Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.Hiện trạng sử dụng đất tính đến ngày 31/12/2012
.......................
11
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
i
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Bảng 2.Thống kê hiện trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp
huyện Hải Hà năm 2012
.................................................................................
15
Bảng 3.Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2005 – 2012
..................
18
Bảng 4.Tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
các ngành giai đoạn 2005 2012
..................................................................
25
Bảng 5.Rà soát một số mục tiêu Quy hoạch đến năm 2010
....................
25
Bảng 6.Vị trí của huyện Hải Hà trong tỉnh Quảng Ninh và
các huyện liền kề năm 2012
.........................................................................
28
Bảng 7.Hiện trạng tăng trưởng giá trị sản xuất ngành NLTS
..................
29
Bảng 8.Hiện trạng cơ cấu giá trị sản xuất ngành NLTS (giá TT)
............
29
Bảng 9.Hiện trạng sản xuất cây lương thực giai đoạn 2005 2012
........
30
Bảng 10.Hiện trạng sản xuất cây hàng năm giai đoạn 2005 2012
........
31
Bảng 11.Hiện trạng cơ cấu các giống chè
.................................................
32
Bảng 12. Diện tích gieo trồng cây mía năm 2012
.......................................
33
Bảng 13.Hiện trạng sản xuất cây thực phẩm giai đoạn 2005 2012
34
......
Bảng 14.Biến động sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2012 . 35
.
Bảng 15.Giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2005 2012
.....................
36
Bảng 16.Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2005 2012
38
....
Bảng 17.Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 20052012
38
.........................................................................................................................
Bảng 18.Kết quả sản xuất thủy sản giai đoạn 2005 2012
.....................
39
Bảng 19.Hiện trạng tăng trưởng GTSX, GTTT ngành CNXD
...................
42
Bảng 20.Giá trị sản xuất ngành CN TTCN phân theo ngành (giá 1994) 42
Bảng 21.Cơ cấu kinh tế theo ngành và thành phần kinh tế
.....................
43
Bảng 22.Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
44
...
Bảng 23. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện
.......
45
Bảng 24.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2005 2012
..................
47
Bảng 25.Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ
......................................................
49
Bảng 26.Thực trạng phát triển ngành dịch vụ vận tải
.............................
49
Bảng 27.Thu chi ngân sách giai đoạn 2005 2012
...................................
51
Bảng 28.Hiện trạng phát triển mạng lưới trường, lớp
56
.........................................................................................................................
Bảng 29.Dự báo yếu tố tăng trưởng của 12 nền kinh tế nổi bật ở khu
vực châu Á
......................................................................................................
61
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
ii
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Bảng 30.Tăng trưởng kinh tế theo phương án I
........................................
71
Bảng 31. Nhu cầu vốn đầu t ư toàn xã hội (Giá thực tế)
...........................
72
Bảng 32.Tăng trưởng kinh tế theo phương án II
.......................................
73
Bảng 33.Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hộ
i...................................................
74
Bảng 34.Tăng trưởng kinh tế theo phương án III
......................................
75
Bảng 35.Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hộ
i...................................................
75
Bảng 36.Các chỉ số phát triển chủ yếu của 3 phương án
.......................
76
Bảng 37.Quy hoạch cây lương thực đến năm 2020, tầm nhìn 2030
........
79
Bảng 38.Quy hoạch cây trồng lợi thế chính đến năm 2020, tầm nhìn
2030
.................................................................................................................
80
Bảng 39.Quy hoạch một số cây trồng khác đến năm 2020, tầm nhìn
2030
.................................................................................................................
82
Bảng 40.Dự kiến đàn vật nuôi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 . 86
Bảng 41.Quy hoạch đất lâm nghiệp huyện Hải Hà
...................................
91
Bảng 42.Tiến độ quản lý bảo vệ rừng
........................................................
91
Bảng 43.Tiến độ khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
.........................................
92
Bảng 44. Quy hoạch diện tích và đối tượng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ
đến năm 2020
...............................................................................................
101
Bảng 45.Dự kiến một số sản phẩm công nghiệp nhẹ tiểu thủ công
nghiệp
...........................................................................................................
109
Bảng 46.Bảng cân bằng sử dụng đất
.......................................................
112
Bảng 47.Dự báo khối l ượng vận chuyển hàng hoá và hành khách (giá
TT)
................................................................................................................
123
Bảng 48.Dự báo dân số huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
...............................................................................................................
126
Bảng 49.Dự báo nhu cầu lao động đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
...............................................................................................................
127
Bảng 50.Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia từ năm 20132020
130
........................................................................................................................
Bảng 51.Định hư ớng phát triển y tế đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
132
........................................................................................................................
Bảng 52. Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội (giá TT)
..................................
160
PHẦN THỨ NHẤT
.............................................................................................
7
PHẦN THỨ HAI
...............................................................................................
24
PHẦN THỨ BA
................................................................................................
61
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
iii
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
PHẦN THỨ TƯ
..............................................................................................
160
PHẦN THỨ NĂM
...........................................................................................
170
PHẦN PHỤ LỤC
...........................................................................................
162
Phụ lục 1. Hiệu quả một số mô hình kinh tế dưới tán rừng
..................
162
Phụ lục 2. Rà soát một số mục tiêu quy hoạch sản phẩm công nghiệp –
nông nghiệp đến năm 2010
........................................................................
164
Phụ lục 3. Dự kiến tăng trưởng GTSX ngành NLNN đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 (giá 1994)
.....................................................................................
165
Phụ lục 4. Dự kiến chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (giá TT)
..............................................
165
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC
ASEAN
BCĐ
BNN& PTNT
CNH, HĐH
CNTTCN
CNXD
ĐBSH
Giá TT
GTSX
GsTTT
GTTTBQ/năm GĐ
HTX
HTX
KCN
KCNCB
KCNCB
KH&CN
KHKT
KKT
KTTĐ
KTXH
LĐ
MN
Hiệp hội các nước châu á Thái bình dương
Hiệp hội các nước Đông nam á
Ban chỉ đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp TTCN
Công nghiệp xây dung
Đồng bằng sông hồng
Gía thực tế
Giá trị sản xuất
Gía trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm bình quân/năm giai đoạn
Hợp tác xã
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp – cảng biển
Khu công nghiệp – Chế biến
Khoa học và Công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Khu kinh tế
Kinh tế trọng điểm
Kinh tế xã hội
Lao động
Mầm non
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
iv
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
PA
QH
QHTT
SX
TBKT
TĐTT
TH
TH
THCS
Thu nhập BQ (Tr.đ)
TMDV
TTCN
UBND
WTO
Phương án
Quy hoạch
Quy hoạch tổng thể
Sản xuất
Tiến bộ kỹ thuật
Tốc độ tăng trưởng
Tiểu học
Thực hiện
Trung học cơ sở
Thu nhập bình quân (triệu đồng)
Thương mại dịch vụ
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Thương mại Thế giới
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
v
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN
Hải Hà là huyện miền núi, biên giới giáp biển nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long gần 150 km, nằm kề thành phố
Móng Cái. Huyện Hải Hà có tổng diện tích tự nhiên là 69.013,01 ha, gồm
thị trấn Quảng Hà và 15 xã (trong đó có một xã đảo Cái Chiên), dân số
năm 2012 là 57.920 người, toàn huyện có 11 dân tộc, trong đó có 10 dân
tộc thiểu số (chiếm 25,18%).
