Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của công ty TNHH austrong việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.19 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế phát triển với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong đó, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là hoạt động quan trọng góp phần
tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững
nên được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao sức cạnh
tranh nhóm sản phẩm trần nhôm trong những năm gần đây của Công ty TNHH
Austrong Việt Nam. Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ
bản cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu
thực trạng nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm trần nhôm của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân
tích, đề tài đã khái quát được thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm
của doanh nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu; đánh giá được những thành công và
tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho Austrong Việt Nam như các giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, phát triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực; mở
rộng hệ thống kênh phân phối, tăng cường các hoạt động xúc tiến quang bá; đồng thời
kiến nghị Nhà nước tạo điều kiện cũng như môi trường thuận lợi nâng cao sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong thời gian tới.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận
lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành
đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của
Quý thầy cô, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường,


Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Đặng Hoàng Anh đã giành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và
nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài
khóa luận một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kinh
doanh Công ty TNHH Austrong Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, thu thập tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực
hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của Quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Oanh

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận....................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................6
1.1 Một số khái niệm liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp............................................................................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm........................................................................................6
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh......................................................................................7
1.1.3 Khái niệm về sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.........8
1.2 Vai trò, nội dung, nguyên tắc và các chỉ tiêu của nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm....................................................................................................................... 8
1.2.1 Vai trò nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm..................................................8
1.2.2 Nội dung của nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.......................................9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm..............................10
1.2.4 Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.................16
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm....................17
1.3.1 Nhân tố bên trong...............................................................................................17
1.3.2 Nhân tố bên ngoài..............................................................................................21

3


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
TRẦN NHÔM CỦA CÔNG TY TNHH AUSTRONG VIỆT NAM.......................25
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt Nam................................................25
2.1.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Austrong Việt Nam. 25
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty

TNHH Austrong Việt Nam..........................................................................................27
2.2 Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty TNHH
Austrong Việt Nam....................................................................................................32
2.2.1 Phân tích thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công
ty TNHH Austrong Việt Nam thông qua các chỉ tiêu đánh giá.................................32
2.2.2 Phân tích thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công
ty TNHH Austrong Việt Nam qua các công cụ cạnh tranh.......................................37
2.3 Các kết luận phát hiện qua nghiên cứu..............................................................40
2.3.1 Thành công đạt được.........................................................................................40
2.3.2 Các mặt còn hạn chế..........................................................................................41
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại...........................................................................................41
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
TRẦN NHÔM CỦA CÔNG TY TNHH AUSTRONG VIỆT NAM.......................43
3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của
Công ty TNHH Austrong Việt Nam..........................................................................43
3.1.1 Quan điểm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty
TNHH Austrong Việt Nam..........................................................................................43
3.1.2 Định hướng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty
TNHH Austrong Việt Nam..........................................................................................44
3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty
TNHH Austrong Việt Nam........................................................................................45
3.2.1 Cải tiến mẫu mã theo hướng đa dạng và phong phú........................................45
3.2.2 Cải tiến chất lượng sản phẩm theo hướng bền vững........................................46
3.2.3 Tìm kiếm thị trường, tăng dần thị phần, giữ uy tín về chất lượng với bạn hàng
khó tính....................................................................................................................... 47

4


3.2.4 Mở rộng và phát triển hệ thống phân phối.......................................................47

3.2.5 Tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu.................................................48
3.2.6 Đầu tư đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật...................................48
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................49
3.3 Các kiến nghị với việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của công
ty TNHH Austrong Việt Nam....................................................................................49
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước....................................................................49
3.3.2 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................................51
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2016..............26
Bảng 2.2 : Doanh thu, chi phí, lợi nhuận nhóm sản phẩm trần nhôm của Công ty
TNHH Austrong Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016......................................................33
Bảng 2.2 Sản lượng nhóm sản phẩm trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2016.........................................................................................34

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thị phần nhóm sản phẩm trần nhôm theo sản lượng của Công ty TNHH
Austrong Việt Nam trên thị trường nội địa giai đoạn 2012 – 2016..............................35
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu nhóm sản phẩm trần nhôm
của Công ty TNHH Austrong Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016..................................36
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm trần nhôm của Công ty TNHH
Austorng Việt Nam 2013–2016..................................................................................37


7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
ASEAN

Từ nghĩa đầy đủ
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)

2
3
4
5
6
7
8

TNHH
ISO 9000:2000
NXB
TS
TNHH
TSCĐ
WTO


Trách nhiệm hữu hạn
Hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở từ vựng
Nhà xuất bản
Tiến sĩ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tổ chức thương mại thế giới

