Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bibomart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hội nhập, với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế hiện nay,
để doanh nghiệp có thể phát triển vững mạnh và tìm được chỗ đứng vững chắc cho
mình nên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải luôn năng động, thích ứng tốt với
mọi sự thay đổi thị trường kinh doanh, không ngừng sánng tạo và phải chịu trách
nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Vì
mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và tối đa hoá lợi
nhuận nên việc xác định đứng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Doang nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường sôi nổi
và cạnh tranh quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự cần thiết đối với người sử dụng thông tin và
các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung và tại Công ty Cổ phần Bibomart nói riêng cần hoàn
thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát tùe thực
tế đó, em lựa chọn đề tài : “ Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Bibomart” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khoá luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán
kết quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bibomart về việc vận dụng chứng từ, tài khoản,
phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó đánh
giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, nêu ra những kết quả đạt được
và hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành. Cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn
chế còn tồn tại, em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn
tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bibomart.


Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.

1
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

1

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp
không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự
giúp đỡ của thầy TS. Nguyễn Thành Hưng đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài
khóa luận này. Thầy đã cung cấp những kiến thức bổ ích để em có phương hướng
và cách thức thực hiện bài khóa luận này, thầy đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn
thành bài khóa luận một cách tốt đẹp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty CP Bibomart đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đặc biệt là sự cảm ơn
sâu sắc đến các anh chị phòng kế toán tại công ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức

và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Liên

2
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

2

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

3
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

3

SV: Nguyễn Thị Bích Liên



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

4
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

4

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Từ viết tắt
CP

BTC
VNĐ
TNDN
BCTC
KD
TK
KQKD
NKC
NKCT
DN
TT
BĐS
GTGT
NXB

KT
BCTC
BH và CCDV
TSCĐ
GTGT
BĐSĐT

5
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

Nội dung
Cổ phần
Quyết định
Bộ tài chính
Việt Nam đồng
Thu nhạp doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Kinh doanh
Tài khoản
Kết quả kinh doanh
Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Doanh nghiệp
Thông tư
Bất động sản
Giá trị gia tăng
Nhà xuất bản
Kế toán
Báo cáo tài chính
Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Bất động sản đầu tư

5

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập với thế giới hiện nay đặc biệt
khi Việt nam gia nhập WTO đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải thiện công cụ quản lý kinh tế, mở rộng thị
phần, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận của công ty. Đê có thể
vượt qua các đối thủ cạnh tranh, thành công trên thương trường thì tổ chức kế toán
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định tới sự
tồn tại, phát triển và suy thoái của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để công tác kế toán
có thể thực hiện đầy đủ chức năng, đem lại hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần
phải quản lý và tạo điều kiện cho kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù
hợp với doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kê toán kết quả kinh doanh
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng của quá trình sản xuất kinh

doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị. Việc xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân để từ
đó đưa ra các phương án khác phục, các chiến lược kinh doanh phù hợp trong ngắn
hạn và dài hạn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Bibomart, cũng như qua các thông tin
các anh chị phòng ban kế toán cung cấp cùng các tài liệu tham khảo, các phiếu điều
tra sơ bộ em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện
theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ
sách chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Dù vậy, trong quá trình thực hiện công tác kế toán tại
công ty vẫn còn những hạn chế tồn tại nhất định gây khó khăn với kế toán xác định
KQKD tại công ty. Thứ nhất, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
6
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cái các tài khoản 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý.
Thứ hai, công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là thời trang nhưng lại không dự
phòng giảm giá hàng tồn kho dẫn tới những hạn chế ảnh hưởng trực tiếp tới việc
phân tích, đánh giá tình hình kế toán xác định kết quả kinh doanh. Như vậy những
tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực
hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và
hợp lý. Chính vì vậy em chọn đề tài “ Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ

phần Bibomart” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp theo các chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo
Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 và các quy định tài chính liên quan
làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bibomart
Đánh giá và phân tích thực trạng, chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế còn
tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới công tác kế toán Kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Bibomart.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty CP Bibomart
-

Địa chỉ: A4, Số 235 Đường Lạc Long Quân, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Về thời gian: Số liệu kết quả kinh doanh của công ty năm 2017
Nguồn số liệu: Sử dụng số liệu được lấy từ sổ sách kế toán và các Báo cáo tài
chính của công ty 2 năm từ 2016 đến 2017

