Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH công nghệ thƣơng mại dịch vụ và tƣ vấn max

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.56 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max’’em xin chân thành
cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế cũng như các
thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật nói riêng, trường Đại học thương mại nói chung. Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của em là PGS.TS HÀ
VĂN SỰ đã giành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt
phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt quá trình thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Công nghệ thương mại
dịch vụ và Tư vấn Max đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công
ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị nhân viên phòng kinh doanh của Công ty
TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em, đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu làm khóa luận.
Tuy nhiên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thùy Linh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.......................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................3
Phương hướng hoạt động kinh doanh của của Công ty TNHH Công nghệ thương mại
dịch vụ và Tư vấn Max:...............................................................................................36
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................36
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động..................................................37


3.2.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí.................................................................................38
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing......................................................................39
3.2.5. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty...........................................39
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.........................................................39
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42

2


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................3
Phương hướng hoạt động kinh doanh của của Công ty TNHH Công nghệ thương mại
dịch vụ và Tư vấn Max:...............................................................................................36
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................36
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động..................................................37
3.2.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí.................................................................................38
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing......................................................................39
3.2.5. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty...........................................39
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.........................................................39
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động phân theo trình độ của công ty năm 2017

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

4

Giải thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới, mở ra một tiền đề thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không
ít khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt này,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu, tìm cách để việc đầu tư kinh doanh của
mình là có lãi, phải bỏ ra chi phí như thế nào và lợi ích thu được về là bao nhiêu, hoạt
động kinh doanh đó có đạt hiệu quả hay không, từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách
quản lý phù hợp và hiệu quả nhất. Có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì

doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được, từ đó mới có thể mở rộng quy mô của
doanh nghiệp, cải thiện được đời sống cho cán bộ, lao động trong Công ty, tạo sự phát
triển bền vững và lâu dài. Chính vì thế mà nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cần
thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong giai đoạn hiện nay.
Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max là một Công ty
hoạt động trong lĩnh vực chính là hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ
khác liên quan đến máy vi tính, với các lĩnh vực mở rộng hoạt động như: bán buôn
máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông, tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính, lập trình máy vi tính. Đối
với Công ty thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chính, chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho Công ty. Trải qua 4 năm hình thành và phát triển Công ty cũng đã áp dụng nhiều
phương thức kinh doanh linh hoạt đem lại kết quả hết sức khả quan. Song bên cạnh đó,
Công ty vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Trong thời gian 3 năm gần đây, Công ty
gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn nhân lực, nguồn vốn, chính sách xúc tiến, hoạt
động nghiên cứu thị trường,… Nếu không sớm khắc phục những vấn đề này thì chắc
chắn nó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn tiếp theo. Thêm vào đó, Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch
vụ và Tư vấn Max là Công ty có quy mô tương đối nhỏ so với các Công ty cùng lĩnh
vực kinh doanh. Vì vậy, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn trong quá trình hình
thành và phát triển. Nhất là trong thời kỳ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ
như bây giờ thì Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài. Vì thế mà nâng cao hiệu quả cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường là mối quan tâm của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và ban lãnh
đạo của Công ty.
5


Do đó cần nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty để
từ đó có thể đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max là vấn đề vô cùng cần

