Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng được học tập và trao dồi kiến thức dưới ngôi
trường Đại học Thủy Lợi là niềm tự hào không chỉ của bản thân tôi mà còn
là của cả toàn thể học viên trong nhà trường. Hai năm học Thạc sĩ vừa qua
có lẽ là khoảng thời gian tuyệt vời và đáng nhớ nhất trong cuộc đời sinh viên
của tôi.
Niềm hạnh phúc và thành quả ngày hôm nay tôi có được là nhờ sự chỉ dạy,
hương dân và giup đ
́
̃
́ ỡ nhiệt tình cua quý thây cô trong khoa, trong tr
̉
̀
ường, đã
tạo điều kiện cho chúng em được học tập trong một môi trường thắm tình
thầy trò, bè bạn. Vơi long kinh yêu va biêt
́ ̀
́
̀ ́ ơn sâu săc, tôi xin đ
́
ược bay to
̀ ̉
lời cam
̉ ơn chân thanh, sâu s
̀
ắc nhất tơi quý th
́
ầy cô trong Ban Giám hiệu nhà
trường và quý thầy cô trong Khoa Môi Trường, Khoa Công Trình….
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân và lời cảm ơn chân thành nhất đến hai Người
Thầy đó là: PGS.TS Bùi Quốc Lập và PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, đưa ra nhưng lời khuyên quý báo, tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài đến khi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tuy đã cố gắn hết khả năng và vận dụng tất cả sự hiểu biết của mình để
thực hiện luận văn, nhưng do đây là công trình nghiên cứu hoàn chỉnh đầu
tay nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm, tôi mong
nhận được những ý kiến, chỉ bảo của quý thầy cô để tôi có thể khắc phục
và thực hiện tốt hơn trong các công việc, tác nghiệp thực tế sau này. Đây
cũng là bài học sau cùng của tôi ở bậc Thạc sĩ trước khi rời khỏi mái trường
Đại học Thủy Lợi thân yêu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 1
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, theo đúng quyết định giao đề tài số 1285, ngày 29/8/2014 của
trường đại học Thủy lợi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Bùi Quốc Lập và PGS.TS Nguyễn Trọng Tư.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới mọi hình thức nào. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về vấn đề nghiên cứu của mình.
Học viên
Trương Minh Thiện
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 2
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH…………………...…..…………...
….9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ………..
……………….10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..…………………………….…...11
MỞ ĐẦU…………...………………….……….…………….………...12
CHƯƠNG 1
............................................................................................
11
TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG
.............................................................
11
CHƯƠNG 3
............................................................................................
54
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG
XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI THÀNH PHỐ MỚI BÌNH DƯƠNG
54
......
Kết
Luận
Và
Kiến
Nghị……………………………………………….105
Tài
Liệu
Kham
Thảo…………………………………………………..106
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 3
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Tập huấn về bảo hộ lao động công trường xây dựng dân
dụng
tại
Bình
Dương...................................................................................................18
Hình 1.2: Bảo hộ lao động hóa chất, phóng xạ trên công trường xây
dựng
dân
dụng
tại
Bình
Dương.........................................................................19
Hình 2.1: Cơ sở đánh giá các yếu tố trong môi trường xây dựng dân
dụng.....................................................................................................................4
0
Hình 3.1:Vụ tường sập ở công trường xây dựng tại Bình
Dương.............................................................................................................5
6
Hình 3.2: Chung cư Sora Gardens I, dự án tại khu đô thị Tokyu Bình
Dương.................................................................................................................5
8
Hình 3.3:Bụi do công tác đào đắp, vận chuyển đất đá tại công
trường..................................................................................................................5
9
Hình 3.4: Hiện trạng ATLĐ tại hiện trường công trình tòa nhà hành
chính....................................................................................................................6
2
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 4
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Hình 3.5:Công trình Tòa nhà Hành chính tỉnh Bình Dương năm
2013....................................................................................................................62
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dân
dụng…………………………………………………………..……………...41
Bảng 3.1: Bảng thống kê tình hình an toàn lao động trong xây dựng
trong
4
năm
từ
2011÷2014…..
