP được định lượng trước mổ và tìm hiểu mối tương quan của chỉ
điểm này với diễn tiến trong và sau mổ.
Kết quả. Nghiên cứu thu nhận được 177 bệnh nhân. Nồng độ NT-ProBNP tiền phẫu: 759,8 ± 2819,9 pg/ml
(thấp nhất 13,1pg/ml; cao nhất 30807 pg/ml). Hệ số tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP tiền phẫu với các thời
gian gây mê, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ, thời gian nằm hồi sức, thởi gian lưu
nội khí quản/thở máy, thời gian sử dụng vận mạch và thời gian nằm viện lần lượt là 0,2271, 0,2273, 0,2221,
0,4814, 0,5250, 0,6714 và 0,4279.
Kết luận. Nồng độ NT-ProBNP tiền phẫu có tương quan vừa đến khá chặt với các chỉ điểm của tình trạng
diễn tiễn hồi sức sau phẫu thuật tim hở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh. Peptide này có thể được xem là một chỉ
điểm sinh học hữu ích có giá trị tiên lượng trong tim mạch nhi và phẫu thuật tim mạch nhi.
Từ khoá: NT-ProBNP, tim bẩm sinh, phẫu thuật tim, trẻ em

ABSTRACT
PREOPERATIVE CONCENTRATIONS OF N-TERMINAL PRO-HORMONE OF BNP (NT-PROBNP)
CAN PREDICT THE POSTOPERATIVE COURSE IN CHILDREN
UNDERGOING OPEN HEART SURGERY.


Bui Thi Hong Duyen, Vu Tri Thanh, Nguyen Thi Bang Suong, Le Minh Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 44 – 49
Background: The natriuretic peptides have been widely used as useful biomarkers in adult cardiology. These
markers are, however, not adequately investigated and clinically applied in pediatric cardiology and pediatric
cardiac surgery.
Objectives: The current study was designed to examine the preoperative concentrations of NT-ProBNP in
different groups of congenital heart diseases (CHD) in children and investigate the value of preoperative
concentrations of NT-ProBNP in predicting the intraoperative as well as postoperative course of children with
CHD undergoing cardiac surgery.
Methods: All children from 0 to 15 years old with confirmed diagnosis of CHD and underwent cardiac
surgery were recruited. NT-ProBNP concentrations were measured preoperatively and the correlations between
*Bộ môn Dược Lý, Khoa Y, ĐH Y Dược TP HCM
**Trung tâm Tim mạch, BV Đại học Y Dược TP HCM
*** Khoa Xét Nghiệm, BV Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc:PGS. TS. Lê Minh Khôi
ĐT: 0919731386
Email:

44


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

these concentrations and markers of severity intra- and postoperatively were investigated.
Results. Our study recruited 177 pediatric patients. The mean preoperative NT-ProBNP concentrations
were 759,8 ± 2819,9 pg/mL (min 13.1pg/mL; max 30807 pg/mL). The correlation efficient between preoperative
NT-ProBNP concentrations with durations of anesthesia, cardiopulmonary bypass, aortic cross
clamp,postoperative ICU stay, intubation/ventilation, inotropic-vasopressive medication and hospitalisation

