Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ảnh hưởng của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp xe máy tại thành phố Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.76 KB, 8 trang )

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XE MÁY
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
Hồ Bạch Nhật1, Huỳnh Anh Dũng2

Trường Đại học An Giang
Sinh viên Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại học An Giang

1
2

Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 28/03/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
28/05/2017
Ngày chấp nhận đăng: 10/2017
Title:
Impacts of brand personality
factors to customers’ loyalty: A
case study on the use of
motorcycles in Long Xuyen city
Keywords:
Brand personality,
brand loyalty
Từ khóa:
Tính cách thương hiệu,
lòng trung thành

ABSTRACT


The study includes two basic objectives, in which the first one is to find the
brand personality factors that affect on customers’ loyalty toward the
motorcycle brands and the second is to determine impact levels of brand
personality factors to customers’ loyalty toward the motorcycle brands in Long
Xuyen city. The research was conducted within 192 people who have used
motorcycles in Long Xuyen city. Research findings showed that there are three
factors that impact positively to customers' loyalty toward the brand, including
(1) brand identification, (2) self-expressive value of brand, and (3)
attractiveness of brand.

TÓM TẮT
Nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất là xác định các nhân tố tính
cách thương hiệu ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu xe máy, thứ hai là xác định mức độ tác động của những nhân tố
tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
xe máy tại thành phố Long Xuyên. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 192 người
dân có sử dụng xe gắn máy tại thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu của
đề tài cho thấy có 3 yếu tố có tác động cùng chiều đến lòng trung thành của
khách hàng với thương hiệu gồm: (1) sự gắn kết thương hiệu, (2) giá trị tự thể
hiện, (3) sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.

trường cạnh tranh gay gắt. Sự thành công của
công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản,
Công ty Honda Việt Nam đã mở ra giai đoạn mới
cho thị trường xe máy ở Việt Nam. Người tiêu
dùng có thể sử dụng những chiếc xe máy được lắp
ráp, sản xuất ngay tại Việt Nam. Tiếp ngay sau đó
là nhiều công ty liên doanh khác xuất hiện như
Việt Nam Suzuki hay Yamaha Motor Việt Nam,
v.v… Ngoài ra, cũng phải kể đến nhiều thương

hiệu xe máy đến từ Trung Quốc được nhập khẩu
vào Việt Nam như Wayec, Lifan, Jiulong, v.v…

1. GIỚI THIỆU
Xe máy là phương tiện giao thông đã trở nên gần
gũi và được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động
của người dân. Đối với mọi người, xe máy là
phương tiện đi lại được xem là thuận tiện nhất,
phù hợp với hệ thống giao thông ở Việt Nam,
cũng như về giá cả. Những năm gần đây, thị
trường xe máy ở Việt Nam đã có sự thay đổi rất
lớn về số lượng và chất lượng. Sự xuất hiện nhiều
thương hiệu xe máy khác nhau đã tạo nên một thị
22


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

Người tiêu dùng giờ đây đã có thể dễ dàng lựa
chọn cho mình chiếc xe máy phù hợp với nhu cầu.

-

thành phố Long Xuyên không chỉ là trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh An
Giang mà còn là thị trường đầy tiềm năng cho các
nhà đầu tư. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên,
nhiều cửa hàng, đại lý cung ứng xe máy như
Thành Nam, Nguyễn Huệ, Tiến Tiến Phát, v.v…
trưng bày đa dạng các thương hiệu, mẫu mã, kiểu

dáng với nhiều giá tiền khác nhau cho người tiêu
dùng lựa chọn. Để có thị phần riêng cho mình, các
hãng sản xuất đã không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng cũng như dịch vụ. Bên cạnh đó, xây
dựng thương hiệu mạnh là một yếu tố quan trọng,
quyết định lòng trung thành của người tiêu dùng
với sản phẩm của công ty. Hằng năm, hãng
Honda, Suzuki hay Yamaha, v.v… đều tổ chức
nhiều sự kiện nhằm quảng bá thương hiệu của
mình đến người tiêu dùng.

