Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Tấn Thành giai đoạn 2013-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.14 KB, 125 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
­­­­­  ­­­­­

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦACÔNG TY 
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TẤN THÀNH 
GIAI ĐOẠN 2013 ­ 2015

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn

Phạm Công Dương

   PGS.TS Trần Văn Hòa

  Lớp K46A – Kế Hoạch Đầu Tư
Niên khóa: 2012 – 2016

SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp

Huế, 05/2016

LỜI CẢM ƠN



Trước hết, tôi xin chân thành cảm  ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn  
thể các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế­ Đại học Huế, đặc biệt là các  
Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển đã dạy dỗ  cho em những kiến thức  
trong suốt thời gian học vừa qua.
Để  hoàn thành đề  tài này, ngoài sự  cố  gắng của bản thân, tôi đã nhận rất  
nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy, Cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần  
Văn Hòa đã giành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho  
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại  
Dịch vụ Tấn Thành và các anh chị trong phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện, quan  
tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do khả  năng và kinh nghiệm còn hạn  
chế nên không thể  tránh khỏi sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự  đóng góp  
của Thầy, Cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Huế, ngày tháng năm
Sinh viên
Phạm Công Dương

SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Công Dương



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TNHH : 

Trách nhiệm hữu hạn

VKD:

Vốn kinh doanh

VCĐ:

Vốn cố định

VCĐBQ

Vốn cố định bình quân

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐBQ

:

Vốn lưu động bình quân


TSCĐ:

Tài sản cố định

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

NPT:

Nợ phải trả

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

TSDH:

Tài sản dài hạn

HHDV:

Hàng hóa dịch vụ

NVBH :

Nhân viên bán hàng

NVGH: 


Nhân viên giao hàng

NVKT:

Nhân viên kỹ thuật

SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lý do chọn đề tài
Trong   nền  kinh   tế   thị   trường   ngày   nay,   nhu   cầu   về   vốn   cho   từng   doanh 
nghiệp càng trở nên quan trọng khi các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự 
biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước  
và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho hợp lý  
nhằm mang lại hiệu quả  cao trong hoạt động kinh doanh và tăng thêm sức cạnh 
tranh của mình. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân 
tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ  sử  dụng vốn của doanh nghiệp  
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó, cung  
cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như  nhà đầu tư, các tổ  chức  
tín dụng… nhận biết tình hình thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.

Một doanh nghiệp sử dụng vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, 
phát triển và đứng vững trên thị  trường, một phần lợi nhuận từ  việc sử dụng hiệu  
quả nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô,  
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao  
cho hiệu quả  là nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh 
nghiệp. Đây cũng là vấn đề luôn thu hút các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh 
nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính.
Xuất phát từ  những lý do trên, qua thời gian thực t ập t ại công ty TNHH 
Thương mại và Dịch vụ  Tấn Thành, tôi quyết đị nh chọn đề  tài:  “Đánh giá hiệu 
quả  sử  dụng vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ  T ấn Thành giai 
đoạn 2013 ­ 2015” là đề tài khóa luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng 

vốn.
­ Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
6SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
­ Đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  sừ  dụng v ốn của công  

ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
­ Hiệu  quả   sử   dụng  vốn   của   công   ty   TNHH   Thương   mại  Dịch   vụ   Tấn  

Thành.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
­ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề vốn của công 


ty TNHH Thương mại  Dịch vụTấn Thành: tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
­ Phạm   vi   về   không   gian:   Công   ty   TNHH   Thương   mại   và   Dịch   vụ   Tấn 

Thành
­ Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong giai đoạn 2013­ 2015.

1.

4.Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thu thập số  liệu thứ  cấp: thông qua các bảng cân đối kế  toán, báo cáo kết  
quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn thu thập thông  
tin từ các bài khóa luận của khóa trước, sách, báo, internet…
4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn 
tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh  
doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh đánh giá: Là phương pháp đối chiếu các chỉ  tiêu, các 
hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự  để  xác  
định xu hướng và mức độ  biến động của các chỉ  tiêu đó. Từ  đó đánh giá được 
những ưu, nhược điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể.

7SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp phân tích kinh tế: Là phương pháp dựa trên những số liệu đã xử lý 

để tiến hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó  
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, đồng thời phát huy những thế mạnh đạt  
được.