length were 0.2271, 0.2273, 0.2221, 0.4814, 0.5250, 0.6714 và 0.4279, respectively.
Conclusions: Preoperative concentrations of NT-ProBNP showed moderate to fairly good correlation with
severity in postoperative course in children with CHD undergoing cardiac surgery. This peptide should be
considered as a useful marker in pediatric cardiology and pediatric cardiac surgery.
Keywords: NT-ProBNP, congenital heart disease, cardiac surgery, chiddren
mạch với nguyên nhân hô hấp ở trẻ em khó thở.
MỞ ĐẦU
Một số dữ liệu mặc dù còn ít ỏi cũng đã gợi ý
Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là khiếm khuyết
rằng peptide này có thể có triển vọng được sử
của tim và/hoặc, mạch máu lớn xuất hiện ngay
dụng như là một chỉ điểm trong bệnh tim có tím,
từ lúc sinh. Tần suất xuất hiện bệnh khoảng 8
bệnh tim tắc nghẽn và bệnh tim do viêm. Nồng
đến 12 trường hợp cho 1000 lần sinh ra và sống.
độ NT-proBNP tăng cao trước phẫu thuật tim có
Cùng với sự phát triển của ngành tim mạch nhi
giá trị tiên đoán độc lập về thời gian nằm hồi sức
khoa, phẫu thuật tim mạch, hồi sức tim mạch
ở trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh(5).
nhi, tỉ lệ sống của trẻ em mắc bệnh tim được cải
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, trong
thiện một cách ngoạn mục(2,3).
những năm vừa qua, có rất nhiều công trình
Bên cạnh các phương tiện chẩn đoán bệnh
nghiên cứu khảo sát giá trị của NT-proBNP
tim kinh điển như khám lâm sàng, điện tâm đồ,
trong thực hành lâm sàng nhằm chẩn đoán rối
X-quang ngực và các kỹ thuật mới hơn như siêu
loạn chức năng thất, phân biệt các nguyên nhân

âm tim-Doppler màu, chụp cắt lớp vi tính đa dãy
hô hấp với nguyên nhân tim ở bệnh nhân khó
đầu dò, cộng hưởng từ tim thì các chỉ điểm sinh
thở, giá trị tiên lượng cũng như theo dõi đáp ứng
hóa cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong
với điều trị. Những nghiên cứu này đã khẳng
chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi đáp ứng điều
định giá trị hữu ích của NT-proBNP trong thực
trị của bệnh nhân mắc bệnh tim, trong đó có trẻ
hành lâm sàng tim mạch người lớn. Tuy nhiên,
em mắc bệnh TBS. Một trong những chỉ điểm
các nghiên cứu ở trẻ em còn rất hạn chế trên thế
sinh học được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
giới và hầu như chưa thấy ở Việt Nam. Đặc biệt
trên lâm sàng là các peptide thải natri niệu(4).
là chưa có nghiên cứu về giá trị tiên lượng của
Các nghiên cứu gần đây gợi ý rằng BNP và
NT-proBNP tiền phẫu ở trẻ mắc bệnh TBS cần
tiền hormone đầu tận nitơ của nó (N-Terminal
được phẫu thuật hoặc can thiệp. Chính vì lý do
Pro-hormone of BNP, NT-ProBNP) có giá trị ưu
đó chúng tôi tiến hành đề tài này.
việt hơn so với ANP và NT-ProANP trong phát
Kết quả nghiên cứu giúp xác định giá trị
hiện rối loạn chức năng thất trái(1)
tiên lượng của NT-proBNP trong thực hành
Trẻ em mắc bệnh tim làm tăng gánh thể tích
lâm sàng tim mạch nhi khoa, đặc biệt là phẫu
và/hoặc áp lực ở thất phải và thất trái đều có
thuật tim mạch nhi. Kết quả nghiên cứu này sẽ

biểu hiện tăng nồng độ NT-ProBNP. Một số
giúp đóng góp vào y văn là tiền đề cho các
nghiên cứu đã cho thấy rằng ở trẻ em suy tim
xung huyết, nồng độ NT-proBNP có tương quan
với hoạt động chức năng của trẻ. NT-proBNP có
khả năng chẩn đoán phân biệt nguyên nhân tim

nghiên cứu kế tiếp.

Mục tiêu
Khảo sát nồng độ của NT-proBNP ở trẻ em

45


Nghiên cứu Y học
mắc bệnh tim bẩm sinh trước phẫu thuật.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
0,3 được xem là tương quan lỏng lẻo;r = 0,3 đến <

Khảo sát giá trị tiên lượng phẫu thuật, gây

0,5 là tương quan mức độ vừa; r = 0,5 đến < 0,7 là

mê, hồi sức của nồng độ NT-proBNP tiền phẫu ở

tương quan khá chặt chẽ và r ≥ 0,7 được xem là

những trẻ em mắc bệnh TBS được phẫu thuật


tương quan rất chặt chẽ.

tim mở.