9
10

TSNH
SP

(World Trade Organization)
Tài sản ngắn hạn
Sản phẩm

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

VTC

Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện
Việt Nam


13

TCT

Tổng công ty

14

KCN

Khu công nghiệp

15

NHNN

Ngân hàng nhà nước

16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

TCTD

Tổ chức tín dụng


18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

GTGT

Giá trị gia tăng

20

BKHĐT

Bộ kế hoạch đầu tư

21

FTA

Hiệp định thương mại tự do

22

TT-BTC

Thông tư – Bộ tài chính


23

GDCK

Giao dịch chứng khoán

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở thành
hoạt động vô cùng quan trọng, đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì sản phẩm của
nó sản xuất ra phải được tiêu thụ, chỉ khi sản phẩm của doanh nghiệp được bán, được
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới bù đắp nổi chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, đồng thời
thu được lợi nhuận để tiếp tục duy trì và mở rộng sản xuất.
Hội nhập kinh tế khu vực và hội nhập kinh tế thế giới mang lại rất nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia trên thế giới.
Việc nước ta tham gia vào rất nhiều tổ chức kinh tế thương mại lớn như WTO,
ASEAN,.. và ký kết nhiều hiệp định đối tác song phương và đa phương với các quốc gia
trên thế giới tạo tiền đề cho các doanh nghiệp trong nước bước vào sân chơi mới với
nhiều cơ hội về thị trường, tiếp cận được những phương thức quản lý mới, công nghệ
mới, có nhiều cơ hội để hợp tác với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh những thuận lợi
thì các doanh nghiệp trong nước cũng gặp phải không ít khó khăn cũng như thách thức
khi sự bảo hộ của chính phủ giảm dần, sự non kém về cung cách quản lý, nguồn nhân
lực trình độ thấp, nguồn tài chính giới hạn…so với các doanh nghiệp nước ngoài.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là theo đuổi lợi nhuận. Vì vậy vấn đề đặt ra
là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động thành công, làm ăn có lãi trong điều kiện

môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay đều hoàn toàn phụ
thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm thì mới
có thể thu hồi vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không tiêu thụ
được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ không thu hồi được vốn và không có lợi nhuận, hoạt
động tái sản xuất kinh doanh không được thực hiện dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập
kinh tế toàn cầu kinh tế nước ta chịu tác động của nhiều yếu tố. Do đó các doanh
nghiệp trong nước cần phải tìm ra các giải pháp, các chiến lược kinh doanh phù hợp để
nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty, đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Trong đó giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là một trong những giải
pháp hữu hiệu được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải phân tích thị trường, tìm ra lợi thế của công ty để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Có thể nói trần nhôm là một sản phẩm khá mới và hiện nay đang được rất nhiều
người tiêu dùng là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng.


Một trong những thương hiệu trần nhôm nổi tiếng nhất tại Việt Nam là Austrong.
Các sản phẩm của Austrong Việt Nam đã được tin tưởng sử dụng tại nhiều dự án lớn
trong nước và quốc tế. Trần nhôm Austrong được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế
cao, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn việc sử dụng các loại trần treo thông thường,
nhưng độ bền của công trình được lâu dài hơn, thi công trần nhôm đơn giản, không mất
chi phí và thời gian lau chùi, bảo dưỡng đồng thời tạo được dáng vẻ hiện đại.
Thương hiệu trần nhôm thứ hai phải kể đến là trần nhôm Aluking. Aluking là các
tấm trần nhôm có thống sơn tĩnh điện, với hợp kim nhôm chất lượng tốt nhất, độ bền
cao giúp nâng cao yếu tố sinh thái, bảo vệ môi trường, phong cách hiện đại, rất tiện
nghi và sang trọng, đạt các tiêu chuẩn an toàn quốc tế. Trần nhôm giá rẻ AluKing
được sản xuất từ nguyên liệu Nhôm hợp kim cán nóng, mác 1001H24, 3003H24 đạt
tiêu chuẩn quốc tế, giúp cho sản phẩm trần nhôm AluKing không bị cong vênh, co
ngót và có độ ổn định cao.