5.Kết cấu của khóa luận
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại  
và Dịch vụ Tấn Thành
Chương 3:  Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn tại  
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tấn Thành
Phần III: Kết luận và kiến nghị

8SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA 
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Vốn kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào  
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ  mạnh, đây là 
một trong ba yếu tố  quan trọng giúp doanh nghiệp có thể  duy trì hoạt động của  
mình. chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng 
phát triển đồng vốn đó.
Vốn là một khối lượng tiền tệ  nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục  

đích kiếm lời. nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả  công cho 
người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó 
với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. do đó vốn mang lại giá trị thặng dư 
cho doanh nghiệp.
Theo Paul.A.Samuelson­ nhà kinh tế  học của trường phái “tân cổ  điển” đã 
thừa kế các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia 
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất đai – lao động – 
vốn. Theo ông  “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để  phục vụ  cho quá trình sản  
xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Sau này David Begg có bổ  sung thêm về  định nghĩa của vốn, theo ông: vốn 
bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung 
cả  Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về vốn là các yếu tố 
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh  
nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp  
huy động vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời.

9SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những 
giá trị   ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái  
niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất 
mà còn đề  cập tới sự  tham gia của vốn không chỉ  bó hẹp trong một quá trình sản 
xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu 
quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Như  vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào 
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế  thị  trường vốn là 
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất 

kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công 
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và 
thu nhập cho người lao động.
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. muốn có vốn thì thường phải có 
tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. Tiền muốn được coi là vốn phải  
thoả mãn những điều kiện sau:
­ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phải được đảm  

bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
­ Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. sự tích tụ và  

tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ  sức để đầu tư 
cho một dự  án kinh doanh nào đó dù là nhỏ  nhất. nếu tiền nằm rải rác khắp nơi, 
không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì.
­ Khi đã đủ  về  lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi. 

cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phương thức đầu 
tư kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Trong công tác quản lí, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta có thể 
phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Thông thường có các 
cách phân loại như sau:
10SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn của doanh nghiệp được chia 
làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
Căn cứ  vào nguồn hình thành ban đầu: Vốn của doanh nghiệp  được chia  
thành vốn chủ sở hữu và vốn vay

Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp được 
chia làm hai loại: vốn hiện vật (tài sản hiện vật) và vốn bằng tiền (tài sản tài 
chính)
Căn cứ  vào thời hạn luân chuyên: Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3 
loại: vốn ngắn hạn (là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm), vốn trung  
hạn ( là loại vốn có thời hạn trung chuyển từ một đến năm năm), vốn dài hạn ( là  
loại vốn có thời hạn trung chuyển từ năm năm trở lên).
Mỗi cách phân loại đều nhằm đạt những mục đích nhất định trong công tác  
quản lí và sử  dụng vốn của doanh nghiệp. Với mục đích của đề  tài nay, tôi chỉ  đi 
sâu tìm hiểu nghiên cứu vốn theo cách phân loại thứ nhất: Vốn cố định và vốn lưu  
động.
 Vốn cố định: Số vốn bỏ ra ban đầu đầu tư  cho mua sắm, xây dựng hoặc 

lắp đặt tài sản cố định hữu hình và những chi phí đầu tư cho nhưng tài sản cố định 
vô hình được gọi là vốn cố  định của doanh nghiệp. Số  vốn này mang tính đầu tư 
ứng trước vì nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu  
hồi lại được sau khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ của mình.
­ Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định: Những điểm của tài sản cố  định 

trong  qua   trình   sử   dụng  có  ảnh  hưởng  quyết   định  và   chi  phối    đặc   điểm   luân  
chuyển của vốn cố định. Có thể thấy qua trình luần chuyển của vốn cố định có các  
đặc điểm sau:
o  Vốn cố định được luân chuyển dần  dần  từng phần vào trong các chu kỳ 

sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định 
được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu hao tài sản 
cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
11SVTH: Phạm Công Dương



Khóa luận tốt nghiệp
o Sau nhiều chu kỳ  sản xuất, vốn cố  định mới hoàn thành một vòng luân  

chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị 
sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, xong phần vốn đầu tư  ban đầu vào  
tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau khấu hao) thì lại giảm xuống.  
Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, già trị  của nó được chuyển dịch hết vào  
giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng  
luân chuyển.
o Vốn cố  định tham gia vào nhiều chu kỳ  sản xuất kinh doanh vì tài sản cố 