Trong những năm qua, phát triển kinh tế của huyện đã đạt được những
thành quả khả quan. Tổng giá trị tăng thêm (giá 1994) tăng từ 183,71 tỷ
đồng năm 2005 tăng lên 424,80 tỷ đồng năm 2012. Tốc độ tăng trưởng giá
trị tăng thêm giai đoạn 20052012 tăng bình quân 12,7%/năm. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 17,4 triệu đồng năm 2012. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ. Ngành nông
lâm thuỷ sản giảm từ 48,0% năm 2005 xuống 39,2% năm 2012; ngành
công nghiệp xây dựng tăng từ 15,7% năm 2005 lên 22,7% năm 2012;
ngành Dịch vụ tăng từ 36,3% năm 2005 lên 38,1% năm 2012.
Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng, huyện còn chưa phát huy hết để
có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Bình quân thu
nhập/người/năm còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của tỉnh
Quảng Ninh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tiến độ quy hoạch
các khu, cụm công nghiệp tuy đã có chuyển biến tích cực song việc triển
khai còn chậm; cơ sở vật chất văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn.
Kết luận số 47KL/TW ngày 06/05/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ
trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020, Bộ Chính trị đã “đồng ý với chủ trương xây dựng thành
phố Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế, hiện đại và gắn với
Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà để xây dựng thành một khu đô thị lớn
Hải Hà – Móng Cái với nhiều chức năng trong tương lai và phát triển
thành một trung tâm công nghiệp cảng biển, trung tâm tài chính, khu mậu
dịch tự do hiện đại”;
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 19/2012/QĐTTg
ngày 10/4/2012 về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái gồm toàn bộ thành phố
Móng Cái; và 9 địa phương của huyện Hải Hà: Trong đó, Khu công
nghiệpcảng biển Hải Hà (bao gồm 4 đơn vị hành chính là các xã: Quảng
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
1
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Điền, Quảng Phong, Phú Hải và xã Cái Chiên); thị trấn Quảng Hà và các
xã Quảng Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Quảng Trung.
Năm 2007, UBND huyện Hải Hà đã tiến hành lập dự án “Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hải Hà đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020”, hiện nay nhiều chỉ tiêu về phát triển
kinh tế xã hội không còn phù hợp. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 và năm
2030 đất nước ta nói chung, tỉnh Quảng Ninh và huyện Hải Hà nói riêng
sẽ bước vào một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội mới với nhiều cơ
hội cũng như phải đối đầu với nhiều thách thức do quá trình hội nhập
toàn diện với nền kinh tế toàn cầu mang lại.
Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nhanh hơn,
thực hiện cho được những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, việc nghiên cứu
xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Hải Hà đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030" là cần thiết và cấp bách làm cơ sở cho
huyện đề ra các giải pháp nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực
để xây dựng và phát triển một nền KTXH có hiệu quả và bền vững.
II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
–
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Hải Hà giai đoạn
2005 2012.
–
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hải Hà
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với định hướng phát
triển chung của tỉnh Quảng Ninh và có những bước đột phá nhằm đưa
nền kinh tế của huyện phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bảo vệ
môi trường sinh thái.
–
Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên và đề xuất các giải pháp để
triển khai thực hiện giai đoạn 2011 – 2020.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản chủ trương
1.1. Văn bản của Trung ương, Chính phủ
–
Kết luận số 47KL/TW ngày 06/05/2009 của Bộ Chính trị “đồng ý với
chủ trương xây dựng thành phố Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu
quốc tế, hiện đại và gắn với KCNcảng biển Hải Hà để xây dựng thành
một khu đô thị lớn Hải Hà – Móng Cái với nhiều chức năng trong tương
lai và phát triển thành một trung tâm công nghiệp cảng biển, trung tâm tài
chính, khu mậu dịch tự do hiện đại”;
–
Kết luận số 13KL/TW ngày 28/10/2011 của Ban Chấp hành Trung ương
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54NQ/TW ngày 14/9/2005 của Ban
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
2
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Chấp hành Trung ương (khóa IX) về phát triển KTXH và bảo đảm
QPAN vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó
nhấn mạnh: “Phát huy tốt hơn nữa vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và vai trò lan tỏa của trục động lực phát triển kinh tế: Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
vùng”;
–
Thông báo 108TB/TW ngày 1102012 của Bộ Chính trị về Đề án "Phát
triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng
an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân
Đồn, Móng Cái";
–
Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
–
Quyết định số 19/2012/QĐTTg ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ “về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh”;
–
Quyết định số 34/2009/QĐTTg ngày 02/03/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh
Bắc Bộ đến năm 2020, trong đó đã xác định “Đến năm 2020 cơ bản xây
dựng hoàn chỉnh khu công nghiệp cảng biển Hải Hà gắn với thành phố
cửa khẩu quốc tế Móng Cái thành trung tâm công nghiệp, cảng biển,
trung tâm tài chính, khu mậu dịch tự do lớn và hiện đại trong khu vực...”;
–
Quyết định số 145/2004/QĐTTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về “phương hướng chủ yếu phát triển KTXH vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”.
–
Nghị quyết số 09/NQ/TW ngày 09/2/2007 của Ban chấp hành Trung ương
(khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
–
Quyết định 2190/QĐTTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
“V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
–
Quyết định số 1741/QĐBGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ Giao thông vận
tải “V/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm
1) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
–
Nghị quyết số 22/NQCP ngày 07/02/2013 của Chính phủ “V/v phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (20112015) tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Văn bản tỉnh Quảng Ninh, huyện Hải Hà
–
Nghị quyết số 01NQTU ngày 27/10/2010 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
3
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
–
Quyết định số 236/QĐUBND ngày 6/2/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000
KCN – Cảng biển Hải Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
–
Quyết định số 1928/QĐUBND ngày 2/8/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công
nghiệp cảng biển Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
–
Quyết định số 2093/QĐUBND ngày 22/8/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 dự án hệ
thống kho cảng tổng hợp, container và hệ thống kho cảng hàng lỏng
KCN cảng biển Hải Hà”.
–
Quyết định số 3096/2012/QĐUBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
–
Quyết định số 251/QĐUBND ngày 07/02/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 – 2015”.
–
Quyết định số 640/QĐUBND ngày 22/3/2012 V/v “điều chỉnh tiến độ
chuyển đổi mô hình quản lý chợ trung tâm Hải Hà thực hiện năm 2012
tại kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012
– 2015”.