Trần nhôm Aluminium Composite được làm từ hợp kim nhôm composite nhẹ, có
độ bền màu cao, có khả năng chống cháy, chống thấm cho tường, chống ăn mòn, bền
hóa học cao, kháng mài mòn và khả năng tiêu âm tốt. Tấm trần nhôm Composite được
ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống chúng ta như làm bảng biển, pano trong quảng
cáo, ốp mặt tiền, trang trí nội thất nhà, làm thân tàu, vỏ máy,… Cũng giống như những
loại trần nhôm khác, Aluminium Composite có nhiều màu sắc khác nhau và tính bền
màu nên được nhiều người tiêu dùng ccưa chuộng.
Trần nhôm là sản phẩm chủ yếu và quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và
kinh doanh của Austrong Việt Nam. Mặc dù đã có những kết quả sản xuất kinh
doanh tốt nhưng hiện nay trong nước xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp cũng sản
xuất và kinh doanh loại sản phẩm này, vì thế qua quá trình thực tập tiếp cận tình
hình thực tế tại Công ty TNHH Austrong Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt Nam” để
làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Liên quan tới nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm có rất nhiều công trình nghiên
cứu, qua việc tìm hiểu sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị An, Khoa Kinh tế – Đại học
Thương mại, năm 2007, với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trường nội địa”. Đề tài này đã
nói về thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam
trên thị trường nội địa, trên cơ sở đó thấy được những thành tựu cũng như những mặt


còn tồn tại, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thủy
tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trường nội địa.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Đoàn Thị Thùy, Khoa Kinh tế – Đại học
Thương mại, năm 2011 với đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo Việt
Nam trên thị trường nội địa (lấy công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm đơn vị nghiên
cứu)”. Đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về cạnh tranh trên thị trường

đồng thời đánh giá được thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của công ty, phân
tích những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Đề tài cũng đưa ra được một
số giải pháp và kiến nghị đối với nhà nước giúp công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có thể
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty mình trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hồng, Khoa thương mại quốc
tế – Đại học thương mại, năm 2010 với đề tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm của công ty may Chiến Thắng”. Luận văn đã hệ thống hóa được các khái niệm
và những vấn đề có liên quan đến đề tài, đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty may Chiến Thắng, từ đó đề tài đã đưa ra
được những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cho công ty may Chiến
Thắng trên thị trường Hà Nội.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên thì còn có nhiều công trình khác cũng
nghiên cứu về đề tài “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm”. Nhìn chung, các công trình
đó đã hệ thống được các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh tranh của sản
phẩm, thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp nghiên cứu và đã đưa ra
được các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp đó.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Để thấy rõ được thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm từ đó đề ra những
biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục được những tồn tại trong việc nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm cửa Trần Nhôm của công ty, khóa luận đi sâu nghiên cứu và giải
quyết một số câu hỏi sau :
Thứ nhất, hàng hóa là gì? Cạnh tranh là gì? Sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh
tranh là gì?
Thứ hai, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm có vai trò như thế nào và bao
gồm những nội dung, nguyên tắc gì?
Thứ ba, các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm và các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm là gì?
Thứ tư, tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản
phẩm trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt Nam trong giai đoạn gần đây như
thế nào?



Thứ năm, thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty
TNHH Austrong Việt Nam? Thành công đạt được, các mặt hạn chế và nguyên nhân
tồn tại?
Thứ sáu, quan điểm phát triển, định hướng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt Nam hiện nay là gì?
Thứ bảy, giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trần nhôm cho doanh
nghiệp và các kiến nghị đối với việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cho doanh
nghiệp?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Trần Nhôm.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận : Làm rõ các khái niệm và quan điểm về sức cạnh tranh và nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Mục tiêu thực tiễn : Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động và nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm trần nhôm của Công ty TNHH Austrong Việt Nam, qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm trần nhôm cho
doanh nghiệp.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu về Công ty TNHH Austrong Việt Nam tại thị trường trong nước.
- Phạm vi thời gian
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Trần
Nhôm của Công ty trong khoảng thời gian từ 2012 - 2016, đồng thời đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh cho mặt hàng này của doanh nghiệp giai đoạn từ nay cho
tới năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa
luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Đây
là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách, báo chí,
internet… cùng các số liệu báo cáo của công ty, chủ yếu là các số liệu kế toán liên
quan tới tình hình kinh doanh các loại hàng hóa của công ty, các báo cáo kinh doanh,
doanh thu của công ty từ năm 2012 tới năm 2016. Qua đó tổng hợp thống kê doanh thu


của mặt hàng trần nhôm, cũng như quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng này tại thị trường nội địa. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho
nội dung chương 2 và chương 3 của đề tài khóa luận.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu
thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Từ các bảng số liệu, quan
sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
trần nhôm trên địa bàn cả nước.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và
sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời
điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
trần nhôm trên địa bàn cả nước qua các năm. Qua đó thấy được khả năng cạnh tranh
của mặt hàng này trong thời gian qua.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Mở đầu thì khóa luận được kết cấu gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : Một số lý luận về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 : Thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm Trần Nhôm của công

ty TNHH Austrong Việt Nam (giai đoạn 2012 – 2016)
CHƯƠNG 3 : Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Trần Nhôm của công
ty TNHH Austrong Việt Nam


CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm
Theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 : 2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một quá
trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi
đầu vào thành đầu ra.
Sản phẩm là toàn bộ những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn, được đem ra
chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Phần lớn các khái niệm trên đều thể hiện đặc tính có thể thỏa mãn nhu cầu của
sản phẩm. Sản phẩm không nhất thiết phải được tạo ra bởi con người, nhưng nó cần
phải có lợi ích nào đó với con người. Xét về khía cạnh đó, sản phẩm có thể tồn tại dưới
dạng hữu hình (sản phẩm vật chất), hoặc vô hình (dịch vụ).
Sản phẩm hữu hình là những sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể; có
những đặc tính vật lý, hóa học, sinh học. Có thể cảm nhận các sản phẩm hữu hình dưới
các góc độ như nhìn thấy, sờ, cân, đo, đong, đếm và kiểm tra chất lượng bằng phương
tiện hóa, lý.
Sản phẩm vô hình hay còn gọi là dịch vụ là kết quả của các quá trình lao động,
hoạt động kinh tế hữu ích. Cũng giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ được tạo ra là
để đáp ứng nhu cầu của con người, tuy nhiên do không tồn tại dưới hình thái vật chất
cụ thể nên dịch vụ chỉ có thể được cảm nhận khi con người sử dụng nó mà thôi.
Trong thực tế thì có sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình, có sản phẩm thiên về
dịch vụ, và rất nhiều sản phẩm là sự kết hợp của cả hai loại trên.
Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trường công ty nào cũng mong muốn nó

được bán chạy và tồn tại lâu dài, khối lượng bán đạt mức cao. Tuy nhiên đó chỉ là kỳ
vọng. Bởi vì hoàn cảnh môi trường và thị trường luôn biến đổi. Do đó, sự thích ứng
của sản phẩm với nhu cầu thị trường cũng biến đổi theo. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp
tới và được phản ánh qua sự biến đổi của khối lượng và doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Để mô tả hiện tượng này người ta dùng thuật ngữ “chu kỳ sống của sản phẩm”.
Một vài định nghĩa về “chu kỳ sống của sản phẩm” :
- Chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm là đường, hướng phát triển của doanh
số, lợi nhuận của sản phẩm qua toàn bộ cuộc đời của nó
- Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu
thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị


trường. Chu kỳ sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể,
thậm chí cho từng nhãn hiệu sản phẩm.
Sự tồn tại của chu kỳ sống là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại lâu dài với doanh
số cao đối với một sản phẩm, chủng loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm là chính
đáng. Nhưng hy vọng đó chỉ đạt được khi công ty biết được sự diễn biến của chu kỳ
sống, đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh chiến lược marketing thích hợp.
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng
hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau
để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ.

Theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh đua giữa
những người theo đuổi cùng mục đích nhắm đánh bại đối thủ và giành cho mình lợi
thế kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp ( cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn
kinh doanh ) để đoạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị trường, tối đa hoá
lợi nhuận,…Trên phương diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy kinh tế
phát triển. Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực được phân bố một cách hiệu quả nhất
thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng tối ưu các nguồn lực, và điều đó
cũng góp phần nhằm nâng cao đời sống xã hội. Trên phương diện của doanh nghiệp,
cạnh tranh chính là áp lực và cũng đồng thời là động lực cho doanh nghiệp phát triển
nội lực bản thân nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Nhờ có cạnh tranh ngày càng
diễn ra một cách gay gắt đã buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn
thiện bản thân mình về công nghệ, chiến lược, quản lí,…
Cạnh tranh của ngành, của nền kinh tế phải bắt đầu từ cạnh tranh của doanh
nghiệp và cạnh tranh của doanh nghiệp phải xuất phát từ cạnh tranh đối với sản phẩm


doanh nghiệp đang kinh doanh. Chính vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của mình,
doanh nghiệp cần tận dụng những lợi thế nhất định, đề ra những chiến lược kinh doanh
phù hợp để có được thành công và hiệu quả nhất. Một trong những chiến lược đó là
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, đưa sản phẩm đến gần gũi hơn
với người tiêu dùng, tạo được những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm đối với các sản
phẩm của đối thủ.
1.1.3 Khái niệm về sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh: là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng
nghiệp (Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001), NXB từ điển Bách khoa Hà Nội,