định của doanh nghiệp có  thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hinh thái biểu hiện  
và kết hợp tính chất đầu tư  vốn cố  định tồn tại dưới dạng   tài sản cố  định của 
doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố  định hữu hình, tài sản cố  định vô 
hình,  tài sản cố định tài chính.
 Tài sản cố  định hữu hình là những tư  liệu lao động chủ  yếu được biểu  

hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện 
vận tải… Những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị  tài sản có kết 
cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phân tài sản liên kết với nhau 
để  thực hiện một hay một số  chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh  
doanh. Tài sản cố  định hữu hình có thể  do doanh nghiệp tự  mua sắm, xây dựng  
hoặc cho thuê dài hạn.
 Tài sản cố  định vô hình là tài sản cố  định không có hình thái vật chất cụ 

thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đển nhiều chu 
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất 
sử  dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị 
lợi thế  thương mại… Tài sản cố   định vô hình cũng được hình thành do doanh 
nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.

 Tài sản cố định tài chính  là giá trị   các khoản đầu tư  tài chính dài hạn với  

mục đích kiếm lời như đầu tư  vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài 

12SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
hạn… Đây là những khoản vốn đầu tư  có thời gian thù hồi dài (lớn hơn một năm  
hay một chu kỳ kinh doanh).
Thông thường, vốn cố định  là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn 
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại 
tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng  
trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài tài 

sản cố  định còn cần thiết phải có các tư  liệu sản xuất khác như  công cụ  nhỏ 
thường dùng; các đối tượng như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu bán thành phẩm 
các tài sản lưu động như  tiền mặt, tiền trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa chờ 
tiêu thụ, chứng khoán ngắn hạn. Các tài sản này về  hình thái hiện vật được gọi là 
tài sản lưu động, còn về  hình thái giá trị  được gọi là vốn lưu động của doanh 
nghiệp. Như  vậy vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa như  sau: Vốn 
lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị  tài sản lưu động  và vốn bằng  
tiền  mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.  
Trong nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động  của doanh 
nghiệp  phải bỏ  ra một số vốn đầu tư  ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể  nói  
cách khác: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền lệ ứng trước để đầu tư,  
mua sắm những tài sản lưu động của doanh nghiệp .
­ Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh 


doanh, các tài sản lưu động có đặc điểm là luôn luôn vận động, thay thế và chuyển 
hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chu  
kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái tự nhiên bị tiêu biến đi hoặc chuyển sang hình thái 
khác, giá trị chuyển toàn bộ vào giá trị  sản phẩm. Các loại tài sản lưu động có thể 
chuyển đổi nhanh hơn so với tài sản cố định và phải đáp ứng nhanh chóng  sự biến  
động của doanh số  sản xuất kinh doanh.

13SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
­ Như  vậy, vốn lưu động luôn luôn vận động liên tục không ngừng và thay 

đổi hình thái biểu hiện qua các chu kỳ  kinh doanh, vốn lưu động luân chuyển toàn 
bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn.
­ Phân loại vốn lưu động, vôn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình 

thành từ nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều nguồn căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ 
đều phân loại vốn thành các loại cụ thể

o Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
 Vốn lưu  động trong  khâu dự   trữ   sản  xuất: vốn  nguyên vật liệu  chính,  

nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng 
cụ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành 

phẩm tự chế, chi phí trả trước…
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng 


tiền, các khoản phải thu,…
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo quá trình sản xuất kinh doanh giúp 
cho các doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ  vốn lưu động trong từng khâu 
của quá trình chu chuyển vốn. Từ  đó có các biện pháp tổ  chức, quản lý, sử  dụng 
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng hiệu quả sử dụng  
vốn lưu động

o Dựa theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động trong doanh nghiệp được xếp 

thành 3 loại:
 Vốn vật tư  hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện  

bằng hiện vật cụ thể như  là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; 
vốn hàng thành phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều  

kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
14SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
 Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn

Việc phân loại này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu dự trữ hợp lý, lập kế 
hoạch về vốn lưu động và đánh giá  khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

o Dựa theo nguồn hình thành, vốn lưu động có hai loại:
 Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh 

nghiệp có đầy đủ  các quyền chiếm hữu, quyền sử  dụng, quyền chi phối và định 

đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ  phần, tự  bổ 
sung…
 Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng vốn 
của doanh nghiệp hay từ  các khoản nợ. Từ  đó có các quy định trong huy động và 
quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
Với  cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ  cho thấy cơ  cấu vốn 
lưu động trong kinh doanh  của doanh nghiệp. Từ đó có các quyết định trong việc  
huy động, quản lý  và sử dụng vốn lưu động hợp lý và có hiệu quả hơn.