Vấn đề y đức

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

đoán và điều trị trước mổ, quá trình gây mê

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can
thiệp và không có bất kỳ tác động có hại nào
lên bệnh nhân. Bệnh nhân không tốn thêm chi
phí cho xét nghiệm nghiên cứu này mà việc
xét nghiệm là việc làm thường qui và nghiên
cứu này chỉ tiến hành với bệnh nhân đã xét
nghiệm NT-proBNP. Thông tin thu thập trong
nghiên cứu sẽ được lấy từ kết quả xét nghiệm
này. Những thông tin thu thập được chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu mà không vì mục
đích nào khác nghiên cứu không vi phạm vấn
đề y đức.

phẫu thuật, quá trình hồi sức và theo dõi cho

KẾT QUẢ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Tất cả những trẻ em mắc bệnh tim bẩm

sinh từ 0 đến 15 tuổi được nhập viện và điều
trị tại khoa Phẫu thuật Tim Mạch, Bệnh viện
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ
01/06/2015 đến 31/03/2016.
Mỗi bệnh nhân có một phiếu thu thập số
liệu ghi nhận tất cả thông tin hành chính, chẩn

đến khi bệnh nhân xuất viện. Mẫu máu xét
nghiệm NT-ProBNP được lấy cùng lúc với các
xét nghiệm tiền phẫu hoặc tiền thủ thuật. Định
lượng NT-ProBNP được thực hiện trên máy tự
động tại Khoa Xét nghiệm, BV Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh.

Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu
nhận được 177 bệnh nhân trẻ em (BN) mắc
bệnh TBS. Nam chiếm 89 BN và nữ 88 BN.
Tuổi trung bình 3,54 ± 3,15 tuổi (nhỏ nhất 4
tháng, lớn nhất 14 tuổi).

Dữ liệu thu nhận được sẽ được quản lý trên

Dân số nghiên cứu được chia thành năm

Excel. Phân tích số liệu bằng phần mềm

nhóm theo tổn thương giải phẫu và huyết động

Stata.13.0. số liệu được nhập vào máy vi tính và


gồm Nhóm 1 gồm thông liên thất và bệnh TBS

sau khi đầy đủ thì được phân tích bằng phần

làm giãn thất trái (n = 96), Nhóm 2 gồm Tứ

mềm thống kê. Các chỉ số thống kê mô tả chủ

chứng Fallot và biến thể của nó (n = 40), Nhóm 3

yếu sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm. Ngoài ra,

là các BN có giãn thất phải (n = 13), Nhóm 4 là

đối với biến số định lượng, ví dụ như giá trị

các bệnh TBS phức tạp như tim một thất (n = 19)

nồng độ NT-proBNP, thời gian ở giai đoạn mê,

và Nhóm 5 gồm các bệnh TBS không xếp loại

giai đoạn hồi sức… thì các kết quả được trình

vào bốn nhóm trên (n = 9).

bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn (nếu

Bảng 1. Tỷ lệ BN sử dụng thuốc tim mạch trước

phẫu thuật

phân bố chuẩn) hoặc trung vị kèm theo khoảng
tứ phân vị, giá trị tối thiểu và giá trị tối đa (nếu
không phân bố chuẩn). Trị số p được tính theo
các phép kiểm phù hợp (t-test, ANOVA, MannWhitney, Kruskal-Wallis) và giá trị p < 0,05 được
xem là có ý nghĩa thống kê. Hệ số tương quan r <

46

Thuốc

Bệnh nhân (n = 177)

Tỷ lệ %

Không sử dụng thuốc
Lợi tiểu
Ức chế men chuyển
Ức chế bêta
Kháng đông

73
68
29
29
9

41,2
65,4

27,9
27,9
8,6


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

Thuốc có tỉ lệ sử dụng cao nhất là thuốc lợi
tiểu để điều trị suy tim và tiếp theo là các thuốc
giãn mạch và chống có thắt đường thoát thất
phải trong Tứ chứng Fallot.
Biểu đồ 1 cho thấy tình hình sử dụng thuốc
trước mổ. Khoảng 40% trẻ em không cần điều trị
thuốc tim mạch trước phẫu thuật. Đây là nhóm
bệnh tim có tổn thương giải phẫu cần sửa chữa
nhưng không gây nên triệu chứng suy tim hoặc
các biểu hiện tắc nghẽn hoàn toàn dòng máu lên
phổi. Trong nhóm trẻ cần phải điều trị thuốc, đa
phần chỉ cần dùng một loại (thường là lợi tiểu),
rất ít trường hợp phải phối hợp đến 3 loại thuốc.

