Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Báo cáo Nghiên cứu khoa học Tam Thất (Panax Notoginseng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.32 KB, 17 trang )

Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học
Tam Thất (Panax Notoginseng)


Zhong Yao Cai. Tháng 11/ 2007;30(11):1388-91.

Nghiên cứu về các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật
thân rễ.
Zeng J, Cui XM, Zhou JM, Jiang ZY, Zhang XM, Chen JJ.
Thông tin tác giả : Wenshan Institute of Sanqi Research, Institute of Medicine Research, Wenshan
663000, Trung Quốc.

Tóm tắt
MỤC TIÊU:
Nghiên cứu các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật thân rễ.
PHƢƠNG PHÁP:
Các thành phần hóa học được phân lập và tinh chế bằng các phương pháp sắc ký,
tất cả các hợp chất đều được xác định trên cơ sở phân tích cụ thể và các đặc tính
hóa lý.
KẾT QUẢ:
Tám hợp chất được phân lập từ 80% chiết xuất cồn của thân rễ và cấu trúc hợp chất
cũng được xác định là ginsenoside Rh4 (I), ginsenoside Rh1 (II), ginsenoside Re (III),
notoginsenoside R1 (IV) , ginsenoside Rd (V), ginsenoside Rh1 (VI), notoginsenoside
S (VII), notoginsenoside T (VIII).
KẾT LUẬN:
Hợp chất I đã phân lập từ cây Tam thất trong lần đầu tiên, hai Hợp chất VII, VIII được
phân lập từ thân rễ cây Tam thất trong lần đầu tiên.
Neural Regen Res. 2014 Sep 1;9(17):1635-42. doi: 10.4103/1673-5374.141792.

Những xu hƣớng công bố trong các nghiên cứu về cây tam thất để điều trị
thƣơng tổn não do thiếu máu cục bộ (ischemic brain injury)


Li H, Qiang L, Zhang C, Wang C, Mu Z, Jiang L.
Department of Neurology, Bệnh viện liên kết với Đại học Beihua Affiliated Hospital of Beihua
University, Jilin, Tỉnh Jilin, Trung Quốc.

Tóm tắt
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính là một trong những bệnh nguy hiểm, góp phần
làm tăng tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chúng ta còn thiếu kỹ thuật y học
thực chứng (evidence-based medicine) để nâng cao hiệu quả của các phương pháp
điều trị thông thường. Các thành phần hoạt tính chính trong thân rễ của cây tam thất
đóng vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ, và được
sử dụng rất phổ biến để điều trị nhồi máu não cấp tính và các di chứng của nhồi máu
não cấp tính. Chúng tôi đã tìm kiếm trên các website Khoa học, ClinicalTrials.gov, Cơ
sở dữ liệu các kết quả khoa học & kỹ thuật của ClinicalTrials.gov, Cochrane
Collaboration, CNKI, Wanfang và Trung Quốc, sau đó phân tích các kết quả thực
nghiệm và lâm sàng của nghững nghiên cứu về việc sử dụng rễ cây Tam thất để điều
trị thương tổn do thiếu máu não cục bộ nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện vốn kiến
thức về những xu hướng nghiên cứu liên quan và các vấn đề còn tồn tại. Chúng tôi
nhận ra rằng hơn 10 năm qua, Trung Quốc vẫn luôn nghiên cứu về cây tam thất,
trong khi đó những nghiên cứu về cây tam thất lại rất khan hiếm trên Website khoa
học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường tập trung vào vai trò bảo vệ
thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ và không có dữ liệu lâm sàng
nghiên cứu trên quy mô lớn để xác minh tính hiệu quả và an toàn của nghiên cứu.
Hiện vẫn còn nhu cầu về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, trên
quy mô lớn, trong thời gian dài để xác định xem cây tam thất có giúp giảm nguy cơ
tái phát chứng đột quy và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hay không.


Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines ) Tháng 04/ 2006, Tập 60, Quyển 2, Trang
97-106 Ngày: 16 / 02 / 2006


Nghiên cứu hóa thực vật và phân tích cây tam thất
F.H. Chen, Chong-Zhi Wang, Eryn McEntee, Dr. Sheila Michelle Wicks, Ji-An Wu, Chun-Su Yuan Đại
học Chicago, Khoa gây mê & chăm sóc tích cực Department of Anesthesia and Critical Care 5841
South Maryland Avenue, MC 4028 Chicago IL 60637 USA 5841 South Maryland Avenue, MC 4028
Chicago IL 60637 Hoa Kỳ.
Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines)
(Yếu tố tác động: 1.45).
03/2006;
60(2):97-106. DOI: 10.1007/s11418-005-0027-x

Tóm tắt
Cây tam thất phân bố khắp phía tây nam Trung Quốc, Miến Điện và Nepal. Phần rễ
cây tam thất còn được gọi là củ tam thất hay Sanchi, được sử dụng từ rất lâu như
một phương thuốc trong y học cổ truyền phương Đông. Các nghiên cứu hiện đại đã
phát hiện ra rằng chiết xuất và các hợp chất từ cây củ tam thất có rất nhiều tác
dụng sinh lý. Các thành phần hoạt tính chủ yếu được công nhận là saponins
(Xapô-nin). Trong quá trình đánh giá, chúng tôi đã tóm tắt các phát hiện và phân tích
các thành phần hóa học của cây tam thất. Sáu mươi chất saponin từ cây tam
thất đã được phân lập và giải thích. Tất cả những saponin này đều là dammarane
saponins, trong đó, 35 saponin thuộc nhóm protopanaxadiols và 21 saponin
thuộc nhóm protopanaxatriols. Các bằng chứng nghiên cứu hóa thực vật về cây
tham thất chứng tỏ rằng không có saponin loại oleanane (oleanane-type saponin)
chứa trong nhân sâm Châu Á (Panax ginseng) và nhân sâm Mỹ (Panax
quinquefolius). Những loại hợp chất khác như amino axít nonprotein (non-protein
amino acids), , polyacetylenes, phytosterols, flavonoids, và polysaccharides, trong
đó, nhiều hợp chất có tác động dược lý và cũng được phân lập từ cây tam thất.
Các nghiên cứu phân tích về cây tam thất đều được tiến hành dựa trên những tiến
bộ trong thực vật và hóa thực vật. Xác định các nguyên liệu và chiết xuất thảo
dược là mục tiêu chính của các nghiên cứu định tính. Việc sử dụng các phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (hay phương pháp HPLC), phương pháp dấu

vân tay và sinh học phân tử cho kết quả xác định chính xác và hiệu quả. Các
phương pháp quang phổ, sắc ký và miễn dịch cũng được áp dụng trong các phân
tích định lượng. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình xác định các saponin và những loại thành phần khác. Ngoài ra, các
điều kiện sắc ký và thiết bị phát hiện sắc ký sử dụng trong phương pháp HPLC
cũng được bàn luận.
Hoạt động giống nhƣ Estrogen của Ginsenoside Rg1 có trong cây tam thất
Robbie Y. K. Chan, Wen-Fang Chen, Aling Dong, Dean Guo, và Man-Sau Wong Ngày nhận nghiên
cứu: 02/10/2001 Ngày phê duyệt nghiên cứu: 17/04/2002 Ngày công bố trực tuyến lần đầu:
02/07/2013

Tóm tắt
Ginsenosides đẫ được chứng minh là có tác dụng dược lý trong hệ thần kinh trung
ương, hệ tim mạch và nội tiết. Chúng tôi giả thuyết rằng ginsenosides đóng vai trò
trung gian trong những tác động này bằng cách kết hợp ginsenosides với thụ thể
estrogen (estrogen receptor) vì chúng đều tham gia vào các hoạt động bảo vệ của
estrogen trong các hệ sinh lý. Nghiên cứu này nhằm xác định xem chất ginsenoside
Rg1 có hoạt động giống như estrogen trong việc kích thích tăng trưởng của các tế
bào ung thư vú ở người và trong việc kích hoạt động luciferase có yếu tố đáp ứng
estrogen trong HeLa cell. Rg1 hay không, chứ không phải xác định hợp chất
aglycone của nó, kích thích tổng hợp [methyl-3H] thymidine trong tế bào ung thư vú