…………………………………………………...54
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ ngành xây dựng trong 04
năm từ 2011 đến 2014 trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.......................................54
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 5
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 6
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
ST
T
1
2
Luận văn Thạc
Ký hiệu
Nội dung
viết tắt
An toàn lao động
ATLĐ
Vệ sinh lao động
VSLĐ
An toàn vệ sinh lao
3
4
5
6
7
8
động
An toàn
Chất thải rắn
Vi sinh vật
Bảo hộ lao động
Kỹ sư tư vấn giám
9
10
11
12
13
14
sát
Giám sát thi công
Tư vấn giám sát
Chủ đầu tư
Tai nạn lao động
Bệnh nghề nghiệp
Người lao động
ATVSLĐ
AT
CTR
VSV
BHLĐ
KSTVGS
GSTC
TVGS
CĐT
TNLĐ
BNN
NLĐ
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 7
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dương là một trong những tỉnh đi đầu về tốc độ đô thị hóa của
miền Đông Nam Bộ nói riêng và của cả nước nói chung; với 92 xã, phường,
thị trấn của 9 huyện, thị, thành phố. Ngoài ra Bình Dương còn có ranh giới
với các tỉnh trọng điểm phía Nam như: phía Bắc giáp Bình Phước, phía Tây
giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng Nai và phía Nam giáp Thành phố Hồ
Chí Minh; Bình Dương có diện tích tự nhiên 2,694,43 km2, dân số 1.748.001
người (01/04/2009), mật độ dân số 649 người/ km2 ( theo niên giám thống
kê tỉnh Bình Dương tháng 6/2013).
Cùng với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cao thì vấn đề cần được
quan tâm nhất hiện nay là đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường để phục vụ
cho nhu cầu xây dựng công trình đang diễn ra hằng ngày tại các công trường
xây dựng trên địa bàn tỉnh càng trở nên cấp thiết. Hiện nay, tại thành phố
mới Bình Dường các công trường xây dựng với nhiều dự án xây dựng nhà
cao tầng nhằm mục đích định hướng phát triển Bình Dương thành Thành
Phố trực thuộc Trung Ương trong những năm tới theo chủ trương của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Do đó tình trạng xây dựng, phát triển đô thị
sẽ ngày một gia tăng và theo sau đó là nhu cầu đảm bảo an toàn, vệ sinh môi
trường là thực sự cần thiết.
Trước thực trạng này trong những năm qua cùng với sự giúp đỡ của địa
phương, Chính Phủ và các tổ chức tài trợ của quốc tế, đến nay trên địa bàn
tỉnh với những quy định kỹ thuật an toàn và vệ sinh môi trường cơ bản đã
đáp ứng kỹ thuật trong đánh giá chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường vẫn còn
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 8
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
nhiều hạn chế, chỉ mới đáp ứng tại các công trường lớn do nhà thầu nước
ngoài quản lý xây dựng; bên cạnh đó còn rất nhiều công trường vẫn chưa
đảm bảo yêu cầu an toàn và vệ sinh môi trường .
Nguyên nhân là do công nhân chưa quen với tập quán sử dụng bảo hộ
lao động khi làm việc, nhà thầu và chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đến
vấn đề an toàn và vệ sinh môi trường trong xây dựng dân dựng. Môi trường
bị ô nhiễm bởi nhiều yếu tố: bụi, không khí, nước và cả tiếng ồn…nếu
khắc phục được các vấn đề này sẽ đảm bảo sức khỏe và tăng khả năng làm
việc của công nhân tại công trường và tránh được rủi ro tai nạn đi đáng kể.
Với ý nghĩa đó, đề tài:“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho
các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương” đã được
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ an toàn, vệ sinh môi trường
cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương.
Đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường cho
các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở kết hợp nghiên cứu các tài liệu sẵn có về
lý thuyết và thực tiễn về tình hình đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường
trong xây dựng nói chung và cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành
phố mới Bình Dương nói riêng.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả luận văn sử dụng các
phương pháp sau:
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 9
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Phương pháp kế thừa;
Luận văn Thạc
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin;
4. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ an toàn, vệ sinh môi trường
cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương.
Đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường cho
các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương và một số
giải pháp cụ thể ứng dụng cho công trình xây dựng tòa nhà hành chính Bình
Dương.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 10
Trường Đại học Thủy lợi
sĩ
Luận văn Thạc
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.1. Tổng quan về an toàn và vệ sinh môi trường trong xây dựng
dân dụng.
1.1.1. Các khái niệm.
An toàn lao động (ATLĐ) trong thi công xây dựng công trình dân dụng
là hệ thống các biện pháp về tổ chức và quản lý, điều hành trên công trường
nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn chặn tai nạn lao động trong thi
công xây dựng dân dụng [4a].
An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động, vệ sinh lao động
không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp [4a].
Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động và vệ sinh lao động là tổng hợp
những quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
và vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và
cải thiện điều kiện lao động cho người lao động [4a].
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá
trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người
lao động [4b].
Vệ sinh lao động (VSLĐ) trong thi công xây dựng công trình dân dụng
là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do các chất độc hại tiếp xúc trong quá trình
lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động [4b].
Vệ sinh môi trường trong xây dựng là tổng hợp các biện pháp nhằm
giảm thiểu các tác động của môi trường: bụi, tiếng ồn, nước thải, chất thải
rắn...ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động [4b].
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 11
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
An toàn lao động và vệ sinh lao động (ATVSLĐ) là những chế định của
luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của
người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người
lao động (4b).
1.1.2. Đặc điểm của an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong xây
dựng dân dụng và các yếu tố ảnh hưởng.
1.1.2.1. Đặc điểm của an toàn lao động, vệ sinh môi trương trong xây
dựng dân dụng.
a) Đặc điểm của an toàn lao động trong xây dựng dân dụng
Nguy cơ về an toàn là những mối nguy hiểm sắp xảy ra có thể gây ra
tai nạn chết người hoặc thương tật cho công nhân cũng như làm hư hỏng
các thiết bị, máy móc thi công và kết cấu công trình. Đó không chỉ đơn thuần
là do hậu quả của việc thao tác sai quy trình mật mà còn có những yếu tố
khác nhau như công nhân không được đào tạo, thiếu sự giám sát an toàn, thái
độ làm việc chưa đúng mực, không có kế hoạch hoặc cả do sự chủ quan khi
đã quá quen thuộc với những công việc hằng ngày mà quên mất sự nguy
hiểm của nó.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự thiếu an toàn đối với công
nhân khi làm việc trực tiếp tại công trường xây dựng dân dụng. Công nhân
phải đứng làm việc ở độ cao cả hàng trăm mét và thường thì họ sẽ bị chấn
thương nặng hoặc có thể nghiêm trọng hơn là tử vong nếu như rơi từ độ cao
đó xuống đất. Ngay cả với việc được trang bị đây đủ mũ bảo hộ, ủng , áo
bảo hộ cũng không thể đảm bảo an toàn nếu bị một con ốc rơi xuống trúng
vào đầu từ tầng thứ 10 15.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 12
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Vật liệu xây dựng dân dụng dễ cháy, lan tỏa rất nhanh và sức nóng rất
dữ dội vì vậy sẽ cực kỳ nguy hiểm nếu xảy ra cháy nổ ở công trường không
chỉ ảnh hưởng đến vật chất mà có thể sẽ gây thương vong rất nhiều. Người
ngoài sẽ lấy làm ngạc nhiên trước kích thước rất lớn của các loại xe tải 10
tấn và máy xúc đất sâu 20 mét hoặc những loại máy móc lớn khác được
dùng trong thi công công trình dân dụng.