Biểu đồ 1: Kết hợp thuốc tim mạch ở các BN TBS
trước phẫu thuật

Nồng độ NT-ProBNP ở dân số nghiên cứu
Nồng độ NT-ProBNP trung bình:759,8 ±
2819,9 pg/ml (thấp nhất 13,1pg/ml; cao nhất
30807 pg/ml).

Nồng độ NT-ProBNP trung vị là 179 pg/ml
(TPV 25%: 87,2 pg/ml; TPV 75%: 382,3 pg/ml).
Bảng 2. Nồng độ NT-proBNP trong các nhóm bệnh TBS
Nhóm bệnh
Nhóm 1 (n = 95)
Nhóm 2 (n = 40)
Nhóm 3 (n = 13)
Nhóm 4 (n = 19)
Nhóm 5 (n = 8)

NT-proBNP (pg/ml)
679,3 ± 1846,0
303,8 ± 429,4
236,4 ± 238,0
1064,1 ± 2752,3
4123,0 ± 10786,3

Nhỏ nhất
13,1
59,2
30,7
25,6
68,4

Lớn nhất
14740
2803
833.9
12257
30807


p

0,2374

Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP tiền phẫu với diễn tiến trong và sau mổ
Bảng 3. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP trước mổ với các thời gian gây mê phẫu thuật và hồi sức sau mổ
tim mở
Thời gian

TB ± SD

r

p

Gây mê (giờ)
Tuần hoàn ngoài cơ thể (giờ)
Kẹp động mạch chủ (giờ)
Hồi sức (giờ)
Lưu nội khí quản (giờ)
Sử dụng vận mạch (giờ)
Nằm viện (ngày)

273,8 ± 69,6
95,5 ± 49,6
66,2 ± 46,9
76,4 ± 53,9
18,8 ± 19,5
97,9 ± 86,9

17,2 ± 11,8

0,2271
0,2373
0,2221
0,4814
0,5250
0,6714
0,4279

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Mục tiêu quan trọng của nghiên cứu này là
khảo sát khả năng tiên đoán diễn tiến trong quá
trình gây mê phẫu thuật cũng như trong giai
đoạn hồi sức sau mổ. Chúng tôi tìm hiểu mối
tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP tiền phẫu

với các thời gian gây mê, thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ
là các thông số đánh giá mức độ phức tạp của
cuộc mổ. Nghiên cứu đặc biệt chú trọng đến xác
định hệ số tương quan giữa NT-ProBNP tiền


47


Nghiên cứu Y học
phẫu với các chỉ điểm mức độ nặng trong giai
đoạn hậu phẫu như thời gian nằm hồi sức, thời
gian đặt nội khí quản/thở máy, thời gian sử dụng
vận mạch và thời gian nằm viện. Do tỉ lệ tử vong
trong nhóm nghiên cứu quá thấp, chúng tôi
không khảo sát giá trị của chỉ điểm này trong
tiên lượng tử vong.

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, BN chủ yếu ở độ
tuổi nhũ nhi. Điều này phản ánh một thực tế
là càng ngày khả năng phẫu thuật tim mở ở
trẻ nhỏ cân càng phát triển. Việc phẫu thuật
sớm trong giai đoạn nhũ nhi sẽ tránh được
những biến chứng không mong muốn của các
bệnh tim bẩm sinh như giãn các buồng tim,
suy tim, tăng áp động mạch phổi, đa hồng cầu,
viêm phổi, suy dinh dưỡng, chậm phát triển
thể chất và tâm thần vận động.
Một trong những thuốc đầu tay được sử
dụng cho trẻ em bị suy tim là thuốc lợi tiểu. Điều
này được phản ánh trong nghiên cứu của chúng
tôi với 68/104 bệnh nhân có sử dụng lợi tiểu trên
tổng bệnh nhân đã tham gia sử dụng thuốc
chiếm 65,4%. Trong điều trị suy tim ở trẻ em, các