trang 349).
Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh
nhưng phải nhiều về lượng hoặc giá trị tiêu thụ trong khi có nhiều người cùng bán loại
sản phẩm đó trên thị trường. Sức cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của
loại sản phẩm đó.
Theo Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS. Nguyễn Văn
Thanh: “Sức cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm
duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”
Sức cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Hay sức cạnh tranh sản phẩm là tính hiện
hữu của quá trình khai thác các lợi thế cạnh tranh hay ưu thế, đặc điểm nào đó của sản
phẩm đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng loại trên cùng một thị trường và trong
một khoảng thời gian xác định.
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm những ưu điểm, biểu
hiện ở chất lượng, giá bán, sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ,…
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm này những đặc điểm,
những ưu thế vượt trội, những sự khác biệt so với những sản phẩm cùng loại. Khi sản
phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trường thì khách hàng sẽ sẵn sàng lựa chọn sản
phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Doanh nghiệp cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở
rộng thị trường và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
1.2 Vai trò, nội dung, nguyên tắc và các chỉ tiêu của nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm
1.2.1 Vai trò nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ, sâu sắc quá trình
chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế, lực lượng sản xuât lớn mạnh đang được quốc tế
hóa. Công nghệ thông tin làm cho nền kinh tế thế giới gắn bó, ràng buộc lẫn nhau dẫn


tới không một quốc gia nào, một nền kinh tế dân tộc nào muốn phát triển mà có thể
tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới, không hòa nhập vào sự vận động chung của nền

kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình
với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào phân công lao động quốc tế; gia nhập các
tổ chức kinh tế song phương và đa phương, chấp nhận tuân thủ những quy định chung
được hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của tổ chức.
Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các doanh nghiệp phát triển và hội nhập. Nó
sẽ thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Nó còn giúp doanh nghiệp
hội nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một cách chủ động.
Khi doanh nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để doanh
nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu của sự
phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội kinh doanh, có đủ khả năng về nguồn
lực để tiếp cận những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ mới, về tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp
phải luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng nắm lấy cơ hội
và đủ khả năng đối mặt với thách thức trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển
bền vững.
1.2.2 Nội dung của nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
Một sản phẩm hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay
sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với sản phẩm hàng hóa khác cùng loại.
Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có những năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đây là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ hữu
cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có được do năng lực cạnh tranh của
chủ thể - doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ
do năng lực cạnh tranh của hàng hóa mà có, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của sản phẩm

hàng hóa có ảnh hưởng lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là làm thế nào để sản phẩm của doanh
nghiệp bán được trên thị trường với số lượng lớn, được người tiêu dùng tin tưởng lựa
chọn sử dụng. Thực chất cả việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là doanh


nghiệp tìm mọi cách để tăng doanh thu, tăng chất lượng sản phẩm cho tốt hơn, đáp ứng
được mọi nhu cầu của khách hàng kể cả những khách hàng khó tính. Là làm thế nào để
đưa ra mức giá hợp lý, phù hợp với sức mua của khách hàng và đem lại cho doanh
nghiệp lợi nhuận cao nhất. Để đem lại sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý thì
doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng, đáp ứng được các nhu cầu
hay tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đặt ra, bên cạnh đó cũng cần có sự sử dụng vốn hiệu
quả và hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát vốn và tài sản của doanh nghiệp. Không chỉ
vậy, doanh nghiệp còn cần phải tiến hành hoạt động tìm kiếm thị trường để biết được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hiện nay như thế nào để từ đó đưa ra những
phương án tối ưu nhất, nhằm đáp ứng được yêu cầu và mong muốn của tất cả khách
hàng. Tìm hiểu hoạt động của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các chiến lược kinh daonh
của mình nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm và thực hiện quảng bá sản
phẩm qua các phương tiện thông tin nhằm đưa sản phẩm tiếp cận nhanh nhất và chính
xác nhất đến người tiêu dùng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào đó trên thị
trường trong nước và quốc tế là sự thể hiện tính ưu việt hay tính hơn hẳn của nó cả về
định tính và đinh lượng với các chỉ tiêu như : thị phần, chất lượng, giá cả, mẫu mã và
thương hiệu.
a. Các chỉ tiêu định lượng
 Thị phần doanh nghiệp
T = (%)
Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất

cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của
hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết chính xác
được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
Ngày nay thị phần có vai trò vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cuộc
chiến tranh giành thị phần giữa các doanh nghiệp với nhau cũng ngày càng trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết. Chính điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đa dạng và
người tiêu dùng được lợi do sử dụng sản phẩm là kết quả của cuộc chiến giành thị phần
đó.
Mục tiêu doanh số có liên quan mật thiết đến mục tiêu thị phần. Doanh số cho
biết kết quả bán hàng của doanh nghiệp ở thị trường đang hoạt động, còn thị phần nói
rõ sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ ở thị