–
Quyết định số 4178/QĐUBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp – TTCN huyện
Hải Hà giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
–
Quyết định số 4170/QĐUBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng
biển đảo và ven biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020’’.
–
Quyết định số 4009/QĐUBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch nông lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”.
–
Quyết định số 2770/QĐUBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng quy hoạch đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020”.
–
Quyết định số 4252/QĐUBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”.
–
Quyết định số 22/QĐUBND ngày 06/1/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải các đô thị
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
4
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” để có giải
pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
–
Công văn số 818/UBNDQLĐĐ2 ngày 25/02/2013 của UBND tỉnh “V/v
phân bổ chỉ tiêu QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ đầu (2011
2015) cấp huyện”.
–
Quyết định số 2888/QĐUBND ngày 05/9/2008 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Hải Hà giai đoạn
2008 đến năm 2020”.
–
Quyết định số 3652/QĐUBND ngày 12/11/2008 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc “phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát
triển KTXH huyện Hải Hà đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
–
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh tại Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
–
Nghị quyết số 02NQHU ngày 24/9/2010 của Ban Thường vụ huyện Uỷ
“V/v thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới huyện Hải Hà giai đoạn 20102020, định hướng đến năm 2030”.
–
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hải Hà tại Đại hội
Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XX.
2. Các tài liệu cơ sở khác
–
Tờ trình số 348/TTrSXD ngày 3/8/2011 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Ninh “V/v trình duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/100.000 khu
vực đảo Thoi Xanh, đảo Cái Chiên, huyện Đầm Hà, Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
–
Dự thảo đang hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
–
Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
–
Quy hoạch ngành giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
–
Quy hoạch phát triển công nghiệp – TTCN Hải Hà giai đoạn 20102020,
định hướng đến năm 2025.
–
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(20112015) huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
–
Quy hoạch phát triển KTXH Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh giai
đoạn đến năm 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
5
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
–
Thuyết minh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 mở rộng thị trấn Quảng
Hà – Huyện Hải Hà.
–
Quy hoạch phát triển điện lực huyện Hải Hà giai đoạn 20112015, có xét
đến 2020.
–
Số liệu thống kê KTXH huyện Hải Hà và tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2005 2012.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
–
Phương pháp thống kê: Thu thập, nghiên cứu các số liệu, công trình, tài
liệu đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
–
Phương pháp điều tra thực địa, kết hợp phỏng vấn trực tiếp, áp dụng
phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA).
–
Phương pháp chuyên gia: Hội thảo lấy ý kiến của chuyên gia các ngành,
của địa phương về định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
huyện.
–
Phương pháp phân tích dự báo: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các
thông tin về thị trường làm căn cứ để quy hoạch sản xuất.
–
Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng phần mềm máy tính, dự tính dự báo
đã được công nhận và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam để tính toán hiệu
quả và chọn lựa phương án phát triển.
V. CẤU TRÚC BÁO CÁO
–
Phần thứ nhất: Rà soát, đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
huyện Hải Hà.
–
Phần thứ hai: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện
huyện Hải Hà thời kỳ 2005 – 2012.
–
Phần thứ ba: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hải
Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
–
Phần thứ tư: Các giải pháp thực hiện quy hoạch.
–
Phần thứ năm: Triển vọng kết quả đạt được và kiến nghị.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
6
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
PHẦN THỨ NHẤT
RÀ SOÁT ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HẢI HÀ
I. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Vị trí địa lý kinh tế của huyện Hải Hà
Huyện Hải Hà là huyện miền núi biên giới giáp biển về phía Đông Bắc
của tỉnh Quảng Ninh, huyện có tọa độ địa lý từ 21012’46’’ đến 21038’27’’
vĩ độ Bắc và từ 107030’54’’ đến 107051’49’’ kinh độ Đông.
–
Phía Bắc giáp Trung Quốc, với đường biên giới dài 17,2 km.
–
Phía Đông giáp thành phố Móng Cái.
–
Phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 35 km, nằm
trong vành đai Vịnh Bắc Bộ.
–
Phía Tây giáp huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu.
Huyện có mạng lưới giao thông khá thuận lợi: Nằm trên Quốc lộ 18 nối
cửa khẩu Móng Cái với thành phố Hạ Long (cách thành phố Hạ Long 150
km, cách cửa khẩu Quốc tế Móng cái 40 km), có 35 km bờ biển và nhiều
cửa sông, có cửa khẩu Bắc Phong Sinh với Trung Quốc. Như vậy, huyện
Hải Hà có vị trí địa lý rất thuận lợi trong mối quan hệ giao lưu kinh tế về
Dịch vụ, du lịch với Trung Quốc, đặc biệt với các vùng lãnh thổ, các đặc
khu kinh tế như: Hồng Kông, Thẩm Quyến, Ma Cao và các khu kinh tế
khác như tỉnh Quảng Tây, Vân Nam của Trung Quốc.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
7
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Ngoài ra, huyện Hải Hà có một vị trí then chốt về quốc phòng an ninh,
không chỉ cho tỉnh Quảng Ninh mà còn có ý nghĩa đối với toàn vùng Đông
Bắc nước ta.
2. Đặc điểm tự nhiên
2.1. Địa hình, địa chất
Hải Hà là huyện có địa hình miền núi, trung du ven biển, nằm trong hệ
thống cánh cung Đông Triều Móng Cái. Phía Tây Bắc Hải Hà là vùng
đồi núi thấp, phía nam là vùng phù sa ven biển tiếp giáp với dãy núi đá
vôi chắn sóng gió cho vùng đất liền. Địa hình được chia thành 2 dạng địa
hình chính:
–
Vùng đồi núi cao phía Tây Bắc: Độ cao từ 2001.500 m so với mặt nước
biển gồm các dãy núi cao, dạng bán bình nguyên. Địa hình chia cắt nhiều
tạo thành các thung lũng hẹp, chân đồi là những ruộng bậc thang. Cấu
tạo địa chất của vùng chủ yếu là đá sa phiến thạch, khi phong hoá chia ra
đất đỏ vàng hoặc vàng đỏ, thành phần cơ giới trung bình. Dưới tầng đất
mịn thường gặp lớp đá mẹ phong hoá mềm (vụn bở). Tuỳ theo địa hình
mà tầng đất hình thành dày hay mỏng tập trung chính ở các xã Quảng
Sơn, Quảng Đức, Quảng Thành.
–
Vùng trung du ven biển: Vừa có địa hình đồi núi thấp, vừa có đồng bằng
xen kẽ, tập trung ở các xã ven biển như: Quảng Thắng, Quảng Minh,
Quảng Trung, Quảng Điền và Quảng Phong. Địa hình vùng này thuận lợi
cho phát triển cây công nghiệp, trồng lúa và nuôi trồng thủy sản.
