Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH thương mại thành thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 95 trang )

TÓM LƯỢC
Nước ta đang trên đà phát triển hội nhập, tạo ra rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp, cùng với đó cũng có không ít những thách thức đang chờ đợi. Các
doanh nghiệp muốn trụ vững trong nền kinh tế đầy tính cạnh tranh này, cần phải
tạo cho mình một tiền đề vững chắc, về cả nhân lực và vật lực. Các doanh
nghiệp này muốn khẳng định vị thế của mình, muốn hoạt động có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm bắt và quản
lý tốt quá trình lưu thông hàng hóa của chính doanh nghiệp mình từ khâu mua
tới khâubán. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn
và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông tin
chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong
thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong ngày, mà còn giúp cho
doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
hàng hóa diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Từ đó có kế hoạch
về tài chính cho việc mua sắm, cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế
hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ
làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các thông tin kế toán hàng tồn
kho có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức
công tác kế toán hàng tồn kho hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhất là doanh nghiệp thương mại. Nhận
thức được tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán
hàng tồn kho nói riêng trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã được
học trên ghế nhà trường qua quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán hàng tồn kho
đã giúp em có nhiều điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng được những kiến thức
đã học để hiểu rõ thêm kiến thức thực tiễn công tác kế toán hàng tồn kho nói

1



riêng và kế toán nói chung tại Công ty. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán hàng tồn
kho tại Công ty TNHH Thương Mại Thành Thái” .
Khóa luận trính bày một số nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
- Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương Mại Thành Thái
- Thông qua quá trình nghiên cứu, rút ra những hạn chế, tồn tại trong kế
toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương Mại Thành Thái. Từ đó, đưa ra
một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
công ty
Em hi vọng bài khóa luận này có thể giúp công ty TNHH Thương mại
Thành Thái hoàn thiện hơn bộ máy kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho
nói riêng, để công ty có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời, giúp công ty ngày
một đi lên.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài: “Kế toán hàng
tồn kho tại công ty TNHH Thương mại Thành Thái”, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, không thể không nhắc đến sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô
giáo trường Đại học Thương mại và tập thể nhân viên công ty TNHH Thương
mại Thành Thái.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại
học Thương mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời

2


gian theo học tại trường. Đặc biệt là Ths.Lưu Thị Duyên đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên
trong công ty TNHH Thương mại Thành Thái, đã tạo điều kiện cho em trong

suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................iii
MỤC LỤC...........................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..........................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Kết cấu..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN

ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỂ KẾ TOÁN

HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................5
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho.........................................................5
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho..............................................................................5
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho..................................................................8
1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho.............................................8
1.2.1 Ý nghĩa của kế toán hàng tồn kho..............................................................8
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán kho:.........................................................................9
1.3. Kế toán hàng tồn kho................................................................................10
1.3.1. Quy định về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. 10
3



1.3.2. Kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán hiện hành( theo thông tư
133/2016/TT-BTC)..............................................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH THÁI....................................................34
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
hàng tồn kho tại Công Ty TNHH Thương mại Thành Thái..........................34
2.1.1. Tổng quan về tình hình công ty TNHH Thương mại Thành Thái........34
2.1.2. Ảnh hưởng từ nhân tố môi trường đến kế toán hàng tồn kho tại Công
ty TNHH Thương mại Thành Thái...................................................................42
2.2. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Thương mại
Thành Thái.........................................................................................................44
2.2.1. Đặc hiểm hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty. .45
2.2.2 Đánh giá hàng tồn kho..............................................................................46
2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty....................................47
2.2.4 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty................................54
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH THÁI..........................................................65
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại Công ty.............65
3.1.1. Những kết quả đạt được trong kế toán hàng tồn kho tại Công ty..........65
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty............66
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH Thương Mại Thành Thái.....................................................................67
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp..............................................................69
KẾT LUẬN........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
4



Tên
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1

Nội dung
Bộ máy tổ chức công ty
Bộ máy tổ chức kế toán công ty TNHH Thương Mại Thành Thái