Tuy nhiên công nhân vận hành máy thường chú ý làm việc khác hoặc
vận hành máy móc một cách rất cẩu thả, không đúng quy trình. Tương tự
như vậy, thợ điện cảnh báo cho con em mình hãy cẩn thận với những dây
dẫn điện 115V/20A trong nhà, nhưng chính họ lại rất cẩu thả và không cẩn
trọng khi sửa chữa các thiết bị điện trong phạm vi ảnh hưởng của đường
dây cao thế 4.000V. Những mối nguy hiểm này thường tiềm ẩn trong các
ngành công nghiệp, nhưng đây chưa phải là nguy cơ mất an toàn thật sự.
Trong hầu hết các vụ tai nạn, con người mới chính là nguyên nhân gây ra.
Chúng ta sẽ xem xét lại vấn đề này trong các phần tiếp theo.
b) Đặc điểm của vệ sinh môi trường trong xây dựng dân dụng
Mãi cho đến gần đây, người ta mới quan tâm rằng trong ngành xây
dựng dân dụng có rất nhiều công việc nặng nhọc, thiếu không khí trong lành
và nếu nói theo cách hài hước là nơi tập luyện cho các vận động viên quốc
gia để rèn luyện sức khỏe cho họ trong môi trường này. Mũ bảo hộ được
xem là công cụ bảo vệ an toàn chính cho công nhân và được sử dụng tương
đối phổ biến.
Tuy nhiên các dụng cụ bảo vệ đắt tiền khác như: tai nghe, khẩu trang
và thiết bị giảm xốc... thì lại không có sẳn hoặc công nhân không chịu sử
dụng nếu được trang bị. Nếu không may tai nạn xảy ra thì sẽ có rất nhiều
người phải chết hoặc bị thương vì thiếu những dụng cụ bảo vệ đó. Các
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 13
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
nguy cơ, yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người công nhân trong ngành
xây dựng dân dụng bao gồm: nhiệt độ cao, phóng xạ, tiếng ồn, bụi bẩn,
rung động mạnh và các hóa chất độc hại...
Hình 1.1: Tập huấn về bảo hộ lao động công trường xây dựng dân dụng tại
Bình Dương (nguồn: Báo Bình Dương)
Tuy nhiên mối nguy lớn nhất ở đây có thể là nhận thức kém của người
lao động. Nếu tai nạn chưa xảy ra tức thì, người công nhân trực tiếp thường
coi nhẹ hậu quả và có khi còn cho rằng “mình có thể làm việc trong môi
trường bụi bặm này thêm vài giờ nữa, sau đó chỉ cần tắm gội sạch sẽ là sẽ
ổn ngay thôi mà” hoặc “chẳng cần phải đeo tai nghe khi vào đường hầm
làm việc vì mình sẽ hết ù tai khi ra khỏi đường hầm thôi” hoặc “ mình sẽ lái
cỗ máy này cho đến 40 tuổi thôi, sau đó sẽ nghỉ hưu” hoặc trơi nóng quá và
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 14
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
mình cảm thấy hoa mắt chóng mặt, nhưng chỉ phải lái cỗ máy này khoảng
một giờ nữa thôi. Chẳng có lý do gì để ngừng lái máy và đi uống nước cả”
và “mình đã làm việc ở nơi có chất amiăng này 20 năm nay rồi và cũng
chẳng mắc một loại bệnh gì cả. Làm sao nó có thể gây ung thư được?”.
Nhưng thực tế các hóa chất sẽ từ từ hủy hoại con người từ bên trong, đến
khi phát hiện thì đã không còn cách chữa trị.
