ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
……………………
Nguyễn Minh Hải
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TRƯỜNG GIÓ
VÀ ÁP SUẤT KHÔNG KHÍ TỚI QUÁ TRÌNH DAO ĐỘNG
DÂNG, RÚT MỰC NƯỚC PHI TUẦN HOÀN TẠI KHU VỰC
BỜ TÂY VỊNH BẮC BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
....................................
Nguyễn Minh Hải
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TRƯỜNG GIÓ
VÀ ÁP SUẤT KHÔNG KHÍ TỚI QUÁ TRÌNH DAO ĐỘNG
DÂNG, RÚT MỰC NƯỚC PHI TUẦN HOÀN TẠI KHU
VỰC BỜ TÂY VỊNH BẮC BỘ
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 60.44.97
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hồng Lam
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới TS. Trần Hồng Lam, Trung tâm Hải văn, Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam đã định hướng và giúp đỡ em tận tình về nhiều mặt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Hải dương
học và trong khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học; các bạn học
viên trong lớp; đã chỉ dẫn và đóng góp những lời quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt để em hoàn thành khóa học và luận văn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, chắc không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong những ý kiến đóng góp của các thầy và các đồng
nghiệp để em hoàn thiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012
HỌC VIÊN
Nguyễn Minh Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
………………………………………………………….....................
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG DAO ĐỘNG
DÂNG, RÚT MỰC NƯỚC
BIỂN……………………………………………...
1.1 Khái niệm dao động dâng, rút của mực nước
biển……………………...
1.2. Tình hình nghiên cứu mực nước biển trong và ngoài
nước…………….
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1
3
3
4
9
2.1. Phương pháp thống
kê………………………………………………….
9
2.2. Phương pháp mô
hình…………………………………………………..
17
Chương 3: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN…………………………………………...
22
3.1. Tính toán ảnh hưởng của điều kiện của trường gió đến chế độ
dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại bờ tây vịnh Bắc Bộ bằng mô hình
Mike21 FM
3.2. Tính toán ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ dâng, rút mực
nước phi điều hòa bằng phương pháp thống kê
3.3. Tính toán ảnh hưởng của điều kiện của trường bão đến chế độ
dâng rút nước phi tuần hoàn tại bờ tây Vịnh bắc bộ bằng mô hình Mike21
FM
22
57
65
KẾT LUẬN ………………………………………….........................................
76
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………...
82
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Nội dung
Trang
Bảng 2.1 Mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Dáu.
11
Bảng 2.2 Biểu tính tương quan giữa hai biến
15
Bảng 3.1 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Đông
24
Bảng 3.2 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Đông Bắc
32
Bảng 3.3 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Đông Nam
35
Bảng 3.4 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Tây
41
Bảng 3.5 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Tây Bắc
47
Bảng 3.6 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
một số điểm chiết xuất từ mô hình theo hướng Tây Nam
52
Bảng 3.7 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
Hòn Dáu
57
Bảng 3.8 Tương quan giữa tốc độ gió và mực nước phi tuần hoàn tại
Hòn Ngư
61
Bảng 3.9 Các cơn bão đổ bộ vào khu vực từ Quảng Ninh đến Thanh
Hóa
65
Phụ lục
71
Các phương trình và hệ số tương quan
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Nội dung
Trang
Hình 2.1
Lưới tính của mô hình MIKE 21 FM
20
Hình 3.1
So sánh mực nước thực đo và tính toán tại trạm Hòn Dáu (từ ngày
05 tháng 1 năm 2005 đến ngày 29 tháng 1 năm 2005)
So sánh mực nước thực đo và tính toán tại trạm Hòn Ngư (từ
ngày 05 tháng 1 năm 2005 đến ngày 29 tháng 1 năm 2005)
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Mũi Ngọc
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông tại trạm Cửa Tùng
22
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
22
25
25
26
27
27
28
28
29
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26
Hình 3.27
Hình 3.28
Hình 3.29
Hình 3.30
Hình 3.31
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Bắc tại trạm Cửa Tùng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Mũi Ngọc
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Đông Nam tại trạm Cửa Tùng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Mũi Ngọc
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
31
31
32
32
33
33
36
36
37
37
38
38
39
39
42
42
43
43
44
44
45
Hình 3.32
Hình 3.33
Hình 3.34
Hình 3.35
Hình 3.36
Hình 3.37
Hình 3.38
Hình 3.39
Hình 3.40
Hình 3.41
Hình 3.42
Hình 3.43
Hình 3.44
Hình 3.45
Hình 3.46
Hình 3.47
Hình 3.48
Hình 3.49
Hình 3.50
Hình 3.51
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây tại trạm Cửa Tùng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Mũi Ngọc