thuốc thường dùng là lợi tiểu đơn độc hoặc kết
hợp với ức chế men chuyển.Các thuốc ức chế
bêta ở đây không được cho với mục đích điều trị
suy tim mà chỉ được chỉ định để điều trị hoặc
phòng ngừa cơn tím ở trẻ em mắc Tứ chứng
Fallot. Một số trẻ được phẫu thuật tạm thời trước
đó và có dùng vật liệu nhân tạo thì có chỉ định
kháng đông hoặc chống kết tập tiểu cầu.

Nồng độ NT-ProBNP ở dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
NT-proBNP trung bình 759,8 ± 2819,9 pg/ml
tương đương với giá trị NT-proBNP trong
nghiên cứu của Perez-Piaya là 691 pg/ml(6).
Moses và cộng sự khảo sát trên 2 nhóm bệnh tim
bẩm sinh tím (372 pg/ml) và tim bẩm sinh không
tím (1023 pg/ml)(5), nên giá trị đó có sự khác biệt
rất rõ với nghiên cứu của chúng tôi.

48

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
Có thể thấy rằng nồng độ NT-proBNP dao
động trong một khoảng khá lớn mặc dù trong
cùng một nhóm bệnh. Chúng tôi tạm lý giải là
cho dù tổn thương bệnh lý là tương tự nhau
nhưng mức độ nặng của tổn thương khác nhau,
hệ quả là mức độ suy tim cũng khác nhau nên
NT-proBNP cũng khác nhau nhiều. Như vậy, có
thể nói giá trị của NT-proBNP không phải dùng

để chẩn đoán tổn thương mà chỉ dùng để hỗ trợ
đánh giá mức độ nặng của tổn thương đó.

Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP tiền
phẫu với diễn tiến trong và sau mổ
Nghiên cứu của chúng tôi, tương quan giữa
NT-proBNP tiền phẫu với thời gian gây mê, thời
gian tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động
mạch là khá lỏng lẻo (r < 0,3). Trong nghiên cứu
của Walsh và cộng sự thì hệ số tương quan của
NT-proBNP với thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể
(CPB) (với r = 0,445, p = 0,005)(7), là tương quan
mức độ vừa. Cõ lẽ sự khác nhau là do Walsh và
cộng sự chỉ nghiên cứu ở độ tuổi 0 – 3 tuổi, còn
chúng tôi nghiên cứu từ 0 – 15 tuổi. Mặc khác,
thời gian gây mê, thời gian chạy tuần hoàn ngoài
cơ thể và thời gian kẹp động mạch chủ phản ánh
mức độ phức tạp của cuộc mổ chứ không phản
ánh mức độ suy tim.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tương quan
của NT-proBNP với thời gian hồi sức, thời gian
nội khí quản lần lượt là r = 0,4814, p < 0,05 và r =
0,5250, p < 0,05 là tương quan từ vừa đến khá
chặt chẽ. Kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của Walsh và cộng sự(7). Như vậy, nồng độ
NT-proBNP trước mổ có khả năng tiên đoán
được thời gian hồi sức và thở máy sau mổ.
Tương tự, giá trị NT-proBNP tiền phẫu có
tương quan khá chặt chẽ với thời gian dùng vận
mạch với hệ r = 0,6714 (p < 0,05).Đây có thể xem