Hình 1.2: Bảo hộ lao động hóa chất, phóng xạ trên công trường xây dựng
dân dụng tại Bình Dương (nguồn: Báo Bình Dương)
Ngày nay, người ta nhận thức rõ hơn những căn bệnh nghề nghiệp thật
sự là vấn đề nghiêm trọng trong ngành xây dựng dân dụng. Có những khoản
chi phí trực tiếp cho việc chữa trị và cũng có những khoản chi phí gián tiếp
cho việc mất đi những công nhân lành nghề. Nhiều nguy cơ không chỉ cần
được nêu ra mà còn cần phải loại trừ. Chất amiăng là một trong số đó. Điều
quan trọng là tất cả các công ty liên quan đến ngành xây dựng dân dụng vẫn
chưa quan tâm đúng mức đến sức khỏe và các phương pháp làm giảm các
mối nguy hại cho sức khỏe con người. Nếu như sự quan tâm nhân đạo là
chưa đủ, trách nhiệm pháp lý cần phải được chú trọng.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 15
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh môi trường
trong xây dựng dân dụng
Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức
xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố
vi sinh vật có hại…
a) Vi khí hậu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian
thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt
và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới
hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.
Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ làm suy nhược
cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử
dụng máy móc thiết bị....Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch,
bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá
thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm
lạnh...
Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng
nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả
năng lao động của con người.
b) Tiếng ồn và rung sóc
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc
thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 16
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép
dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn
cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và các cơ hoặc làm
giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy
bén.... Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ... Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị
giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ
dẫn đến tai nạn lao động.
c) Bức xạ và phóng xạ
Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép
hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau
đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự
biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn
hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây
nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung
ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn
thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.
d) Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng
Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng
thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 17
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng,
độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet.
Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.
Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy
định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất
lao động... về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao
động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự
vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).
e) Bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không
khí; nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 5 micrômét; khi hít phải
loại bụi này sẽ có 70 80% lượng bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi
hoặc gây bệnh bụi phổi.
Bụi có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.
+ Bụi nhân tạo: nhựa, cao su...
+ Bụi kim loại: sắt, đồng ...
+ Bụi vô cơ: silic, amiăng ...
+ Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học
của chúng.
Về mặt kỹ thuật an toàn, bụi có thể gây tác hại dưới các dạng:
+ Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp.
+ Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ
phận cách điện, gây chập mạch...
+ Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn.
Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng:
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 18
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
+ Tổn thương cơ quan hô hấp: xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi
có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi.
+ Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ...
+Tổn thương mắt.
Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
+ Bệnh bụi phổi silic (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ
lệ rất cao chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
+ Bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestose) do bụi Amiăng.
+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
f) Các hóa chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng cơ bản.... như: Chì, Asen, Crôm, Benzen, rượu, các khí bụi
(sox, nox, cox...), các dung dịch Axít, Bazơ, Kiềm, Muối..., các phế liệu, phế
thải khó phân hủy.
Hóa chất độc có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi....tùy theo
điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất độc có thể gây hại cho người lao động dưới các dạng:
+ Vết tích nghề nghiệp như mụn cóc, mụn chai, da biến màu...
+ Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
+ Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức cho phép
nhưng thời gian tiếp xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu hoặc trên
mức cho phép và mức đề kháng cơ thể yếu.
Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:
+ Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axít đặc, Kiềm...
+ Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, NH3, SO3,...
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 19
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
+ Nhóm 3: Chất gây ngạt như CO2, CH4, CO...
+ Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như rượu C2H5OH,
H2S, xăng...
+ Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ quan của cơ thể như:
Hyđrôcacbon các loại (gây độc cho nhiều cơ quan), benzen, phênol (hệ tạo
máu), Pb, AS (thiếu máu)....
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua
đường tiêu hóa, đường hô hấp hoặc qua da. Trong ba đường xâm nhập đó thì
theo đường hô hấp là nguy hiểm nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm
độc.
Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hoá có
thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn
như CH3OH thành Focmandehyt. Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể còn
tích đọng ở một số cơ quan như: Pb tích đọng ở xương...tới lúc có điều kiện
thuận tiện chúng mới gây độc. Mặt khác chất độc cũng có thể được thải ra
khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa...tùy theo tính chất
của mỗi loại hóa chất.
g) Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong lao động
Là những yếu tố điều kiện lao động xấu, là nguy cơ gây ra tai nạn lao
động đối với người lao động, bao gồm:
* Các bộ phận truyền động và chuyển động
Những trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền
động khác; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu
biển, sà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goòng ... tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt..;
Tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết.