–
Vùng đảo: Huyện Hải Hà có một xã đảo Cái Chiên với diện tích 2.549,95
ha, địa hình phức tạp, giao thông gặp nhiều khó khăn, việc giao lưu với
bên ngoài chủ yếu là đường thủy. Theo khảo sát thực địa xã đảo Cái
Chiên có một vị trí chiến lược về phòng thủ bờ biển, đánh bắt nuôi trồng
thủy sản.
2.2. Đặc điểm yếu tố khí hậu, thời tiết
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình nên đặc trưng của khí
hậu huyện là khí hậu nhiệt đới duyên hải, trong năm thường chia làm hai
mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10; mùa
đông khô lạnh, có gió đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
–
Nhiệt độ trung bình năm 22,4 23,30C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 30
340C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào mùa đông xuống đến 5 15 0C.
Biên độ nhiệt độ ngày đêm tương đối lớn từ 10 120C.
–
Lượng mưa năm khá cao nhưng không đều, mưa trung bình 3.120
mm/năm; năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3.830 mm, năm có lượng mưa
nhỏ nhất 2.015 mm.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
8
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Mùa mưa nhiều: Kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung
chiếm 93% tổng lượng mưa năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 6
(810mm).
Mùa mưa ít: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa nhỏ chỉ chiếm
7% lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 10 (1,9 mm).
–
Huyện có 2 hướng gió chính là gió Đông – Bắc và Đông Nam:
Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió
Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2 – 4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về
theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 35 ngày, tốc độ gió trong những đợt gió mùa
Đông Bắc đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về
thường lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến mùa màng, gia súc và sức khỏe con
người.
Gió Đông Nam: Thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9 là gió Nam và Đông
Nam, gió thổi từ biển vào mang theo hơi nước tạo nên không khí mát mẻ,
tốc độ gió trung bình từ 2 4m/s.
–
Bão: Hải Hà là huyện ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão đổ
bộ từ biển vào. Bão thường xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 10, tốc độ
gió từ 20 40m/s, bão thường kèm theo mưa nhiều gây thiệt hại lớn cho
sản xuất và đời sống nhân dân.
–
Sương muối: Về mùa đông ở những vùng núi cao khi nhiệt độ xuống quá
thấp sẽ xuất hiện sương muối gây thiệt hại trực tiếp đến hoa màu và
một số loại cây trồng. Sương muối thường xuất hiện vào tháng 11, tháng
2 và kéo dài mỗi đợt 1 – 3 ngày.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu Hải Hà cho phép phát triển nhiều loại cây
trồng và tương đối đa dạng. Tuy nhiên do địa hình bị chia cắt mạnh nên
mùa mưa thường có lũ đột ngột gây ảnh hưởng đến sản xuất và đi lại
của nhân dân.
2.3. Đặc điểm chế độ thuỷ văn, thủy triều
–
Hệ thống sông, suối: Hải Hà có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hà Cối
và sông Tài Chi.
Sông Hà Cối bắt nguồn từ vùng núi cao trên 500m, có chiều dài 28km,
diện tích lưu vực khoảng 118,4km2, lưu lượng dòng chảy lớn nhất là
1.190m3/s, lưu lượng nhỏ nhất là 2,69m3/s.
Sông Tài Chi: Bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc, có chiều dài 24,4km, diện
tích lưu vực sông 82,4km2, lưu lượng dòng chảy lớn nhất là 1.490m3/s,
lưu lượng nhỏ nhất là 2,72m3/s.
–
Hệ thống hồ: Hải Hà có 3 hồ chứa nước ngọt bao gồm:
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
9
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Hồ Trúc Bài Sơn nằm trên địa bàn xã Quảng Sơn, có diện tích 110ha, với
dung tích thường xuyên đạt 15 triệu m3 nước.
Hồ Khe Dầu thuộc xã đảo Cái Chiên, có diện tích 18ha, đây là hồ chứa
nước ngọt lớn trên đảo, những năm tới có thể nâng cao trình đập để tích
nước ngọt được nhiều hơn.
Hồ Khe Đình Cái chiên có diện tích 5ha, độ sâu trung bình 4 6m, có hệ
thống mương bê tông dẫn nước. Những năm tới có thể cải tạo khơi sâu
và đắp đập để nâng cao trình tưới, tích nước được nhiều hơn.
–
Nhận xét chung:
Hệ thống sông, suối, hồ đập góp phần vào việc cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân đồng thời tiêu thoát nước vào mùa mưa.
Thuỷ chế các sông suối trong vùng khá phức tạp, mà sự tương phản
chính là sự phân phối dòng chảy không đều trong năm. Mùa mưa lượng
nước dồn nhanh về sông chính, tạo nên dòng chảy lớn và xiết gây lũ
ngập các ngầm trên tuyến đường chính làm ách tắc giao thông. Về mùa
khô, dòng chảy cạn kiệt, mực nước dòng sông rất thấp.
Tiềm năng về nguồn nước trên địa bàn huyện khá dồi dào, nhưng do các
công trình thuỷ lợi và hệ thống mương dẫn chưa được hoàn chỉnh nên
tưới tiêu chưa chủ động. Do vậy để phát triển sản xuất nông nghiệp cần
thiết đầu tư các công trình thuỷ lợi nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý, sinh
thái của từng loại cây trồng, đồng nghĩa với việc khai thác và quản lý tốt
nguồn tài nguyên nước.
Thuỷ triều vùng biển Hải Hà theo chế độ nhật triều (1 ngày, 1 đêm có
lần nước triều lên xuống), biên độ triều lớn, thuỷ triều mạnh trong năm
vào các tháng 1,2,6,7,8,10. Sóng biển tương ứng với chế độ gió: Sóng
mùa hè thường hướng Đông và Nam; mùa đông thường có hướng Bắc và
Đông Bắc. Độ cao trung bình của sóng là 0,5m; bước sóng trung bình
thường 30 – 40 m. Nồng độ muối thay đổi theo mùa, mùa mưa từ 15
18%, mùa khô từ 2225%.
3. Tài nguyên thiên nhiên
3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2012, tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện là 69.013 ha, trong đó diện tích đất tự nhiên của huyện Hải
Hà là 51.393,17 ha, trong đó:
–
Đất nông nghiệp: 39.557,33 ha, chiếm 76,97% diện tích tự nhiên, trong
đó: Đất trồng lúa có 2.713,84ha; đất trồng cây lâu năm có 1.237,88ha; đất
rừng phòng hộ có 15.207,54 ha; đất rừng sản xuất có 18.457,35 ha; đất nuôi
trồng thủy sản có 922,44 ha.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
10
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
–
Đất phi nông nghiệp: 6.059,91 ha, chiếm 11,79% diện tích tự nhiên, trong
đó: Đất ở tại nông thôn 367,09 ha; đất ở tại đô thị 41,94 ha; đất chuyên
dùng 2.741,77 ha; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
20,15 ha.
–
Đất chưa sử dụng: 5.775,73 ha, chiếm 11,24% trong đó đất bằng chưa sử
dụng 4.893,24 ha.