-

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tính cách thương hiệu
Theo Aaker (1999), tính cách thương hiệu là một
tập hợp thuộc tính của con người gắn liền với một
thương hiệu. Như vậy, tính cách thương hiệu sẽ
có những đặc tính của con người như giới tính,
tuổi tác, tầng lớp xã hội, cũng như những cảm xúc
của họ như nhiệt tình, lo âu, đa cảm,… Theo
Moore (2003), tính cách thương hiệu là tập hợp
những nét cảm xúc được dùng để định hình
thương hiệu.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, việc xây dựng thương hiệu sẽ giúp nhà sản
xuất có mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như

giữ được lòng trung thành của khách hàng với sản
phẩm, thương hiệu mình. Thương hiệu là một
trong những yếu tố đầu tiên quan trọng tạo nên
khả nãng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định
hướng cho khách hàng tìm đến mua và sử dụng
sản phẩm, xây dựng tính cách thương hiệu tốt có
thể trở thành một lợi thế cạnh tranh của các công
ty sản xuất kinh doanh, tạo nên sự khác biệt, hình
thành một thương hiệu chất lượng và đáng tin cậy.
Vậy tính cách thương hiệu và lòng trung thành
của khách hàng khi mua sản phẩm xe gắn máy tại
thị trường thành phố Long Xuyên có mối quan hệ
như thế nào? Chính từ những lý do nêu trên, việc
kiểm định mô hình ảnh hưởng của các yếu tố tính
cách thương hiệu đến lòng trung thành là hết sức
cần thiết. Đề tài nghiên cứu thực hiện với mục
tiêu:
-

Xác định mức độ tác động của những
nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng
trung thành của khách hàng đối với thương
hiệu xe máy tại Thành phố Long Xuyên.
Mức độ trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu xe máy tại thành phố Long
Xuyên.

Như vậy, tính cách thương hiệu có tính cách
giống như tính cách của con người. Có 5 loại tính
cách được tổng hợp của thương hiệu:

-

Tính chân thành: thông qua biểu hiện của sự
gần gũi, trung thực, hướng cổ điển.

-

Sôi động: biểu hiện của sự dám làm, chịu sự
mạo hiểm, sáng tạo, cập nhật.

-

Có năng lực: biểu hiện của sự tin cậy, thông
minh, thành đạt.

-

Tinh tế: biểu hiện của sự cao cấp, quyến rũ.

-

Phong trần: biểu hiện sự nam tính, bền bỉ,
mạnh mẽ.

2.1.1.1 Sự gắn kết với thương hiệu (Brand
identification)
Qua phân tích thương hiệu, Fournier (1998) đã
nghiên cứu tiêu dùng gắn kết xã hội với thương
hiệu. Gắn kết xã hội hàm ý chiều hướng thuộc về
các nhóm hoặc tổ chức nhất định. Ở đây, một

nhóm bao gồm các nhóm liên quan, nghĩa là nó
không chỉ bao gồm một nhóm – nơi ở đó mọi
người thuộc vào nhóm đó mà còn là một nhóm –

Xác định các nhân tố tính cách thương hiệu
ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng đối với thương hiệu xe máy tại thành phố
Long Xuyên.

23


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

nơi ở đó mọi người khao khát được là thành viên.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này khảo sát sự
gắn kết tổ chức, không phải sự gắn kết thương
hiệu.

-

2.1.1.3 Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
(Attractiveness of brand personality)
Sự lôi cuốn của thương hiệu biểu hiện ở chỗ
khách hàng cảm thấy thương hiệu đó hấp dẫn, thu
hút, đồng thời cảm thấy thương hiệu mà họ đang
sử dụng rất có ích và rất đặc biệt đối với họ.

Aaker (1999) đưa ra một khái niệm về sự gắn kết
với thương hiệu dựa trên nghiên cứu của bà về vai

trò thương hiệu trong sự tự thể hiện.
Ngoài ra, Mael & Ashforth (1992) đã đo lường
mức độ gắn kết thương hiệu bằng các yếu tố:
-

Thành công của thương hiệu này chính là
thành công của tôi.

-

Tôi thích thú với những gì liên quan đến
thương hiệu này.

-

Khi có ai đó ca ngợi thương hiệu này, tôi cảm
thấy như chính mình được khen ngợi.

-

Nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đã chỉ ra giá
trị tự thể hiện và sự khác biệt của thương hiệu
(Self-expressivevalue & distinctiveness) có ảnh
hưởng đến sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.
Kim & ctg. (2001) dùng chính thang đo của mình
đã được phát triển trong nghiên cứu trước đó
(Kim, 1998), gồm 3 biến quan sát:
-

Thương hiệu này rất lôi cuốn với tôi.