* Nguồn nhiệt
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 20
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn...tạo nguy cơ bỏng,
nguy cơ cháy nổ…
* Nguồn điện
Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật,
điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô
hấp, tim mạch.
* Vật rơi, đổ, sập
Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn
định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong
khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình
trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong sắp xếp kho tàng....
* Vật văng bắn
Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục
kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn....
* Vật sắc nhọn
Thường gặp trong các ngành cơ khí, các mảnh sắc nhọn của nguyên
vật liệu khi gia công cơ khí. Ngoài ra còn có kim tiêm, dao mổ trong ngành y
tế có thể gây tổn thương và bệnh nghề nghiệp, nghề thủ công…
* Nguy cơ nổ
Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất
trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng
vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt,
phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu và không được kiểm định. Khi thiết bị
nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người
xung quanh.
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 21
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong
một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy
lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho
người trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các
khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất
định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ
được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới
hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn
nổ hóa học càng tăng.
Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng
xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi
bán kính nhất định.
Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi
thải xỉ..
h) Những yếu tố cá nhân và hành vi
Công nhân: đào tạo, thói quen, niềm tin, ấn tượng, nền tảng học vấn và
văn hóa, thái độ xã hội và các yếu tố thể chất khác.
Môi trường làm việc: thái độ và chính sách của người chủ và nhà quản
lý, giám sát, quản đốc và các công nhân khác trong công trình.
i) Những yếu tố thể chất
Điều kiện công việc: nguy cơ từ công việc cũng như nguy cơ về sức
khỏe do phương pháp cũng như vật liệu tại nơi làm việc.
Loại trừ nguy cơ về máy móc: sử dụng rào chắn, dụng cự và thủ tục
để bảo vệ công nhân khỏi nhưng khu vực hoặc tình trạng nguy hiểm (các
hầm bảo vệ, người canh gác, ..v..v..).
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 22
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
Trang bị bảo vệ: sử dụng mũ bảo hộ lao động, kính an toàn, khẩu trang,
tai nghe, dây an toàn, rào chắn hoặc những dụng cụ khác để bảo vệ sức
khỏe và giữ sự an toàn cho mọi người.
Tất cả những yếu tố trên là những điểm chính cho một chương trình an
toàn hoàn chỉnh. Thường thì chi phí cho an toàn lao động chỉ chú trọng vào
yếu tố phương tiện vật chất. Điều này được nhấn mạnh trong hầu hết các
báo cáo của Chính phủ, phương tiện thông tin đại chúng hay các tạp chí
chuyên ngành.
Tuy nhiên, kết quả từ các cuộc nghiên cứu chứng minh rằng 80% số vụ
tai nạn là do các thao tác làm việc không an toàn và không phải chỉ do yếu tố
môi trường không an toàn. Điều này cho thấy rằng cần nhấn mạnh khía
cạnh cá nhân và hành vi hơn là chỉ chú trọng vào khía cạnh vật chất. Sự chú
trọng không cân xứng vào mặt vật chất đã dẫn đến những kết quả đáng thất
vọng của nhiều chương trình về an toàn, bao gồm cả những chương trình ở
mức vĩ mô và vi mô.