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Bắc tại trạm Cửa Tùng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Cửa Ông
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Ba Lạt
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Lạch Trường
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Diễn Châu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Vũng Áng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió và mực nước
phi tuần hoàn theo hướng Tây Nam tại trạm Cửa Tùng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông Bắc và độ dâng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông Nam và độ dâng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng Tây
Bắc và độ dâng
45
48
48
49
49
50
50
51
51
53
53
54
54
55
55
56
58
58
58
59
59
Hình 3.61
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng Tây
Nam và độ dâng
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa áp suất không khí và độ
dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Dáu
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông Bắc và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng
Đông Nam và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng Tây
và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng Tây
Bắc và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa tốc độ gió theo hướng Tây
Nam và độ dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa áp suất không khí và độ
dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Ngư
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Rose đổ bộ
Hình 3.62
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Ruth đổ bộ
67
Hình 3.63
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Pat đổ bộ
68
Hình 3.64
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Eli đổ bộ
69
Hình 3.65
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Frankie đổ
bộ
70
Hình 3.66
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Koni đổ bộ
71
Hình 3.67
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Damrey đổ
bộ
72
Hình 3.68
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Washi đổ bộ
73
Hình 3.69
Dao động mực nước phi tuần hoàn thời điểm bão Francisco đổ bộ
74
Hình 3.70
Dao động mực nước phi tuần hoàn tại thời điểm bão Mujgae đổ
bộ
75
Hình 3.52
Hình 3.53
Hình 3.54
Hình 3.55
Hình 3.56
Hình 3.57
Hình 3.58
Hình 3.59
Hình 3.60
60
61
61
62
62
62
63
64
66
MỞ ĐẦU
Vịnh Bắc Bộ ở vào khoảng vĩ độ 18o20’ N 21o40’ N, kinh độ 106o08’ E
110o00’ E là vịnh lớn thứ hai của biển Đông với diện tích khoảng 150.000 km 2,
với chiều rộng khoảng 200 320 km và chiều dài khoảng 600 km. Độ sâu trung
bình toàn vịnh khoảng 50 60 m, nơi sâu nhất tại vùng cửa vịnh khoảng 110 m.
Vịnh thông với biển Đông qua cửa vịnh ở phía nam với độ rộng khoảng 250 km.
Ngoài ra biển Đông và vịnh còn thông nhau qua eo Hải Nam ở vùng đông bắc
vịnh với độ rộng khoảng 30 km. (“Hải dương học biển Đông” – GS. TS. Lê Đức
Tố)
Trong vịnh có nhiều đảo, trong đó có những đảo khá lớn ở khu vực tỉnh
Quảng Ninh như Cái Bầu, Kế Bào, Cô Tô… khu vực quần đảo Bái Tử Long và
Hạ Long với khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ, chiếm diện tích gần 3000 km 2 tạo
thành một hệ thống lạch biển chằng chịt ra vào các cảng quan trọng vùng Hạ
Long của Việt Nam. Ở ngoài khơi, còn có một số đảo không lớn và riêng biêt
như Hòn Mắt, Bạch Long Vỹ (cách Hải Phòng khoảng 150 km). Vịnh Bắc Bộ
còn có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, trong đó có các
dạng tài nguyên nổi trội như hải sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển... cho
phép khai thác để phát triển kinh tế.
Song song với các lợi thế nêu trên, vùng biển trong vịnh luôn tiềm ẩn
những nguy cơ gây nên những thảm họa thiên tai nguy hiểm như: bão, nước dâng
do bão, sóng lớn, mực nước biển dâng dị thường... Vì vậy, cần thiết phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm mục đích nắm bắt được những quy
luật tự nhiên, dự báo, cảnh báo được các hiện tượng thời tiết nguy hiểm bắt
nguồn từ biển.
1
Do đó, viêc nghiên c
̣
ưu đ
́ ặc điểm biến thiên mực nước biển ven bờ Việt
Nam nói chung và việc nghiên cứu dao động dâng, rút của mực nước do gió và
khí áp nói riêng la môt trong nh
̀ ̣
ưng nhiêm vu câp thiêt cân phai đ
̃
̣
̣ ́
́ ̀
̉ ược triên khai
̉
nghiên cưu phuc vu cho công tac quy hoach, quan ly va phat triên kinh tê biên, đam
́
̣
̣
́
̣
̉
́ ̀ ́
̉
́ ̉
̉
bao an ninh quôc phong.
̉
́
̀
Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của trường gió và áp suât không khí tới
quá trình dao động dâng, rút mực nước phi tuần hoàn tại khu vực bờ Tây vịnh
Bắc Bộ” tập trung xác định ảnh hưởng của các yếu tố gió, khí áp lên dao động
của mực nước phi tuần hoàn tại bờ Tây vịnh Bắc Bộ. Các kết quả của Luận văn
có thể phục vụ cho việc kiểm tra các kết quả dự báo về trường gió và trường
khí áp so với sự dâng rút của mực nước phi tuần hoàn, xây dựng các công trình
ven biển như cầu cảng, đê… qua việc xác định được sự dâng rút mực nước phi
tuần hoàn tại khu vực xây dựng.