thiết.
2.Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan
Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất
kì một doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Để nghiên cứu vấn đề này, em đã tham khảo một số đề tài khóa luận:
- Khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại Công ty
TNHH Metro cash & carry Việt Nam chi nhánh Hà Nội (Metro Thăng Long)” của sinh
viên Phạm Thị Huyền, trường Đại học Thương Mại, năm 2014. Khóa luận sử dụng
phương pháp quan sát, phương pháp tổng hợp thống kê, đối chiếu so sánh để làm rõ
được các vấn đề: sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, thực trạng
tình hình hoạt động thương mại của Công ty. Đánh giá được những điểm mạnh cũng
như những hạn chế của hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Metro cash & carry
Việt Nam chi nhánh Hà Nội (Metro Thăng Long)”, từ đó đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại cho Công ty. Vấn đề mà khóa luận đưa
ra được giải quyết trong giai đoạn 2011 – 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long” của sinh viên Hoàng
Thị Hồng Hà, trường Đại học Thương Mại, năm 2014, khóa luận đưa ra vấn đề và giải
quyết vấn đề trong giai đoạn 2011 - 2013 và giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2014 –
2015. Trong khóa luận, tác giả đã sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh,
phương pháp cân đối nhằm đánh giá được sự tăng trưởng hay thụt lùi của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh dựa trên sự cân bằng về lượng, đánh giá được những thành
công và hạn chế trong còn tồn tại, biết được nguyên nhân và từ đó có giải pháp xử lý
phù hợp.
- Khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ” của sinh viên Vương Thị Liên, trường Đại học
Thương Mại, năm 2014. Tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của

Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013. Trong bài khóa luận, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích thống kê, so
sánh, quan sát để đưa ra được những đánh giá xác thực về hiệu quả của hoạt động kinh
6


doanh của Công ty, phân tích được những thành công đã đạt được cũng như những vấn
đề còn tồn tại cần giải quyết để từ đó có thể đề xuất ra những giải pháp để khắc phục
những hạn chế đó, giúp Công ty nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà” của tác giả Đoàn Thị Nhật Hồng, trường
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông, năm 2014. Bài luận văn nghiên cứu khá kĩ
về cả lý thuyết và thực tiễn của Công ty cổ phần Simco Sông Đà tuy nhiên đề tài này
vẫn còn gặp một vài vấn đề khi chưa đánh giá hết mức độ ảnh hưởng của vốn đến hoạt
động kinh doanh .
- Khóa luận tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Đạt Long” của sinh viên Nguyễn Thị Hoài Trinh, trường Đại học
kinh tế (Đại học Huế), năm 2016. Trong bài khóa luận, tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra
được những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong thực trạng doanh nghiệp đang gặp phải. Tuy nhiên
bài này không chỉ ra những lý luận cơ sở, chỉ tiêu, ý nghĩa hay nhân tố ảnh hưởng đến
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Như vậy, những đề tài trên đã giải quyết được một số vấn đề mà các tác giả
nghiên cứu muốn đề cập song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục
được nghiên cứu để hoàn thiện hơn. Theo em được biết cho đến nay, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề này của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và
Tư vấn Max nên đây là đề tài nghiên cứu độc lập và không có sự trùng lặp.
3.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Bằng những kiến thức em đã được học cùng với quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max, em quyết định chọn đề tài nghiên

cứu “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương
mại dịch vụ và Tư vấn Max”.
Đề tài tập trung trả lời những câu hỏi sau:

7

-

Hiệu quả kinh doanh là gì ? Bản chất và vai trò hiệu quả kinh doanh, những
chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ?

-

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ
thương mại dịch vụ và Tư vấn Max trong thời gian từ năm 2015-2017 như
thế nào? Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh đó?

-

Công ty đã đạt được những thành công và hạn chế gì trong kinh doanh ?
Đâu là nguyên nhân của những hạn chế đó ?


-

Giải pháp nào có thể giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời
gian tới định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo ?

4.Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max.
b) Mục tiêu
- Mục tiêu về lý luận: hệ thống lại những kiến thức cơ bản liên quan đến hiệu quả
của hoạt động kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Phân tích thực tiễn: Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max.
- Giải pháp: Đề xuất giải pháp của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ
và Tư vấn Max đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
c) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max trên thị trường
miền Bắc.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
kinh doanh thông qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận của Công ty TNHH
Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2015 – 2017
và đề xuất ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2018
– 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần
thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin được lượng hóa,
các con số cụ thể sẽ giúp chúng ta đánh giá chính xác hơn hiệu quả của các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong
đề tài em chỉ sử dụng đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử
lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài, em đã tiến hành thu
thâp dữ liệu từ dữ liệu của Công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max và
tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến
sản phẩm trên báo chí, website, em đã chọn lọc và tiến hành nghiên cứu vấn đề hiệu

quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác
thực trong bài khóa luận của mình.
8


- Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết
cho đề tài nghiên cứu thì phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và
xử lý những thông tin đó. Trong đề tài, em sử dụng một số phương pháp xử lý dữ
liệu như sau:
• Phương pháp thống kê: được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận chung của Công ty cũng như của các nhóm hàng được thống kê theo
từng năm, từng quý. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có thể tính toán được sự
tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
• Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận,… giữa các năm, các quý, giữa các nhóm hàng của Công ty. Từ
đó nêu và phân tích những thành công và hạn chế của hoạt động kinh doanh của Công
ty qua từng năm cũng như chỉ ra được nguyên nhân của những thành công và hạn chế
đó. Từ đó đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max.
 Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp và phân tích tất cả các dữ liệu thu
thập được nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty. Dựa trên các dữ liệu đó tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh, những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, lời mở đầu, kết luận thì kết cấu khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ
thương mại dịch vụ và Tư vấn Max giai đoạn 2015 - 2017.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và Tư vấn Max đến năm
2020 và những năm tiếp theo.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
9


1.1.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm.
- Khái niệm hoạt động kinh doanh
Theo Luật doanh nghiệp 2014, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Vậy nên có
thể hiểu kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của chủ thể
kinh doanh trên thị trường.
- Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Vậy có thể hiểu hiệu quả là một tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Mỗi doanh nghiệp luôn có những mục tiêu khác nhau trong
giai đoạn khác nhau, doanh nghiệp đó luôn cố gắng đat được mục tiêu đó với chi phí
thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Thực chất đó là quá trình sử dụng các nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết
quả chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại. Do vậy hiểu
theo nghĩa rộng, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của Công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua,
bán hàng hóa, khâu vận chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng
và marketing các sản phẩm dịch vụ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu thị mối tương
quan giữa kết quả doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí
tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là hiệu quả mua các nhân tố “ đầu vào”, và tiêu
thụ sản phẩm “đầu ra”. Đối với các doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu quả này
chính là hiệu quả kinh doanh thương mại.
- Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc thực hiện các hoạt động, chính sách làm
cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên
một cách thường xuyên và đạt được các mục tiêu đã được định trước

10


- Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả
của lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích
cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả
về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp

không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh,
điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm
một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường
sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được phân ra làm 2 loại: hiệu quả kinh doanh cá biệt và
hiệu quả hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính
hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền

11



kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một
phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển
của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.1.1.3. Công thức tính hiệu quả kinh doanh và các trường hợp hiệu quả
kinh doanh
 Công thức tính hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có thể diễn đạt khái niệm hiệu quả kinh doanh bằng công thức như sau :

H=
Trong đó:
H là hiệu quả kinh doanh .
K là kết quả của hoạt động kinh doanh.
C là chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì: kết quả hoạt động kinh
doanh là tổng doanh thu bán hàng hoá, là tổng lợi nhuận, là tổng giá trị gia tăng sau
quá trình hoạt động kinh doanh hoặc một khoảng thời gian nhất định như tháng, quí,
năm. Chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh là toàn bộ chi phí để có được
hàng hoá bán cho người mua như: chi phí mua hàng, chi phí quản lý, chi phí tiền
lương, chi phí khấu hao tài sản cố định,…
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (vốn, lao
động, máy móc thiết bị,…) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

 Các trường hợp hiệu quả kinh doanh:
Dựa vào công thức tính hiệu quả kinh doanh trên có thể thấy các trường hợp hiệu
quả kinh doanh:
- Kết quả hoạt động kinh doanh (K) tăng và chi phí kinh doanh (C) không thay
đổi: đây là trường hợp đơn giản đầu tiên có thể làm hiệu quả kinh doanh tăng. Trong
trường hợp này, các doanh nghiệp sẽ làm tăng doanh thu từ các chi phí cố định mà