MCF-7 chứa thụ thể estrogen (estrogen receptor-positive MCF-7) theo phương pháp
xác định dựa trên liều lượng (10−15–10−7 m). Sự kích thích phát triển tế bào MCF-7
lên 3 × 10-13 m Rg1 có thể được ức chế bởi 10−6 m ICI 182780 – một chất đối
kháng estrogen. Ngoài ra, Rg1 có thể kích thích hoạt động của các gen chỉ thị yếu tố
đáp ứng estrogen (estrogen response element-luciferase reporter gene) trong các tế
bào ung thư cổ tử cung (HeLa) với liều lượng tối ưu là 3 × 10−10 m. Quá trình kích
thích này cũng có thể được ức chế bằng 10−6 m ICI 182780. Ngoài ra, Rg1 không có

tác dụng kết hợp [methyl-3H]thymidine trong các tế bào ung thư vú ở người chứa thụ
thể estrogen (MDA-MB-231). Hơn nữa, Rg1 không làm thay đổi sự kết hợp của
[3H]17β-estradiol với các chất dung giải tế bào ung thư vú MCF-7, cho thấy rằng việc
không có sự tương tác trực tiếp giữa Rg1 với thụ thể estrogen đóng vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động estrogen của Rg1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra
rằng ginsenosides Rg1 có hoạt tính giống như estrogen và nên được xếp vào nhóm
mới - nhóm potent phytoestrogen.
Nghiên cứu hóa chỉ tế bào (metabolomics) đối với Tam tất sống và chín dựa
trên phƣơng pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao/ Khối phổ thời gian bay (time-offlight mass spectrometry) dựa trên
Eric C. Y. Chan, Swee-Lee Yap, Aik-Jiang Lau, Pay-Chin Leow, Ding-Fung Toh and Hwee-Ling Koh
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 22 /01/ 2007
DOI: 10.1002/rcm.2864

Tóm tắt
Hiện nay, lập hồ sơ chuyển hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực y
học thảo dược chẳng hạn như chu trình tái sinh, hình thành, kiểm soát chất lượng và
thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu sơ bộ này chỉ ra rằng Nghiên cứu hóa chỉ tế bào
(Metabolomics) dựa trên Phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao/ Khối phổ thời
gian bay (UPLC/TOFMS) có thể phát hiện trực tiếp các chất dẫn suất xuôi dòng của
ccs chất chuyển hóa, phát sinh trong quá trình hình thành thảo dược. Phương pháp
phân tích này cho phép phân biệt và dự kiến những ‘dấu ấn sinh học’ độc đáo
(biomarkers) liên quan đến chiết xuất thảo dược bằng cách áp dụng Phép phân tích
thành phần chính (Principal Components Analysis - PCA) đa biến và không giám sát.
Việc xác định dự kiến những ‘dấu ấn sinh học’ được bổ sung bởi phép đo lường khối
lượng chính xác của TOFMS và khả năng lặp lại thời gian lưu và độ phân giải cao từ
UPLC. Việc áp dụng phương pháp này để phân biệt chiết xuất thảo dược và phát
hiện ‘dấu ấn sinh học’ ginsenoside của Tam thất sống và tam thất chín cũng được
chứng minh và thảo luận trong nghiên cứu này.
Tạp chí Journal of Strength & Conditioning Research:
Tháng 02/ 2005


BỔ SUNG TAM THẤT GIÚP TĂNG CƢỜNG SỨC KHỎE TRONG THỂ DỤC BỀN
SỨC
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra xem một liều 1.350mg tam chất (PNG) có
thể tăng cường năng lực, độ bền và huyết áp trung bình (MAP) ở người lớn hay
không. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 29 người lớn, từ 20-35 tuổi để thực hiện thử
nghiệm trong nhóm thử nghiệm (EXP, n = 13) hay nhóm đối chứng (CON, n = 16).
Trong 30 ngày thửnghiệm, nhóm thử nghiệp EXP được uống viên nang tam thất
1.350mg mỗi ngày, và nhóm đối chứng CON uống 1.350mg viên nang tinh bột mỗi
ngày. Các biến đo lường được đánh giá trước và sau 30 ngày bổ sung tam thất và
giả dược. Kết quả cho thấy nhóm thử nghiệm EXP đã cải thiện (p < 0.05) được sức


bền thêm 7 phút, và giảm (p < 0.05) Huyết áp trung bình (MAP) tối đa từ xuống 109
+/- 14 mm Hg 113 +/- 12, và sự tiêu thụ oxy (VO2) tại phút thứ 24 (từ 32.5 +/- 8
xuống 27.6 +/- 8 ml[middle dot]kg-1[middle dot]min-1) trong quá trình luyện tập. Qua
nghiên cứu, chúng tôi kết luận rằng việc bổ sung 1.350mg tam thất mỗi ngày trong
vòng 30 ngày giúp cải thiện sức bền, giảm MPA và VO2 trong quá trình tập luyện.
Áp dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định bốn
saponin hoạt tính chứa trong cây tam thất trong huyết thanh chuột và ứng
dụng vào nghiên cứu dƣợc động học
Lie Li, Yuxin Sheng, Jinlan Zhang, Chuanshe Wang and Dean Guo
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 13 OCT 2004
DOI: 10.1002/bmc.400

Tóm tắt
Bốn saponin hoạt tính chính (ginsenosides Rg1, Rb1, Rd và notoginsenoside R1)
chứa trong cây tam thất trong huyết thanh chuột sau khi uống và tiêm tĩnh mạch
những saponin này vào chuột được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao. Các mẫu huyết thanh được xử lý trước bằng phương pháp chiết pha rắn
(Solid Phase Extraction) trước khi đem đi phân tích. Những đường cong hiệu chuẩn
của 4 loại saponin này đều là đường tuyến tính trong phạm vi nồng độ đã quy định.
Các hệ số biến thiên trong ngày và qua các ngày trong huyết thanh nhỏ hơn 10% và
lượng phục hồi của phương pháp này cao hơn 80% trong các nồng độ cao, trung
bình và thấp. Phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu dược động học sau khi
tiêm vào tĩnh mạch và uống tam thất PNS.

Tác dụng hủy tiểu cầu và kháng đông của tam thất: So sánh tam thất sống và
chín với tam thất Nhân sâm Mỹ (Panax quinquefolium) và Nhân sâm châu Á
(Panax ginseng)
Aik-Jiang Laua, Ding-Fung Toha, Tung-Kian Chuab, Yun-Keng Panga, Soo-On Wooc, Hwee-Ling
Koha.
Phòng Dược - Department of Pharmacy, Khoa khoa học - Faculty of Science, Đại học quốc gia
Singapore - National University of Singapore, 18 Science Drive 4, Singapore 117543, Singapore
Bộ Giáo dục Singapore
Khoa Kỹ thuật và Khoa học - Faculty of Engineering and Science, Đại họcTunku Abdul Rahman,
Malaysia
Ngày nhận nghiên cứu: 7/06/2009, Ngày xem xét nghiên cứu: 13/07/2009, Ngày phê duyệt nghiên
cứu: 30/07/2009, Ngày công bố trực tuyến : 7 /08/ 2009

Tóm tắt
Tầm quan trọng của Ethnopharmacological
Cây tam thất Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen (Araliacea) được sử dụng từ lâu
để cầm máu và có tác dụng về tim mạch khi sống và là một loại thuốc bổ khi hấp
chín.
Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm so sánh các tác động của cây tam thất, Nhân sâm Châu Á
(Panax ginseng C. A. Meyer), và nhân sâm Mỹ (Panax quinquefolium Linn.) sống và
chín đối với mức kết tập tiểu cầu (platelet aggregation) và đông máu huyết tương

(plasma coagulation).
Vật liệu và phƣơng pháp
Những tác dụng đối với mức kết tập tiểu cầu do collagen được nghiên cứu bằng
cách sử dụng máy kết tập tiểu cầu (platelet aggregometer), trong khi đó những tác
dụng đối với đông máu huyết tương (plasma coagulation) lại được xác định bằng
cách sử dụng máy phân tích đông máu huyết tương (plasma coagulation analyzer).