Nội dung luận văn bao gổm 03 chương, phần kết luận và phần các bảng
phụ lục:
Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng tới dao động dâng, rút
mực nước biển và tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Các kết quả tính toán
Kết luận
Phụ lục
2
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG DAO ĐỘNG
DÂNG, RÚT MỰC NƯỚC BIỂN
1.1. Khái niệm dao động dâng, rút của mực nước biển
Dao đông dâng rút cua m
̣
̉
ực nước biên la cac dao đông dâng, rút m
̉
̀ ́
̣
ực nước
dưới tác động của trường gió ổn định và biến động của gió và áp suất khí quyển
trong bão, dòng nước sông... dao động mực nước biển là tổ hợp dao động của
thủy triều và các dao động dâng, rút mực nước do các nhiễu động khí quyển và
các quá trình khác. Vì vậy, để có được bức tranh tổng thể, chi tiết về dao động
của mực nước biển phục vụ cho các nhu cầu kinh tế, kỹ thuật khác nhau còn cần
phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng các thành phần dao động phi tuân hoan
̀
̀
nước dâng, nước rút.
Dao đông dâng rut cua m
̣
́ ̉ ực nươc biên la do cac hoat đông cua khi quyên va
́
̉ ̀
́
̣
̣
̉
́
̉
̀
bưc xa măt tr
́ ̣
̣ ơi co tinh chât không tuân hoan gây nên. Cac hoat đông đa dang,
̀ ́ ́
́
̀
̀
́
̣
̣
̣
muôn hinh muôn ve cua khi quyên dân đên s
̀
̉ ̉
́
̉
̃ ́ ự đa dang cua m
̣
̉
ực nươc biên. Tuy
́
̉
nhiên, co thê kê ra cac nguyên nhân chinh sau đây gây nên cac dao đông dâng rut
́ ̉ ̉
́
́
́
̣
́
mực nươc biên:
́
̉
Dao đông dâng rut xuât hiên d
̣
́
́ ̣ ươi tac dung cua ma sat tiêp tuyên gi
́ ́ ̣
̉
́ ́
́ ữa gió
3
va măt n
̀ ̣ ươc gi
́ ơi han b
́ ̣ ởi bờ biên. S
̉
ự giam ap suât khi quyên trên luc đia va tăng
̉
́
́
́
̉
̣
̣
̀
ap suât trên măt biên kêt h
́
́
̣
̉
́ ợp vơi gio gây ra n
́
́
ươc dâng tai vung ven b
́
̣
̀
ờ va ng
̀ ược
lai s
̣ ự tăng ap suât khi quyên trên luc đia va giam ap suât trên măt biên kêt h
́
́ ́
̉
̣ ̣
̀ ̉
́
́
̣
̉
́ ợp vơí
gio gây ra n
́
ươc rut;
́ ́
Dao đông dâng rut do biên đôi ap suât khi quyên gây nên. Ap suât khi
̣
́
́
̉ ́
́
́
̉
́
́
́
quyên tăng lên 1 mbar thi m
̉
̀ ực nươc biên giam xuông 10 mm va ng
́
̉
̉
́
̀ ược lai khi ap
̣
́
suât khi quyên giam xuông 1 mbar thi m
́
́
̉
̉
́
̀ ực nươc biên tăng lên 10 mm. Tuy nhiên,
́
̉
đây la nh
̀ ưng biên đôi tinh hoc chung th
̃
́ ̉ ̃
̣
́
ương nho h
̀
̉ ơn nhiêu so v
̀
ới biên đôi đông
́ ̉
̣
lực hoc cua gio va dong chay b
̣
̉
́ ̀ ̀
̉ ơ;̀
Dao đông dâng rut do s
̣
́
ự bât đông nhât cua chu trinh tuân hoan n
́ ̀
́ ̉
̀
̀
̀ ước (sự
bôc h
́ ơi, giang thuy, dong chay) liên quan đên s
́
̉
̀
̉
́ ự biên đôi cua l
́ ̉
̉ ượng nươc tai cac
́ ̣ ́
khu vực khac nhau cua biên. Nh
́
̉
̉
ưng dao đông nay co thê rât đang kê vi du nh
̃
̣
̀ ́ ̉ ́ ́
̉ ́ ̣ ư có
trân m
̣
ưa lơn lên t
́
ơi hang trăm mm trong môt ngay co thê lam tăng m
́ ̀
̣
̀ ́ ̉ ̀
ực nươc đôt
́ ̣
ngôt trong khoang th
̣
̉
ơi gian ngăn;
̀
́
Dao đông dâng rut do s
̣
́
ự biên đôi cua mât đô n
́ ̉ ̉
̣
̣ ước gây ra. Như đa biêt mât
̃ ́ ̣
đô n
̣ ươc biên phu thuôc vao nhiêt đô va đô muôi ma tai khu v
́
̉
̣
̣
̀
̣
̣ ̀ ̣
́ ̀ ̣
ực ven bờ nhiêt đô va
̣
̣ ̀
đô muôi n
̣
́ ươc biên th
́
̉
ương xuyên thay đôi do anh h
̀
̉
̉
ưởng cua n
̉ ươc luc đia va
́ ̣
̣
̀
tương tac v
́ ơi đia quyên. S
́ ̣
̉
ự dich chuyên cua l
̣
̉
̉ ượng nươc măt nhe h
́
̣
̣ ơn vao vung
̀ ̀
ven bờ se lam cho m
̃ ̀
ực nươc biên dâng lên. Ng
́
̉
ược lai khi co gio dat n
̣
́ ́ ̣ ươc nhe
́
̣
hơn bi mang ra ngoai kh
̣
̀ ơi, nươc năng h
́ ̣
ơn ở dươi sâu doc s
́
̣ ươn luc đia dâng lên
̀ ̣
̣
thay thê khi đo m
́
́ ực nươc biên se ha thâp do vung ven b
́
̉
̃ ̣
́
̀
ờ bi mât n
̣
́ ước va n
̀ ươć
măt nhe h
̣
̣ ơn được thay thê băng n
́ ̀ ước sâu năng h
̣
ơn tai đây;
̣
Dao đông dâng rut do hiêu
̣
́
̣ ưng b
́
ơm Ekman. Sự hôi tu khôi n
̣ ̣
́ ước lơṕ
Ekman do gio đia ph
́ ̣
ương đông th
̀
ời với sự chim xuông cua cac khôi n
̀
́
̉
́
́ ước từ dong
̀
đia chuyên tai vao đây l
̣
̉ ̉
̀ ̉ ơp n
́ ươc âm h
́ ́ ơn lên cao dôn vao b
̀ ̀ ờ bê măt biên vung gân
̀ ̣
̉
̀
̀
bơ bi dâng cao;
̀ ̣
4
Dao đông dâng rut m
̣
́ ực nươc biên do anh h
́
̉
̉
ưởng cua bao va ap thâp nhiêt
̉
̃ ̀́
́
̣
đơi.