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
TNHH
UBND
TSCĐ

CCDC
GTGT
BHXH
TK
TM & DV
TGNH
BCTC
DN

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Tài khoản
Thương mại & dịch vụ
Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ở nước ta hiện
nay, thành phần các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn.
Đặc biệt, trong một vài năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực thương mại hàng hóa tăng với mức độ đáng kể. Các doanh nghiệp
này muốn khẳng định vị thế của mình, muốn hoạt động có hiệu quả, đem lại
lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm bắt và quản lý
tốt quá trình lưu thông hàng hóa của chính doanh nghiệp mình từ khâu mua tới
khâubán. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và
có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông tin
chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong
thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong ngày, mà còn giúp cho
doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
hàng hóa diễn ra bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Từ đó có kế hoạch
về tài chính cho việc mua sắm, cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế
hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ
làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các thông tin kế toán hàng tồn
kho có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức
công tác kế toán hàng tồn kho hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhất là doanh nghiệp thương mại. Nhận
thức được tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán
hàng tồn kho nói riêng trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã được
học trên ghế nhà trường qua quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán hàng tồn kho
đã giúp em có nhiều điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng được những kiến thức
đã học để hiểu rõ thêm kiến thức thực tiễn công tác kế toán hàng tồn kho nói
1


riêng và kế toán nói chung tại Công ty. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán hàng tồn
kho tại Công ty TNHH Thương Mại Thành Thái” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện phát triển như hiện nay vấn đề kế toán hàng tồn kho ngày

càng được sự quan tâm của các công ty doanh nghiệp bởi hàng tồn kho là một
phần quan trọng trong tài sản lưu động và có liêm quan trực tiếp đến hoạt đống
sản xuất, kinh doanh của công ty. Trong dề tài nay, em xin nghiên cứu thực trạng
việc áp dụng cá chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam về kế toán hàng hóa tồn
kho tại các công ty thương mại nói chung và tại các công ty TNHH Thương mại
Thành Thái nói riêng. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán
hàng hóa tồn tại công ty.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung cơ trong những quy định hiện hành về kế
toán hàng hóa tồn kho, đối chiếu rà soát trong những quy định này trong công
tác kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH Thương Mại Thành Thái trong 3
năm áp dụng mà phát hiện những tồn tại, bất cập trong quá trình áp dụng các
chuẩn mực và chế độ tại công ty và những điểm hạn chế cần khắc phục trong
các quy định hiện hành. Từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các
quy định về kế toán hàng hóa tồn kho trong điều kiện kinh tế thị trường Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán hàng hoá tồn kho
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : Công Ty TNHH Thương mại Thành Thái
+ Về thời gian

: Hoạt động công ty Trong năm 2018

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp phiếu điều tra
Là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, tiến
hành phát phiếu và tổng hợp các kêt quả từ các phiêú thu được và rút ra kết luận.
2



 Mục đích: Có cái nhìn tổng quan về các chính sách kế toán hiện tại áp dụng tại
doanh nghiệp.
 Đối tượng: là các nhân viên phòng kế toán, đặc biệt là kế toán viên phụ trách
phần hành kế toán kho.
 Nội dung: tìm hiểu về tổ chức hệ thống kế toán tại doanh nghiệp, về chính
sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp,…
 Các bước tiến hành:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành phát phiếu và thời gian nhận lại
Bước 3:Tổng hợp kết quả thu được
 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp hỏi đáp trực tiếp các đối tượng về các thông tin cần tìm hiểu, từ
đó đưa ra kết luận.
 Mục đích: Có cái nhìn chi tiết về tình hình doanh nghiệp năm 2018, kế toán
hàng tồn kho ,các phương pháp quản lý kho mà doanh nghiệp đang áp dụng…
 Đối tượng: các nhân viên phòng kế toán, phòng kinh doanh, các nhân viên
quản lý kho, …
 Nội dung: tìm hiểu được phương thức quản lý hàng tồn kho, về tổ chức bộ
máy kế toán, quy trình nhập xuất tồn, tìm hiểu được các số liệu liên quan đến hàng tồn
kho …
 Các bước tiến hành
Bước 1: Xây dựng, thiết kế các vấn đề cần tìm hiểu
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn:
Bước 3: Tiến hành hỏi và ghi nhận câu trả lời
Bước 4: Tổng hợp các kết quả thu được – Xem phụ lục số 01,02

 Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt động

diễn ra tại công ty.
 Mục đích: tìm hiểu cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình luân chuyển chứng từ,
quy trình quản lý hàng hóa tại công ty.

3


 Đối tượng: kế toán hàng tồn kho t tại công ty.
 Kết quả: thông tin về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (trình bày ở mục
2.1.1.1 chương 2) và quá trình luân chuyển chứng từ, quy trình nhập xuất tồn hàng hóa
tại công ty.