1.1.3Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế  sản xuất hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu  
hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản điều đó có nghĩa là vốn  
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng,  
đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin… Như  vậy, một lượng tiền phát 
hành thoát li giá trị  thực của hàng hóa để  đưa vào đầu tư  hoặc những khoản nợ 
không có khả năng thu hồi được thì không đúng với nghĩa của vốn.
Thứ  hai,  vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền  
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được 
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể  thay đổi hình thái 
15SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị  ­ là tiền. Đồng 
tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử 
dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị   ứ  động, tài sản cố  định 
không vận động, tài nguyên, sức lao động không được sử  dụng, tiền vàng bỏ   ống  

cất trữ  hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ  là những đồng “vốn chêt”. Mặt khác tiền  
có vận động nhưng lại bị phân tán không quay về nơi xuất phát với giá trị  lớn hơn 
thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ  ba, Vốn phải được tích tụ  tập trung đến một lượng nhất định mới có  
thể phát huy tác dụng. Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành 
các khoản lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về 
vốn của doanh nghiệp và còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như  phát hành cổ 
phiếu, vay vốn…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét giá 
trị  thời gian của đồng vốn. Trong cơ  chế  kinh tế  hàng hóa tập trung vấn đề  này  
không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một  
cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem xét  
giá trị  thời gian của tiền vốn, bởi vì do  ảnh hưởng sự  biến động của giá cả, làm  
phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau.
Thứ  năm, Vốn phải được tập trung tích tụ  đến một lượng nhất định mới có 
thể  phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ  khai thác tiềm năng về  vốn  
của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ  bên ngoài như  phát hành cổ 
phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ  vậy vốn của doanh  
nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn.
Thứ  sáu, Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh 
tế  thị  trường. Nhưng người có vốn có thể  cho vay và những người cần vốn sẽ  đi  
vay, có nghĩa là mua quyền sử  dụng vốn của người có quyền sở  hữu vốn. Khi đó  
quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một  
tỷ lệ l•i suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất 
16SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
quyền sở hữu mà chỉ  mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua 
này diễn ra trên thị  trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ  cung­ cầu vốn 

trên thị trường.
Thứ  bảy, Vốn không chỉ  được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu 
hình mà nó còn biểu hiện giá trị  của những tài sản vô hình như  nh•n hiệu, bản 
quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với 
sự  phát triển của nền kinh tế  thị  trường, sự  tiến bộ  của khoa học công nghệ  thì 
những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong  
việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải  
được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị  của các tài sản nói 
chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp  vốn đầu tư liên doanh, 
khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử  dụng cho sản 
xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như 
một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi  
hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ  hoạt động vốn  
kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Theo những khái niệm trên về  vốn thì chúng ta hiểu vốn của doanh nghiệp  
chính là giá trị  của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh  
tức là theo Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp vốn chính là tổng cộng tài sản.  
Trước đây, trong kế toán Việt Nam chúng ta đã nêu ra phương trình cơ bản của kế 
toán là :
VỐN= NGUỒN VỐN
Từ 1995 sau khi cải cách toàn diện về kế toán cho đến nay, chúng ta lại đưa  
ra và sử dụng phương trình cơ bản của kết toán là:
TÀI SẢN=NGUỒN VỐN

17SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Tức chúng ta đã hiểu rằng vốn chính là giá trị của tài sản, do đó nói đến hiệu  

quả  sử  dụng vốn cũng chính là hiệu quả  sử  dụng tài sản của doanh nghiệp trong 
sản xuất kinh doanh.
Nhưng cũng cần bàn them, trong kế toán quốc tế đưa ra phương trình cơ bản 
của kế toán là:
TÀI SẢN=NỢ+VỐN
Như vậy:
Thứ nhất, không có khái niệm về “nguồn vôn”. Nguồn vốn là một khái niệm  
trừu tượng khiến cho người nghiên cứu kinh tế  rất khó hiểu. Thứ  hai,   vốn theo 
quan điểm của họ chính là vốn của chủ sở hữu. Thứ ba, nợ và vay được gọi chung 
là nợ, không được gọi là “vốn” mà gọi theo đúng bản chất của nó là “nợ”. Thứ  tư,  
vốn không phải là toàn bộ  giá trị  tài sản của doanh nghiệp vì có một bộ  phận tài 
sản của doanh nghiệp được hình thành từ các khoản nợ.
Xét theo một phương diện nào đó, tôi nhất trí với quan điểm này, bởi vì nó đã 
tạo ra tư duy cho người quản lý một sự rõ ràng, rành mạch và cụ thể.
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ  sở, là 
tiền đề  cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự  kinh doanh. Muốn đăng ký kinh  
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ  doanh nghiệp nào cũng phải có đủ  số 
vốn pháp định theo từng ngành nghề  kinh doanh của mình (vốn  ở  đây không chỉ 
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở  hữu của các  
chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê 
nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất  
cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những 
hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ  có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,  
vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, 
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản  
18SVTH: Phạm Công Dương



Khóa luận tốt nghiệp
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy 
quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng  
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất  
kinh doanh đang là vấn đề  bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ   ở  cấp vi mô, 
nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư  phát triển kinh tế. Tiến tới  
hội nhập kinh tế, xoá bỏ  hàng rào thuế  quan giữa các nước trong khu vực Đông  
Nam á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự  vượt 
trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các 
doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử  dụng vốn sao cho tiết kiệm 
và có hiệu quả nhất.
1.2 Khái niệm và các loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Vốn kinh  
doanh được hình thành từ  nhiều nguồn khác nhau, nhưng hai nguồn cơ  bản hình 
thành nên vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ  sở  hữu và các khoản công nợ  hay nợ 
phải trả.
1.2.1 Nợ phải trả
Nợ  phải trả  là khoản nợ  phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà  
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: 
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá nhân khác.
Nợ  ngắn hạn: là các khoản nợ  mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời  
hạn dưới 1 năm, gồm:
Vay ngắn hạn: là các khoản vay dưới 1 năm.
Nợ  phải trả  ngắn hạn: các khoản phải trả  trong quá trình mua bán vật tư, 
hang hóa giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán trên 1 năm gồm vay  
dài hạn và nợ dài hạn.
1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu
19SVTH: Phạm Công Dương



Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn vốn chủ  sở  hữu: là do các chủ  sở  hữu doanh nghiệp đóng góp khi 
thành lập doanh nghiệp hoặc được bổ  sung thêm tròn quá trình doanh nghiệp hoạt  
động. Tùy theo hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo  
những các khác nhau. Tại một thời điểm vốn chủ  sỡ  hữu có thể  được xác định  
bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – nợ phải trả
1.3 Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả  sử  dụng vốn theo nghĩa rộng được xem xét là một bộ  phần trong 
hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp. 
Hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp được phản ánh  trình độ sử dụng vốn  
và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với đề tài này, tôi chỉ xem xét hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả  
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả sử dụng vốn=
Phân tích và đánh giá  hiệu quả sử dụng vốn cho phép các doanh  nghiệp đề 
ra giải pháp có hiệu lực để  không ngừng nâng cao hiệu quả  dụng vốn,  nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả  chỉ  tiêu chất lượng, để  có hiệu quả  cuối cùng  phải sử  dụng các 
nguồn lực lao động, đất, vốn, tài nguyên và các chi phí có hiệu quả. Nâng cao hiệu  
quả sử dụng vốn chính là giảm lượng lao động sống và vật hóa kết tinh trong sản  
phẩm dịch vụ. Như  vậy, nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn chính là một biện pháp 
quan trọng để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ  thường  
xuyên đối với các doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
20SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận động, thường 
xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ  luân chuyển  
VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn’
 Hệ số đảm nhiệm VLĐ

Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao  
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu  
động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời VLĐ

Công thức tính: 
Tỷ suất sinh lời VLĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt 
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này 
càng lớn càng tốt.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,  không ngưng thay đổi qua các hình thái 
khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết  
các nhu cầu về  vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn.  
Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hiệu suất sử dụng VLĐ