́ (“Nghiên cứu đặc điểm biến thiên mực nước biển ven bờ Việt Nam” – TS.
Hoàng Trung Thành)
1.2. Tình hình nghiên cứu mực nước biển trong và ngoài nước
Tình hình nghiên cứu mực nước biển ở nước ngoài
Các phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu mực nước biển thông qua
các công trình tổng quan của các tác giả người Nga tiêu biểu như Mariutin,
Peresipkin, Levikov, German v.v... Một số công trình đi sâu nghiên cứu xác định
các cực trị mực nước với các tần suất hiếm và sự tổ hợp của các dao động mực
nước với các điều kiện sóng phát sinh do các nhiễu động dị thường của khí
quyển. Trong số tác giả này phải kể đến Kite, Lopatoukin, Boukhanovsky.
Tại các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Anh... đã có một hệ thống các
trạm mực nước ven bờ biển hiện đại, đo đạc nhiều năm và mật độ trạm đủ dày
để tính toán các đặc trưng mực nước bằng phương pháp thống kê cho toàn bộ
dải ven biển đảm bảo độ chính xác rất cao phục vụ cho các ngành kinh tế quốc
dân.
Các mô hình tính toán hải dương được biết đến như Delf3D, Mike21…
cũng đều có những mô đun tính toán liên quan đến dao động mực nước. Trong
Luận văn này, học viên sử dụng mô hình Mike21 để tính toán sự ảnh hưởng của
gió và bão tới quá trình dao động dâng, rút của mực nước phi tuần hoàn.
Tình hình nghiên cứu mực nước biển ở trong nước
Việt Nam là một quốc gia biển, vì vậy ngay từ khi mới thành lập các nhà
lãnh đạo đất nước đã có ý thức xây dựng đội ngũ các nhà khoa học có tâm có tài
để phát triển đất nước mà hướng nghiên cứu về biển giữ vai trò rất quan trọng.
Trong nghiên cứu mực nước biển, các nhà khoa học trong nước cũng theo 2
5
phương pháp tính toán thống kê và mô hình.
Trong đề tài cấp nhà nước về “Xác định số "0" độ sâu cho vùng lãnh hải
Việt Nam” mã số KHCN06.06 do Cục bản đồ Bộ Tổng tham mưu chủ trì, các
tác giả Bùi Xuân Thông, Nguyễn Thế Tưởng đã sử dụng phương pháp
Vladimirsky để xác định mực nước triều thấp nhất tại 6 trạm có số đo mực nước
từng giờ và đo dẫn cao độ về mốc trạm Hòn Dấu để từ đó kiến nghị vị trí xác
định số "0" hải đồ dự kiến áp dụng cho toàn lãnh hải Việt Nam. Thực hiện
nhiệm vụ xác định các ngấn triều thấp nhất phục vụ công tác đo vẽ bản đồ biển,
các tác giả Bùi Đình Khước, Trần Quang Tiến đã thực hiện tính toán theo
phương pháp Vladimirsky cho 16 trạm có số đo mực nước biển dọc bờ và hải
đảo Việt Nam.
Sử dụng các phương pháp của Vladimisky và Peresipkin, Phạm Văn Huấn,
Nguyễn Tài Hợi đã tính được các mực thủy triều cực trị (thấp nhất và cao nhất)
cho 18 trạm mực nước và sử dụng số liệu mực nước trung bình năm trước năm
1994 ước lượng tốc độ tăng lên của mực nước biển cho năm trạm mực nước
chính dọc bờ Việt Nam.
Tác giả Đỗ Ngọc Quỳnh đã mở rộng tính toán cho các vùng biển xa bờ khi
đã xác định được các hằng số điều hoà thủy triều. Kết quả chi tiết có thể tham
khảo trong. Đặc biệt trong 10 năm gần đây, hệ thống các trạm đo mực nước ven
bờ, cửa sông, hải đảo đã được tập hợp và đánh giá khá kỹ từ các trạm hải văn và
thuỷ văn cửa sông gần biển. Trong đề tài khoa học cấp nhà nước “Cơ sở khoa
học và đặc trưng kỹ thuật đới bờ phục vụ yêu cầu xây dựng công trình biển ven
bờ” mã số KHCN06.10 do Viện Cơ học chủ trì.