4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn

7
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại Công ty CP Bibomart về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý
trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên
kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ,
tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công
việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của
nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm
tăng độ tin cậy của thông tin.
Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách sổ tổng hợp, sổ chi tiết , các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo
các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các
sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho
việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề
nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng
tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm
nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu
nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Điều tra – Phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên
kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn anh Bùi

Văn Hậu – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến
hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với
thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức
các phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số
lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời
những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công
ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên
8
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng
như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
 Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn

thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp

Kết cấu khoá luận tốt nghiệp gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành về kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bibomart
Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty CP Bibomart về cơ cấu tổ chức,
bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng và đánh giá thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Bibomart
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá
trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trong Công ty CP Bibomart.

9
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp
1,1,1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở
tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ
kế toán (tháng, quý, năm là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn
liền với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là
phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
nhưng do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác
nhau cơ bản. Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh
doanh trước thuế, còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết
quả kinh doanh trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và

kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
10
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu

được trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn
chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
11
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp

12
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung .
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ
số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác

định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
13
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định KQKD trong DN
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Kết quả kinh doanh trước thuế

Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công

thức:
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ.

=

Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
trong kỳ

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh

=

-

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

-


Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

=

Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

+

Doanh thu
hoạt động
tài chính

-

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT
nộp theo PP trực
tiếp
-

Trị giá vốn hàng
bán

Chi phí hoạt
động tài

chính

-

Chi phí
bán hàng,
chi phí
QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập hoạt động khác

Kết quả kế toán trước
Kết quả hoạt động kinh
=
thuế
doanh
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp

=


14
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

-

Chi phí hoạt động khác

+

Kết quả hoạt động khác

x

Thuế suất thuế TNDN
phải nộp

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

=

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ

+

Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ.

Trong đó
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.

Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi
phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…

15
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên có thể thấy kết quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức
quản lý một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh
đạt hiệu quả cao, trước hết doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách
hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần
thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ

suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn
chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra
lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời
vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ
phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình
góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.

16
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản
của doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,

chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định
1.2.1

hiện hành
Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh
doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không
căn cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì
vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
17
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:

a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng

thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
18
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác được ban hành theo QĐ số

149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau :
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng









hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch

cung cấp dịch vụ đó.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt








động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
Thu tiền bảo hiểm bồi thường
Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
19
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán

tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

ban hành theo QĐ

12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
20
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có
như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2

Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán (theo thông tư

133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 )
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:


-

Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
Hợp đồng mua bán
Hoá đơn GTGT
Biên bản giao nhận, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…
21
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp





Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Các chứng từ khác có liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán : Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị
lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đếu phải tập chung vào bộ phận kế toán doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển kế chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từu kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 632, TK642,
TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên quan khác.

 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:

22
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên nợ:
-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lãi.
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch vụ đã

-

bán trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi

-

phí thuế TNDN.
Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.

 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
Bên nợ :
-

Các khoản thuế giảm thu phải nộp

-

Các khoản giảm trừ doanh thu

-

Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên có :
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

 TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515
23
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên nợ :
-

Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( Nếu có)

-

Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính sang TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh
Bên có :
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

 TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu
tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Bên nợ
-


Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh :
+ Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
nhưng chưa sử dụng hết.

-

Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư phản ánh :
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ.
+Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư.
+ Chí phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đàu tư trong kỳ
Bên có :

-

Kết chuyển giá vốn cúa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh .

-

Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
24
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


SV: Nguyễn Thị Bích Liên


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

kết quả kinh doanh.
-

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

-

Trị giá hàng bán bị trả lại.

-

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.

-

Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐS đầu tư nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng
chắc chắn cho thấy BĐS đầu tư có dấu hiệu tăng giá trở lại.

-

Các khoản thuế nhập khảu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào
giá trị hàng mua, nếu như bán hàng hoá mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

 Trường hợp doanh nghiệp bán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
-

Đối với doanh nghiệp thương mại
Bên nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có :
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
đã tiêu thụ.
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch
giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước ).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán.

-

Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Bên nợ :
+Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số lặp năm trước chưa sử dụng hết)
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành.
Bên có :
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK
511 – “Thành phẩm”, TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
25

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

SV: Nguyễn Thị Bích Liên


×