Các dữ liệu đều được chứng thực bằng thời gian kết tập tiểu cầu ex vivo và thời gian
chảy máu của chuột in vivo.
Kết quả
Tam thất sống và hấp chín ức chế đáng kể mức kết tập tiểu cầu (platelet
aggregation) và đông máu huyết tương (plasma coagulation). Tam thất hấp chín có
tác dụng hủy tiểu cầu và kháng đông mạnh hơn so với tam thất sống, tác dụng hủy
tiểu cầu và kháng đông sẽ tăng khi tăng thời gian hấp. So sánh ba loại cây tam thất,
Nhân sâm Châu Á (Panax ginseng C. A. Meyer), và nhân sâm Mỹ (Panax
quinquefolium Linn.), cây tam thất có tác dụng hủy tiểu cầu cao hơn so với nhân sâm
châu Á và nhân sâm châu Mỹ. Tác dụng hủy tiểu cầu (thí nghiệm trong ống nghiệm –
in vitro) và kháng đông sẽ có hiệu quả hơn khi tăng thời gian chảy máu của chuột (thí
nghiệm trên động vật - in vivo) sau khi cho uống chiết xuất tam thất sống và hấp
chín.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ba loại cây đã nghiên cứu này đều có tác dụng hủy
tiểu cầu và kháng đông nhưng ở mức độ khác nhau, trong đó, tam thất hấp chín cho
tác dụng hủy tiểu cầu và kháng đông tốt nhất. Tam thất có thể là một nguồn hợp chất
chì dồi dào đối với các phương pháp mới điều trị hủy tiểu cầu và kháng đông.
Các hoạt tính chống oxy hóa của cây đan sâm (Salvia miltiorrhiza) và cây tam
thất (Panax notoginseng)
Guang-Rong Zhaoa, Zhi-Jun Xianga, Ting-Xiang Yea, Ying-Jin Yuana, Zhi-Xin Guob
Khoa Kỹ thuật Dược - Department of Pharmaceutical Engineering, Trường Kỹ thuật Hóa học và Công

nghệ - School of Chemical Engineering and Technology, Đại học Tianjin, Hộp thư số 6888, Tianjin
300072, Trung Quốc
Viện nghiên cứu Công ty TNHH tập đoàn Tianjin Tasly - Research Institute of Tianjin Tasly Group Co.
Ltd., Tianjin 300402, Trung Quốc
Ngày nhận nghiên cứu: 19 /05/ 2005, Ngày xem xét nghiên cứu: 23 /08/ 2005, Ngày phê duyệt nghiên
cứu: 13 /09/ 2005, Ngày công bố trực tuyến: 20 /10/ 2005

Tóm tắt
Cây đan sâm (Salvia miltiorrhiza - SM) và cây tam thất (Panax notoginseng - PN) –
những thảo dược truyền thống của Trung Quốc được sử dụng phổ biến để phòng
ngừa và điều trị các bệnh tim mạch tại các phòng khám và bệnh viện. Chúng tôi đã
thực hiện đánh giá các hoạt tính chống ôxy hóa của chiết xuất đan sâm (ESM) và
chiết xuất tam thất (EPN) thông qua các hệ thống kiểm tra chất chống oxy hóa và
bằng phương pháp thí nghiệm trong ống nghiệm (in vitro) để hiểu rõ hơn về cơ chế
tác dụng dược lý. Các hoạt tính khử các gốc superoxide anion, gốc DPPH, gốc
hydroxyl, and hydrogen peroxide, chelating Ferrous ion và ferric ion đều được khảo
sát. Kết quả cho thấy các cơ chế chống oxy hóa của SM và PN rất đa dạng và có sự
khác biệt. ESM có khả năng khử mạnh và hoạt tính lọc các gốc tự do cao, bao gồm
các gốc superoxide anion, hydroxyl và DPPH, nhưng hoạt tính lọc for hydrogen
peroxide lại kém hơn. Hoạt tính tạo phức ferrous ion của ESM không thể phát hiện
được ở các nồng độ đã thử nghiệm. Ngược lại, EPN có hoạt tính tạo phức ferrous
ion mạnh, có hoạt tính lọc các gốc hydrogen peroxide, hydroxyl cao, và có hoạt tính
chống các gốc tự do superoxide anion và DPPH thấp. EPN không có khả năng khử
ferric ion. Do cơ chế chống oxy hóa của SM và PN có thể bổ sung cho nhau nên việc
sử dụng kết hợp ESM và EPN có thể đạt được nhiều lợi ích hơn. Những đặc tính
chống oxy hóa của SM và PN chính là một trong các lý do tại sao chúng có tác dụng
hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh về mạch máu.


Xun-Lan Lei and George C.Y. Chiou, Am. J. Chin. Med. 14, 145 (1986). DOI:

10.1142/S0192415X86000235

Các đặc tính dƣợc lý tim mạch của cây tam thất (PNG) và cây đan sâm (SM)
Xun-Lan Lei
Institute of Ocular Pharmacology and Department of Medical Pharmacology & Toxicology, Texas A &
M University College of Medicine, College Station, Texas 77843, Hoa Kỳ
George C.Y. Chiou
Institute of Ocular Pharmacology and Department of Medical Pharmacology & Toxicology, Texas A &
M University College of Medicine, College Station, Texas 77843, Hoa Kỳ
Ngày phê duyệt: 21 /01/ 1986

Tóm tắt
Các đặc tính dược lý tim mạch của hai loại thảo dược của Trung Quốc – Cây tam
thất (PNG) và cây đan sâm(SM) đều được nghiên cứu theo phương pháp thí nghiệm
trong ống nghiệm (in vitro) và phương pháp thí nghiệm trên động vật (in vivo). Chiết
xuất của hai loại thảo dược này sẽ chặn huyết áp toàn thân ở chuột và thỏ bạch
tạng, một tác dụng được ức chế bằng atropine, propranolol, và chlorpheniramine
chứa cimetidine. Chứng tăng huyết áp ngược này (reversed hypertension) sẽ được
ức chế bằng phenoxybenzamine. Kết quả nghiên cứu cho tháy hai loại thảo dược
trong nghiên cứu này có rất nhiều tác dụng đối với hệ tim mạch. Tác dụng này có thể
do việc sử dụng ngày càng nhiều các iôn canxi ngoại bào (extracellular calcium ions)
vì hoạt tính của SM trên các mạch máu hoặc thỏ bị phân lập được tăng thêm 2mM
Ca++. Tác dụng của dung dịch chiết xuất cây đan sâm (SM) và các nguyên lý hoạt
tính của SM (tanshinones) trên các mạch máu của thỏ và chuột sau khi nghiên cứu
trong ống nghiệm (in vitro) rất giống nhau cả về chất và lượng. Cả hai đều gây ra
giãn động mạch vành ở tất cả các nồng độ đã thử nghiệm, nhưng chỉ gây ra giãn
động mạch thận, màng treo ruột và động mạnh ở nữ ở nồng độ thấp. Ở nồng độ cao
hơn, chứng co thắt mạch gây ra ở một số mạch máu. Những kết quả này chỉ ra rằng
việc sắc đan sâm cũng có hiệu quả tương tự như các hoạt chất tanshinones được
phân lập từ cây đan sâm mà lại ít tốn kém, tiết kiệm được chi phí. Cả hai loại cây này

(cây đan xâm và cây tam thất) đều có tác dụng là các chất chống đau thắt ngực do
thye làm giãn các mạch vành. Việc sử dụng cây đan xâm và cây tam thất với người
bị cao huyết áp vẫn là một vấn đề cần phải bàn luận vì chúng gây cả giãn mạch và
co mạch tùy thuộc vào liều lượng và mạch máu mục tiêu.
Cải thiện chức năng tim trong giai đoạn đầu sau bỏng bằng cách sử dụng Cây
tam thất (PNG) và cắt bỏ toàn bộ mảng mô hoạt tử (eschar excision) trong một
ca phẫu thuật
Y.-S Huanga, Z.-C Yanga, B G Yana, X -C Hua, A.N Lia, R.S Crowtherb
Viện nghiên cứu Bỏng - Institute of Burn Research, Bệnh viện Tây Nam - Southwestern Hospital, Đại
học Quân Y - Third Military Medical University, Chongqing 400038, Trung Quốc
Department of Human Biological Chemistry and Genetics, University of Texas Medical Branch,
Galveston, TX 77555, USA
Ngày phê duyệt: 6 /08/ 1998, Ngày công bố trực tuyến :11 /07/ 2001