Để đánh giá được nguy cơ ngập lụt do mực nước biển dâng bởi biến đổi
khí hậu ở Việt Nam, trong dự án do chính phủ Hà Lan tài trợ, Nguyễn Tài Hợi,
đã tổng hợp một khối lượng lớn số liệu từ 32 trạm đo mực nước của cả hai hệ
thống trạm hải văn và thuỷ văn dọc ven bờ, hải đảo Việt Nam. Phần lớn các đặc
6
trưng thống kê mực nước của các trạm này đã được mô tả cùng với hệ thông các
đường cong phân bố với các suất bảo đảm xác định. Từ năm 1983, trong khuôn
khổ đề tài nghiên cứu của Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, các tác giả Nguyễn
Thuyết, Nguyễn Ngọc Thụy đã áp dụng phương pháp phổ để phân tích dao động
mực nước. Kết quả phân tích phổ mực nước cho thấy ngoài các dao động có chu
kỳ khá rõ tương ứng với các thành phần triều, còn chứa rất nhiều các sóng khác
tiềm ẩn với chu kỳ dài. Trong quy mô của biển Đông, tác giả Phạm Văn Huấn đã
có những kết luận về các trường dao động riêng trong quan hệ tổ hợp thủy triều
và mực nước biển nói chung và đánh giá dao động dâng rút mực nước biển Đông
trong hai trường gió mùa vào khoảng vài chục cm. Năm 2009, tac gia Đinh Văn
́
̉
Ưu va Nguyên Nguyêt Minh tiên hanh phân tich thông kê m
̀
̃
̣
́ ̀
́
́
ực nước nhiêu năm va
̀
̀
ap dung ky thuât wavelet đa b
́ ̣
̃
̣
̃ ươc đâu xac đinh đ
́ ̀ ́ ̣
ược vai tro cua cac dao đông chu
̀ ̉
́
̣
ky 1 năm, t
̀
ừ 2 đên 78 năm. Trong đo biên đô dao đông năm la đang kê co thê
́
́
̣
̣
̀ ́
̉ ́ ̉
chiêm t
́ ơi 2030% đô l
́
̣ ớn thuy triêu. Nh
̉
̀
ưng kêt qua phân tich nay cung cho thây xu
̃
́
̉
́
̀ ̃
́
thê biên đôi m
́ ́ ̉ ực nươc do tac đông cua biên đôi khi hâu va cac nguyên nhân khac
́
́ ̣
̉
́ ̉
́ ̣
̀ ́
́
cung không giông nhau đôi v
̃
́
́ ới cac vung biên.
́ ̀
̉
Đã thiết lập một hệ thống các trạm quan trăc m
́ ực nươc nh
́ ằm đo đạc liên
tục dao động mực nước biển theo các khoảng thời gian kéo dài khác nhau từ hàng
tháng đến hàng năm và thậm chí nhiều năm dọc theo ven bờ biển Việt Nam .
Trên cơ sở các chuỗi số liệu này đã tiến hành phân tích tính toán ra các tham số
đặc trưng cho chế độ thủy triều như mực nước trung bình, mực nước cực trị,
thời gian triều dâng, thời gian triều rút, các hằng số tuần hoàn thủy triều,... cho
từng trạm.
Kết quả là việc lập ra các bảng thủy triều hàng năm cho các cảng chính
dọc ven bờ. Bảng mô tả mực nước dự tính từng giờ của các cảng chính và một
số giá trị nội suy cho các điểm phụ ở ven biển hoặc vùng hạ lưu các sông. Bảng
thủy triều này được Trung tâm Hai văn (tr
̉
ươc đây la Trung tâm Khi t
́
̀
́ ượng Thuy
̉
7
văn Biên) xuât ban hang năm va đa phuc vu rât tôt cho cac ch
̉
́ ̉
̀
̀ ̃
̣
̣ ́ ́
́ ương trinh nghiên
̀
cưu khoa hoc cung nh
́
̣
̃
ư yêu câu th
̀ ực tiên cua cac nganh kinh tê, an ninh va quôc
̃ ̉
́
̀
́
̀ ́
phong trên biên.