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất tính đến ngày 31/12/2012
Loại đất
TT
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
51.393,17
100,00
1
Đất nông nghiệp
39.557,53
76,97
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
4.969,83
9,67
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
3.731,95
7,26
Đất trồng lúa
2.713,84
5,28
Đất trồng cây hàng năm khác
1.018,11
1,98
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.237,88
1.2
Đất lâm nghiệp
33.664,89
2,41
65,50
1.2.1
Đất rừng sản xuất
18.457,35
35,91
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
15.207,54
29,59
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
1.3
Đất nuôi thuỷ sản
922,44
1,79
2
Đất phi nông nghiệp
6.059,91
11,79
2.1
Đất ở
409,03
0,80
2.1.1
Đất ở nông thôn
367,09
0,71
2.1.2
Đất ở đô thị
41,94
2.2
Đất chuyên dùng
2.741,77
0,08
5,33
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình SN
20,15
0,04
2.2.2.
Đất quốc phòng, an ninh
311,18
0,61
2.2.3
Đất SXKD phi nông nghiệp
1.298,26
2,53
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
1.112,18
2,16
2.3
Đất tôn giáo tín ngưỡng
1,63
0,00
2.4
Đất nghĩa trang nghĩa địa
90,68
0,18
2.5
Đất sông suối và mặt nước CD
2.814,80
3
Đất chưa sử dụng
5.775,73
5,48
11,24
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
4.893,24
9,52
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
853,19
1,66
3.3
Núi đá không có rừng cây
29,30
0,06
Nguồn: Thống kê đất đai năm 2012 Phòng Tài nguyên và môi trường.
3.2. Tài nguyên đất
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
11
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Đất của huyện Hải Hà được chia thành 02 vùng chính là vùng đồi núi và
đồng bằng ven biển.
–
Vùng đồi núi bao gồm 04 loại đất sau:
Đất nâu tím: Loại đất này phù hợp với trồng hoa màu ở độ dốc <80, trồng
cây lâu năm ở độ dốc từ 8 – 150, phát triển nông lâm kết hợp ở độ dốc từ
15 – 250, trồng rừng ở độ dốc trên 250.
Hình thành và phát triển trên sa phiến thạch tím hạt mịn, diện tích
2.167,6 ha chiếm 4,2% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã Quảng Đức,
Quảng Sơn, Quảng Long, Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng Thịnh,
Quảng Thành.
Đất có phản ứng chua, pHKCL ở tầng mặt là 4,4; hàm lượng chất hữu
cơ ở tầng mặt giàu và rất nghèo ở tầng dưới. Đạm tổng số tầng mặt
trung bình và giảm dần theo chiều sâu. Lân tổng số dễ tiêu nghèo, kali
tổng số giàu nhưng kali dễ tiêu nghèo, thành phần cơ giới thịt nặng đến
sét.
Đất vàng đỏ: Loại đất này phù hợp với phát triển nhiều loại cây lâu năm
như chè, cây ăn quả, cây đặc sản như hồi, quế, trám vũ, cây lấy gỗ quý
như nghiến, đinh hương.
Diện tích 25.580ha, chiếm 49,91% diện tích tự nhiên. Đất có thành phần
cơ giới từ thịt nặng đến thịt nhẹ, mức độ phong hoá feralit từ trung bình
đến mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao.
Đất có phản ứng chua đến ít chua, pHKCL từ 4,72 đến 5,05. Hàm lượng
chất hữu cơ ở tầng mặt đạt từ khá đến giàu, hàm lượng mùn giảm dần
theo độ sâu. Kali tổng số và dễ tiêu trung bình, lân tổng số trung bình.
Đất mùn vàng đỏ trên núi: Loại đất này có ở vùng núi cao và có độ dốc
lớn >200 nên phù hợp với trồng rừng phòng hộ và khoanh nuôi bảo vệ
rừng đầu nguồn.
Đất này hình thành ở độ cao trên 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng
đồi núi thấp. Diện tích đất này có 4.674,47ha phân bố chủ yếu ở xã
Quảng Sơn, Quảng Đức.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đất bị xói mòn rửa
trôi mạnh. Đất chua pHKCL 4,76 – 4,96, hàm lượng hữu cơ tầng mặt
giàu, giảm dần theo chiều sâu. Đậm và lân tổng số nghèo đến trng bình.
Lân, kali dễ tiêu nghèo.
Đất nhân tác: Loại đất này phù hợp với sản xuất nông nghiệp khi có đủ
nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
12
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Đất hình thành do tác động của con người san ủi làm ruộng bậc thang,
diện tích 1.216,34 ha. Đất có sự thay đổi về chế độ nhiệt, chế độ không
khí, chế độ nước, chế độ dinh dưỡng.
Đây là loại đất tốt ở địa hình bằng thoải, hầu hết có độ phì nhiêu khá.
Đất có phản ứng chua pHKCL 4,5 – 4,6, có sự thay đổi lớn giữa các tầng
đất. Hàm lượng chất hữu cơ giảm dần theo chiều sâu. Đạm lân tổng số
trung bình, kali tổng số và dễ tiêu nghèo, thành phần cơ giới thịt trung
bình.
–
Vùng đồng bằng ven biển bao gồm 05 loại đất sau:
Đất cát ven sông ven biển : Đất nghèo dinh dưỡng, có thể trồng rừng
ngập mặn chắn sóng.
Diện tích 2.205,78ha, chiếm 4,3% diện tích tự nhiên. Được hình thành ở
ven biển, ven các sông chính do sự bồi đắp chủ yếu từ sản phẩm thô với
sự hoạt động trầm tích phù sa của các hệ thống sông và biển.
Đất thường ở địa hình thấp ngoài đê biển và thường xuyên ảnh hưởng
của thuỷ triều.
Đất mặn: Đối với vùng đất mặn ít nếu chủ động nước sẽ phù hợp với
cây lúa, vùng mặn nhiều chủ yếu phát triển sú vẹt, đước.
Hình thành từ những sản phẩm phù sa sông biển, lắng đọng trong môi
trường nước biển, do trầm tích biển hoặc ảnh hưởng của nước mặn
tràn hoặc mạch mặn ven biển, diện tích 1.762,39ha, phân bố ở các xã
ven biển.
Đất có phản ứng trung tính ít chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số
khá, lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số và dễ tiêu giàu tăng theo chiều sâu.
Thành phần cơ giới nặng đến trung bình. Đối với vùng đất mặn ít nếu
chủ động nước sẽ phù hợp với cây lúa, vùng mặn nhiều chủ yếu phát
triển sú vẹt, đước.
Đất phèn tiềm tàng: Được hình thành dưới rừng ngập mặn và vùng đầm
trũng, chứa tỷ lệ hữu cơ cao, bị glây, yếm khí, đất bị nhễm mặn nặng,
hàm lượng mùn tầng mặt rất giàu, đạm, lân, kali tổng số từ khá đến giàu.