Khi nói chuyện về thương hiệu này, tôi thường
dùng “Chúng ta” hơn là “Họ”.

-

Thương hiệu này rất có ích.

-

Thương hiệu này rất đặc biệt.

Nếu có một câu chuyện trên phương tiện
truyền thông phê bình đến thương hiệu này, tôi
cảm thấy ngượng nghịu.

2.1.2 Lòng trung thành với thương hiệu (Brand
Loyalty)
Lòng trung thành với thương hiệu là đặc điểm của
những khách hàng thường xuyên chọn một
thương hiệu cùng với thời gian, do đó khiến
doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu ấy dễ dự
đoán hơn. Lòng trung thành được đo bằng 4 biến
quan sát, phát triển bởi Ratchford (1987) và được
Kim (1998) sửa đổi gồm có:

Nếu có ai đó phê bình thương hiệu này, tôi
cảm thấy như mình bị xúc phạm.

-


Thương hiệu này làm tăng giá trị của tôi.

2.1.1.2 Giá trị tự thể hiện (Self-expressive value
of brand personality)
Aaker (1999) cho rằng, giá trị tự thể hiện nghĩa là
một thương hiệu được sử dụng để tự biểu hiện và
phản ánh chính nó. Khi được thể hiện một cách
đúng đắn, tính cách thương hiệu ảnh hưởng tích
cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với
thương hiệu.

-

- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này cho dù
có những lợi thế từ đối thủ cạnh tranh.

Theo Fournier (1998), khi có một sự phù hợp giữa
tính cách thương hiệu và một sự biểu hiện của
khách hàng, khách hàng có thể xem một thương
hiệu như một người, hay thậm chí một người bạn.
Trong thế giới thật sự, có thể tìm thấy mối quan
hệ này giữa thương hiệu và con người. Giá trị tự
thể hiện được đo bằng 3 biến quan sát do Kim
(1998) phát triển, gồm có:
-

Thương hiệu này giúp tôi thể hiện chính mình.

-


Thương hiệu này phản ánh tính cách của tôi.

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này vì tôi
cảm thấy hài lòng và quen thuộc với thương
hiệu này.

-

Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ
của thương hiệu này.

-

Tôi thích những thương hiệu này hơn những
thương hiệu khác.

2.1.3 Mô hình về tác động của tính cách thương
hiệu đến lòng trung thành của khách hàng
Kết quả nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đối
với mặt hàng điện thoại di động tại Hàn Quốc cho

24


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

thấy, có thể đo lường tính cách thương hiệu thông
qua các nhân tố:
-


Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.

-

Những lời đồn về thương hiệu.

-

Sự gắn kết với thương hiệu.

-

Giá trị tự thể hiện.

-

Sự khác biệt so với thương hiệu.

hiệu cao, người tiêu dùng sẽ càng đánh giá cao sự
lôi cuốn của tính cách thương hiệu; gắn kết
thương hiệu có một tác động tích cực lên lời đồn
về thương hiệu; tính hấp dẫn của tính cách thương
hiệu tác động trực tiếp đến lời đồn tích cực về
thương hiệu. Cuối cùng là khẳng định các nhân tố
của tính cách thương hiệu đều có một sự tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên lòng trung thành của
khách hàng.

Đồng thời Kim & ctg. (2001) cũng chứng minh có

sự ảnh hưởng giữa các nhân tố này, cụ thể: Giá trị
tự thể hiện và tính khác biệt của tính cách thương

2.1.4 Lược khảo một số nghiên cứu liên quan

Bảng 1. Lược khảo các nghiên cứu về quan hệ tính cách thương hiệu và lòng trung thành

Tác giả

Phạm
Anh Tuấn
(2008)

Lưu Tiến
Thuận
và Huỳnh
Phương
Linh
(2012)

Phương pháp
nghiên cứu

Đề tài và thang đo
Đề tài nghiên cứu tác động của các
nhân tố tính cách thương hiệu đến
lòng trung thành của khách hàng:
nghiên cứu trường hợp thị trường
điện thoại di động Việt Nam.


Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 4.48
tính

định điểm cao hơn mức trung bình
lượng.
của thang đo likert 7.

Có 14 biến quan sát được
Phân tích EFA, chia làm 3 thang đo: sự lôi
Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: sự phân tích hồi quy. cuốn của tính cách thương
lôi cuốn của tính cách thương hiệu, sự
hiệu, sự gắn kết với thương
gắn kết với thương hiệu, giá trị tự thể
hiệu và giá trị tự thể hiện.
hiện.
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh Nghiên cứu định
Chất lượng cảm nhận tác
động mạnh mẽ đến lòng trung
hưởng đến lòng trung thành của lượng.
thành của khách hàng.
khách hàng đối với nước giải khát Cỡ mẫu n = 171.
có gas Pepsi tại thành phố Cần Thơ. Phân tích số liệu Sự thoả mãn và hình ảnh
Cỡ mẫu n = 250.

Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: bằng EFA, CFA, công ty tỉ lệ thuận với lòng
giá cả, sự thoả mãn, thói quen, chất SEM.
trung thành của khách hàng.
lượng cảm nhận, hình ảnh công ty.

Lòng trung thành của khách
hàng chưa cao.

25


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

Phan Thị
Ngọc
Huyền
(2013)

Đề tài nghiên cứu tác động của các
nhân tố tính cách thương hiệu đến
lòng trung thành của khách hàng:
nghiên cứu trường hợp laptop tại
thành phố Long Xuyên.

Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 3.36
tính

định điểm cao hơn mức trung bình
của thang đo likert 5 nhưng
lượng.
Cỡ mẫu n = 200. điểm không cao do sức cạnh
Phân tích EFA, tranh cao.

Có 13 biến quan sát được
chia làm 3 thang đo: sự lôi

cuốn của tính cách thương
hiệu, sự gắn kết với thương
hiệu và giá trị tự thể hiện.
Trong đó có 9 biến đạt được.
v.v… khác nhau nhưng đều cho thấy có sự tác
động của các nhân tố tính cách thương hiệu đến
lòng trung thành của khách hàng.

Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: phân tích hồi quy.
sự lôi cuốn của tính cách thương
hiệu, sự gắn kết với thương hiệu,
giá trị tự thể hiện.

Những nghiên cứu của Kim & ctg. (2001), Phạm
Anh Tuấn (2008), Lưu Tiến Thuận và Huỳnh
Phương Linh (2012), Phan Thị Ngọc Huyền
(2013), v.v… mặc dù tiến hành nghiên cứu ở
những sản phẩm, thị trường, khu vực, quốc gia,

Sự lôi cuốn của
tính cách thương
hiệu (BDI)

Sự gắn kết với
thương hiệu
(ABP)

2.1.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu:

H1


H2

Lòng trung
thành với
thương hiệu

H3

Giá trị tự thể hiện
(SEV)

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị

Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố tính cách
thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng
tại thị trường thành phố Long Xuyên như sau:

-

H2: Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu và
lòng trung thành đối với thương hiệu có quan
hệ cùng chiều.

-

-

H3: Sự gắn kết với thương hiệu và lòng trung
thành đối với thương hiệu có quan hệ cùng

chiều.

H1: Giá trị tự thể hiện của tính cách thương
hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu
có quan hệ cùng chiều.

26


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

2.2 Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu

Bước

Dạng

Phương pháp

Kỹ thuật nghiên cứu
Thảo luận tay đôi n = 10

1

Sơ bộ

2

Chính thức


Định tính
Định lượng

Điều chỉnh bảng câu hỏi
Điều tra qua bảng câu hỏi chi tiết n = 200

Nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai đoạn: trong
nghiên cứu sơ bộ, thảo luận với 10 người ở thành
phố Long Xuyên có mua và dùng xe máy nhằm
khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung thang đo tính
cách thương hiệu và lòng trung thành làm cơ sở
cho việc thiết kế bảng câu hỏi chuẩn bị cho
nghiên cứu chính thức. Theo Hair & ctg. (1998),
để có thể phân tích nhân tố khám phá cần có ít
nhất 5 quan sát trên một biến và cỡ mẫu không
nhỏ hơn 100. Để dự trù cho một số bảng câu hỏi
không đạt và vì vùng khảo sát tương đối lớn nên
cỡ mẫu chọn là 200. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp
người có sử dụng xe máy tại thành phố Long
Xuyên và dữ liệu được phân tích qua 3 bước: (1)
Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha;

