BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
RA NƯỚC NGOÀI
Ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06
VŨ THỊ MINH NGỌC
ii
Hà Nội – 2016
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Chí Lộc
2. TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Trường Đại học Kinh tế ĐH Quốc gia HN
Phản biện 2: PGS.TS. Kim Văn Chính
Học Viện Chính trị Quốc gia HCM
Phản biện 3: TS. Phạm Nguyên Minh
Viện Nghiên cứu Thương mại
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại ..............................
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện trường Đại học Ngoại thương
4
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Vũ Thị Minh Ngọc (2012), Trào lưu đầu tư vào Asean và sự dịch chuyển
vốn đầu tư của các DN VN sang khu vực Đông Nam Á , Tạp chí Kinh tế
Đối ngoại No 52/2012
2. Vũ Thị Minh Ngọc (2014a), Cơ hội đầu tư sang Myanmar cho các doanh
nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại No 64/2014
3. Vũ Thị Minh Ngọc (2014b), Nhận diện các chiến lược đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, tháng
5/2014
4. Vũ Thị Minh Ngọc (2014c), Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam tại nước
ngoài – nhân tố quan trọng trong hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của DNVVN VN, Kỷ yếu hội thảo khoa học (cấp quốc gia):
Quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi, tại ĐH
KTQD tháng 10/2014.
5. Vũ Thị Minh Ngọc (2014d), Định hướng chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào ASEAN đến năm 2020, Chủ nhiệm để
tài NCKH cấp cơ sở, Trường ĐHKTQD, 2013 – 2014.
6. Đàm Quang Vinh, Nguyễn Quang Huy (chủ biên), Vũ Thị Minh Ngọc,
(thành viên), (2014), Giáo trình tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam
7. Hoàng Đức Thân (chủ nhiệm), Vũ Thị Minh Ngọc (thành viên), (2014),
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2013, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở trọng điểm, Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Vũ Thị Minh Ngọc (2015a), Một số gợi ý về giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài đến năm 2020, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại No
73/2015.
9. Vũ Thị Minh Ngọc (2015b), Quan hệ đầu tư ASEAN – Việt Nam – Hoa
Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển, Kỷ yếu hội hảo khoa học (cấp quốc
gia): "ASEAN Việt Nam Hoa Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển", tại ĐH
Ngoại thương HN tháng 11/2015.
10. Vũ Thị Minh Ngọc (2015c), Tăng cường công tác giám sát hoạt động đầu
tư ra nước ngoài của Việt Nam thông qua hệ thống thông tin quốc gia,
Hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và
kinh doanh lần thứ nhất (ICYREB 2015) (Hội thảo quốc tế): “Kinh tế,
quản lý, quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa”, tại ĐH KTQD
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài bắt đầu được
thực hiện ngay từ năm 1989, song văn bản đầu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối
với hoạt động này tới tận năm 1999 mới được ban hành Nghị định 22/1999/NĐCP về
đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài. Đây là cơ sở pháp lý đầu
tiên, thể hiện sự công nhận về mặt luật pháp đối với lợi ích của các dự án đầu tư ra
nước ngoài.
Cho đến nay, các quan điểm và chính sách quản lý của nhà nước đối với hoạt
động OFDI đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, theo hướng khuyến khích các nhà
đầu tư Việt Nam thực hiện các chiến lược “đầu tư toàn cầu”. Các văn bản pháp quy đã
được ban hành để thực hiện hướng dẫn thi hành các quy định rõ ràng về nghĩa vụ và
quyền lợi của nhà đầu tư Việt Nam ra nước ngoài. Nhiều văn bản đã thể hiện quan
điểm khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, trong
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn nhiều vướng mắc. Vướng mắc ngay từ trong các văn
bản pháp luật và trong thực thi các chính sách pháp luật tại các bộ, ngành. Cùng với tiến
trình hội nhập kinh tế, hệ thống chính sách của Việt Nam phải có sự thay đổi để phù
hợp với các quy định quốc tế, đồng thời phù hợp với các thực tiễn kinh doanh. Sự tác
động và can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp phải thực
hiện theo hướng giảm dần. Chính vì vậy, để quản lý tốt các hoạt động OFDI trong bối
cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay, đòi hỏi phải đổi mới các cơ chế,
phương pháp quản lý nhà nước. Các hoạt động quản lý của nhà nước phải được thực
hiện theo hướng tăng cường tính chủ động cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam khẳng định được vị thế ở nước ngoài, nhưng đồng thời cũng
đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững theo các mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài” với hy
vọng có thể phục vụ công tác xây dựng và hoạch định chính sách của nhà nước, đồng
thời góp phần giải quyết được một số vướng mắc của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt
động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, qua đó, nâng cao
hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngoài
nước
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) và quản lý
OFDI của các quốc gia trên thế giới, về cả lý luận lẫn thực tiễn áp dụng. Song chưa có đề
tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước của Việt Nam đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN).