12


không thay đổi chi phí biến đổi từ đó không làm tăng tổng chi phí dẫn đến doanh thu
tăng, chi phí kinh doanh không thay đổi và làm hiệu quả kinh doanh tăng.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (K) tăng, chi phí kinh doanh (C) giảm: trường
hợp này là tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh. Đây là trường hợp làm tăng hiệu
quả kinh doanh một cách tối ưu nhất, lý tưởng nhất cho các doanh nghiệp nhưng
thường khó thực hiện được trong thực tế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (K) tăng , chi phí kinh doanh (C) tăng nhưng
tốc độ tăng của kết quả kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của chi phí kinh doanh khiến
hiệu quả kinh doanh vẫn tăng. Trên thực tế, đây là trường hợp phổ biến nhất tại các
doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (K) giảm, chi phí kinh doanh (C) giảm nhưng
tốc độ giảm của kết quả kinh doanh nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí kinh doanh do đó
hiệu quả kinh doanh vẫn tăng. Đây là một phương pháp mạo hiểm, tuy nhiên lại là một
phương pháp khá hiệu quả nếu lãnh đạo doanh nghiệp có thể điều chỉnh hợp lý.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (K) không thay đổi, chi phí kinh doanh (C)
giảm: doanh thu không thay đổi và cắt giảm các loại chi phí không cần thiết cũng là
một phương pháp được các doanh nghiệp áp dụng thường xuyên để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ

sử dụng của yếu tố đầu vào… đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp
theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của việc đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường việc đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
13


và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như
là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì
sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh

nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
− Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất
lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Để đạt được mục tiêu là
tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên
thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối
lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
− Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, nên là điều kiện để
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng
cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì
vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
1.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
14


Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống

còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày cảng mở rộng, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động phải
có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
phát triển hoạt động thương mại. Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi
nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng uy tín và
mở rộng quy mô của doanh nghiệp trên thị trường…
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi (chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh):
Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp khi xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
− Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí
Doanh thu trên chi phí = 0
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng
doanh thu. Nếu hiệu quả sử dụng chi phí cao sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, khi đó chi phí bỏ ra ít nhưng mang về doanh thu lớn và kinh doanh có hiệu quả
cao. Ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
− Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
Doanh lợi doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ
số doanh lợi của doanh thu cao có nghĩa là lợi nhuận thu được lớn so với doanh thu thu
được và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngược lại lợi nhuận thu được quá ít so
với doanh thu thu được. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
càng cao.
− Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
Doanh lợi vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh cao sẽ phản ánh được

hiệu quả kinh doanh cao, một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận lớn và ngược lại thì
vốn bỏ ra lớn nhưng thu được lợi nhuận kém và kinh doanh lúc đó là kém hiệu quả.

15


1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
− Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Số vòng quay vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vòng
quay của toàn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.
+ Số vòng luân chuyển vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng trong một
năm. Chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn vốn lưu động và
ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
+ Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động:
Lợi nhuận bình quân một lao động =
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ phân tích. Mức sinh lời của một lao động cao phản

16


ánh lao động tạo ra được lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp được coi là
kinh doanh có hiệu quả và ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả.
+ Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động
Doanh thu bình quân một lao động =
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
một thời kỳ phân tích. Nếu doanh thu bình quân của một lao động cao thì được coi là
lao động đó tạo ra doanh thu lớn trong thời kỳ phân tích và doanh nghiệp đã kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Thị trường
- Thị trường tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua
các yếu tố sau:
+ Nhu cầu thị trường : Nhu cầu thị trường là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà

người mua muốn mua và sẵn sàng mua ở mức giá cụ thể.
+ Khả năng cung ứng: Khả năng cung ứng tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua việc tiêu thụ.
+ Giá cả: Giá cả trong nền kinh tế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan
hệ cung cầu.
+ Cạnh tranh: Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng
phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn tới giảm
giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
b) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy phạm sản xuất
kinh doanh… Những quy định của pháp luật về sản xuất kinh doanh có tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
c) Môi trường chính trị
Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiền đề cho việc phát triển các hoạt
động đầu tư.
d) Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm: điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong
cách, lối sống, phong tục truyền thống, tình trạng công ăn việc làm.
17


e) Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của y tế, giáo dục đều là những yếu tố tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
f) Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động đó là gián tiếp và khó nhìn nhận được.