(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) Phân
tích hồi qui.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha

Sau khi sàng lọc và loại những phiếu không đạt
yêu cầu, còn lại 192 phiếu trả lời để tiến hành
phân tích. Cronbach Alpha của 3 thành phần tính
cách thương hiệu và lòng trung thành đều lớn hơn
0,7. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các
biến đều lớn hơn 0,3 do đó tất cả 13 biến của
thang đo tính cách thương hiệu và 4 biến của
thang đo lòng trung thành đều đủ điều kiện tiến
hành phân tích tiếp theo. Phân tích nhân tố khám
phá EFA.

Bảng 3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha

STT

Thang đo

1

Sự gắn kết thương
hiệu

BDI

BDI1, BDI2, BDI3, BDI4, BDI5

2

Giá trị tự thể hiện


SEV

SEV1, SEV2, SEV3, SEV4

3

Sự lôi cuốn của tính
cách thương hiệu

ABP

ABP1, ABP2, ABP3, ABP4

4

Lòng trung thành

LOY

LOY1, LOY2, LOY3, LOY4

Mã hoá

Biến

3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis)

Hệ số Cronbach
Alpha

0,811
0,756
0,716
0,743

và phép quay Varimax, phân tích nhân tố trích
được 3 nhân tố với phương sai trích là 59,5%.
Các mục đo đều có hệ số tải lớn hơn 0,5.

Sau 2 lần phân tích EFA các thành phần tính
cách thương hiệu, kiểm định KMO là 0,727 >
0,5 với mức ý nghĩa bằng 0, Eigenvalues > 1
với phương pháp rút trích Principal components

Phân tích EFA cho thành phần lòng trung thành
với thương hiệu (LOY), kiểm định KMO là
0,751 > 0,5 với mức ý nghĩa = 0; Eigenvalue
27


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

2,28 > 1, phương sai trích là 56,96% và hệ số tải
của các biến quan sát đều lớn hơn 0,7. Thang đo
đạt yêu cầu cho phân tích tiếp theo.
3.3 Phân tích hồi qui bội

còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng mua xe máy trong trường
hợp của người dân thành phố Long Xuyên. Kiểm

định F có mức ý nghĩa < 0,05.

Giá trị R2 điều chỉnh là 0,26. Hệ số R2adj chưa cao
điều này cho thấy ngoài tính cách thương hiệu ra

Phần dư có trung bình là 0,000 và độ lệch chuẩn
0,992 rất gần 1 cho thấy phân phối chuẩn.

Bảng 4. Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình hồi qui
Tương quan
B

SE

Const

1,189

0,385

BDI

0,237

0,059

SEV

0,125


ABP

0,360

β

T

Sig

Cor

Pcor

Đa cộng tuyến
Scor

T

VIF

3,091

0,002

0,276

4,058

0,000


0,417

0,284

0,251

0,831

1,204

0,061

0,127

2,041

0,043

0,180

0,147

0,126

0,989

1,011

0,077


0,318

4,685

0,000

0,442

0,323

0,290

0,832

1,202

Hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến <
2. Mức ý nghĩa các thang đo < 0,05 và hệ số hồi
qui ước lượng đều dương (+), cho thấy tất cả biến
độc lập của nhân tố tính cách thương hiệu đều ảnh
hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của khách
hàng.

yếu hơn. Nghiên cứu cho thấy mức độ trung thành
của khách hàng đối với các thương hiệu xe máy là
khá cao với điểm trung bình đạt 4,18 điểm (thang
đo likert 5 điểm).
4.2 Khuyến nghị
Về sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP):

đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến lòng
trung thành của khách hàng. Với kết quả này cho
thấy, các nhà sản xuất xe máy cần tăng cường
nâng cao sức lôi cuốn thương hiệu của mình. Đặc
biệt là chú trọng nâng cao chất lượng, dịch vụ
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Bên cạnh đó, marketing là công cụ
hữu ích giúp nhà sản xuất đến gần hơn với khách
hàng, tăng cường sự lôi cuốn thương hiệu cũng
như tạo ưu thế cạnh tranh tốt, vững vàng trong
lòng khách hàng.