Đất phèn được cải tạo để trồng lúa 2 vụ trong điều kiện thuận lợi về
nước ngọt.
Đất phù sa không được bồi: Phù hợp với trồng cây công nghiệp.
Diện tích 825,55ha, đây là loại đất phù sa đã được cách ly khỏi ảnh
hưởng của sự bồi đắp hàng năm của các hệ thống sông.
Đất ít chua, đạm tổng số trung bình, lân tổng số giàu, kali tổng số và dễ
tiêu giàu, thành phần cơ giới thịt trung bình.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
13
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Đất có tầng sét loang lổ: Phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Diện tích 1136,08ha, hình thành do sự di chuyển mạnh lên và xuống của
sắt, nhôm trong đất. Tác động của các dạng sắt, nhôm kết hợp với sự
đọng và thoát nước tạo thành tầng loang lổ.
Đất có phản ứng chua, hàm lượng hữu cơ trung bình, lân kali tổng số
nghèo, đất có tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ, thấm nước tốt.
Đất xám: Những nơi thấp đủ nước phù hợp cho trồng lúa.
Diện tích 563,67ha, đất hình thành trên đá cát kết và phù sa cổ, ở địa hình
bậc thang thấp.
Đất có phản ứng chua, đạm tổng số trung bình, lân kali tổng số nghèo.
3.3. Tài nguyên nước
–
Nguồn nước mặt: Hải Hà có hệ thống sông suối khá dày đặc, có hồ Trúc
Bài Sơn diện tích 110 ha, dung tích 15 triệu m3, hồ Khe Đình và hồ Khe
Dầu thuộc xã đảo Cái Chiên diện tích 23 ha và các đập nước. Đây là
nguồn nước mặt với trữ lượng lớn, đảm bảo cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của các xã trong toàn huyện. Nước ngọt từ các hồ, đập nước
được dẫn tới các khu sản xuất nông nghiệp nhờ hệ thống kênh mương
dẫn nước bao gồm: hệ thống kênh Trúc Bài Sơn dài 108,4km; hệ thống
kênh Quảng Thành dài 58km; hệ thống kênh Đường Hoa dài 15 km; hệ
thống kênh Cái Chiên dài 15 km; hệ thống kênh nội đồng dài 332,5 km.
Qua kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước sông, hồ còn tốt, các
thông số quan trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng của
các hoạt động KTXH tới chất lượng nước không lớn.
Nguồn nước sinh hoạt của nhân dân thị trấn được lấy từ nguồn nước
mặt của sông Hà Cối, vị trí tại đập Tây Ninh xã Quảng Chính (cách thị
trấn 2,5km) làm nguồn cấp nước đô thị.
–
Nguồn nước ngầm: Hải Hà có trữ lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng
nước khá tốt, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đây là nguồn
nước được nhân dân sử dụng qua hệ thống giếng khơi.
Nhìn chung nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp ở Hải Hà khá dồi dào, tuy nhiên còn khó khăn vào mùa khô.
Trong thời gian tới cần có biện pháp cải tạo, xây dựng các công trình dự
trữ nước mưa, phủ xanh đất trống, bảo vệ rừng và đưa nước ngọt từ
nơi khác đến để đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH.
3.4. Tài nguyên biển
–
Hải Hà có bờ biển dài 35 km, diện tích biển và bãi biển khoảng 23.620
ha với nhiều loại hải sản quý sinh sống như tôm, cua, cá, sò huyết, sá
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
14
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
sùng... Hiện tại nguồn lợi hải sản đã được khoanh nuôi tại xã Đường
Hoa 163ha, Tiến Tới 12,0ha, Quảng Phong 150ha, Quảng Điền 64ha,
Quảng Minh 252ha, Quảng Thắng 80ha, Quảng Thành 48ha.
–
Biển Hải Hà hàng năm cho phép khai thác khoảng 9.000 tấn/năm ở cả
vùng lộng và vùng khơi. Hải sản đánh bắt gồm nhiều loài tôm, cá quý
hiếm có giá trị cao như tôm He đuôi xanh ở ngư trường núi Miều, Mực
nang ở ngư trường Thoi Xanh và một số loài cá có giá trị kinh tế cao như
cá Song, cá Vược, cá Tráp...
–
Khu vực biển đảo Cái chiên có những ngư trường lớn, tập trung nhiều
tàu thuyền đến khai thác cho sản lượng cao.
3.5. Tài nguyên rừng và thảm thực vật
3.5.1. Tài nguyên rừng
Rừng Hải Hà có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển KTXH,
bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, giữ nguồn nước, tạo cảnh quan,
giữ gìn các di tích lịch sử văn hóa các dân tộc. Vì vậy, cần phải có chính
sách đầu tư, khái thác hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.
–
Huyện Hải Hà có tiềm năng phát triển kinh tế rừng, đặc biệt là phát triển
kinh tế dưới tán rừng. Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp năm 2012, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 35.051,1 ha,
trong đó diện tích đất có rừng là 28.051,88 ha, chiếm 80,03% tổng diện
tích rừng và đất lâm nghiệp.
–
Diện tích rừng tự nhiên 15.148,00 ha, chiếm 54,0% diện tích đất có rừng.
Trong đó: Rừng nghèo 341,89 ha; Rừng phục hồi 12.301,91 ha; Rừng tre,
nứa 54,70 ha; Rừng hỗn giao tre, nứa 1.604,50 ha; Rừng ngập mặn, phèn:
845,00 ha. Như vậy có thể thấy khả năng lợi dụng của rừng tự nhiên
không lớn, do hầu hết là rừng nghèo và rừng phục hồi. Rừng trồng
12.903,88 ha chiếm 46% diện tích đất có rừng.
3.5.2. Thảm thực vật
–
Về hệ thống thảm thực vật của huyện rất phong phú và đa dạng với các
loại thực vật của khu vực đồi núi và khu vực ngập mặn. Khu vực đồi núi
chủ yếu là các loại tre, nứa, cây lấy gỗ (keo, bạch đàn, cây đặc sản như
quế). Khu vực ngập mặn chủ yếu là thông, sú vẹt, đước.
–
Ngoài ra còn có hệ thống thực vật như các lùm, bụi cây chịu hạn như
sim, mua, cỏ tranh.
Bảng 2. Thống kê hiện trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp
huyện Hải Hà năm 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
15
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Đơn vị: Ha
TT
Loại đất, loại rừng
Đất có rừng
I
Rừng tự nhiên
1
Rừng gỗ
Rừng nghèo
Rừng phục hồi
2
Rừng tre nứa
3
Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa
4
Rừng ngập mặn, phèn
II
Rừng trồng
Trong đó: RT có trữ lượng
Nguồn: Hạt kiểm lâm Hải Hà.