g) Yếu tố khoa học và công nghệ
Yếu tố khoa học và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là cơ sở để đưa ra
các sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu thụ sản phẩm và hệ thống cung ứng dịch
vụ.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a) Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì yếu tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn.
Đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh
doanh.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập các
loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tiềm lực vốn lớn hay nhỏ là một trong những yếu
tố xếp loại doanh nghiệp có quy mô lớn, trung bình hay nhỏ.Vốn kinh doanh là điều
kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra hay tối thiểu hóa chi phí
cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong lĩnh vực kinh doanh không thể thiếu khái
niệm chi phí khi muốn có kết quả. Vì vậy mà vốn kinh doanh chính là cơ sở để tạo ra
lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của kinh doanh.
Thiếu vốn sẽ làm cho doanh nghiệp khó hoạt động, khó mở rộng kinh doanh và
làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các
cơ hội và thời cơ kinh doanh.

18


b) Yếu tố nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý
Một cơ cấu sản xuất hợp lý là cơ sở để tạo ra mộtcơ cấu tổ chức phù hợp, thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác định
chiến lược kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện
mục tiêu của chiến lược đó.

Yếu tố quản trị doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh thường xuyên
biến động. Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh, có
lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả, tốc độ cung ứng… điều này
phụ thuộc vào tài quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị
mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò
quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính quyết định đến sự thành công của doanh
nghiệp.
c) Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương tiện, các
tiềm năng, các cơ hội, các kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình kinh doanh nhằm
đạt được mục đích đề ra của doanh nghiệp.Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
d) Mạng lưới kinh doanh và các kênh phân phối
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh
nghiệp đều phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, bởi vì đó chính là cách thức
để các doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình.
e) Các đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất, thưởng phạt
nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN MAX GIAI
ĐOẠN 2015-2017
2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN MAX
2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.1.1.Sự ra đời của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn
Max


19


Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn Max được thành lập
năm 2014 hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số 0106623188 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà
Nội cấp ngày 19 tháng 8 năm 2014.
Tên giao dịch: TECHMAX CO.,LTD
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Mã số thuế: 0106623188
Điện thoại: 02485862888
Địa chỉ: Số 44, ngõ 32, phố An Dương, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành
phố Hà Nội
Email:
Giám đốc : Mr. Nguyễn Thanh Tùng
2.1.1.2. Chức năng
- Chức năng hỗ trợ lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế Công ty TNHH Công
nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn Max lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các
hoạt động khác liên quan đến máy vi tính từ đó cung cấp các giải pháp phầm mềm cấp
cao, các thiết bị tích hợp hệ thống như máy trạm, máy chủ…, các thiết bị công nghiệp
như máy CNC, máy đo lường cơ khí, điện, điện tử…
- Chức năng đào tạo : Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn
Max tư vấn, đào tạo, chuyển giao các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách
hàng.
2.1.1.3. Nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn Max hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ
tổ chức của Nhà nước Việt Nam, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về phí, thuế.

- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc
phòng và an toàn lao động
- Tổ chức thực hiện thi công lắp đặt, tư vấn, thiết kế các sản phẩm thiết bị công
nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Đảm bảo mang tới khách hàng những sản phẩm, công cụ hiện đại, tiên tiến
nhất nhằm giúp khách hàng tạo ra những sản phẩm sáng tạo, rút ngắn chu kỳ phát triển
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh và sớm đưa sản phẩm ra chiếm
lĩnh thị trường.
20


- Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao; có chế độ đãi ngộ tốt dành cho nhân viên, thực hiện tham gia đầy đủ
bảo hiểm lao động, có mức lương, thưởng phù hợp, có trách nhiệm chi trả đầy đủ cổ
tức và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của nhân viên công ty.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ
thương mại dịch vụ và tư vấn Max giai đoạn 2015- 2017
Được thành lập và phát triển từ 19/8/ 2014, Công ty TNHH Công nghệ thương
mại dịch vụ và tư vấn Max đã có được những kết quả kinh doanh nhất định, và đang
dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015- 2017
Đơn vị: triệu đồng