Các lý thuyết về OFDI của Venon, mô hình OLI và IDP của Dunning, cũng như lý
thuyết về thể chế và các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của nhà nước đối với hoạt
động OFDI ở một số thị trường mới nổi (của các tác giả như Peng, 2002; Wright,
Filatotchev, Hoskisson, & Peng, 2005 Boddewyn và Brewer, 1994; IMF, 2005; Helleiner
1997, p.9; UNCTAD 2005; Svetla Marinova, John Child and Marin Marinov, 2012 và
một số tác giả khác) sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong Luận án.
Về đổi mới quản lý, tác giả dựa trên các quan điểm và phân tích của một số tác
giả như Abernathy & Utterback, 1978; Abernathy & Clark, 1985; Damanpour, Szabat &
Evan, 1989; Drucker, 1985; Nonaka & Takeuchi, 1995; Schumpeter, 1934, Birkinshaw,
Hamel & Mol, 2008; Hamel, 2006; Mol & Birkinshaw, 2007; 2009.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Có một số đề tài nghiên cứu về OFDI và quản lý nhà nước về đầu tư của các tác
giả như Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 2011; Nguyễn Hải Đăng, 2013; Đinh Trọng Thịnh,
2006; Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, 2009; Phạm Tiến, 2011 ... (liên quan đến
hoạt động OFDI); Nguyễn Thị Mão, 2001; Ngô Hoài Anh, 2006; Ngô Văn Hiền, 2008;
Trần Văn Nam, 2000; Đỗ Đức Bình, 2007 .. (về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư vào Việt Nam). Ngoài ra, có một số công trình mang tính chất tổng kết kinh
nghiệm quản lý đối với OFDI trên thế giới, của các tác giả như Lê Xuân Sang, 2011; Vũ
Văn Chung, 2012. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến quản lý nhà
nước đối với OFDI tại Việt Nam một cách tổng thể, phân tích trên các góc độ từ chính
sách chung về vĩ mô, đến các chính sách cụ thể áp dụng trong lĩnh vực quản lý OFDI.
Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh
vực OFDI, song tác giả sẽ dựa trên cơ sở các nghiên cứu của các tác giả như Phạm
Ngọc Quang, 2006; Nguyễn Duyên Cường, 2012….. để phát triển nghiên cứu của mình
Như vậy, điểm qua tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy, mặc dù
có một vài nghiên cứu và quan điểm của các cá nhân, tổ chức về quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, song không có một công trình hoặc nghiên
7
cứu nào trùng lặp với nội dung và phạm vi nghiên cứu của Luận án. Vì vậy, có thể
khẳng định, đề tài: “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài” là đề tài mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ nội dung quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trên cơ sở đó đưa ra định hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước
đối với hoạt động OFDI theo hướng khuyến khích, phù hợp với quá trình hội nhập của
Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI.
Luận án phân tích các cơ chế và chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các DN VN để thấy sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà
nước đối với hoạt động này trong tương lai. Bên cạnh đó, Luận án cũng nghiên cứu
hoạt động đầu tư trực tiếp của các DN VN ra nước ngoài theo sự thay đổi của hệ thống
chính sách pháp luật của Nhà nước, để thấy được tác động và mối tương quan giữa
quản lý nhà nước và hoạt động OFDI của doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý tại các cơ quan nhà nước
như: Chính phủ, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, NHNN. Đồng thời Luận
án cũng nghiên cứu hoạt động đầu tư của một số DN VN, điển hình như: Viettel, BIDV,
Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn dầu khí Việt Nam, và một số doanh nghiệp khác; các
quan điểm, định hướng, quy định, chính sách quản lý của Nhà nước điều tiết trong lĩnh
vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
các doanh nghiệp từ năm 1989 đến năm 2014, đồng thời nghiên cứu hệ thống quản lý
nhà nước về lĩnh vực OFDI từ năm 1999 cho đến nay. Năm 1999 là mốc thời gian bắt
đầu ban hành Nghị định 22/1999, là văn bản được coi là đặt nền móng cho hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tiếp cận trên góc độ nội dung quản lý nhà nước
để phân tích hoạt động quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực
8
OFDI, từ đó, đưa ra các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI trong bối cảnh
kinh tế mới.
5. Phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết, nguồn thông tin và phương
pháp xử lý thông tin
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh… để
phân tích, làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và thực trạng đổi mới
quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI.
Ngoài ra, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp định tính trong nghiên cứu, trong đó,
tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp, cũng như dữ liệu sơ cấp theo kết quả phỏng vấn sâu
chuyên gia để phân tích cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và quản lý nhà
nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; kinh nghiệm đổi mới quản lý OFDI của
một số nước trên thế giới (đề tài lựa chọn các nước châu Á, bởi sự gần gũi về đặc
điểm văn hóa và sự tương đồng trong quá trình phát triển kinh tế); tình hình đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến 2014; quá trình quản lý nhà nước đối
với hoạt động OFDI từ năm 1999 đến nay. Các số liệu sơ cấp thu thập được từ khảo
sát các DN OFDI, các cơ quan quản lý được tác giả sử dụng để chứng minh các nhận
định, đánh giá về đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI của Việt Nam.
