Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦACÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẤN THÀNH
GIAI ĐOẠN 2013 2015
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn
Phạm Công Dương
PGS.TS Trần Văn Hòa
Lớp K46A – Kế Hoạch Đầu Tư
Niên khóa: 2012 – 2016
SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Huế, 05/2016
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn
thể các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, đặc biệt là các
Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển đã dạy dỗ cho em những kiến thức
trong suốt thời gian học vừa qua.
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận rất
nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy, Cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần
Văn Hòa đã giành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Tấn Thành và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện, quan
tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do khả năng và kinh nghiệm còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp
của Thầy, Cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Huế, ngày tháng năm
Sinh viên
Phạm Công Dương
SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TNHH :
Trách nhiệm hữu hạn
VKD:
Vốn kinh doanh
VCĐ:
Vốn cố định
VCĐBQ
Vốn cố định bình quân
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐBQ
:
Vốn lưu động bình quân
TSCĐ:
Tài sản cố định
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
NPT:
Nợ phải trả
TSNH:
Tài sản ngắn hạn
TSDH:
Tài sản dài hạn
HHDV:
Hàng hóa dịch vụ
NVBH :
Nhân viên bán hàng
NVGH:
Nhân viên giao hàng
NVKT:
Nhân viên kỹ thuật
SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, nhu cầu về vốn cho từng doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng khi các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự
biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh và tăng thêm sức cạnh
tranh của mình. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân
tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó, cung
cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, các tổ chức
tín dụng… nhận biết tình hình thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Một doanh nghiệp sử dụng vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại,
phát triển và đứng vững trên thị trường, một phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô,
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao
cho hiệu quả là nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Đây cũng là vấn đề luôn thu hút các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh
nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực t ập t ại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tấn Thành, tôi quyết đị nh chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ T ấn Thành giai
đoạn 2013 2015” là đề tài khóa luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn.
Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
6SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sừ dụng v ốn của công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tấn
Thành.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề vốn của công
ty TNHH Thương mại Dịch vụTấn Thành: tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tấn
Thành
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong giai đoạn 2013 2015.
1.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn thu thập thông
tin từ các bài khóa luận của khóa trước, sách, báo, internet…
4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn
tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh đánh giá: Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự để xác
định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được
những ưu, nhược điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể.
7SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp phân tích kinh tế: Là phương pháp dựa trên những số liệu đã xử lý
để tiến hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, đồng thời phát huy những thế mạnh đạt
được.
5.Kết cấu của khóa luận
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Tấn Thành
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tấn Thành
Phần III: Kết luận và kiến nghị
8SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Vốn kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình. chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng
phát triển đồng vốn đó.
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời. nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho
người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó
với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. do đó vốn mang lại giá trị thặng dư
cho doanh nghiệp.
Theo Paul.A.Samuelson nhà kinh tế học của trường phái “tân cổ điển” đã
thừa kế các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất đai – lao động –
vốn. Theo ông “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản
xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Sau này David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn, theo ông: vốn
bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung
cả Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về vốn là các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh
nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
huy động vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời.
9SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái
niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu
quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường vốn là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và
thu nhập cho người lao động.
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. muốn có vốn thì thường phải có
tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. Tiền muốn được coi là vốn phải
thoả mãn những điều kiện sau:
Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phải được đảm
bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. sự tích tụ và
tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. nếu tiền nằm rải rác khắp nơi,
không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì.
Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi.
cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phương thức đầu
tư kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Trong công tác quản lí, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta có thể
phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Thông thường có các
cách phân loại như sau:
10SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn của doanh nghiệp được chia
làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu: Vốn của doanh nghiệp được chia
thành vốn chủ sở hữu và vốn vay
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp được
chia làm hai loại: vốn hiện vật (tài sản hiện vật) và vốn bằng tiền (tài sản tài
chính)
Căn cứ vào thời hạn luân chuyên: Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3
loại: vốn ngắn hạn (là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm), vốn trung
hạn ( là loại vốn có thời hạn trung chuyển từ một đến năm năm), vốn dài hạn ( là
loại vốn có thời hạn trung chuyển từ năm năm trở lên).
Mỗi cách phân loại đều nhằm đạt những mục đích nhất định trong công tác
quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với mục đích của đề tài nay, tôi chỉ đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu vốn theo cách phân loại thứ nhất: Vốn cố định và vốn lưu
động.