Tổng
28.051,88
15.148,00
12.643,80
341,89
12.301,91
54,70
1.604,50
845,00
12.903,88
6.163,33
Rừng
phòng hộ
11.399,04
8.581,60
6.658,10
341,89
6.316,21
1.282,00
586,8
2.817,44
1.397,23
Rừng sản
xuất
16.407,04
6.566,40
5.985,70
5.985,70
54,70
322,50
258,2
9.840,64
4.766,10
Ngoài 3
loại rừng
245,80
245,80
3.6. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
–
Mỏ đá Cao Lanh diện tích 22,51ha, phân bố ở các xã Quảng Đức và
Quảng Sơn. Đây là nguồn khoáng sản có hàm lượng Allumin cao phù hợp
cho sản xuất phụ gia xi măng, gạch chịu lửa, đá xẻ và một số sản phẩm
thủ công mĩ nghệ khác.
–
Đất sét có diện tích khoảng 43,73ha phân bố ở các xã Quảng Minh,
Quảng Chính, Quảng Trung, Đường Hoa, Quảng Long, Quảng Thành,
Quảng Phong. Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch, ngói phục vụ
nhu cầu xây dựng của nhân dân trên địa bàn.
–
Đá cuội sỏi, cát, đá hộc: vẫn đang được khai thác ở các lòng sông, suối
của huyện, ven đảo Cái Chiên (tiêu thụ trong thị trường huyện).
–
Đá ốp lát: chủ yếu là đá Granit phân bố ở Quảng Nam Châu, trữ lượng
ước khoảng 1,5 triệu m3, có màu hồng xanh khá đẹp, xếp vào loại có giá
trị kinh tế cao.
–
Khai thác Kaolin pirofilit (là nguồn nguyên liệu quý hiếm cho sản xuất
vật liệu chịu lửa, gốm, sứ xây dựng). Khu vực có mỏ nhiều nhất nằm ở
2 xã Quảng Đức, Quảng Sơn.
–
Gạch các loại: khai thác trên địa bàn huyện ước đạt 1,2 triệu m3.
3.7. Tài nguyên du lịch và nhân văn
3.7.1. Tài nguyên du lịch
–
Tài nguyên du lịch huyện được nghiên cứu và đánh giá gồm cả hai loại
hình du lịch là du lịch tự nhiên và du lịch cửa khẩu. Các điểm thu hút
khách du lịch trong thời gian qua phải kể đến như: Đảo Cái Chiên, cửa
khẩu Bắc Phong Sinh, hồ Trúc Bài Sơn, rừng phòng hộ đầu nguồn,…
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
16
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Đây là những điều kiện lý tưởng để Hải Hà phát triển đa dạng các loại
hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch mua sắm, du lịch tắm biển,…
–
Đặc biệt Cái Chiên là nơi có tiềm năng thế mạnh về phát triển du lịch
với những bãi biển tuyệt đẹp với những bãi cát trắng mịn và hàng phi lao
trải dài khoảng 10 km, nước biển trong xanh là bãi tắm lý tưởng để cho
các nhà đầu tư phát triển khai thác ngành du lịch biển và khu du lịch sinh
thái. Gần đây đảo Cái Chiên cùng nhiều đảo khác trên vùng biển Quảng
Ninh, nơi có dân cư sinh sống, còn nhiều khu rừng nguyên sinh, có nguồn
nước tự nhiên dồi dào được tỉnh quy hoạch là những khu du lịch sinh
thái, đồng thời là vùng kinh tế biển đảo, tạo thành phên giậu bảo vệ lãnh
thổ, chủ quyền của Tổ quốc.
–
Ngoài các điểm du lịch trong huyện, Hải Hà còn có thể mở rộng, liên kết
với các địa phương khác trong tỉnh (thành phố Hạ Long, thành phố Móng
Cái,….) và đặc biệt hơn nữa là liên kết với nước bạn Trung Quốc để
hình thành các tour du lịch hấp dẫn qua cửa khẩu Bắc Phong Sinh c ủa
huyện.
3.7.2. Tài nguyên nhân văn
–
Cư dân sớm nhất ở Hải Hà là những người Kinh sống bằng khai thác hải
sản ven biển sau đó là người các tỉnh đồng bằng ra mở đất canh tác lập
nên các làng ở vùng thấp. Ở vùng núi và trung du sớm nhất là người Tày,
sau đó là các dân tộc thiểu số từ vùng Thập Vạn Đại Sơn bên kia biên
giới sang, sau cùng là người Hoa.
–
Từ năm 1978 Hải Hà có đông người từ đồng bằng đến thế chỗ người
Hoa đã đem theo phong tục và tập quán của vùng xuôi và trở thành “đất
chèo’’.
Hải Hà đáng chú ý nâng cao dân trí, vừa phát triển giáo dục phổ thông
vừa chú ý giáo dục thường xuyên. Huyện có một trường phổ thông trung
học và một trường phổ thông dân tộc nội trú. Nhiều bác sĩ, kỹ sư, giáo
viên trung học đã là người địa phương.
–
Về văn hoá, Hải Hà có vốn văn hoá dân gian nhiều sắc thái riêng. Toàn
huyện gần như không theo tôn giáo nào. Tín ngưỡng dân gian với tục thờ
cúng tổ tiên là phổ biến. Các xã người Kinh cũ ở đây cũng có thầy mo và
có nhiều phong tục khác người Kinh vùng đồng bằng. Đám chay xưa, đốt
nhiều vàng mã, cúng lễ cầu kỳ, ăn uống tốn kém. Đám cưới có hát đối
giao duyên, có tục giăng ngõ. Các dân tộc thiểu số cũng có nhiều phong
tục riêng.
4. Điều kiện nguồn nhân lực
4.1. Dân số
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
17
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
–
Dân số trung bình năm 2005 là 51.036 người, đến năm 2012 dân số trung
bình toàn huyện đạt 57.920 người. Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2005
2012 là 1,82%/năm. Dân số thành thị (thị trấn Quảng Hà) có 6.850 người,
chiếm 11,83%; dân số nông thôn có 51.070 người, chiếm 88,17%.
–
Dân tộc: Tính đến hết năm 2012, toàn huyện có 11 dân tộc, trong đó có 10
dân tộc thiểu số với 14.584 người chiếm 25,18% dân số toàn huyện,
trong đó: Dao 18,70%, Tày 3,98%, Sán Dìu 0,64%, Sán Chỉ 0,29%, Hoa
1,0%, còn lại là người Nùng, Mường, Cao Lan, Thái, Củi Chu…), nhân
dân các dân tộc trên địa bàn huyện ổn định, chấp hành tốt các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
quy định của địa phương, luôn đoàn kết vượt khó khăn tập trung lao động
sản xuất ổn định cuộc sống góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát
triển KTXH trên địa bàn huyện.
4.2. Lao động
–
Tính đến hết năm 2012, tổng số lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân là 29.783 người, trong đó: Lao động nông lâm, thuỷ sản
có 23.420 người, chiếm 78,6%; lao động công nghiệp, xây dựng có 1.546
người, chiếm 5,2%; lao động dịch vụ có 4.817 người, chiếm 16,2%.