Công thức tính: 

Vòng quay VLĐ = 
Ý nghĩa:  Chỉ  tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đông doanh 
thu. Chỉ  tiêu này phản ánh tình hình sử  dụng VLĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này 
càng lớn chứng tó việc sử dụng VLĐ càng tôt.
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ

Công thức tính:
21SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các KPT và VLĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình VLĐ của doanh nghiệp bị các doanh  
nghiệp khác chiếm dụng
1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
 Hiệu suất sử dụng VCĐ

Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng VCĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ  tiêu này phản ánh cứ  một đồng vốn cố  định có thể  tạo ra bao  
nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Tỷ suất sinh lời VCĐ

Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời VCĐ = 
Ý nghĩa: chỉ  tiêu này phản ánh cứ  một đồng vốn cố  định bình quân trong kỳ 
sẽ  tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả  năng sinh lời của VCĐ, chỉ 
tiêu này càng lớn chứng tỏ VCĐ được sử dụng tốt.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại  
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Suất hao phí TSCĐ

Suất hao phí của tài sản cố định là một trong những chỉ tiêu được sử đụng để 
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 
được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao  
nhiêu đồng tài sản cố định bình quân. Đây cũng là căn cứ của doanh nghiệp để đưa  
ra các quyết định đầu tư tài sản cố định cho phù hợp.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ  = 
22SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Khi đầu tư tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể đầu tư trên nhiều mặt, do 
vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì ta có thể phân tích trên từng  
yếu tố  đầu tư, sau đó sẽ  tổng hợp lại để  cho kết quả  phân tích chính xác. Đồng 
thời cũng cho phép doanh nghiệp có cơ sở để lựa chọn các lĩnh vực đầu tư cho hợp  
lý và cắt giảm việc đầu tư vào những lĩnh vực không mang lại lợi nhuận cho doanh 
nghiệp.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để  tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải  
bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
 Sức sinh lời TSCĐ

Công thức tính:
Sức sinh lời TSCĐ = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao 

nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ số này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng 
có hiệu quả.
1.3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
 Vòng quay tổng tài sản

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài  
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng 
tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Công thức tính:
Vòng quay tổng tài sản = 
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng 
doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
 Tỷ suất sinh lời VKD

Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VKD = 

23SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
Ý nghĩa: Chỉ  tiêu này đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ  tiêu này cho 
thấy cứ  100 đồng vốn sử  dụng bình quân trong kỳ  mang về  bao nhiêu đồng lợi  
nhuận. Chỉ  tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả  năng sinh lời của  
tổng vốn.
 Hệ số sinh lời doanh thu

Công thức tính:
Hệ số sinh lời doanh thu = 
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. 

Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì 
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công 
ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này 
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ  số  này, 
người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài 
sản.
 Hệ số sinh lợi VCSH

Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo 
kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 
1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là 
bình quân vốn cổ phần phổ thông. 
Công thức tính:
Hệ số sinh lời VCSH = 
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu hay là đo lường  
mức sinh lợi đầu tư của VCSH.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1 Các yếu tố vi mô

24SVTH: Phạm Công Dương


Khóa luận tốt nghiệp
 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài  

chính của doanh nghiệp mình.
Quy mô, cơ  cấu tổ  chức của doanh nghiệp:Doanh nghiệp có quy mô càng 
lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử 
dụng nhiều nên cơ cấu tổ  chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ  thì sản xuất càng  

hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ  tiết kiệm được chi phí  
và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ  chủ  yếu để  theo dõi quản lý hoạt động kinh  
doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện 
tốt sẽ đưa ra các số  liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính 
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,  
công nghệ  hiện đại sẽ  tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ  đó hạ  giá thành  
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị  trường. Nhưng ngược lại trình độ  kỹ  thuật 
thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh  
nghiệp.
Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
o Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ 

chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự  điều hành quản lý phải kết hợp  
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt 
được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
o Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ 

tay nghề cao phù hợp với trình độ  dây chuyền sản xuất thì việc sử  dụng máy móc  
sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo 
ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ  làm tình hình tài chính của  
doanh nghiệp ổn định.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp 
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến  
lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến 
25SVTH: Phạm Công Dương


×