trường. Người ta luôn phải chú ý xem xét thị phần tương đối, chính là tỉ lệ phần trăm
doanh số của doanh nghiệp trên phần doanh số của đối thủ, hoăc số sản phẩm bán ra
của doanh nghiệp trên số sản phẩm bán ra của đối thủ. Nếu hệ số trên của thị phần
tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp và ngược lại, nếu
bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp tương đương với đối thủ. Hai mục tiêu
doanh số và thị phần còn được coi là những mục tiêu tạo lợi thế cạnh tranh hay mục
tiêu thế lực. Một khi doanh số và thị phần của doanh nghiệp vượt đối thủ, doanh
nghiệp có khả năng chi phối quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi doanh số và thị
phần càng vượt xa đối thủ, doanh nghiệp càng có nhiều lợi thế trong cuộc cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường và thao túng giá cả.
 Hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người
ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi
vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài

sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một
đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu
động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo lường hiệu quả sử dụng của
tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định qua chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.


Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử
dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.

 Tốc độ tăng doanh thu
Trong thực tế tại các doanh nghiệp, khi muốn xem xét tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp bất kỳ ta thường xem xét tới chỉ tiêu tăng trưởng. Một doanh nghiệp
có sự tăng trưởng tốt thường đồng nghĩa với việc doanh thu năm nay cao hơn cùng kỳ
năm trước. Và để nhìn được điều này, ta cần phải tính được tỷ lệ tăng trưởng :
Tỷ lệ % tăng trưởng = 100
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng :
Doanh lợi doanh thu bán hàng = 100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh
thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất :
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất =
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
 Năng lực tài chính
Hệ số khả năng thanh toán ngay : cho biết khả năng thanh toán của tiền đối với
các khoản nợ đến hạn và quá hạn tại thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu này cao quá, kéo
dài có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm; chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài là dấu
hiệu có thể dẫn đến doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Trong thực tế để đảm bảo
khả năng thanh toán tốt chỉ tiêu này xoay quanh 1 được coi là hợp lý. Chỉ tiêu này
quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp đồng ngắn hạn dưới 1 tháng.
Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Hệ số khả năng thanh toán ngay =


Hệ số khả năng thanh toán nhanh : cho biết khả năng thanh toán của các tài sản
dễ chuyển đổi thành tiền đối với nợ ngắn hạn tại thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu này
cao quá kéo dài có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển thuần giảm, chỉ tiêu

này thấp quá kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Chỉ tiêu
này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát : cho biết tại các thời điểm phân tích doanh
nghiệp có đủ các tài sản để thanh toán tất cả nợ phải trả không. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán góp phần ổn định
tình hình tài chính. Chỉ tiêu này quan trọng với tổ chức tín dụng khi cho vay các hợp
đồng dài hạn. Cách xác định chỉ tiêu này như sau :
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất =
Hệ số tài trợ : chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1
đồng nguồn vốn thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng
tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân
hàng cho vay. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Hệ số tài trợ =
Hệ số nợ : chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài
sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp thì mức độ tự
chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các tổ chức
tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay. Cách xác định chỉ tiêu này như sau:
Hệ số nợ =
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu : khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là
nhân tố quan trọng giúp cho các nhà quản trị tăng, giảm vốn chủ sở hữu trong từng
điều kiện cụ thể nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn chủ, chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Tỷ suất sinh lời của VCSH = 100
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trong kỳ hoạt động
hoặc kỳ vọng cho kỳ tới, chỉ tiêu này mà cao đó là nhân tố để các nhà quản trị phát
hành thêm cổ phiếu, huy động thêm vốn góp đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Khi đó
doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn cao, song để nâng cao hiệu quả kinh doanh
toàn doanh nghiệp cần vay thêm tiền đầu tư. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn chủ sở hữu không cao, khi đó dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện nguy cơ phá
sản có thể xảy ra. Chỉ tiêu này thường được so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh
cùng ngành nghề.


Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh,
còn nhiều các chỉ tiêu chi tiết khác phụ thuộc vào mục đích của từng hợp đồng cho vay
đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Song tất cả các chỉ tiêu tài chính còn giúp cho các tổ
chức tín dụng nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính trong các hợp đồng cho doanh nghiệp
vay tiền.
b. Chỉ tiêu định tính
 Chất lượng
Có thể nói ngày nay chất lượng là yếu tố quan trọng nhát ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của một sản phẩm hàng hóa. Chât lượng của một sản phẩm hàng hóa bị
chi phối bởi rất nhiêu nhân tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố đầu vào (nguyên liệu,
phụ liệu); trình độ máy móc thiết bị công nghệ; trình độ tay nghề của đội ngũ nhân
công. Một sản phẩm được coi là có chất lượng tốt không chỉ khi nó kết hợp được các
nhân tố trên mà quan trọng là nó phải thỏa mãn được thị hiếu tiêu dùng của khách
hàng. Chất lượng của sản phẩm càng cao thì vòng đời sản phẩm càng lớn hay nói cách
khác là khoảng thời gian nó tồn tại trên thị trường càng lâu.
Vì thế muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chú ý đến
những yếu tố này. Ví dụ như tìm được nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng,
nâng cao trình độ máy móc thiết bị và trình độ tay nghề của lực lượng nhân công. Tuy
nhiên, đầu tư về thiết bị đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức và tổn hao về năng
lực tài chính. Nó có thể đội giá thành của sản phẩm lên cao. Đặc biệt với những nước
đang phát triển thì đây là một nhân tố khó thực hiện. Vì thế, nhiều doanh nghiệp cố
gắng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách cải thiện các yếu tố khác.
 Giá cả
Giá cả của sản phẩm là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thành
công của doanh nghiệp đó trên thị trường, hay nói cách khác là nó ảnh hưởng tương

đối lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Vì thế, ngày nay tất cả các
doanh nghiệp đều cố gắng tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm xuống mức hợp lý nhất
sao cho đáp ứng được khả năng chi trả của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho
mình. Tùy vào từng thời điểm xuất hiện trên thị trường, tính chất của loại hàng hóa và
chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra các chính sách giá khác nhau.
Giá cả của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như nguyên vật liệu đầu
vào, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, kho bãi, nhà xưởng, khấu hao máy móc thiết bị,
lương nhân công và các chi phí hoạt động khác. Hơn nữa, kênh phân phối càng lớn thì
chi phí của sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng càng cao.


Ngoài các yếu tố cấu thành nên sản phẩm thì giá cả còn bị chi phôi bới mục đích
của các nhà kinh doanh. Ví dụ như chính sách giá nhằm mục tiêu đảm bảo lợi nhuận,
mục tiêu doanh số, mục tiêu thị phần và các mục tiêu tình thế trong kinh doanh.
Khi đã thâm nhập vào thị trường thành công, căn cứ vào mức doanh số và mục
tiêu của chính sách giá cả, doanh nghiệp có thể nâng giá sản phẩm lên cao hơn mức
giá ban đầu.
Việc định giá sản phẩm được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích mức giá thị
trường và mức giá của đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, mỗi giai đoạn khác nhau trong
vòng đời sản phẩm lại nên áp dụng một mức giá khác nhau cho phù hợp.
Ngày nay tuy giá cả sản phẩm không quyết định hoàn toàn năng lực cạnh tranh
của sản phẩm nhưng nó vẫn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của người tiêu dùng. Vì thế doanh nghiệp cần phải tiết kiệm các nguồn lực đầu
vào, sử dụng hợp lý các nhân tố trong quá trình kinh doanh và có chiến lược định giá
phù hợp để đưa ra được mức giá tối ưu.

 Mẫu mã
Mẫu mã của sản phẩm là hình thức bên ngoài của sản phẩm đó. Nó được thể hiện
bởi các yếu tố như hình dáng, màu sắc, kích thước,… của sản phẩm. Càng ngày mẫu
mã sản phẩm càng có vai trò lớn hơn trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng,

do đó nó cũng tác động đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Mẫu mã phải mang
tính thẩm mỹ cao, đánh thức trí tò mò và tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
Tùy vào từng loại hình sản phẩm và mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp quyết
định có nên thay đổi mẫu mã thường xuyên hay không. Đối với một số loại sản phẩm
thì việc thay đổi mẫu mã thường xuyên sẽ tạo cảm giác mới mẻ đối vơi người tiêu
dùng. Tuy nhiên, đối với một số loại sản phẩm thì việc thay đổi mẫu mã sẽ tạo tâm lý
bất an cho khách hàng hoặc làm thay đổi các giá trị truyền thống của sản phẩm hay
công ty. Vì thế mà có những sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường đã không hề
thay đổi mẫu mã hoặc thay đổi rất ít. Trường hợp này thường xảy ra đối với những
doanh nghiệp lớn mà sản phảm của họ đã trở nên quen thuộc đối với khách hàng, ví dụ
như Coca – cola hay Pepsi.