–
Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, tuy nhiên lao động chủ yếu là
phổ thông, phần lớn lao động làm việc trong các lĩnh vực nông lâm thuỷ
sản và chưa qua đào tạo nên thu nhập chưa cao. Đây là khó khăn, thách
thức lớn của huyện trong quá trình phát triển công nghiệp giai đoạn tới,
đặc biệt tổ hợp công nghiệp đô thị cảng biển nước sâu Hải Hà sẽ
triển khai trong tương lai.
Bảng 3. Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2005 – 2012
STT
Chỉ tiêu
I
Tổng LĐ trong tuổi có việc làm
1
Lao động nông lâm, thuỷ sản
2
ĐVT
Ngườ
i
2005
2010
24.257
28.238
“
20.098
22.958
Lao động công nghiệp xây dựng
“
1.119
1.381
2011
2012
28.55
29.783
3
23.14
23.420
5
1.427 1.546
3
Lao động dịch vụ
“
3.040
3.899
3.981
4.817
II
Cơ cấu lao động theo ngành
%
100,0
100,0
100,0
100,0
1
Lao động nông lâm, thuỷ sản
“
82,9
81,3
81,1
78,6
2
Lao động công nghiệp – xây dưng
“
4,6
4,9
5,0
5,2
3
Lao động dịch vụ
“
12,5
13,8
13,9
16,2
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hải Hà.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
18
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
4.3. Chất lượng nguồn nhân lực
4.3.1. Thể trạng, sức khỏe nhân lực
Trong nhiều năm qua, kinh tế của huyện liên tục phát triển. Đời sống của
nhân dân từng bước được nâng cao, qua đó đã góp phần từng bước cải
thiện, nâng cao thể trạng của người dân. Giảm thiểu tỷ lệ trẻ em sinh ra
bị thiếu cân, tỷ lệ chết mẹ khi sinh con; Duy trì công tác phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ em tại 100% xã, thị trấn, tuyên truyền giáo dục sức
khỏe nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc trẻ em cho các gia đình. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 16,17% (giảm 6,26% so với năm
2005).
4.3.2. Trình độ học vấn nguồn nhân lực và đào tạo nghề
–
Tính đến hết năm 2012 toàn huyện có 31.276 lao động trong độ tuổi có
khả năng làm việc, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 26,14%; lao
động qua đào tạo nghề đạt 18,36%.
–
Đào tạo nghề: Sau 03 năm thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định số 1956/2009/QĐTTg V/v phê duyệt Đề án
“Đao tao nghê cho lao đông nông thôn đên năm 2020” trên đ
̀ ̣
̀
̣
́
ịa bàn huyện
Hải Hà như sau:
Đào tạo nghề cho 910 người; trong đó: 696 người được đào tạo trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (trong đó: 250 người học nghề
nông nghiệp, 416 người học nghề phi nông nghiệp). Giới thiệu cho các
doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn tạo việc làm cho 20
% người học nghề có nhu cầu việc làm.
Đào tạo, bồi dưỡng cho 468 lượt cán bộ, công chức xã, trong đó: đào tạo
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 10 lượt người; đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị cho 20 lượt người; bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà
nước cho 60 lượt người, bồi dưỡng tin học văn phòng cho 90 lượt người;
đào tạo tiếng dân tộc cho 40 lượt người; bồi dưỡng chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch UBND và HĐND cho 66 lượt người.
5. Vốn đầu từ phát triển các ngành
5.1. Trong nước
–
Vốn trung ương : Đây là nguồn vốn đầu tư chính trong phát triển KTXH
của huyện, bao gồm vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh
Quảng Ninh, chiếm trên 90% trong cơ cấu vốn đầu tư của huyện.
–
Vốn địa phương: Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương năm 2012 đạt trên
28 tỷ đồng, chiếm dưới 10% trong cơ cấu vốn đầu tư của huyện.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
19
Quy hoạch tổng thể PT KTXH huyện Hải Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
–
Vốn từ các doanh nghiệp lớn đầu tư : Hiện tại huyện mới chỉ thu hút đầu
tư từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác và sản xuất vật liệu xây
dựng và khoáng sản; nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không cao trong cơ
cấu vốn đầu tư của huyện.
–
Vốn vay : được huy động chủ yếu từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn và ngân hàng chính sách xã hội. Ngoài ra, còn huy động
vốn nhàn rỗi trong dân tham bằng các hình thức gửi tiết kiệm, đầu tư
phát triển sản xuất...
5.2. Nước ngoài
Hiện huyện chưa thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài. Tuy nhiên, có
thể thu hút đầu tư thông qua nguồn vốn (ODA, FDI) đầu tư vào tỉnh
Quảng Ninh.
6. Khoa học công nghệ
Hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện đã có những bước tiến bộ quan
trọng, các đề tài, dự án KH&CN đã góp phần đáng kể trong việc cung
cấp luận cứ khoa học cũng như những ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao
hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực sản xuấtkinh doanh và đời sống
xã hội. Các nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động KH&CN trên địa bàn
huyện Hải Hà giai đoạn 20052012 tập trung vào các lĩnh vực:
6.1. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực NN&PTNT
Hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn huyện thường xuyên chú
trọng tới công tác tiếp nhận và cung ứng các giống cây trồng mới cho
nhân dân, từng bước thay đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi trong sản
xuất nông nghiệp. Các giống lúa lai, ngô lai đưa vào sản xuất thay cho
giống lúa địa phương năng suất thấp ngày càng nhiều đã làm tăng sản
lượng lương thực của huyện ngày một cao hơn. Năm 2008: Mô hình
trồng lúa lai Nhị ưu 218 triển khai ở xã Quảng Chính và Quảng Thành
với diện tích 6 ha; Mô hình trồng ngô nếp MX4, MX10 ở các xã Quảng
Thịnh, Quảng Điền với diện tích 5 ha; Mô hình trồng lily thơm ở xã
Quảng Chính với diện tích 600m2; Mô hình keo tuyển chọn với diện tích
50ha; Mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học ở Quảng Chính với 1000
con; Mô hình cây mây nếp ở Quảng Chính, Quảng Thành với diện tích
2ha; Mô hình nuôi cá trình cá nhệch; Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp
(máy cày mini). Năm 2009: Mô hình trồng cây thanh long ở Quảng Thành
với diện tích 5000m2; Mô hình nuôi ếch thương phẩm (Nuôi lồng, thả
vườn) ở xã Quảng Minh, Quảng Phong với số lượng 14000 con; Mô hình
nuôi gà hắc phong sinh sản, thương phẩm; Mô hình nuôi kỳ đà, kỳ nhông;
Mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học NEB 26 trong trồng trọt. Năm
2010: Triển khai các mô hình lúa lai mới: Sy16, Bio404, Việt ưu 37, Thiên
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HÀ
20