̀
̉
Nhiều công trình của nhiều tác giả khác nhau đã tập trung theo phương
pháp số trị để nghiên cứu thủy triều trong Biển Đông cũng như Vịnh Bắc Bộ. Có
thể kể tên hàng loạt các công trình của các tác giả như: nhóm mô hình triều thuộc
đề tài nhà nước KT.03.03 (1991 1995) “Thủy triều Biển Đông và sự dâng mực
nước biển ven bờ Việt Nam” (gồm Đỗ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Việt Liên,
Đặng Công Minh, Nguyễn Hữu Nhân, Bùi Hồng Long, Lê Trọng Đào, Nguyễn
Thọ Sáo); những công trình được thực hiện trong khuôn khổ các luận án phó tiến
sỹ trong và ngoài nước như của Bùi Hồng Long (1986), Nguyễn Thọ Sáo (1988),
Nguyễn Thị Việt Liên (1997), Đinh Văn Mạnh (2000). Trong đó luận án của Đinh
Văn Mạnh đã bước đầu xây dựng mô hình 3 chiều cho chuyển động thủy triều
Vịnh Bắc Bộ. Cần lưu ý rằng bằng giải số trị theo phương hướng này một số
tác giả đã bắt đầu nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về cơ chế hình thành biến đổi
bức tranh dao động thủy triều trong Biển Đông. Các tác giả đã nghiên cứu các bài
toán truyền sóng tự do, truyền sóng dao động có chu kỳ triều qua các biên lỏng,
các chu kỳ dao động riêng trong toàn biển, đánh giá tác động trực tiếp của lực
gây triều trong phạm vi biển. Ngoai ra có th
̀
ể kể tên một số tác giả của những
nghiên cứu này là Đỗ Ngọc Quỳnh (1983, 1991), Phạm Văn Huấn (1987), Phạm
Văn Ninh và Trần Thị Ngọc Duyệt (1997), Đỗ Ngọc Quỳnh, Phạm Văn Ninh,
Nguyễn Thị Việt Liên và Trần Thị Ngọc Duyệt (1998). Trong đê tai
̀ ̀ “Nghiên cứu
đề cập, chi tiết toàn bộ số liệu cơ bản về triều, nước dâng dọc bờ biển từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ tính toán thiết kế, củng cố nâng cấp đê
biển” năm 2007 do Viên Cơ hoc chu tri, TS. Đinh Văn M
̣
̉ ̀
ạnh đa thiêt lâp mô hình
̃ ́ ̣
số trị tính toán thủy triều và nước dâng do bão cho vùng ven bờ, xây dựng bộ
thông số cơ bản về mực nước tổng hợp (nước dâng do bão và thủy triều) khu
8
vực ven bờ va xây d
̀
ựng được cơ sở dư liêu c
̃ ̣ ơ ban vê thuy triêu, n
̉
̀ ̉
̀ ước dâng, mực
nươc tông h
́ ̉
ợp doc b
̣ ơ.̀
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thống kê
9
2.1.1. Phương pháp phân tích điều hòa thủy triều (“Lý thuyết thủy triều”
– PGS. TS. Phạm Văn Huấn)
Độ cao mực nước thủy triều z tại thời gian bất kỳ t là tổng của các dao
động triều thành phần (gọi là các phân triều hay các sóng triều):
zt
r
A0
f i H i cos [q i t
(V0
u)i
gi ]
(2.1)
i 1
trong đó: A0 độ cao mực nước trung bình, f i
hệ số suy biến biên độ của
phân triều i , H i hằng số điều hòa biên độ của phân triều i , q i tốc độ góc
không đổi của phân triều i , (V0 u ) i
những phần pha thiên văn của phân triều i
biểu diễn các góc giờ của những tinh tú giả định tại thời điểm t , g i
hằng số
điều hòa về pha của phân triều i , r số lượng các phân triều. f i và (V0 u ) i
phụ thuộc thời gian t . Khi có n độ cao mực nước quan trắc z t , nhiệm vụ của
phân tích thủy triều là xác định bộ gồm r cặp hằng số điều hòa không đổi H và
g cho từng phân triều của trạm nghiên cứu.
Để thuận tiện áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, người ta
thường biến đổi phương trình (2.1) thành
zt
r
A0
( Ai cos qi t
Bi sin qi t ) ,
(2.2)
i 1
trong đó
Ai
f i H i cos g i
(V 0
u ) i , Bi
f i H i sin g i
(V0
u ) i .
(2.3)
Biết mực nước tại n giờ, người ta có n phương trình đại số dạng (2.2)
đối với các ẩn số Ai và Bi để giải bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Từ
mỗi cặp ẩn Ai và Bi tìm được sẽ tính ra
Hi
Ai2
Bi2
fi
, g i
10
arctg
Bi
Ai
(V0
u) i .
(2.4)
Chuỗi quan trắc càng dài, số phương trình dạng (2.2) càng nhiều, thì A0 và
số cặp hằng số điều hòa H và g nhận được càng nhiều, càng chính xác. Với
một năm quan trắc ta có 8760 phương trình dạng (2.2) và có thể xác định được
khoảng 6068 cặp hằng số điều hòa H và g của điểm quan trắc.
Nhược điểm cơ bản của các phương trình dạng (2.2) là những đại lượng
thiên văn biến thiên với thời gian f và (V0 u ) của mỗi dao động thành phần i
đã bị xem là không đổi suốt trong thời gian quan trắc và bị đưa vào trong các ẩn
số Ai và Bi của các phương trình (2.2), do đó từng phương trình ở dạng (2.2) trở
thành không chính xác, bởi vì trong thực tế mỗi dao động phân triều ở công thức
(2.1) là một dao động điều biến biên độ, f biến đổi với thời gian và phần phụ
pha (V0 u ) cũng biến đổi với thời gian một cách đáng kể.