Tóm tắt
Chứng rối loạn chức năng tim trong giai đoạn đầu sau bỏng là vấn đề rất quan trọng
trong quá trình điều trị bỏng. Tuy nhiên, không có biện pháp điều trị hiệu quả nào
được áp dụng trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ
xác định xem liệu cắt bỏ mảng mô hoạt tử (eschar excision - EEE) trong một ca phẫu
thuật và Cây tam thất – một thảo dược truyền thống của Trung Quốc có giúp cải
thiện chức năng tim khi mới bị bỏng hay không. 160 con chuột Wista được chia ngẫu
nhiên thành nhóm bị bỏng (burn group, n=50), nhóm bị bỏng được điều trị bằng EEE
(Nhóm EEE, n=50), nhóm bị bỏng được điều trị bằng cây Tam thất (Nhóm PNS,


n=50) và nhóm đối chứng là những chú chuột bình thường (n=10). Tất cả số chuột
nghiên cứu, ngoại trừ số chuột thuộc nhóm đối chứng, đều được đổ TBSA 30% lên
da khiến bị bỏng và hồi sức bằng dịch truyền Ringer's lactate. Cắt bỏ mảng mô hoạt
tử (EEE) được thực hiện ngay sau khi nhóm bị bỏng được tiêm dịch truyền Ringer's
lactate vào phúc mạc. Vết thương được phủ bằng lớp da tương đồng lấy từ chuột

bình thường (chuột không bị bỏng). Với nhóm PNS, Hai liều PNS (200 mg/kg trên
một liều) được tiêm ngay vào màng bụng và 4 giờ sau khi bị bỏng. Chức năng co
bóp tim và men troponin của tim (TnT – cardiac troponin) cũng được xác định 1,3,6
và 24 giờ sau bỏng. Kết quả cho thấy các thông số co bóp của tim bao gồm AOSP,
AODP, LVSP và +dp/dtmax đều giảm và thấp hơn nhiều so với những giá trị đối
chứng tại 24 giờ sau bỏng. Men troponin của tim (TnT) tăng rõ rệt và cao hơn 25 lần
sao với nhóm đối chứng trong 12 giờ sau bỏng. Với nhóm EEE và nhóm PNS, việc
giảm chức năng co bóp tim cũng được hạn chế khi so sánh với nhóm bị bỏng (burn
group). Những mức độ TnT trong nhóm EEE và nhóm PNS đều thấp hơn đáng kể so
với nhóm bị bỏng (burn group) trong 6 giờ sau bỏng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
hai nhóm EEE và nhóm PNS đều đạt được hiệu quả cải thiện chức năng tim trong
giai đoạn đầu sau bỏng.
Phân tích các saponin trong cây Tam thất sống và hấp chín bằng cách áp dụng
phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp phát hiện mảng điốt (diode
array detection)
Aik-Jiang Laua, Soo-On Woob, Hwee-Ling Koha.
Phòng Dược - Department of Pharmacy, Khoa Khoa học - Faculty of Science, Đại học Quốc gia
Singapore - National University of Singapore, 18 Science Drive 4, Singapore 117543, Singapore
Phòng thí nghiệm y tế Công nghiệp - Industrial Health Laboratory, Trung tâm khoa học phân tích Centre for Analytical Science, Health Sciences Authority, 11 Outram Road, Singapore 169078,
Singapore
Ngày nhận nghiên cứu: 6 /03/ 2003, Ngày xem xét nghiên cứu: 28 /05/ 2003, Ngày phê duyệt nghiên
cứu: 25 /06/ 2003, Ngày côgn bố trực tuyến: 31 /07/ 2003

Tóm tắt
Phương pháp phát hiện mảng điốt – sắc ký lỏng hiệu năng cao pha ngược (reversedphase high-performance liquid chromatography) đã được xây dựng và phê duyệt để
xác định đồng thời sáu saponin (notoginsenoside R1, ginsenosides Rg1, Re, Rb1,
Rc, Rd) trong cây tam thất sống và hấp chín. Độ tuyến tính (r2>0.9988), độ chính xác
trong một ngày và trong nhiều ngày (RSD<4%), giới hạn phát hiện (0,008-0,013 mg /
ml), giới hạn định lượng (0,027-0,042 mg / ml) của saponin đều được xác định trong
nghiên cứunày. Phương pháp này cũng được áp dụng thành công với 11 cặp sản

phẩm Tam thất sống và hấp chín. Những sản phẩm này cho thấy sự khác biệt giữa
các yêu cầu ghi trên nhãn (sống hay hấp chín) và kết quả phân tích. Phương pháp
mới, đơn giản và đáng tin cậy này có thể được sử dụng để kiểm soát chất lượng của
Tam thất sống và hấp chín.
Tam thất làm suy giảm các chất trung gian gây viêm do LPS (attenuates LPSinduced pro-inflammatory mediators) trong các tế bào RAW264.7
Ava Rhulea, Severine Navarrob, Jerry R. Smitha, David M. Shepherda.
Khoa Khoa học Dược phẩm và Y sinh - Department of Biomedical and Pharmaceutical Sciences, Đại
học Montana - University of Montana, Missoula, MT 59812-1552, Hoa Kỳ
Trung tâm Khoa học Sức khỏe Môi trường - Center for Environmental Health Sciences, Đại học
Montana - University of Montana, Missoula, MT 59812-1552, Hoa Kỳ
Ngày nhận nghiên cứu : 5 /07/ 2005, Ngày xem xét nghiên cứu: 26 /11/ 2005, Ngày phê duyệt nghiên
cứu:15 /12/ 2005, Ngày côgn bố trực tuyến: 19 /01/ 2006


Tóm tắt
Các loại thực phẩm chức năng hay thảo dược không được Cục quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ (USFDA) quy định là thuốc mặc dù nhiều loại thực phẩm
chức năng hay thảo dược có thể có tác dụng điều trị hay độc hại. Do đó, các tác
dụng điều hòa miễn dịch (immunomodulatory effects) của chiết xuất cây Tam thất
trên các đại thực bào nuôi cấy (các tế bào RAW264.7) đều được khảo sát nhằm làm
sáng tỏ những tác dụng điều trị bệnh hay độc hại vốn có của nó. Các tế bào được
kích thích bằng LPS (1 μg/ml) và được xử lý bằng tam thất Notoginseng 5, 25 và 50
μg/ml. Tam thất Notoginseng gây ức chế quá trình hình thành TNF-α và IL-6 do LPS
thông qua các đại thực bào được nuôi cấy tùy theo nồng độ. Sự xuất hiện của COX2 và IL-1β mRNA cũng bị suy yếu do tam thất notoginseng. Quá trình hình thành
TNF-α cũng bị ức chế trong các mẫu thí nghiệm được xử lý bằng tam thất
notoginseng 24 giờ trước đó, hoặc cùng lúc với quá trình kích thích bằng LPS,
nhưng ngoại trừ các mẫu thí nghiệm được xử lý 8 giờ sau khi kích thích bằng LPS.
Tam thất Notoginseng làm giảm sự xuất hiện của các phân tử CD40 và CD86 trong
các tế bào RAW264.7, trong khi đó, sự xuất hiện của các phân tử CD14 và TLR4
vẫn không bị tác động bởi tam thất. Ngoài ra, các hoạt chất ginsenosides Rb1 và

Rg1cũng gây ức chế sự hình thành TNF-α, nhưng ở mức độ nhẹ hơn so với chiết
xuất tam thất. Nói chung, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Tam thất gây ức chế quá
trình hoạt hóa các đại thực bào RAW264.7 do LPS và chứng minh rằng Tam thất có
các đặc tính chống viêm và suy giảm miễn dịch khi nghiên cứu trong ống nghiệm (in
vitro).
Chen et al. Chinese Medicine 2010, 5:12
/>
Xác định đồng thời ba saponin hoạt tính sinh học chính của Tam thất bằng
cách áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu dƣợc động học và sắc ký lỏng hai lần
khối phổ (LC-MS/MS)
Wei Chen, Yunjie Dang, Chunyan Zhu*

Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các saponin trong Tam thất (PNS), thành phần hoạt tính chính của củ
Tam thất, được sử dụng để điều trị xơ vữa động mạch, nhồi máu não và thiếu máu
não cục bộ. Ginsenosides Rg1, ginsenoside Rb1, and notoginsenoside R1 là nhân tố
chính trong các hoạt tính sinh học, do đó, việc xác định ba saponin này đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình đánh giá PNS thông qua nghiên cứu thí nghiệm trên
động vật (in vivo). Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng phương pháp sắc ký
lỏng hai lần khối phổ (LC-MS/MS) để xác định đồng thời ba saponin chính, đó là
ginsenosides Rg1, ginsenoside Rb1, and notoginsenoside R1 Việc áp dụng phương
pháp này đã được chứng minh trong nghiên cứu dược động học về huyết tương của
chó sau khi uống PNS.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS/MS) được kết hợp với Kỹ thuật
chiết pha rắn (Solid Phase Extraction – SPE) để xác định đồng thời ba saponin chính
của tam thất (PNS), đó là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, và notoginsenoside
R1) trong huyết tương của chó. Khối phổ hai lần (Tandem mass spectrometry) được
thực hiện bằng cách iôn hóa tia điện (electrospray ionization) ở chế độ iôn dương.
Kết quả nghiên cứu

Các giới hạn dưới đối với định lượng là 0.5 ng/mL notoginsenoside R1, 0.82 ng/mL
ginsenoside Rg1, và 1.10 ng/mL ginsenoside Rb1. Đường cong hiệu chuẩn của ba


saponin này là đường tuyến tính trong phạm vi nồng độ 2.64-264 ng/mL (r2 = 0.9967,
P = 0.003), 3.6-360 ng/mL (r2 = 0.9941, P = 0.004), và 18.7-1870 ng/mL (r2 =
0.9912, P = 0.004) lần lượt đối với notoginsenoside R1, ginsenoside Rg1, and
ginsenoside Rb1. Trong những phạm vi nồng độ này, độ lệch chuẩn tương đối (RDS)
của các thử nghiệm trong một ngày và trong nhiều ngày đối với ba saponin này trong
các mẫu huyết tương của chó đều dưới 12%.
Kết luận
Phương pháp LC/MS/MS này kết hợp với SPE rất hữu ích trong nghiên cứu dược
động học về các saponin trong củ tamthất, chẳng hạn như có thể xác định đồng thời
các saponin trong huyết tương của chó sau khi uống PNS.
Tam thất (Panax notoginseng) – một loại thuốc thảo dƣợc của Hàn Quốc có tác
dụng ngăn ngừa xơ gan và rối loạn chức năng vi mạch gan ở chuột
Won-Hwan Park, Soo-Kyung Lee, Cheorl-Ho Kim,
Khoa Chẩn đoán, Hóa sinh và Sinh học phân tử - Department of Diagnosis, Biochemistry and
Molecular Biology, Đại học Y học phương đông Dongguk University College of Oriental Medicine and
National Research Laboratory for Glycobiology, Sukjang-Dong 707, Kyungju City, Kyungbuk 780-714,
Korea
Ngày nhận nghiên cứu: 11 /03/ 2004, Ngày phê duyệt: 21 /07/ 2004, Ngày công bố trực tuyến: 26 /01/
2005

Tóm tắt
Chúng tôi đã khảo sát tácdụng phòng chống xơ gan (hepatic fibrogenesis) bằng dung
dịch chiết xuất rễ Tam thất Panax notoginseng Buck F.H. Chen. (Arialiaceae) ở chuột
Long-Evans có màu lông quế (hay còn gọi là chuột LEC). Số chuột LEC trong nghiên
cứu được chia thành ba nhóm: Nhóm A – áp dụng chế độ ăn uống cơ sở (BD); Nhóm
B – áp dụng chế độ ăn uống cơ sở và cho uống thêm 1% PNS; và nhóm C (nhóm đối

chứng) – áp dụng chế độ ăn uống cơ sở và uống thêm lycopene 0.005%. Tất cả số
chuột này đều bị chết khi được 26 tuần tuổi. Tỉ lệ xơ gan của nhóm A là 1.46 ± 0.47,
của Nhóm B là 0.83 ± 0.10 (P = 0.0030, B và A), và của Nhóm C là 0.91 ± 0.45 (P =
0.0035, C và A). Tỉ lệ nhiễm α-SMA là 0.56 ± 0.34 đối với nhóm A, 0.15 ± 0.02 đối với
nhóm B (P = 0.0016, B và A), và 0.11 ± 0.01 đối với nhóm C (P = 0.0025, C và A).
Trong nhóm B, malondialdehyde (MDA) trong gan thấp hơn so với nhóm C (P =
0,007). Trong nhóm C, nồng độ sắt trong gan thấp hơn so với nhóm A (P = 0,0053).
Do đó, PNS đã ức chế xơ gan (fibrogenesis) qua thế hệ có nồng độ lipid peroxides
giảm dần. Các cơ chế của tác dụng phòng ngừa xơ gan (fibrogenesis) bằng PNS
được đề xuất để ức chế hoạt động của tế bào hình sao. Mục đích thứ hai của nghiên
cứu này là xác định xem PNS có gây rối loạn chức năng vi mạch gan do thiếu máu
cục bộ ở bụng và tái tưới máu (I/R) hay không, vì thiếu máu cục bộ ở bụng và tái
tưới máu (I/R) gây ra rối loạn chức năng vi mạch gan, và để nghiên cứu vai trò của
oxit nitric (NO). Chuột đực Wistar phải chịu 30 phút thiếu máu cục bộ ở bụng và tiếp
đó là 60 phút tái tưới máu. Sử dụng kính hiển vi để theo dõi số lượng xoang không
được truyền máu (NPS). Trong một loạt các thử nghiệm khác, PNS (1g/kg mỗi ngày
– qua đường uống) đã được truyền vào cơ thể chuột qua đường uống trong 7 ngày.
Trong một số thử nghiệm, dexamethasone (ST) (2 mg/kg mỗi ngày – tiêm tĩnh mạch)
đã được tiêm vào tĩnh mạch của chuột. Với nhóm chuột đối chứng, thiếu máu cục bộ
ở bụng và tái tưới máu (I/R) làm tăng số hoạt động của NPS, plasma TNF-α và ALT,
và những thay đổi này đã giảm bớt bằng cách điều trị trước đó bằng PNS. Xử lý
trước bằng thuốc ức chế NO synthase đã làm giảm tác động bảo vệ của PNS đối với
việc tăng NPS và plasma TNF-α, nhưng không có tác động đến việc gia tăng các
hoạt động của plasma ALT. Xử lý trước bằng PNS đã làm gia tăng mức độ plasma


nitrite/nitrate. Các phản ứng do thiếu máu cục bộ ở bụng và tái tưới máu (I/R) cũng bị
suy giảm do xử lý trước bằng ST. Việc xử lý trước bằng chất ức chế NO synthase
không ảnh hưởng đến tác dụng của ST. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng PNS làm suy
giảm thiếu máu cục bộ ở bụng và tái tưới máu (I/R) và các phản ứng viêm nhiễm

như hình thành TNF-α trong giai đoạn đầu do tăng cường sản sinh NO, và tổn
thương tế bào gan liên tục thông qua tác dụng chống viêm của nó.
Áp dụng Phƣơng pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao/ Khối phổ thời gian bay
(UHPLC/TOFMS) để lập biên dạng về Tam thất sống và hấp chín phụ thuộc thời
gian
Ding-Fung Toh, Lee-Sun New, Hwee-Ling Koh, Eric Chun-Yong Chan,
Phòng Dược - Department of Pharmacy, Khoa Khoa học - Faculty of Science, Đại học Quốc gia
Singapore - National University of Singapore, 18 Science Drive 4, Singapore 117543, Singapore
Ngày nhận nghiên cứu: 16 /06/ 2009, Ngày xem xét: 30 /11/ 2009, ngày phê duyệt: 2 /12/ 2009, Ngày
công bố trực tuyến: 22/12/ 2009