là một phát hiện quan trọng. Hiện nay, chưa có
nhiều nghiên cứu vai trò của NT-proBNP trong
tiên lượng thời gian vận mạch. Một số ít nghiên
cứu, ví dụ tác giả Perez-Piaya cũng đưa ra kết
luận rằng nồng độ NT-proBNP tiền phẫu tăng
cao trước phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
cho sự chăm sóc kéo dài ở nhi khoa(6).
Như vậy, các thông số quan trọng đánh giá
mức độ nặng của giai đoạn hồi sức sau phẫu
thuật tim hở ở trẻ em là thời gian nằm hồi sức,
thời gian đặt nội khí quản thở máy hỗ trợ và thời
gian dùng vận mạch đeèu có tương quan từ
trung bình đến khá chặt với nồng độ NTproBNP tiền phẫu. Do hạn chế về thiết kế nghiên
cứu cũng như các điều kiện khách quan và chủ
quan, chúng tôi không khảo sát được giá trị của
NT-proBNP trong tiên đoán các biến cố hậu
phẫu ví dụ như rối loạn nhịp. Mặc khác, do điều
kiện tài chính không cho phép, chúng tôi không
thể thực hiện định lượng NT-proBNP trong giai
đoạn hậu phẫu mặc dù có thể định lượng NTproBNP trong giai đoạn này sẽ phản ánh tốt hơn
tình trạng thực tế của bệnh nhân. Đây cũng có
thể là một hướng nghiên cứu trong tương lai.

Nghiên cứu Y học
như siêu âm tim, chụp MSCT, khảo sát huyết
động học thì NT-proBNP cũng là một phương
tiện giúp thầy thuốc lâm sàng có thêm dữ kiện

tiên lượng mức độ nặng ở giai đoạn hậu phẫu.
Trong tương lai cần có nghiên cứu giá trị của
NT-proBNP trong từng nhóm bệnh ri êng biệt
cũng như cần khảo sát biến đổi của chỉ điểm
này trong giai đoạn hậu phẫu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.
5.

KẾTLUẬN
Đây là nghiên cứu lần đầu tiên thực hiện
tại Việt Nam khảo sát giá trị của NT-proBNP
trong tim bẩm sinh trẻ em và tìm hiểu giá trị
tiên lượng của chỉ điểm sinh học này trong
phẫu thuật tim mạch nhi. NT-proBNP không
có khả năng phân biệt giữa các nhóm tổn
thương giải phẫu trong tim bẩm sinh và có
tương quan khá lỏng lẻo với các thời gian
trong cuộc mổ. Điều quan trọng là, nghiên cứu
của này đã chứng minh rằng NT-proBNP tiền
phẫu có giá trị khá tốt để góp phần tiên lượng
diễn tiễn của bệnh nhân hậu phẫu. Như vậy,
bên cạnh các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh


6.

7.

Gerber L, Stewart R, Legget M, West T, French L, Sutton TM,
Yandle TG, French JK, Richards AM, White HD (2003).
Increased plasma natriuretic peptide levels reflect symptom
onset in aortic stenosis. Circulation,107: pp. 1884-90.
Karl R, Cochrane D, Brizard P (1999). Advances in pediatric
cardiac surgery. Curr Opin Pediatr, 11: pp.419-424.
Mann L, Bristow R (2005). Mechanisms and models in heart
failure: the biomechanical model and beyond. Circulation,111:
pp. 2837-49.
Mohammed A, Januzzi L Jr (2009). Natriuretic peptide guided
heart failure management. Curr Clin Pharmacol,4: pp. 87-94.
Moses J, Mokhtar I, Hamzah A et al (2011). Usefulness of NTerminal pro-B type natriuretic peptide as a screening tool for
identifying pediatric patients with congenital heart disease.
Lab Med, 42: pp. 75-80
Pérez-Piaya M1, Abarca E, Soler V, Coca A, Cruz M, Villagrá
F, Giannivelli S, Asensio A (2010). Levels of N-terminal-probrain natriuretic peptide in congenital heart disease surgery
and its value as a predictive biomarker. Interact Cardiovasc
Thorac Surg, 12: pp. 461-466.
Walsh R, Boyer C, LaCorte J, Parnell V, Sison C, Chowdhury
D, Ojamaa K (2008). N-terminal B-type natriuretic peptide
levels in pediatric patients with congestive heart failure
undergoing cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 135: pp.
98-105.

Ngày nhận bài báo:


07/04/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

14/04/2017

15/05/2017

49



×