Cảm nhận của khách hàng về sự lôi cuốn của tính
cách thương hiệu (ABP) ảnh hưởng mạnh nhất
đến lòng trung thành của khách hàng (LOY) vì hệ
số beta chuẩn bằng 0,318, lớn nhất trong các hệ số
beta chuẩn. Tiếp theo là cảm nhận của khách hàng
về sự gắn kết thương hiệu (beta chuẩn bằng
0,276), sau cùng là cảm nhận của khách hàng về
giá trị tự thể hiện (beta chuẩn bằng 0,127).
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy
không có thay đổi nhiều về các thành phần khảo
sát, vẫn giữ nguyên 3 thang đo tính cách thương
hiệu và 1 thang đo lòng trung thành của khách
hàng với thương hiệu. Các kiểm định cho thấy
thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, phương sai
trích, độ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phân
tích hồi quy cho thấy cả ba thành phần tính cách

thương hiệu có tác động cùng chiều đến lòng
trung thành của khách hàng khi sử dụng xe máy,
trong đó: sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu có
tác động mạnh nhất, các yếu tố còn lại tác động

Về sự gắn kết thương hiệu (BDI): hiện nay trên thị
trường, xe máy có nhiều thương hiệu khác nhau,
cảm nhận của khách hàng về chất lượng cũng
khác nhau v.v… Sự gắn kết thương hiệu cũng là
một nhân tố có tác động không nhỏ đến lòng trung
thành của khách hàng. Nếu doanh nghiệp có chính
sách giá, dịch vụ, hậu mãi, v.v…tốt sẽ góp phần
rất lớn trong việc nâng cao mức độ trung thành
của khách hàng.
Về giá trị tự thể hiện (SEV): tâm lý của khách
hàng muốn có một chiếc xe phù hợp với nhu cầu
28


An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29

cá nhân của mình. Nhà sản xuất cần có những chế
độ phù hợp cho từng đối tượng khách hàng nhằm
khai thác tốt lòng trung thành của họ với thương
hiệu mình.

theory of social identification. Japanese
Psychological Research, Volume 43, No. 4,
195 – 206.
Mael, F. B., & Ashforth, E. (1992). A partial test

of the reformulated model of organizational
identification. Journal of Organizational
Behavior, 13, 103 – 123.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aaker, J. L. (1999). The malleable self: the role of
selfexpression in persuasion. Journal of
Marketing Research, 36, 45 – 57.

Moore, R. (2003). Thương hiệu dành cho lãnh
đạo. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Trẻ.

Ashforth, B.E., & Mael, F. (1989). Social identity
theory and the organization, Academy of
Management Review, 14(1), 20 –39.

Phạm Anh Tuấn. (2008). Tác động của các nhân
tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành
của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp thị
trường điện thoại di động Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.

Fournier, S. (1998), Consumers and their brands:
developing relationship theory in consumer
research. Journal of Consumer Research, 24,
343 – 373.
Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., Black,
W.C. (1998). Multivariate Data Analysis.

Prentical - Hall International, Inc.

Phan Thị Ngọc Huyền. (2013). Ảnh hương của
các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng
trung thành của khách hàng: Nghiên cứu
trường hợp thị trường laptop tại thành phố
Long Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp đại học.
Đại học An Giang.

Huỳnh Phương Linh và Lưu Tiến Thuận. (2012).
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng
trung thành của khách hàng đối với nước giải
khát có gas PEPSI tại Thành phố Cần Thơ. Kỷ
yếu khoa học 2012. Đại học Cần Thơ, 115 –
124.

Plummer, J. T. (1985). How personality makes a
difference. J. of Advertising Research, 24(6),
27 – 31.

Kim, C.K. (1998). Brand personality and
advertising strategy: an empirical tudy of
mobile-phone services. Korean Journal of
Advertising, 9, 37 – 52.

Ratchford, B. T. (1987). New insights about the
FCB grid. J. of Advertising Research, 27(4),
34 – 38.
Tabachnick, B.G. & Fidell, L.S. (1996). Using
Multivariate Statistics. Harper Collins College,

New York.

Kim, C.K., Han, D. & Park, S-B. (2001). The
effect of brand personality and brand
identification on brand loyalty: Applying the

29



×