Tóm tắt
Các biên dạng trao đổi chất của Tam thất và các giá trị điều trị của nó đều bị ảnh
hưởng bởi thời gian hấp. Tác dụng hấp phụ thuộc thời gian của Tam thất không có
đặc trưng rõ ràng, và cũng không có hướng dẫn chính thức về thời gian hấp Tam
thất. Trong bài viết này, nền tảng chuyển hóa các chất trong tế bào và mô dựa trên
UHPLC/TOFMS được phát triển để lập biên dạng định tính về các chuyển hóa đa
tham số của tam thất sống trong quá trình hấp. Phương pháp của chúng tôi đã được
áp dụng thành công để phân biệt các loại thảo mộc mà đã được xử lý theo nhiều
cách khác nhau. Cả hai đồ thị điểm số của Phép phân tích thành phần chính (PLSDA) (R2X = 0.664, Q2 = 0.622, và PCs = 2), và mô hình Phân tích dữ liệu - bình
phương tối thiểu từng phần (PLS-DA) (R2X = 0.708, R2Y = 0.461, và Q2Y = 0.271)
đã chứng tỏ sự phân loại rõ ràng và các mô hình quỹ đạo rõ ràng về thời gian hấp.
Mô hình PLS-DA đã được khảo sát độ bền thông qua bộ dự đoán, chứng tỏ rằng
biên dạng UHPLC/TOFMS của các mẫu tam thất sống và hấp chín có khả năng lặp
lại rất cao. Dựa trên phương pháp của chúng tôi, thời lượng hấp tối thiểu để sản sinh
tối đa các hoạt chất ginsenosides hoạt tính sinh học như Rg3 và Rh2 cũng được dự
đoán. Phương pháp lập biên dạng phụ thuộc thời gian mới này thể hiện sự chuyển
đổi mô hình trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm Tam thất.
Tác dụng chống kháng sinh của các bộ phận khác nhau của cây Tam thất trên
các tế bào ung thƣ trực tràng ở ngƣời SW480

Chong-Zhi Wang, Jing-Tian Xie, Anna Fishbein, Han H. Aung, Hui He, Sangeeta R. Mehendale, TongChuan He,
Wei Du and Chun-Su Yuan
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 1 /12/ 2008
DOI: 10.1002/ptr.2383

Tóm tắt
Nghiên cứu ngày khảo sát các thành phần hóa học và tác dụng chống kháng sinh
của các bộ phận khác nhau của cây Tamthất đối với các tế bào ung thư trực tràng ở
người SW480. Hàm lượng saponin chiết xuất từ rễ, thân, hoa và quả tam thất được
xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Hàm lượng và tỉ lệ saponin
sẽ khác nhau ở những phần khác nhau của cây tam thất. Thông qua việc áp dụng
phương pháp đếm tế bào, tác dụng chống kháng sinh được khảo sát trong nghiên
cứu này, và kết quả chỉ ra rằng cả bốn chiết xuất từ rễ, thân, hoa và quả tam thất, ở
nồng độ 0.05–1.0 mg/mL, đều có tác dụng chống kháng sinh đối với các tế bào ung
thư trực tràng ở người. Chiết xuất hoa tam thất có tác dụng mạnh nhất trong số bốn


loại chiết xuất từ rễ, thân, hoa và quả tam thất; ở nồng độ 1.0 mg/mL, nó ức chế sự
tăng trưởng tế bào đến 93,1% (p < 0.01). Tác dụng chống kháng sinh của các loại
saponin chính của cây tam thất, bao gồm notoginsenoside R1, ginsenosides Rb1,
Rb3 và Rg1 cũng được khảo sát trong nghiên cứu này, và những tác dụng đã quan
sát của những thành phần chính đều hỗ trợ các tác dụng dược lý của những chiết
xuất này. Tác dụng của các chiết xuất tam thất đối với chu kỳ tế bào và sự chết rụng
của tế bào ung thư SW480 được xác định thông qua Phân tích tế bào theo dòng
chảy. Chiết xuất tam thất có thể ngăn chặn các tế bào trong các pha S và pha G2/M.
Các hoạt động kích thích sự chết rụng của tế bào được quan sát thông qua chiết
xuất từ hoa – có tác dụng mạnh nhất và chứng minh rõ hiệu ứng chống kháng sinh.
Tác dụng chống bệnh tiểu đƣờng của các saponin chiết xuất từ Tam thất và
các thành phần chính chống tăng đƣờng huyết của các saponin này
Chang-yong Yanga, Jing Wanga, Yuan Zhaob, Li Shena, Xing Jiangc, Zhen-guo Xiea, Nan Lianga, Liu

Zhanga,
Zhong-hua Chena.
Khoa Dược - Department of Pharmacology, Trường Dược - West China School of Pharmacy, Đại học
Sichuan - Sichuan University, Chengdu 610041, Trung Quốc
Phòng Dược phẩm - Division of Pharmaceutics, Trường Dược - College of Pharmacy, Đại học Ohio The Ohio State University, 500 West 12th Ave., Columbus, OH 43210, Hoa Kỳ
Trung tâm quốc gia Chengdu về đánh giá an toàn của Y học cổ truyền Trung Quốc - National Chengdu
Center for Safety Evaluation of Traditional Chinese Medicine, Chengdu 610041, Trung Quốc
Phòng thí nghiệm thuốc - Key Laboratory of Drug Targeting, Bộ giáo dục - Ministry of Education, West
China School of Pharmacy, Sichuan University, Chengdu 610041, Trung Quốc
Ngày nhận nghiên cứu: 17 /12/ 2009, Ngày xem xét: 23 /04/ 2010, Ngày phê duyệt: 24 /04/ 2010, Ngày
công bố trực tuyến: 30/04/2010

Tóm tắt
Tính thích hợp của dƣợc lý học dân tộc
Tam thất - Panax notoginseng (Burk) F.H. Chen (Araliaceae) được nhiều người biết
đến và sử dụng phổ biến như một loại thảo dược của Trung Quốc để điều trị rất
nhiều bệnh, chẳng hạn như cầm máu, phù nề và odynolysis.
Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm khảo sát các cơ chế của tác dụng chống tăng đường huyết và
chống béo phì của các saponin trong Tam thất (PNS) trên chuột KK-Ay, và nghiên
cứu các thành phần của PNS tạo ra những tác dụng này.
Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chuột KK-Ay được tiêm trong màng bụng PNS 200 mg/kg mỗi ngày hoặc chất dẫn
thuốc trong 30 ngày, và ginsenoside Re 14 mg/kg, Rd 15 mg/kg, Rg1 40 mg/kg, Rb1
60 mg/kg và notoginsenoside R1 6 mg/kg trong 12 ngày. Nồng độ Glucose trong máu
lúc đói (FBGL), dung nạp glucose (GT), nồng độ serum insulin, leptin, tăng giảm cân
nặng, lượng thức ăn, các mô mỡ và nồng độ mỡ máu đều được đánh giá tại nhiều
thời điểm khác nhau.
Kết quả nghiên cứu
Nhóm PNS có FBGL thấp hơn đáng kể, GT được cải thiện và tỉ lệ tăng cân thấp hơn

sau 30 ngày điều trị. Ngoài ra, Rb1 cũng làm giảm đáng kể FBGL sau 12 ngày điều
trị, và Re cũng có xu hướng giảm đều su 12 ngày điều trị.
Kết luận
PNS có hoạt tính chống tăng đường huyết và chống béo phì thông qua khả năng cải
thiện độ nhạy của insulin và leptin, và Rb1 có tác dụng chống tăng đường huyết
trong số 5 saponin nghiên cứu trên chuột KK-Ay.