Khi tính H i và g i theo các công thức (2.4) người ta phải dùng giá trị trung
bình của f i tại thời điểm giữa thời kỳ quan trắc và giá trị của (V0 u ) i tại thời
điểm đầu thời kỳ quan trắc. Điều này lại gây nên những mâu thuẫn kỹ thuật
như: chuỗi quan trắc càng dài thì sai số càng tăng, chuỗi không liên tục (ví dụ 2
năm quan trắc không kế tiếp, mà cách xa nhau) thì không thể có thời điểm giữa
quan trắc...
Các chương trình phân tích điều hòa thủy triều bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất hiện nay xuất phát từ công thức (2.2) và mang những nhược
điểm cơ bản như vậy.
2.1.2 Tách mực nước dao đông tu
̣
ần hoàn (“Dự báo thủy văn biển” –
Phạm Văn Huấn)
Dùng phương pháp phân tích tuần hoàn thủy triều tính hằng số tuần hoàn
tại các trạm, sau đó dự tính lại thủy triều trong toàn bộ thời gian có số liệu quan
trắc.
11
Lấy giá trị độ cao mực nước quan trắc H qt trừ đi độ cao thủy triều dự
tính H tt cho các thời điểm tương ứng theo công thưc:
́
Zi
trong đo:
́N
H iqt
H itt , i 1, 2, ..., N
đô dai chuôi m
̣ ̀
̃ ực nươc;
́ Z mực nươc dâng hoăc rut.
́
̣
́
Độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào độ chính xác của dự
tính thủy triều. Hiện nay khả năng phân tích và dự tính thủy triều bằng phương
pháp phân tích tuần hoàn đã đạt được độ chính xác khá cao (114 sóng). Do vậy,
phương pháp này hoàn toàn có thể sử dụng để tách dao động thủy triều ra khỏi
chuỗi số liệu quan trắc mực nước biển.
Bảng 2.1: Mực nước phi tuần hoàn tại Hòn Dáu
2.1.3. Phương pháp phân tích tương quan tuyến tính giữa các biến
Đây là một phương pháp thống kê mà giá trị kỳ vọng của một hay nhiều
biến ngẫu nhiên được dự đoán dựa vào điều kiện của các biến ngẫu nhiên (đã
tính toán) khác. Đối với mục tiêu đặt ra của Luận văn học viên xác định mối quan
hệ giữa trường gió (hướng gió, tốc độ gió) lên dao động mực nước phi tuần hoàn
bằng các phương trình tương quan.
Những mối phụ thuộc dự báo giữa các hiện tượng cần dự báo và những
12
nhân tố quyết định có thể nhận được bằng những phương pháp khác nhau. Thông
thường người ta tìm những mối phụ thuộc đó bằng cách dựng và phân tích các đồ
thị dựa trên số liệu quan trắc. Những biểu thức liên hệ nhận được sẽ được biểu
thị dưới dạng những phương trình tương ứng. Những phương trình kiểu như vậy
đã từng được nhiều tác giả nghiên cứu để dự báo nhiệt độ nước biển, nhiệt độ
không khí, lượng mưa, độ dày băng, dao động mực nước biển và nhiều yếu tố
thủy văn biển khác.
Sau khi đã phân tích bước đầu những dữ liệu quan trắc, tức trên cơ sở
phân tích định tính những đặc điểm của hiện tượng được nghiên cứu và những
hiểu biết về các quy luật chung của nó đã thiết lập được các yếu tố chính quyết
định sự biến đổi của hiện tượng, người ta tiến tới nghiên cứu mối liên hệ định
lượng giữa hiện tượng và các yếu tố: xác định dạng của mối liên hệ đó và tìm
biểu thức giải tích mà sau này dùng làm biểu thức để tính toán dự báo.
Muốn vậy người ta lập các chuỗi số liệu quan trắc về hiện tượng dự báo
và các yếu tố mà nó phụ thuộc. Hiện tượng dự báo sẽ được coi là biến số phụ
thuộc, gọi là hàm, còn các yếu tố sẽ là biến độc lập, gọi là các đối số. Khi xây
dựng các mối liên hệ dự báo độ dài chuỗi quan trắc có ý nghĩa quan trọng. Trong
thống kê toán học đã xác nhận rằng khi tìm mối liên hệ giữa hai biến thì độ dài
chuỗi quan trắc cần phải chứa không ít hơn 100 quan trắc. Nếu như số biến tăng
lên thì độ dài chuỗi cũng phải tăng. Tuy nhiên, trong thực hành những chuỗi số
liệu có độ dài đáp ứng đòi hỏi thường thiếu. Dĩ nhiên những mối liên hệ được
xây dựng theo những chuỗi quan trắc ngắn sẽ kém tin cậy hơn so với những
chuỗi dài. Đặc biệt điều này hay sảy ra đối với dự báo dài hạn. Vì vậy trong
thực hành dự báo khi các chuỗi quan trắc được tích luỹ dần thêm thì các mối phụ
thuộc dự báo cũng được xây dựng lại cho chính xác hơn.