Vốn cố định: Số vốn bỏ ra ban đầu đầu tư cho mua sắm, xây dựng hoặc
lắp đặt tài sản cố định hữu hình và những chi phí đầu tư cho nhưng tài sản cố định
vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này mang tính đầu tư
ứng trước vì nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu
hồi lại được sau khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của mình.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: Những điểm của tài sản cố định
trong qua trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định và chi phối đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định. Có thể thấy qua trình luần chuyển của vốn cố định có các
đặc điểm sau:
o Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản
cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
11SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
o Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, xong phần vốn đầu tư ban đầu vào
tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống.
Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, già trị của nó được chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
o Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố
định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hinh thái biểu hiện
và kết hợp tính chất đầu tư vốn cố định tồn tại dưới dạng tài sản cố định của
doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình, tài sản cố định tài chính.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện
vận tải… Những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phân tài sản liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng
hoặc cho thuê dài hạn.
Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đển nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất
sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị
lợi thế thương mại… Tài sản cố định vô hình cũng được hình thành do doanh
nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời như đầu tư vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài
12SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
hạn… Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thù hồi dài (lớn hơn một năm
hay một chu kỳ kinh doanh).
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại
tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài tài
sản cố định còn cần thiết phải có các tư liệu sản xuất khác như công cụ nhỏ
thường dùng; các đối tượng như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu bán thành phẩm
các tài sản lưu động như tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ, chứng khoán ngắn hạn. Các tài sản này về hình thái hiện vật được gọi là
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa như sau: Vốn
lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tài sản lưu động và vốn bằng
tiền mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động của doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói
cách khác: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền lệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm những tài sản lưu động của doanh nghiệp .
Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, thay thế và chuyển
hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái tự nhiên bị tiêu biến đi hoặc chuyển sang hình thái
khác, giá trị chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Các loại tài sản lưu động có thể
chuyển đổi nhanh hơn so với tài sản cố định và phải đáp ứng nhanh chóng sự biến
động của doanh số sản xuất kinh doanh.
13SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, vốn lưu động luôn luôn vận động liên tục không ngừng và thay
đổi hình thái biểu hiện qua các chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn.
Phân loại vốn lưu động, vôn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều nguồn căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ
đều phân loại vốn thành các loại cụ thể
o Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng
cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành
phẩm tự chế, chi phí trả trước…
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu,…
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo quá trình sản xuất kinh doanh giúp
cho các doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng khâu
của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó có các biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
o Dựa theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động trong doanh nghiệp được xếp
thành 3 loại:
Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang;
vốn hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
14SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu dự trữ hợp lý, lập kế
hoạch về vốn lưu động và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
o Dựa theo nguồn hình thành, vốn lưu động có hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định
đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ phần, tự bổ
sung…
Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng vốn
của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động và
quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
Với cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho thấy cơ cấu vốn
lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định trong việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả hơn.
1.1.3Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu
hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng,
đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin… Như vậy, một lượng tiền phát
hành thoát li giá trị thực của hàng hóa để đưa vào đầu tư hoặc những khoản nợ
không có khả năng thu hồi được thì không đúng với nghĩa của vốn.
Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái
15SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị là tiền. Đồng
tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị ứ động, tài sản cố định
không vận động, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền vàng bỏ ống
cất trữ hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ là những đồng “vốn chêt”. Mặt khác tiền
có vận động nhưng lại bị phân tán không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn
thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành
các khoản lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về
vốn của doanh nghiệp và còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như phát hành cổ
phiếu, vay vốn…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét giá
trị thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa tập trung vấn đề này
không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một
cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem xét
giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, làm
phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau.
Thứ năm, Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn
của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ
phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh
nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn.
Thứ sáu, Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi
vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó
quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một
tỷ lệ l•i suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất
16SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua
này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung cầu vốn
trên thị trường.
Thứ bảy, Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nh•n hiệu, bản
quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong
việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải
được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói
chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh,
khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản
xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như
một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi
hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn
kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Theo những khái niệm trên về vốn thì chúng ta hiểu vốn của doanh nghiệp
chính là giá trị của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh
tức là theo Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp vốn chính là tổng cộng tài sản.
Trước đây, trong kế toán Việt Nam chúng ta đã nêu ra phương trình cơ bản của kế
toán là :
VỐN= NGUỒN VỐN
Từ 1995 sau khi cải cách toàn diện về kế toán cho đến nay, chúng ta lại đưa
ra và sử dụng phương trình cơ bản của kết toán là:
TÀI SẢN=NGUỒN VỐN
17SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Tức chúng ta đã hiểu rằng vốn chính là giá trị của tài sản, do đó nói đến hiệu
quả sử dụng vốn cũng chính là hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh.