Thí nghiệm sắc ký lỏng hiệu năng cao đối với các saponin hoạt tính chiết xuất
từ Tam thất trên các mô của chuột
Lie Li, Yu-Xin Sheng, Jin-Lan Zhang, Shan-Shan Wang và De-An Guo
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 1 /09/ 2005
DOI: 10.1002/bmc.567

Tóm tắt
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha ngược (reversed-phase liquid
chromatographic method) được áp dụng để xác định ginsenosides Rg1, Rb1 và Rd
của Tam thất trên các mô của chuột (thận, gan, tim, lá lách và phổi) sau khi tiêm
những saponin này vào các mô trên. Các mẫu mô thí nghiệm đều được xử lý bằng
phương pháp chiết pha rắn (Solid Phase Extraction) trước khi áp dụng phương pháp
sắc ký (HPLC). Các đường cong hiệu chỉnh của ba saponin này đều là đường thẳng
(đường tuyến tính) trong phạm vi nồng độ quy định. Các hệ số của thí nghiệm trong
ngày và trong nhiều ngày trên các mô chuột lần lượt nằm trong khoảng 76% và
120%. Sự phục hồi của tất cả những mô này cao hơn 70%. Phương pháp này được
áp dụng để đánh giá sự phân bố ba saponin chính này trong các mô của chuột.
Tác dụng ngừa ung thƣ của Tam thất và của các thành phần chính của Tam
thất đối với các tế bào ung thƣ đại trực tràng ở ngƣời SW480
Chong-Zhi Wang, Jing-Tian Xie, Bin Zhang, Ming Ni, Anna Fishbein, Han H. Aung, Sangeeta R.
Mehendale, Wei Du, Tong-Chuan He, Chun-Su Yuan
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 01/11/2007

Trang: 1149-1156 DOI: 10.3892/ijo.31.5.1149

Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các tác dụng của chiết xuất rễ Tam thất
(NGRE) và của các thành phần chính của chiết xuất rễ tam thất đối với các tế bào
ung thư đại trực tràngở người SW480. Chúng tôi đã áp dụng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao để xác định nồng độ của những saponin chính chứa trong NGRE.
Các tác dụng chống tăng sinh cũng được đánh giá thông qua phương pháp đếm tế
bào, ngoài ra, các tác dụng chống tăng sinh liên quan đến nồng độ cũng được khảo
sát trong nghiên cứu này. Ở nồng độ 1.0 mg/ml, NGRE ức chế sự tăng trưởng tế bào
đến 85,8% (P<0.01), có thể do nồng độ ginsenosides Rb1 và Rg1 cao hơn. Các hoạt
tính dược lý của notoginsenoside R1 và ginsenosides Rg1 và Rb1 đối với các tế bào
ung thư SW480 đều là có tác dụng chống tăng sinh. Chúng tôi đã thử nghiệm các
tác dụng của NGRE đối với sự tổng hợp DNA bằng cách xác định sự kết hợp [3H]thymidine. NRGE kích thích ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế bào ung thư ở
nồng độ 0,5 và 1 mg/ml. Điều trị trong hai ngày bằng 300 µM of notoginsenoside R1,
ginsenosides Rg1 và Rb1 làm tăng đáng kể ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế
bào ung thư. Thí nghiệm về chu kỳ tế bào và cyclin A chỉ ra rằng NGRE hãm sự phát
triển của các tế bào trong giai đoạn tổng hợp và tăng đáng kể sự biểu hiện của cyclin
A. NGRE cũng tăng cường các hoạt động của hai chất hóa học trị liệu là 5fluorouracil và irinotecan. Sự phát triển của tế bào giảm bằng điều trị kết hợp NGRE
và 5-fluorouracil (hoặc irinotecan) hiệu quả hơn so với việc giảm bằng việc áp dụng
một chất hóa học trị liệu, điều này cho thấy notoginseng có thể làm giảm liều lượng
5-fluorouracil (hoặc irinotecan) cần thiết để đạt được các tác dụng mong muốn.
Ngoài ra, các thí nghiệm trên động vật và các thí nghiệm trên con người cũng kiểm
tra xem Tam thất notoginseng có phải là một loại hóa trị hỗ trợ quý có giá trị lâm sàng
hay không.


Nghiên cứu dược phẩm - Pharmaceutical Research
Tháng 08- 1996, Quyển 13, Tập 8, Trang 1196-1200


Các Polysaccharide kích thích miễn dịch từ tam thất
Hua Gao, Fengzhen Wang, Eric J. Lien, Melvin D. Trousdale

Tóm tắt
Mục đích
Mục đích chính của nghiên cứu này là chuẩn bị và mô tả đặc điểm của
polysaccharides từ cây Tamthất, khảo sát những tác dụng của polysaccharides lên
hệ thống miễn dịch thông qua thí nghiệm trong ống nghiệm để phát hiện những chất
kích thích miễn dịch mới để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến
nhiễm trùng và suy giảm miễn dịch.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Polysaccharides được chiết xuất thành dung dịch và ngăn cách bằng sắc ký cột
(column chromatography). Những hoạt tính chống bổ thể (anticomplementary) cũng
được nghiên cứu bằng cách sử dụng huyết thanh của người và hồng huyết cầu cừu
kháng thể nhạy cảm. Các hoạt động quy nạp yếu tố tử hoại của Interferon-γ và khối u
cũng được nghiên cứu bằng cách sử dụng các tế bào lymphocytes cô lập ở lá lách
chuột và đại thực bào phúc mạc.
Kết quả nghiên cứu
Bốn polysaccharides, đồng nhất trong sắc ký lọc gel, đều được chuẩn bị và chỉ định
là PF3111, PF3112, PBGA11, và PBGA12. Kết quả phân tích thành phần đường cho
thấy chúng là các heteroglycans có khoảng MWs từ 37 kD đến 760 kD, chứa
glucose, galactose, arabinose, mannose, và xylose ở nhiều tỉ lệ mol khác nhau.
Thành phần PBGA12 có hoạt tính chống bổ thể mạnh nhất, làm trung gian giữa hai
quá trình thay thế và cổ điển. Tất cả các polysaccharides ngoại trừ PBGA11 đều kích
thích sản xuất interferon-γ với sự có mặt của concanavalin A. Chúng kích thích sản
xuất một lượng đáng kể các TNF-α trong nuôi cấy tế bào.
Kết luận
The polysaccharides trong cây tam thất - P. notoginseng có các hoạt tính kích thích
miễn dịch trong thí nghiệm trong ống nghiệm.
Lập biểu đồ chất chuyển hóa của Tam thất bằng cách áp dụng phƣơng pháp

UPLC–ESI-MS
Mo Dana, Mingming Sua, Xianfu Gaoa, Tie Zhaoa, Aihua Zhaoa, Guoxiang Xiea, Yunping Qiua,
Mingmei Zhoub, Zhong Liua, Wei Jia.
Trường Dược - School of Pharmacy, Đại học Thượng Hải Jiao Tong - Shanghai Jiao Tong University,
Shanghai 200240, Trung Quốc
Đại học Y học cổ truyền Trung Quốc Thượng Hại - Shanghai University of Traditional Chinese
Medicine, Shanghai 201230, Trung Quốc
Shanghai Center for Systems Biomedicine, Shanghai Jiao Tong University, Shanghai 200240, Trung
Quốc
Ngày nhận nghiên cứu: 13 /04/ 2007, ngày xem xét: 4 /11/ 2007, ngày công bố trực tuyến: 10 /6/ 2008

Tóm tắt
Lập biểu đồ chất chuyển hóa của các phần Tam thất khác nhau được thực hiện bằng
cách áp dụng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao – iôn hóa tia điện – khối phổ
(UPLC–ESI-MS) và phân tích thống kê đa biến. Phân tích thành phần chính (PCA)
các dữ liệu UPLC–ESI-MS cho thấy sự phân tác rõ rệt các thành phần trong nụ hoa,
rễ và thân của cây Tam thất. Các saponin - là nguyên nhan của những biến thể này –
cũng được xác định thông qua khối lượng tương ứng, và được tiếp tục kiểm tra dựa
trên khối lượng chính xác, khối lượng song song, thời gian lưu của các saponin tiêu
chuẩn bằng cách áp dụng phương pháp UPLC–QtofMS. Cuối cùng, các yếu tố ảnh


hưởng của các hình thái trao đổi chất khác nhau của cây Tam thất cũng được làm
sáng tỏ. Phương pháp phân tích đề xuất hiện tại UPLC–ESI-MS/MS kết hợp với
phân tích thống kê đa biến có thể tiếp tục được áp dụng để đánh gí các thành phần
hóa học có trong các bộ phận khác nhau của cây tam thất và/hoặc cây tam thất tại
các vị trí trồng khác nhau, nhằm phân loại nguồn thực vật y dược này và làm sáng tỏ
cơ chế của tính đa dạng hóa thực vật.
Tạp chí Dược Châu Âu - European Journal of Pharmacology
Quyển 634, Tập 1–3, ngày 25 /10/ 2010, trang 162–169