Dạng đơn giản nhất của mối liên hệ giữa các đại lượng là mối phụ thuộc
hàm, khi mà mỗi trị số của đại lượng x ứng với một trị số hoàn toàn xác định của
13
một đại lượng y khác. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các mối liên hệ giữa các hiện
tượng trong tự nhiên chúng ta ít gặp các mối phụ thuộc hàm mà thường là các
mối phụ thuộc tương quan. Ở đây mỗi giá trị của một đại lượng lại tương ứng
với một tập hợp các giá trị có thể có của đại lượng khác. Sự phân tán của các giá
trị có thể có ấy mang tính chất ngẫu nhiên và được giải thích một mặt do sai số
của các quan trắc, mặt khác do ảnh hưởng của một số lớn các yếu tố thứ yếu
chưa được kể đến khi xây dựng mối phụ thuộc.
Để trực quan đánh giá đặc điểm của mối liên hệ giữa các đại lượng x và y
, người ta thường dựng đồ thị tương quan, trên đó theo trục tung đặt các trị số
của biến phụ thuộc y , còn trục hoành đặt các trị số của biến x . Theo từng cặp
trị số của x và y tương ứng nhận được trong một quan trắc người ta thu được
một tập hợp các điểm quan trắc. Đặc điểm phân bố của các điểm trên mặt
phẳng đồ thị sẽ chỉ ra dạng của mối liên hệ cũng như mức độ (tính chặt chẽ)
của mối phụ thuộc. Trong nhiều trường hợp chỉ cần xem các điểm quan trắc
phân bố như thế nào trên đồ thị người ta đã có thể đánh giá trước được khả năng
hiệu quả của mối phụ thuộc trong mục đích dự báo.
Khi trên đồ thị có một số lượng lớn các điểm quan trắc, muốn vẽ đường
liên hệ có thể chia tất cả các điểm ra thành những nhóm và trong mỗi nhóm tìm
điểm trung bình (tìm ngay trên đồ thị hoặc tính các giá trị trung bình của x và y ).
Sau đó vẽ đường liên hệ theo các điểm trung bình. Độ chính xác của đường liên
hệ dự báo tìm được có thể đánh giá bằng cách so sánh các giá trị của đại lượng y
tính theo mối liên hệ này với các giá trị quan trắc của y . Việc này thực hiện
bằng cách dựng một đồ thị trên đó theo trục tung đặt các các số liệu quan trắc
thực tế, còn theo trục hoành − là các giá trị tính được từ mối liên hệ dự báo. Nếu
đường nhận được là một đường thảng đi qua gốc tọa độ, nghiêng một góc
khoảng 45° với trục tọa độ, thì đồ thị dự báo được dựng đúng, trong trường hợp
ngược lại cần phải xem xét và chỉnh lại. Thông thường sự kiểm tra các mối phụ
14
thuộc dự báo không thực hiện theo chính chuỗi số liệu quan trắc mà từ đó mối
phụ thuộc dự báo được xây dựng, mà theo một chuỗi số liệu độc lập khác. Vì
vậy khi xây dựng các mối phụ thuộc dự báo nếu chuỗi số liệu quan trắc ta có
khá dài, thì nên bớt lại một phần để dùng vào việc kiểm tra dự báo.
Nếu như các điểm tập trung gần một đường thẳng thì mối liên hệ là tốt,
chặt chẽ. Nếu như mối liên hệ nhận được không đủ chặt chẽ, thì người ta dần
dần đưa thêm các đối số khác, ít quan trọng hơn so với đối số thứ nhất, vào mối
liên hệ và xây dựng các đồ thị liên hệ mới.
Khi mối phụ thuộc nhận được thoả mãn yêu cầu về mọi mặt, người ta
tiến tới tìm biểu thức định lượng (hay biểu thức giải tích) của mối phụ thuộc đó,
xác định các đặc trưng của mối liên hệ như hệ số tương quan, phương trình
tương quan. Vì đặc điểm tản mạn của các điểm quan trắc trên đồ thị tương quan
thường khác nhau và theo hình dạng bên ngoài khó đánh giá mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ, nên trong thực hành dự báo đã thảo ra các tiêu chuẩn đặc biệt để
đánh giá những liên hệ dự báo. Như trên đã nêu, nếu mối liên hệ giữa các đại
lượng rất chặt chẽ, tức các điểm quan trắc tập trung ở gần đường thẳng, thì đồ
thị này có thể dùng được ngay để dự báo. Muốn vậy chỉ cần theo mỗi giá trị cho
trước của đối số x trên đồ thị này ta xác định giá trị tương ứng của đại lượng dự
báo y. Để biểu diễn định lượng những mối phụ thuộc dự báo người ta thường sử
dụng phương pháp tính toán tương quan, phương pháp này cho phép nhận được
đặc trưng định lượng của mối liên hệ giữa các đại lượng, xác định độ tin cậy
của mối liên hệ và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối số. Tuy nhiên
cần nhớ rằng việc sử dụng tương quan chỉ bắt đầu khi nào bản chất vật lý của
mối liên hệ giữa các biến và hiện tượng dự báo đã được xác định. Phương pháp
tương quan chỉ được xem như cách thể hiện số của mối phụ thuộc đã tìm được
và có cơ sở vật lý.
Giả sử đặc trưng thủy văn cần dự báo y bị tác động bởi một đặc trưng khí
15