Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH bích phƣợng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.46 KB, 69 trang )

khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu
trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới đang suy thoái và nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh
tham gia vào nền kinh tế, việc quan tâm đến vấn đề về hàng tồn kho càng trở lên quan
trọng với các doanh nghiệp trong nước. Trong công tác hàng tồn kho, kế toán hàng tồn
kho là một trong những hoạt động chính, quyết định tính hiệu quả của công tác hàng
tồn kho nói chung, vì vậy kế toán hàng tồn kho rất quan trọng trong các doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và vị trí to lớn của kế toán hàng tồn kho em đã nghiên
cứu, cập nhật những quy định pháp lý mới nhất về kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp, cũng như hoạt động kế toán hàng tồn kho và chọn lọc những nội dung quan
trọng nhất trên thực tiễn thu thập ở công ty TNHH Bích Phượng để đưa vào khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Đề tài khóa luận: “Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng”
Khóa luận gồm có phần mở đầu và được chia làm 3 chương cụ thể:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho
- Chương II: Thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng
- Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại
công ty TNHH Bích Phượng.

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

i

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng



khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, và đặc biệt
qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bích Phượng, em đã tích lũy được rất nhiều
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tương lai của mình.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Ths. Chu Thị Huyến – giáo viên
trực tiếp hướng dẫn em đã nhiệt tình chỉ bảo cho em kiến thức học tập nền tảng, làm
cơ sở để em hiểu và áp dụng vào thực tế trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu.
Đồng thời, em chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán
trường đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến thức tài chính kế toán cho em
cũng như các bạn sinh viên trong suốt những năm học vừa qua. Những kiến thức được
các thầy, cô truyền đạt trong suốt quá trình học tập tại trường không chỉ giúp em hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này mà còn là hành trang để em có những bước đi
vững chắc trong sự nghiệp trong tương lai.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ nhân viên tại Công
ty TNHH Bích Phượng đã tạo điều kiện giúp đỡ em, giúp em được tiếp cận với công
việc kế toán thực tế và rèn luyện trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Cuối cùng, em xin kính chúc cô giáo Ths. Chu Thị Huyến cùng toàn thể các thầy
cô giáo trường dồi dào sức khỏe để có thể tiếp tục truyền đạt kiến thức cho sinh viên
chúng em. Đồng kính chúc ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chị công tác tại Công
ty TNHH Bích Phượng lời chúc sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2017
Sinh viên

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến


ii

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC....................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1.2.1 Nội dung kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam..............................................10
1.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán kế toán..................................................14
2.2 Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng.....................................................39
2.2.1 Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty..................................................................................................39
3.3.2 Đối với công ty TNHH Bích Phượng.................................................................................................55

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

iii

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Bích Phượng.........................................................33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình nhập kho hàng mua về..................................................................................43
Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất kho hàng hóa...................................................................................................44

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

iv

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GTGT
CCDC
KKTX
HTK
TSCĐ
TK
KTQT
TNHH

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến


Giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Kê khai thường xuyên
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài khoản
Kế toán quản trị
Trách nhiệm hữu hạn

v

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề cần nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ mua bán thương
mại ngày càng được mở rộng về mọi mặt, do vậy vai trò của ngành thương mại đã trở
nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nước mà
còn mở rộng sang các nước khác trên thế giới. Điều này góp phần làm cho sản xuất
trong nước ngày càng phát triển sâu rộng, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng,
chất lượng hàng hóa ngày càng được đảm bảo.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho là một phần quan trọng trong hoạt động
kinh doanh và nó nằm ở nhiều khâu của quá trình cung ứng, dự trữ và lưu thông của
doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện lưu thông hàng hóa là một trong những vấn
đề cốt lõi quyết định sự phát triển. Các hoạt động mua, bán hàng hóa luôn luôn diễn ra.
Đó chính là lý do khiến các nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu hoàn thiện
các phương pháp quản lý nhằm quản lý hàng hóa một cách hiệu quả nhất. Trong đó, kế
toán là công cụ sắc bén và quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế; kiểm tra việc sử dụng và quản lý hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động,
sáng tạo và tự chủ trong kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương thì kế toán hàng tồn
kho là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trọng toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp
lý quá trình hạch toán kế toán hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết.
Kế toán hàng tồn kho không chỉ cung cấp thông tin kịp thời về hàng tồn kho và
tình hình nhập xuất hàng vật tư hàng hóa, mà nó còn là thông tin quan trọng mà người
quản lý và những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cụ thể như cơ quan thuế, những
người có ý định đầu tư vào doanh nghiệp cần quan tâm.
Nhà quản trị doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn kho mà người
quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết định về mua vào
dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu? Kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu
quản lý về mặt số lượng, giá trị, chủng loại, được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian,
không gian nhất định, giúp cho việc quản lý của doanh nghiệp được chặt chẽ. Kế toán
hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng to lớn trong khi lập báo cáo tài chính, vì nếu sai lệch
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