Nhưng cũng cần bàn them, trong kế toán quốc tế đưa ra phương trình cơ bản
của kế toán là:
TÀI SẢN=NỢ+VỐN
Như vậy:
Thứ nhất, không có khái niệm về “nguồn vôn”. Nguồn vốn là một khái niệm
trừu tượng khiến cho người nghiên cứu kinh tế rất khó hiểu. Thứ hai, vốn theo
quan điểm của họ chính là vốn của chủ sở hữu. Thứ ba, nợ và vay được gọi chung
là nợ, không được gọi là “vốn” mà gọi theo đúng bản chất của nó là “nợ”. Thứ tư,
vốn không phải là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp vì có một bộ phận tài
sản của doanh nghiệp được hình thành từ các khoản nợ.
Xét theo một phương diện nào đó, tôi nhất trí với quan điểm này, bởi vì nó đã
tạo ra tư duy cho người quản lý một sự rõ ràng, rành mạch và cụ thể.
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các
chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê
nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất
cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những
hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản
18SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy
quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô,
nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới
hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông
Nam á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt
trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm
và có hiệu quả nhất.
1.2 Khái niệm và các loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng hai nguồn cơ bản hình
thành nên vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản công nợ hay nợ
phải trả.
1.2.1 Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá nhân khác.
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời
hạn dưới 1 năm, gồm:
Vay ngắn hạn: là các khoản vay dưới 1 năm.
Nợ phải trả ngắn hạn: các khoản phải trả trong quá trình mua bán vật tư,
hang hóa giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán trên 1 năm gồm vay
dài hạn và nợ dài hạn.
1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu
19SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu: là do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp khi
thành lập doanh nghiệp hoặc được bổ sung thêm tròn quá trình doanh nghiệp hoạt
động. Tùy theo hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo
những các khác nhau. Tại một thời điểm vốn chủ sỡ hữu có thể được xác định
bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – nợ phải trả
1.3 Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa rộng được xem xét là một bộ phần trong
hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp được phản ánh trình độ sử dụng vốn
và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với đề tài này, tôi chỉ xem xét hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả sử dụng vốn=
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phép các doanh nghiệp đề
ra giải pháp có hiệu lực để không ngừng nâng cao hiệu quả dụng vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chỉ tiêu chất lượng, để có hiệu quả cuối cùng phải sử dụng các
nguồn lực lao động, đất, vốn, tài nguyên và các chi phí có hiệu quả. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn chính là giảm lượng lao động sống và vật hóa kết tinh trong sản
phẩm dịch vụ. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là một biện pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ thường
xuyên đối với các doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
20SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận động, thường
xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn’
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời VLĐ
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngưng thay đổi qua các hình thái
khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết
các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng VLĐ
Công thức tính:
Vòng quay VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đông doanh
thu. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tó việc sử dụng VLĐ càng tôt.
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ
Công thức tính:
21SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình VLĐ của doanh nghiệp bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng
1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tỷ suất sinh lời VCĐ
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời VCĐ =
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ, chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ VCĐ được sử dụng tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí TSCĐ
Suất hao phí của tài sản cố định là một trong những chỉ tiêu được sử đụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản cố định bình quân. Đây cũng là căn cứ của doanh nghiệp để đưa
ra các quyết định đầu tư tài sản cố định cho phù hợp.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ =
22SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Khi đầu tư tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể đầu tư trên nhiều mặt, do
vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì ta có thể phân tích trên từng
yếu tố đầu tư, sau đó sẽ tổng hợp lại để cho kết quả phân tích chính xác. Đồng
thời cũng cho phép doanh nghiệp có cơ sở để lựa chọn các lĩnh vực đầu tư cho hợp
lý và cắt giảm việc đầu tư vào những lĩnh vực không mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lời TSCĐ
Công thức tính:
Sức sinh lời TSCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ số này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng
có hiệu quả.
1.3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Vòng quay tổng tài sản
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng
tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Công thức tính:
Vòng quay tổng tài sản =
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
Tỷ suất sinh lời VKD
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
23SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho
thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của
tổng vốn.
Hệ số sinh lời doanh thu
Công thức tính:
Hệ số sinh lời doanh thu =
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công
ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này,
người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản.
Hệ số sinh lợi VCSH
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng,
1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là
bình quân vốn cổ phần phổ thông.
Công thức tính:
Hệ số sinh lời VCSH =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu hay là đo lường
mức sinh lợi đầu tư của VCSH.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1 Các yếu tố vi mô
24SVTH: Phạm Công Dương
Khóa luận tốt nghiệp
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình.
Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:Doanh nghiệp có quy mô càng
lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử
dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng
hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí
và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện
tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật
thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh
nghiệp.
Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
o Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
o Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc
sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo
ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của
doanh nghiệp ổn định.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến
25SVTH: Phạm Công Dương