 Phương pháp thu thập tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài thông qua sách báo,
internet, thư viện, …
 Mục đích: Đưa ra các cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho
 Đối tượng: Sách, báo, các công trình nghiên cứu, các bài viết có liên quan đến
kế toán hàng tồn kho
4.2. Các phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
 Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu các sự vật hiện tượng
nhằm tìm ra các điểm giống và khác nhau giữa chúng. Đối chiếu số liệu thực tế với số
liệu trên sổ kế toán.
 Phương pháp thống kê: Xử lý tổng hợp các dữ liệu thô, đưa ra các kết quả.
Thống kê các kết quả từ các phiếu điều tra.
Công cụ thực hiện: Excel

5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của khóa luận gồm có 3
chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong

doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương
mại Thành Thái
- Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỂ KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho

4


THEO CHUẨN MỰC SỐ 02
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
+, Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
+, Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
+, Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương
tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Kết luận: Hàng hóa tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm
giữ với mục đích kinh doanh thương mại hoặc thực hiện dịch vụ cho khách
hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa tổn kho bao gồm hàng hoá tồn
trong kho (Machandisc Inventory), hàng hóa đang đi đường (Goods in transit)
hoặc hàng hóa gửi bán (Goods on consignment), hay hàng hóa gửi đi gia công
chế biến.
5


Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân
đối kế toán và ảnh hường tới các chi tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy
việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng đối vói mọi doanh nghiệp.
Phân loại hàng tồn kho:
Hàng lưu kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn
hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý tốt, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp
hàng tồn kho theo tiêu thức nhất định.
 Thứ nhất: Phân loại mục đích theo mục đích sử dụng và công dụng của
hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
+ Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự

trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm.
 Thứ hai: Phân loại theo nguồn hình thành
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty…
+ Hàng tồn kho tự gia công: là tồn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công
tạo thành.
+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác:….
 Thứ 3: phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng
+ Hàng sử dụng cho sản xuất kinh doanh
+ Hàng chưa cần sử dụng

6


 Thứ tư: phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
+ Hàng tồn trữ an toàn
+ Hàng tồn trữ thực tế
 Thứ năm: phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
+ Hàng chất lượng tốt
+ Hàng kém phẩm chất
+ Hàng mất phẩm chất
 Thứ 6: phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
+ Hàng trong doanh nghiệp
+ Hàng bên ngoài doanh nghiệp
 Thứ 7: Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho được phân thành
+ Hàng hóa để mua bán
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán

+ Sản phẩm dở dang và chi phí dich vụ chưa hoàn thành
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định với nhà
quản trị doanh nghiệp. Việc ứng dụng phần mềm quản lý hàng tồn kho hiệu quả
đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng và sử lý kịp thời.
Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
a. Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên vật liệu hàng hóa vào sổ kế toán. Phản
ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho trong kỳ.
- Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp chủ động việc báo cáo trong mọi thời điểm;
Giảm thiểu tình trạng sai sót; Đáp ứng được nhiều yêu cầu cấp thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Nhược điểm: Tăng khối lượng công việc, ghi chép hàng ngày rất nhiều
dễ gây áp lực cho người làm công việc kế toán.

7


b. Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Là phương pháp không theo dõi, phản ánh hàng tồn kho một cách thường
xuyên và liên tục chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh xuất
nhập trong kỳ.
- Ưu điểm: Đơn giản, giảm thiểu công việc hạch toán gọn nhẹ.
- Nhược điểm: Việc không kiểm soát thường xuyên khiến việc báo cáo chỉ
có thể thực hiện khi đến kỳ, không có sự linh hoạt; Khó phát hiện sai sót; Công
việc kế toán bị dồn tập trung vào cuối kỳ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, luận văn đề cập tới các yêu
cầu chủ yếu về quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp đó là: hàng tồn kho

phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách
vật chất, phải theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông tin kịp thời
điều hành, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng hàng tồn kho
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải theo dõi quản lý
đối với từng loại hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn
kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và
hiện vật, cần có những cảnh cáo kịp thời khi có các dấu hiệu báo động trong
những trường hợp đối với từng loại hàng tồn kho vượt quá định mức tối đa và
tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả cao.
1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho
1.2.1 Ý nghĩa của kế toán hàng tồn kho
-Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia
của các thành phần kinh tế thì số lượng cá doanh nghiệp ngày càng nhiều và quy
mô ngày càng lớn. Các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, mà những nguyên tắc cơ bản là: tự trang trải chi phí và có lợi nhuận, tự
chủ về tài chính, nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế hoạt động kinh
doanh, chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tuân thủ các chế
8