1

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng
tồn kho bị sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi dòng của
doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hóa tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn
hàng hóa tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó, sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ
sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần.
Không những thế, số tiền của hàng hóa tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể
làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của báo cáo tài chính.
Kế toán hàng tồn kho cũng là công cụ đắc lực cung cấp những thông tin chính
xác, đầy đủ về trị giá vốn hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh
và từ đó nhà quản lý có sách lược kinh doanh phù hợp.
Cơ quan thuế, cơ quan tài chính căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho
có thể quản lý được tình hình biến động hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
đó, từ đó phân tích tình hình biến động hàng hoá có chính xác, hợp lý hay không, có
phù hợp với doanh thu hiện tại của đơn vị hay chưa.
Các nhà đầu tư ngoài các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh
lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu còn quan sát đến tình hình biến
động của hàng tồn kho, phân tích tình hình biến động đó và từ đó có thể nhận định
được tình hình doanh nghiệp trong tương lai, đưa ra quyết định đầu tư phù hợp đúng
đắn nhất.
Như vậy, ta thấy rằng hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của các doanh
nghiệp, có ý nghĩa trên nhiều phương diện, cho nhiều đối tượng khác nhau. Chính vì
thế việc nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Qua tìm hiểu ở công ty TNHH Bích Phượng thì kế toán hàng tồn kho cũng được
quan tâm rất nhiều, tuy nhiên về khâu tổ chức, quản lý còn nhiều lúng túng. Vẫn còn
nhiều bất cập trong quá trình luân chuyển chứng từ, sử dụng tài khoản, phương pháp
tính giá, lập dự phòng, mở các tài khoản chi tiết….Vì vậy, công tác này chưa có định
hướng một cách khoa học, đầy đủ, nhằm phát huy tối đa vai trò của của nó.
Như vậy, việc nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích
Phượng là rất cần thiết.


GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

2

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Từ tất cả các lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán hàng tồn kho tại
công ty TNHH Bích Phượng”. Thông qua việc nghiên cứu, em hiểu rõ hơn thực trạng
hoạt động của kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng, từ đó tìm ra được
những hạn chế và đưa ra các kiến nghị, giải pháp đề xuất để nâng cao kế toán hàng tồn
kho của công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
2.1 Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về các vấn đề liên quan đến kế toán hàng tồn
kho cũng như về quy trình kế toán hàng tồn kho, các chứng từ, tài khoản được sử
dụng, hệ thống sổ sách theo các quy định trong các Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện
hành của kế toán hàng tồn kho.
2.2 Về mặt thực tiễn:
khóa luận tổng hợp, phân tích tập trung làm rõ thực trạng kế toán hàng tồn kho
tại công ty TNHH Bích Phượng. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng, nêu ra những ưu
nhược điểm trong kế toán hàng tồn kho và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài kế toán hàng tồn kho tại công ty
TNHH Bích Phượng.

3.1 Đối tượng của đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích
Phượng
3.2 Phạm vi của đề tài
+ Khóa luận minh hoạ cho kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng
+ Thời gian nghiên cứu: năm 2016, cụ thể là tháng 7/2016
+ Không gian nghiên cứu: tại phần hành kế toán hàng tồn kho trong công ty
TNHH Bích Phượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, khóa luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu lý luận, phương pháp hạch toán kế toán, phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp phân tích đánh giá… kết hợp giữa lý luận thực tiễn trong những điều kiện lịch
sử nhất định.
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