 Thương hiệu
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa kỳ, “thương hiệu” là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố
kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một hay một nhóm người bán
nhằm phân biệt các sản phẩm, dịch vụ đó với các đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố của
thương hiệu bao gồm :


Tên thương hiệu : Tên thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên
khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến mua và
sử dụng sản phẩm của công ty. Có thể coi đây là một công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn
giản nhưng có hiệu quả cao.
Logo và biểu tượng đặc trưng : Logo và biểu tượng đặc trưng là những yếu tố
mang tính đồ hoạ như hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu hiệu đặc biệt dùng để
tạo khả năng nhận biết qua mắt nhìn của khách hàng. Tác dụng của việc sử dụng logo
là tăng cường nhận biết về thương hiệu và khác biệt hoá trong cạnh tranh, đóng vai trò
như một sự xác nhận về chất lượng và uy tín của công ty đối với các sản phẩm này.
Bao bì sản phẩm: Bao bì sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng

giá trị thương hiệu. Với những điểm khác biệt về chức năng và tính thẩm mỹ, bao bì có
thể tăng cường sự nhận biết và gợi nhớ đến thương hiệu.
1.2.4 Nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
a. Nâng cao sức cạnh tranh phù hợp luật pháp và dựa trên định hướng của Nhà nước
Đây là một nguyên tắc nâng cao sức cạnh tranh quan trọng cho mọi mặt hàng nói
chung trong đó có nhóm sản phẩm trần nhôm. Theo đó, Chính phủ Việt Nam luôn hỗ
trợ thúc để đẩy ngành hàng phát triển, Nhà nước sẽ khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi và thông qua những chính sách bảo vệ lợi ích hợp pháp cho hoạt động kinh doanh
nhóm sản phẩm trần nhôm. Nâng cao sức cạnh tranh cho nhóm sản phẩm trần nhôm
phải dựa trên định hướng của Nhà nước thì mới có thể đạt hiệu quả cao và phát triển
bền vững. Chính sách của Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao
sức cạnh tranh nhóm sản phẩm trần nhôm, tuy nhiên có khi nó tác động tiêu cực với
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có sự nhìn nhận, nắm bắt tình hình, thông
tin nhạy bén để tận dụng được cơ hội, điều kiện mà nhà nước tạo ra cũng như chủ
động hạn chế các tác động tiêu cực, cùng Nhà nước thực hiện mục tiêu vĩ mô.
b. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dựa trên mối quan hệ cung – cầu sản
phẩm trên thị trường
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, chuyển nhượng và mua bán hàng hóa, dịch
vụ; là biểu hiện của quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại với nhau để
xác định giá cả và lượng hàng hóa tham gia mua bán. Như vậy đây là nơi cung và cầu
gặp nhau, từ đó tiến hành các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ. Tùy thuộc vào
quy mô, cơ cấu, đặc tính và nhu cầu tiêu thụ của thị trường về sản phẩm xe công trình
mà doanh nghiệp kinh doanh đưa ra các quyết định về giá và sản lượng phù hợp, có kế
hoạch kinh doanh hiệu quả trong tương lai để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh
đạt kết quả cao.
c. Nâng cao sức cạnh tranh dựa vào lợi thế của doanh nghiệp


Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh các
loại sản phẩm phải dựa vào những lợi thế mà mình có được để thực hiện hoạt động

kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mình. Những lợi thế đó
có thể là lợi thế về nguồn hàng, lợi thế về nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực
trình độ cao hay lợi thế về giá cả, mạng lưới kinh doanh rộng khắp,…
d. Nâng cao sức cạnh tranh dựa trên mục tiêu chung của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đều có một mục tiêu phát
triển chung. Các mục tiêu này khác nhau tùy từng doanh nghiệp và tùy từng thời điểm.
Có thể là tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, mở rộng thị trường và thị phần, nâng cao
uy tín và thương hiệu… Do đó, hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm phải
phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp; tuân thủ theo đúng định hướng, chiến
lược kinh doanh và có thể thay đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển của công ty.
e. Nâng cao sức cạnh tranh dựa trên năng lực hoạt động của nhà cung ứng sản
phẩm
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố
quyết định quy mô và kế hoạch phát triển kinh doanh. Vốn luôn là yếu tố tiên quyết
đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm nói riêng. Thương hiệu và uy tín là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp tạo dựng được thương hiệu nổi tiếng của riêng mình sẽ có ấn tượng tốt
của khách hàng, từ đó có thể thu hút, lôi kéo nhiều khách hàng hơn đến với doanh
nghiệp. Có được một thương hiệu tốt, các doanh nghiệp như có được sự đảm bảo về
chất lượng mặt hàng mình cung cấp đến với khách hàng. Vì thế, tạo dựng thương hiệu
riêng là điều cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với tất cả các doanh nghiệp.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
1.3.1 Nhân tố bên trong
a. Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc tới bởi nó có vai trò quyết
định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết nguồn lực tài chính được
thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có phụ thuộc vào quá
tình tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận
hàng năm cao thì phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và

quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn cho thấy khả năng
tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, chủ đầu tư và khách
hàng… Doanh nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên một mức nhất định đủ đảm bảo


×