Sự nhấn mạnh về yếu tố vật chất lại có thể liên quan mật thiết đến
sức khỏe và sự an toàn. Một mặt, chỉ đến gần đây, các chương trình nghiên
cứu mới nêu lên được hết tầm quan trọng của yếu tố con người. Mặt khác,
các chương trình về phương tiện vật chất thì dễ hình dung và thực hiện
hơn, đặc biệtđối với những người làm việc trong ngành kỹ thuật hoặc sản
xuất. Cuối cùng là do khó khăn hơn để tiếp cận khía cạnh an toàn và vệ sinh
môi trường lao động trong xây dựng dân dụng đến người lao động, đặc biệt
là trong những ngành có doanh thu cao và dễ thay đổi như ngành xây dựng
dân dụng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây trong ngành xây dựng dân dụng đã
nêu ra những hướng dẫn rõ ràng và dễ áp dụng trong thực tế, hy vọng rằng
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 23
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
trong tương lai gần, chúng ta sẽ thấy những thay đổi, tiến bộ trong lĩnh vực
an toàn và đảm bảo sức khỏe trong ngành xây dựng dân dụng. Điều quan
trọng cần nhấn mạnh là cần phải phát triển cả về hành vi lẫn phương tiện
vật chất theo một chương trình hiệu quả về an toàn, vệ sinh môi trường lao
động trong xây dựng dân dụng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước và các vấn đề cần
quan tâm nghiên cứu trong luận văn.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước các nhà thầu, chủ đầu tư dựa vào các thể chế chính sách đã
ban hành ở mục 2.4.1 để thực hiện chế độ ATVSLĐ cho người công nhân
trên công trường. Điều này cho thấy họ chỉ muốn thực thi pháp luật mà quên
mất trách nhiệm của mình là phải đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường
trong xây dựng cho công nhân bằng các biện pháp và chế độ tập huấn
thường xuyên về ATVSLĐ.
Hầu hết các đề tài chỉ miêu tả chung chung về hiện trạng ATVSLĐ và
đưa ra những biện pháp trên lý thuyết, thiếu thực tế để có thể áp dụng rộng
rãi đối với loại hình công trình xây dựng dân dụng.
Các sách: Cẩm nang Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Quản lý dự án
trong giai đoạn xây dựng...chỉ dành một chương nhỏ để viết về chuyên đề
ATVSLĐ và cũng đề ra các biện pháp tổng quát cho tất cả các loại hình xây
dựng mà không phải dành riêng một phần cho công trình xây dựng dân dụng.
Đều đó có thể thấy vấn đề ATVSLĐ chưa thật sự được quan tâm đúng
nghĩa trong thực tế ngành xây dựng nói chung và xây dựng dân dụng nói
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 24
Trường Đại học Thủy lợi
Luận văn Thạc
sĩ
riêng. Trong khi hằng ngày trên các công trường xây dựng rất nhiều công
nhân có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
Trên hàng trăm công trường xây dựng, môi trường sống của công nhân
chưa được đảm bảo, nếu không quan tâm và xử trí hợp lý thì rất có thể
những vấn đề tưởng chừng như nhỏ này sẽ nhanh chóng trở thành nan giải.
Ví dụ như nước thải sinh hoạt của công nhân nếu không được xử lý (đối
với công trường 50 công nhân trở lên) trong thời gian thi công xây dựng công
trình dân dụng sẽ dẫn đến việc ô nhiễm môi trường nước, không khí,
đất...ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của công nhân.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở các nước phát triển như Mỹ và Châu Âu… vấn đề ATVSLĐ rất
được sự quan tâm và chú trọng của Chính quyền cũng như các nhà thầu, chủ
đầu tư. Thực ra điểm mấu chốt để họ chú trọng đến ATVSLĐ chính là từ
cách tư duy, suy nghĩ của các nhà đầu tư xây dựng, họ nghĩ rằng nếu muốn
tận dụng tối đa sức lực cũng như trí tuệ của người lao động thì phải quan
tâm đến việc thõa mãn nhu cầu của chính người công nhân của họ. Người
lao động với chế độ đãi ngộ tốt như: mức lương ổn định, các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn.. sẽ không phải nghĩ ngợi quá nhiều vào các
vấn đề cuộc sống, từ đó tâm trí thoải mái, họ có thể tận tâm cống hiến hết
nình cho công việc... hiệu suất công việc tất nhiên sẽ tăng đó là đều mà các
nhà đầu tư hướng tới.
a. Các điều ước quốc tế tác động đến các chính sách và bộ luật của các
quốc gia
ILO (Tổ chức lao động quốc tế) và WHO (Tổ chức y tế thế giới) là hai
tổ chức đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các chính phủ và khiến họ cũng đã có
động thái trong công tác ATVSLĐ, đồng thời cả 2 tổ chức cũng hoạt động
Học viên: Trương Minh Thiện Trang 25