3

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng của công ty được thu thập bằng các
phương pháp:
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty từ phòng kế toán
- Phỏng vấn những người có liên quan: Kế toán trưởng, kế toán các phần hành..
- Quan sát thực tế: Quan sát mô hình làm việc tại các phòng ban, khu vực sản

xuất...
Kết quả thu được: thu thập được chứng từ kế toán liên quan tới hàng tồn kho của
công ty để minh hoạ cho khoá luận, vào được phần mềm kế toán của công ty (phần
mềm Misa) quan sát được số liệu cũng như tình hình biến động hàng tồn kho của công
ty.
4.2 Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản hóa để nhận xét và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp đánh giá: Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền để biểu
hiện giá trị từng loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu điểm, hạn chế trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Kết quả thu được: có cái nhìn chung về tình hình kế toán hàng tồn kho, dựa vào
tình hình thực tế, thực trạng kế toán hàng tồn kho và những kiến thức đã học tại trường
em đã đánh giá ưu điểm nhược điểm trong công tác kế toán hàng tồn kho của công ty
TNHH Bích Phượng
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục
ký hiệu viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba chương cụ thể như
sau:
- Chương I: Một số vấn đề cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Đây là phần lý thuyết của đề tài là cơ sở để vận dụng nghiên cứu vào thực tế. Chương
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

4

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng



khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

này đi vào hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho của
doanh nghiệp, đề cập đến khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán
hàng tồn kho trong doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương II: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng.
Đầu tiên em phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán hàng tồn
kho tại công ty, sau đó em đưa ra đặc điểm hàng tồn kho tại công ty như thế nào, phân
loại hàng tồn kho tại công ty đang diễn ra ra sao và lấy các nghiệp vụ thực tế để phân
tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng.
- Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong
công ty TNHH Bích Phượng. Trong chương này em đã chỉ rõ những ưu điểm và tồn
tại còn hạn chế khi thực hiện kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Bích Phượng.
Sau đó, em đưa ra hệ thống giải pháp, có một số kiến nghị đề xuất đối với công ty và
các cơ quan Nhà nước, tổ chức có vai trò quan trọng đối với hoạt động kế toán hàng
tồn kho của công ty TNHH Bích Phượng nhằm giải quyết các tồn tại mà em đã đưa ra.

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

5

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm
giữ với mục đích kinh doanh thương mại hoặc dự trữ cho việc sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ cho khách hàng, bao gồm:
-

Hàng mua đang đi đường là: giá trị hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, kho ngoại quan
hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho (theo thông tư
200/2014/TT-BTC)
-

Nguyên vật, vật liệu là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ

cho quá trình sản xuất bằng tài lưu động.
-

Công cụ, dụng cụ là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài

sản cố định và công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
-


Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng

trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của DN đã qua kiểm tra kỹ thuật và
được xác định là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng.
-

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất

định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Trong doanh nghiệp thương
mại, hàng hóa là những sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
được doanh nghiệp mua vào với mục đích để kinh doanh, bán ra phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội.

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

6

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
1.1.2.1.


Đặc điểm của hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường có nhiều loại, có vai trò, công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho là những tài sản:
-

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.

-

Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.

-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
-

Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hóa mua về để bán, hàng hóa tồn kho, hàng

mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
-

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.

-

Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa


làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và

đã mua đang đi trên đường.
-

Chi phí dịch vụ dở dang.

-

Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
-

Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự

tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Đối với doanh nghiệp thì hàng tồn kho là hàng hoá, là tài sản ngắn hạn dữ trữ của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn hạn, thường trong vòng 1 năm.
Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có
những đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau:
-

Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp


và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả hàng tồn khi có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

7

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng,
đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch
toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định
lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
-

Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua
đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài
sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm…
-


Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với

đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn
kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân
tạo không đồng nhất với người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm
kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tùy theo điều kiện quản lý hàng
tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lỹ hàng tồn kho có những đặc điểm khác
nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp đảm bảo các
yêu cầu chủ yếu sau:
-

Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho

bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư,
nhân viên bán hàng)
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi, nắm bắt thông tin về tình hình thị
trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh, tiếp thị được
các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng,… mặt khác, phải quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí mua và
tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản, xác định được mức dự trữ tối thiều, tối đa cho từng loại hàng tồn kho đảm
bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất.
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

8


SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa,
tối thiều để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được quá trình sản xuất sản phẩm,
tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định
mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-

Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ

đối chiếu giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các số liệu
chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số
liệu thực tế tồn kho.
1.1.2.3
-

Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Theo dõi được việc nhập xuất hàng tồn kho theo đúng từng loại nguyên vật

liệu, thành phẩm, hàng hoá, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi đường,… một cách

chính xác thông qua các chứng từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để theo dõi trong
sổ chi tiết của hàng tồn kho
Để theo dõi được từng loại hàng tồn kho thì kế toán đặt mỗi loại nguyên vật liệu;
hàng hóa; thành phẩm thành mỗi mã hàng hoá mã nguyên vật liệu, mã thành phẩm để
quan lý. Mỗi một mã hàng sẽ được theo dõi tại sổ chi tiết của từng mã hàng hoá, mã
thành phẩm và mã nguyên vật liệu.
-

Tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo một trong các phương pháp phù hợp

(Kê khai thường xuyên hay Kiểm kê định kỳ), tuỳ thuộc vào loại hình DN sao cho việc
quản lý hàng tồn kho được dễ dàng.
-

Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ (tháng, quý, năm). Khi kết thúc kiểm kê

tiến hành lập biên bản kiểm kê và phân ra những loại hàng tồn kho chậm luân chuyển,
hư hỏng, hết hạn sử dụng và đưa ra giải pháp và có chữ ký xác nhận của những người
có liên quan. Đối chiếu số liệu giữa kiểm kê thực tế và sổ sách để tìm hiểu nguyên
nhân chênh lệch và điều chỉnh kịp thời. Nếu xảy ra Chênh lệch thừa hoặc thiếu giữa
kiểm kê so với sổ sách, Kế toán tiến hành tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để có biện
pháp xử lý.

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

9

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng



khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Lựa chọn phương pháp giá xuất hàng tồn kho theo một trong ba phương

pháp:


Nhập trước xuất trước (FiFo)



Bình quân gia quyền (Cuối tháng hoặc liên hoàn)



Thực tế đích danh

1.2 Nội dung nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.2.1 Nội dung kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán hàng tồn kho chịu chi phối của chuẩn mực kế toán (VAS 02), cụ thể như
sau:
Quy định 1: Ghi nhận hàng tồn kho
a. Ghi nhận ban đầu
Theo VAS 02, hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.


Chi phí mua

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại không được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Trong đó: - Giá mua là giá chưa có thuế GTGT
- Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ bao gồm thuế Nhập
khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc hàng tồn kho mua vào sử dụng cho hoạt động không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT


Chi phí chế biến hàng tồn kho

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

10

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành
phẩm.


Xác định giá gốc hàng tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho được xác định tùy thuộc vào nguồn hình thành, cụ thể:
- Đối với hàng tồn kho được mua ngoài:
Giá gốc hàng tồn kho= Giá mua phải trả nhà cung cấp+ thuế nhập khẩu/thuế
tiêu thụ đặc biệt+ chi phí liên quan khác
- Đối với hàng tồn kho do doanh nghiệp tự gia công - chế biến
Giá gốc hàng

=

Trị giá thực tế của hàng tồn

tồn kho
kho xuất gia công chế biến
- Đối với hàng tồn kho thuê ngoài gia công chế biến
Giá gốc

=

Trị giá thực tế của hàng tồn

+


+

Chi phí

Chi phí chế
biến

+

Tiền công

hàng tồn kho
kho xuất gia công chế biến
giao, nhận
gia công
- Đối với hàng tồn kho nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do
các bên tham gia góp vốn đánh giá.
b. Ghi nhận cuối kì
Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì hàng tồn kho được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Quy định 2: Tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính trị giá xuất hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất

kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền:
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

11

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ngoài ra, kế toán hàng tồn kho chịu chi phối của chuẩn mực kế toán số 01 chuẩn
mực chung (VAS 01).

Mục đích của chuẩn mực kế toán này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho tuân thủ các nguyên tắc kế toán như: Cơ sở dồn
tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. Đồng thời
tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,
dễ hiểu, có thể so sánh.
 Nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc cơ sở
dồn tích được định nghĩa như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Điều này có nghĩa là theo nguyên tắc cơ bản của kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của Doanh nghiệp bao gồm cả nghiệp vụ về kế toán hàng tồn kho phải được
ghi chép vào sổ sách kế toán tại ngày thực hiện giao dịch đó mà không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu/chi tiền. Khi Doanh nghiệp hạch toán nghiệp vụ kinh tế tại thời điểm
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

12

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phát sinh giao dịch cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí…tại thời điểm đó. Nguyên tắc này áp dụng cho các tài