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN

Lợi nhuận
sau thuế
TNDN

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh năm
2016/2015

17.801,992
16.503,969

17.589,777
16.273,321

25.570,3
23.438,645

98,81
98,62

So sánh
năm
2017/2016
145,37
144,03


1.298,024

1.316,456

2.131,655

101,42

161,92

937,518

987,342

1.652,033

105,31

167,32

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh công ty từ 2015-2017)

Qua bảng số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015-2017,
có thể nhận thấy :
- Doanh thu của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn
Max giảm nhẹ năm 2016 và tăng vượt trội năm 2017. Năm 2015 tổng doanh thu đạt
17.801,992(triệu đồng). Bước sang năm 2016, tổng doanh thu đạt mức 17.589,777
(triệu đồng), giảm 1,19% so với năm 2015 tương ứng giảm 212,215 (triệu đồng). Bước
sang năm 2017 doanh thu của Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 25.570,3

(triệu đồng), tăng 45,37% so với năm 2016 tương ứng tăng 7980,523 (triệu đồng).
Doanh thu năm 2017 tăng do sự bùng nổ của phát triển kinh tế cũng như là sự nổi
lên của lĩnh truyền thông quảng cáo đặc biệt trong lĩnh vực truyền thông trên mạng xã
hội ngoài ra Công ty cũng đẩy mạnh truyền thông cho thương hiệu của Công ty, sự

21


hoạt động tốt của các bộ phận dẫn đến doanh thu qua các năm tăng lên một cách đáng
kể.
- Nghiên cứu về chi phí của Công ty qua 3 năm, có thể thấy chi phí mà Công ty
bỏ ra có xu hướng tăng giảm giống như doanh thu. Nguyên nhân cơ bản là do chi phí
nguyên vật liệu tăng khi Công ty mở rộng sản xuất và gia tăng các đơn hàng. Tốc độ
tăng trưởng của chi phí năm 2016 giảm 1,38% so với năm 2015, năm 2017 tăng
42,01% so với năm 2015, năm 2017 tăng 44,03% so với năm 2016. Tốc độ giảm chi
phí năm 2015-2016 lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng lên.
Điều này cho thấy tín hiệu tích cực từ Công ty khi đã hạn chế được các chi phí để dẫn
đến tăng lợi nhuận.
Chính vì những yếu tố trên nên lợi nhuận sau thuế của Công ty thu được trong
các năm cũng có sự biến động không nhỏ. Năm 2016, lợi nhuận sau thuế tăng lên dù
doanh thu giảm, đạt 987,342 (triệu đồng) tăng 5,31% tương ứng tăng 49,824 (triệu
đồng) so với năm 2015. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn tốc độ
giảm của doanh thu. Tuy nhiên, bước sang năm 2017, lợi nhuận sau thuế của Công ty
đạt 1.652,033 (triệu đồng), tăng 67,32% tương ứng tăng so với năm 2016.
Có thể thấy rằng, các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đã có
những bước tiến đáng kể, tuy nhiên Công ty cũng cần cố gắng, nỗ lực hơn nữa để phát
triển ổn định, bền vững, khẳng định vị trí trên thị trường.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN MAX GIAI ĐOẠN
2015-2017

2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty theo các chỉ tiêu
tổng hợp
Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch vụ và tư vấn Max được Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 8 năm 2014. Để tồn tại và phát triển
trên thị trường đầy khó khăn và thử thách, đầy những biến động Công ty đã không
ngừng phấn đấu. Những ngày đầu thành lập, Công ty có quy mô kinh doanh còn
nhỏ nhưng sau 4 năm hoạt động, Công ty đang dần ổn định, không ngừng xây dựng
và phát triển. Mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nhưng Công ty đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm hoạt động, cùng với sự cố gắng không ngừng của
nhân viên trong Công ty, Công ty cũng đã gặt hái được nhiều thành công, dần
khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Bảng 2.2: Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch
vụ và tư vấn Max giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị: Triệu đồng
22