Dược học về Phổi, tiêu hóa và Tiết niệu sinh dục - Pulmonary, Gastrointestinal and Urogenital
Pharmacology

Ginsenoside-Rg1 chứa trong cây tam thất có tác dụng phòng chống xơ hóa
gan (Hepatic fibros) gây ra bởi thioacetamide ở chuột
JiaWei Genga, Wei Penga, YouGuang Huangb, Hong Fana, ShuDe Lib.
Phòng các bệnh về tiêu hoa - Department of Digestive Diseases, Bệnh viện The First People's Hospital
of Yunnan Province, Kunming, Yunnan 650032, Trung Quốc
Khoa Y học cơ bản - Faculty of Basic Medicine, Trường Đại học Y Côn Min - Kunming Medical
University, Kunming, Yunnan 650031, Trung Quốc
Ngày nhận nghiên cứu: 26 /05/ 2009, Ngày xem xét: 29 /01/ 2010, Ngày phê duyệt: 14 /02/ 2010, Ngày
công bố trực tuyến: 23/02/2010

Tóm tắt
Các saponin trong tam thất (PNS) gần đây được báo cáo là có khả năng ngăn ngừa
xơ gan (liver fibrosis). Do ginsenoside-Rg1 là thành phần dồi dào nhất trong các PNS
nên chúng tôi đã khảo sát tác dụng của ginsenoside-Rg1 đối với xơ gan ở chuột,
thông qua thí nghiệm nghiên cứu. Phân tích mô bệnh học cho thấy ginsenoside-Rg1
cải thiện đáng kể mức độ xơ hóa gan ở chuột gây ra bởi thioacetamide.
Ginsenoside-Rg1 ngăn chặn đáng kể các nồng độ huyết thanh có dấu hiệu xơ và
nồng độ hydroxyproline gan ở chuột được xử lý bằng thioacetamide. GinsenosideRg1 cũng làm giảm nồng độ huyết thanh của alanine transaminase, aspartate
transaminase và alkaline phosphatase. Cuối cùng, Ginsenoside-Rg1 làm suy yếu
nồng độ của các axit chất phản ứng acid trong gan của chuột được xử lý bằng
thioacetamide. Trong các tế bào hình sao của gan được nuôi cấy, ginsenoside-Rg1
ức chế quá trình tăng sinh tế bào, kích hoạt và hình thành các oxy phản ứng được
kích thích bởi Nhân tố tăng trưởng từ tiểu cầu PDGF-BB (Platelet derived growth
factor). Ngoài ra, ginsenoside-Rg1 cũng làmg ỉam biểu hiện của thụ thể PDGF
receptor-β bằng cách giảm hoạt động của nhân tố nguyên tử factor-κB – hoạt động
cần thiết cho một gen. Những kết quả nghiên cứu này cho thấy ginsenoside-Rg1 –
có các thuộc tính chống oxy hóa và chống xơ hóa – có thể có giá trị điều trị trong quá

trình phòng chống xơ gan.
Food Chemistry
Volume 118, Issue 2, 15 January 2010, Pages 307–314

Tác dụng của gốc Tam thất hấp đối với các hoạt tính chống ung thƣ và thành
phần hóa học
Shi Suna, Chong-Zhi Wanga, Robin Tonga, Xiao-Li Lia, Anna Fishbeina, Qi Wangc, Tong-Chuan Hed,
Wei Due,
Chun-Su Yuana.
Trung tâm nghiên cứu y học thảo dược Tang - Tang Center for Herbal Medicine Research, Trường y
Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, 5841 South
Maryland Avenue, MC 4028, Chicago, IL 60637, Hoa Kỳ
Khoa Gây mê và chăm sóc tích cực - Department of Anesthesia and Critical Care, Trường Y Pritzker The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ
Trung tâm nghiên cứu Y học cổ truyền Trung quốc - Center for Studies in Constitution Research of


Traditional Chinese Medicine, Trường Y học cơ bản - School of Basic Medicine, Đại học Y Bắc Kinh Beijing University of Chinese Medicine, Beijing, Trung Quốc
Khoa Phẫu thuật - Department of Surgery, Trường Y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại
học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ
Khoa nghiên cứu Ung thư Ben May - Ben May Department for Cancer Research, Trường Y Pritzker The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ
DOI:10.1016/j.foodchem.2009.04.122

Tóm tắt
Rễ tam thất có sự thay đổi thành phần saponin khi hấp chín. Nghiên cứu này khảo
sát các tác dụng của thời gian và nhiệt độ hấp khác nhau lên rễ tam thất đối với các
thành phần saponin và các hoạt tính chống ung thư. Quá trình hấp làm giảm nồng độ
notoginsenoside R1, ginsenosides Rg1, Re, Rb1, Rc, R2, Rb3 và Rd, nhưng lại làm
tăng nồng độ Rh1, Rg2, 20R-Rg2, Rg3 và Rh2. Quá trình hấp tác động đáng kể đến
quá trình chuyển đổi của Rg3. Lượng ginsenoside Rg3, một hợp chất chống ung thư,
trong rễ tam thất khi được hấp trong 2 giờ ở 120oC lớn hơn gấp 5,23 lần so với khi

được hấp ở nhiệt độ 100oC; và khi được hấp trong 4 giờ, Lượng ginsenoside Rg3
cao hơn gấp 3,22 lần so với khi được hấp trong 1 giờ, ở nhiệt độ 120oC. Về tác dụng
chống ung thư, chiết xuất rễ tam thất hấp ngăn chặn đáng kể sự gia tăng của các tế
bào ung thư đại trực tràng ở người SW-480. Nồng độ IC50 trong chiết xuất rễ tam
thất hấp trong 1, 2, 4 và 6 giờ ở nhiệt độ 120oC lần lượt là 259.2, 131.4, 123.7 và
127.1 μg/mL; tác dụng của chiết xuất rễ tam thất chưa hấp rất thấp. Phân tích tế bào
theo dòng chảy (Flow cytometry analysis) chứng tỏ rằng tỉ lệ tế bào ung thư SW-480
chết rụng là 56.3% và 64.4% với chiết xuất 150.0 và 200.0 μg/mL hấp trong 6 giờ. So
với Rg1 và Rb1, chỉ Rg3 mới có tác dụng hãm phân bào đáng kể.
Tác dụng của các saponin tam thất (PNS) đối với quá trình kết tập tiểu cầu ở
chuột bị tắc động mạch não giữa hoặc trong ống nghiệm, và đối với độ chảy
của chất béo trong màng tiểu cầu
L. Y. Ma, P. G. Xiao
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 18 /12/ 1998
DOI: 10.1002/(SICI)1099-1573(199803)12:2<138::AID-PTR200>3.0.CO;2-C

Tóm tắt
Các tác dụng của PNS đối với quá trình kết tập tiểu cầu – thí nghiệm trong ống
nghiệm và thí nghiệm với động vật – và đối với độ chảy của chất béo trong màng tiểu
cầu đều được khảo sát trong nghiên cứu này. PNS (200 mg/kg i.p. ×1 d or ×3 d) ức
chế đáng kể sự gia tăng bất thường của quá trình kết tập tiểu cầu và kết dính tiểu
cầu ở chuột bị tắc động mạch não giữa (MCAO). Kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP
trong thí nghiệm trong ống nghiệm cũng bị ức chế bởi PNS tùy theo nồng độ. PNS có
thể làm tăng độ chảy của chất béo trong màng tiểu cầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng tác dụng của PNS đối với chứng thiếu máu cục bộ chống phù não phụ thuộc
một phần vào tác động của nó lên các tiểu cầu.


Nature’s World Joint Stock Company
Công Ty Cổ Phần Thế Giới Thiên Nhiên

Văn Phòng tại Đà Nẵng
Phòng A1702, Tầng 17, HAGL Lakeview Residence, 72, Đường Hàm Nghi, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.
ĐT : 0511-3525333 / 3525334
Fax : 0511-3525335
Email :
Hotline: 096 9616499
Nhà Máy
Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Hòa Cầm, Phường Hòa Thọ Tây, Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam.



×