khoản từ loại 1 đến loại 8 trong Bảng hệ thống tài khoản kế toán.
Điểm lưu ý tiếp theo trong nguyên tắc này chính là sự khác biệt giữa nguyên tắc
cơ sở dồn tích và nguyên tắc cơ sở tiền, chuẩn mực nhấn mạnh việc ghi nhận các
khoản mục trên không căn cứ vào thời điểm thu hoặc thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền, trong khi đó nguyên tắc cơ sở tiền lại ghi nhận dựa trên giá trị
thực thu – thực chi, do đó dẫn đến sự khác nhau trong cách ghi nhận tài sản, nguồn
vốn tại thời điểm phát sinh giao dịch, đối với nguyên tắc cơ sở tiền những tài sản,
nguồn vốn phát sinh nhưng chưa thu tiền, chưa được ghi sổ kế toán thì đó là các khoản
vốn chiếm dụng của đối tượng khác hay bị các đối tượng khác chiếm dụng. Từ đó ta
có thể thấy tính ưu việt của việc hạch toán kế toán theo nguyên tắc cơ sở dồn tích là
phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
phát sinh trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt động liên tục
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc hoạt
động liên tục được định nghĩa như sau: “BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình”
Trường hợp khi doanh nghiệp chuẩn bị bán, giải thể, phá sản,… thì nguyên tắc
hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc giá gốc
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc giá gốc
được định nghĩa như sau: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản được
hình thành theo theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”. Kế toán hàng
tồn kho vận dụng nguyên tắc này như sau: Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm
chi phí mua, chi phí bảo quản hàng, chi phí vận chuyển hàng,…

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến


13

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Nguyên tắc phù hợp
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc phù hợp
được định nghĩa như sau: “nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau”. Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nên khoản chi phí chi ra cho người lao động được phép đưa vào chi phí của
doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
 Nguyên tắc nhất quán
Kế toán hàng tồn kho nhất quán về cách tính giá trị hàng tồn kho, tuân thủ theo
quy định, nghị định của pháp luật.
 Nguyên tắc thận trọng
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc thận
trọng được định nghĩa như sau: “nguyên tắc thận trọng là việc xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”
 Nguyên tắc trọng yếu
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định nguyên tắc thận
trọng được định nghĩa như sau: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp
nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC”.
Hàng tồn kho sẽ được ghi nhận là tài sản trên Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo
tài chính. Hàng tồn kho được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện
chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho việc

mua hàng hoá, thành phẩm, công cụ dụng cụ đó và khoản nợ phải trả đó phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ tài chính quy định như
sau:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán hàng tồn kho thường bao gồm các loại chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mấu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 03-VT)
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

14

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa (mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT) .
Chế độ kế toán Việt Nam ngày càng hội nhập với chế độ kế toán quốc tế, hệ
thống chứng từ biểu mẫu về hàng tồn kho trong doanh nghiệp hiện nay đều mang tính
chất hướng dẫn, doanh nghiệp có thể điều chỉnh mẫu biểu sao cho phù hợp với đặc
điểm hạot động của doanh nghiệp mình và yêu cầu quản lý.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán

Căn cứ hệ thống tài khoản ban hành, đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường;
-Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
-Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
-Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Tài khoản 155 – Thành phẩm
-Tài khoản 156 – Hàng hoá
-Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
-Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
 Nội dung kết cầu của các tài khoản trên:
Tài khoản hàng tồn kho ( TK 151 đến TK 157) dùng để theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho theo
giá thực tế.
Bên Nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho trong kỳ theo giá thực tế
Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: Tài khoản này phản ánh
tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ: Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

15

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên Có: Trích lập các khoản dự phòng tổn thất hàng tồn kho tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 632:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3 Vận dụng tài khoản
a) Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm
của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể
được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so
sánh, đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số
tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải
truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

16

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá
trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm
nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa
xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến
bãi.
 Vận dụng tài khoản 152:
1. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập
kho:
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 311, 331,. . . (tổng giá thanh toán).
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với khoản chiết khấu thương
mại thực tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
3. Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện
không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

17

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
4. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu,
vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng
“Hàng mua đang đi đường”.
4.1. Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
4.2. Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn
(Trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, . . .
Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
5. Khi trả tiền kho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán).
6. Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua
về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, ghi:

GVHD: Th.S Chu Thị Huyến


18

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
7. Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được
nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên
nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn
cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các TK liên quan.
8. Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý,
bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định
người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều
chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người
phạm lỗi)
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

19

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng


khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm
lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật
liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
 Vận dụng tài khoản 153:
1. Mua công cụ, dụng cụ nhập kho dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của công
cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn,

phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Đối với công cụ, dụng cụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
2. Trường hợp công cụ, dụng cụ mua về đã nhập kho được hưởng chiết khấu
thương mại, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Số chiết khấu thương mại được hưởng)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3. Công cụ, dụng cụ mua về được người bán giảm giá do không đúng quy cách,
phẩm chất theo hợp đồng, khoản được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112; hoặc
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có).
4. Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến

20

SVTH: Nguyễn Mạnh Dũng



×