S
o
s
á
n
h

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016


Năm 2017

So sánh
2016/2015

2
0
1
7
/
2
0
1
6

Chênh
lệch

Tỷ lệ
%

Chênh
lệch

Tỷ lệ %

Tổng doanh
thu

17.801,992


17.589,777

25.570,3

-212,21

-1,19

7980,523

45,37

Tổng chi phí

16.503,969

16.273,321

23.438,645

-230,64

-1,38

7165,324

44,03

Lợi nhuận


937,518

987,342

1.652,033

49,824

5,31

664,691

67,32

Tổng vốn
kinh doanh

9.155,57

17.388,61

1.988,98

21,72

6.244,06

56,02


Doanh lợi
vốn kinh
doanh
Doanh lợi
doanh thu
Doanh
thu/chi phí
Vòng quay
vốn kinh
doanh

11.144,55

0,1023

0,0885

0,0950

-0,0138

-13,48

0,0065

7,34

0,0526

0,0561


0,0646

0,0035

6,65

0,0085

15,15

1,0786

1,0808

1,0909

0,0022

0,20

0,0101

0,93

1,94

1,57

1,47


-0,37

-19,7

-0,1

-6,36

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2015- 2017)

23


 Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh: Doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty
giảm đi vào năm 2016 nhưng lại tăng lên trong năm 2017. Có thể thấy năm 2017, hiệu
quả kinh doanh của Công ty đang ngày càng đi lên, Công ty tận dụng được nguồn vốn
kinh doanh hiện có, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, có những chính sách cụ thể để phân
phối, sử dụng nguồn vốn vào những mục tiêu chính của Công ty. Vì thế, Công ty cần
tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh .
 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu: Doanh lợi doanh thu của Công ty năm 2015 là
5,26%, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra 1 triệu đồng doanh thu thì sẽ thu được 52.600
đồng lợi nhuận. Doanh lợi doanh thu của Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 là
6,65%, năm 2017 tăng so với năm 2016 là 15,15%. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu của
Công ty ổn định và có xu hướng tăng dần. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu tăng dần
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty đang tăng dần.
 Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí: Nhìn vào bảng ta có thể thấy hiệu quả chi
phí của Công ty ổn định qua các năm từ 2015 – 2017. Năm 2016 hiệu quả sử dụng chi
phí tăng 0,2% so với năm 2015, năm 2017 so với năm 2016 tăng 0,93%. Hiệu quả sử
dụng chi phí của Công ty ngày càng tăng chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả chi phí.

2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty theo các chỉ tiêu
bộ phận
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty từ năm 2015 đến năm 2017 được thể
hiện thông qua bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ thương mại dịch
vụ và tư vấn Max giai đoạn 2015 – 2017

24


Đơn vị: Triệu đồng
S
o
s
á
n
h
So sánh
2016/2015
Chỉ tiêu

Năm 2015

Tổng
doanh thu
Tổng chi
phí

17.801,99

2
16.503,96
9

Lợi nhuận
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn cố
định
Vốn lưu
động
Vòn g quay
vốn kinh
doanh

25

Năm 2016

Năm 2017

Chênh
lệch

Tỷ lệ %

2
0
1
7

/
2
0
1
6
Chênh
lệch
7980,52
3
7165,32
4

Tỷ lệ %

17.589,777

25.570,3

-212,21

-1,19

45,37

16.273,321

23.438,64
5

-230,64


-1,38

937,518

987,342

1.652,033

49,824

5,31

664,691

67,32

9.155,57

11.144,55

17.388,61

1.988,98

21,72

6.244,06

56,02


3774,56

4451,13

7193,66

676,57

17,92

2742,53

61,61

5381,01

6693,42

10194,95

1312,41

24,39

3501,53

52,31

1,94


1,57

1,47

-0,37

-19,70

-0,10

-6,36

44,03


×