độ, thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước với sự chỉ đạo và kiểm tra
của các cơ quan chức năng của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trình độ quản lý và khả
năng quản trị kinh doanh, quản lý tài sản.
- Trong cơ chế quản lý kế toán tài chính hiện nay, vai trò của kế toán ngày
càng được coi trọng bởi đó là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp hàng tồn kho là bộ phận
tài sản quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy thông tin về hàng tồn kho và tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thông

tin quan trọng mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng
tồn kho mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các
quyết định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu. Đặc biệt số
liệu hàng tồn kho còn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
- Mặt khách kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho về
mặt số lượng, giá trị, chủng loại được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian,
không gian nhất định, giúp cho việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt chẽ.
- Đặc biệt, kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về trị
giá vốn hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh và từ đó nhà
quản lý có sách lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán kho:
Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà công việc của kế toán kho
có sự khác nhau nhưng nhìn chung, công việc của kế toán kho bao gồm:
-Kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, chứng từ trước khi thực hiện Nhập/Xuất
kho.
-Hạch toán nhập xuất kho, vật tư, đảm bảo sự chính xác và phù hợp của các
khoản mục chi phí.
-Phối hợp với kế toán công nợ đối chiếu số liệu phát sinh hàng ngày.

9


-Xác nhận kết quả kiểm, đếm, giao nhận hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ
sách theo quy định.
-Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn.
-Kiểm soát nhập xuất tồn kho.
-Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa
vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui
định của công ty.

-Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.


Trực tiếp tham gia kiểm kê đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ

kho, bên giao, bên nhận.
-Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất).
-Chịu trách nhiệm biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh
lệch giữa sổ sách và thực tế.
-Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định
1.3. Kế toán hàng tồn kho
1.3.1. Quy định về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(Chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung ; Chuẩn mực kế toán số 02Hàng tồn kho)
* Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01) – Chuẩn mực chung:được
ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quy định hướng dẫn các nguyên tắc kế toán và yêu cầu
cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của Doanh nghiệp.
Nội dung chuẩn mưc có liên quan đến kế toán bán hàng:

 Nguyên tắc cơ sở dồn tích
“Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí đều phải được ghi sổ
kết toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở

10


dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại,
tương lai.”

Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phải tiến hành ghi sổ các khoản doanh
thu, chi phí, giá vốn, … vào các sổ có liên quan là căn cứ để phản ánh các chỉ
tiêu tương ứng trên báo cáo tài chính cuối niên độ. Việc ghi sổ không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi.

 Nguyên tắc phù hợp
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Khi ghi nhận một khoản doanh thu, ta phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc hình thành doanh thu. Ghi nhận doanh thu phải
đi kèm với giá vốn tương ứng của hàng xuất và chi phí bán hàng khác (nếu có)

 Nguyên tắc thận trọng
“Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp
cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.”
Phải thận trọng khi đưa ra các quyết định, ghi chép các ước tính kế toán
trong điều kiện không chắc chắn. Lập dự phòng phải lập dựa trên mức chênh
lệch giữa giá trị thực tế của hàng so với giá trị trên sổ sách, không được lập dự
phòng quá lớn. Chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn tất cả các điều kiện ghi
nhận doanh thu

11


* Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá
gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp
kế toán khác cho hàng tồn kho.
- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
+, Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
+, Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
+, Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.

Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
12


Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương
tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các

phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

13


- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều
kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm

các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một
đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
+, Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
14


+, Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở
đoạn 06;
+, Chi phí bán hàng;
+, Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
+, Phương pháp tính theo giá đích danh;
+, Phương pháp bình quân gia quyền;
+, Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho

được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
15


GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC VÀ LẬP DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính
này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến

các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được
xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích
của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của
lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện
được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
- Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
16


của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà
giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo
cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu
giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
GHI NHẬN CHI PHÍ
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến

chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản
hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản
cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc
hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
17


TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
+, Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm
cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
+, Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;
+, Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
+, Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
+, Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
+, Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng
tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
- Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp

nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá
trị hàng tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
+, Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước,
xuất trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước,
xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình
quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia
quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước,
xuất trước và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước và phương pháp bình quân gia quyền); hoặc
+, Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế
toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán
18


nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực
hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại
ngày lập bảng cân đối kế toán).
-- Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh
doanh được phân loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong
khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc
của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao
hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.

Kết luận: Hàng hóa tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm
giữ với mục đích kinh doanh thương mại hoặc thực hiện dịch vụ cho khách
hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa tổn kho bao gồm hàng hoá tồn
trong kho (Machandisc Inventory), hàng hóa đang đi đường (Goods in transit)
hoặc hàng hóa gửi bán (Goods on consignment), hay hàng hóa gửi đi gia công
chế biến.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân
đối kế toán và ảnh hường tới các chi tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy
việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng đối vói mọi doanh nghiệp.
1.3.2. Kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán hiện hành( theo thông
tư 133/2016/TT-BTC)
1.3.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
* Mục đích sử dụng chứng từ kế toán hàng tồn kho theo thông tư
133/2016/TT-BTC
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tư, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho.
19


×