5.2. Khung lý thuyết nghiên cứu:
Đề tài dựa trên cơ sở các lý thuyết về thương mại và đầu tư quốc tế của các học
giả nước ngoài như lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (Venon) lý thuyết
về mô hình OLI và ILP (Dunning) để thấy được hoạt động OFDI là tất yếu. Bên cạnh
đó, để giải thích cho sự can thiệp của nhà nước và các mô hình quản lý nhà nước đối
với hoạt động OFDI, Luận án sử dụng lý thuyết thể chế và các nghiên cứu thực chứng
về quá trình chuyển đổi các chính sách quản lý từ hạn chế dần sang tự do hóa của nước
chủ đầu tư đối với hoạt động OFDI của các DN trong nước (IMF, 2005b; Helleiner
1997, p.9; UNCTAD 2005d), mô hình quản lý nhà nước đối với OFDI dựa vào môi
trường kinh tế và tính liên tục/gián đoạn trong các thể chế chính trị kinh tế (Svetla
Marinova, John Child and Marin Marinov, 2012). Trên cơ sở đó để đánh giá hoạt động
OFDI của DNVN, cũng như hoạt động quản lý nhà nước đối với OFDI, từ đó đưa ra
những quan điểm và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước hoạt động OFDI ở Việt Nam
nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế bền vững, trong định hướng đến năm 2020.
9
5.3. Thông tin/dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu:
Đối với dữ liệu thứ cấp: Lấy số liệu từ các nguồn: các cơ quan quản lý
chuyên ngành, như: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam; Các
Bộ, ngành quản lý OFDI hoặc hoạt động FDI của một số quốc gia như: Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan; Diễn đàn Thương mại và Phát
triển LHQ – UNCTAD... Bên cạnh đó, Luận án còn sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ Website của một số DN VN đầu tư ra nước ngoài.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Số liệu thu thập được thông qua việc gửi phiếu điều
tra các DN OFDI và các cơ quan quản lý, kết hợp với phỏng vấn sâu chuyên gia.
Mẫu điều tra:
Đối với doanh nghiệp: Điều tra trực tiếp 50 cán bộ phụ trách hoạt động OFDI tại
các doanh nghiệp đã và đang thực hiện OFDI. Mẫu 46 doanh nghiệp đảm bảo được tính
đại diện, cả về tỷ lệ DN khảo sát trên tổng số DN đầu tư ra nước ngoài của VN; cả về
tỷ lệ vốn đầu tư; về cơ cấu DN Nhà nước và DN tư nhân; về lĩnh vực đầu tư.
Đối với nhà quản lý tại các cơ quan quản lý chuyên ngành : 50 nhà quản lý tại các
Bộ, ngành liên quan đến quản lý OFDI.
Đối với chuyên gia: Phỏng vấn điều tra 20 chuyên gia kinh tế: là các nhà nghiên
cứu, các GS, TS. tại các Vụ, Viện hoặc các cơ quan nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư.
5.4. Phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã thu thập được.
Phân tích số liệu, bảng biểu dựa trên phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, So
sánh tỷ lệ, nhằm đánh giá sự thay đổi của các số liệu trong quá khứ, từ đó đưa ra các
nhận định và giải pháp phù hợp.
Sử dụng phần mềm EViews để phân tích các yếu tố thống kê cơ bản, nhằm
khẳng định lại các nhận định mà tác giả đưa ra trong Luận án.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Luận án có một số đóng góp mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Luận án đã tổng quan cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó nêu rõ các mục tiêu, phương pháp quản lý,
nội dung và mô hình quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI; các vấn đề về đổi mới
quản lý nhà nước như xác định mục tiêu, nội dung, cách thức đổi mới quản lý nhà nước,
các yếu tố tác động đến đổi mới quản lý nhà nước.
Thứ hai, Luận án tổng kết một số bài học thành công và chưa thành công từ kinh
10
nghiệm đổi mới quản lý nhà nước đối với OFDI của một số nước châu Á (như Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan...). Đây là cơ sở quan trọng để đối
chiếu và so sánh để đánh giá hoạt động đổi mới quản lý nhà nước tại Việt Nam.
Thứ ba, Luận án đã đi sâu phân tích tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam từ năm 1989 – 2014; quá trình đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động
OFDI tại Việt Nam. Tác giả cũng đã sử dụng các số liệu điều tra thu thập được để
đánh giá đổi mới quản lý nhà nước, nhìn dưới nhiều góc độ: cơ quan quản lý, các DN
và các chuyên gia kinh tế, từ đó cho thấy sự cần thiết phải tăng cường đổi mới quản lý
nhà nước đối với OFDI. Trên cơ sở các kết quả phân tích dữ liệu điều tra, tác giả đánh
giá những thành công và hạn chế trong đổi mới quản lý của nhà nước đối với hoạt
động OFDI
Thứ tư, tác giả đã phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực và Việt Nam; xu
hướng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến sự đổi mới
quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI của DNVN. Đây là những cơ sở để thực hiện
các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước trong hoạt động OFDI, đảm bảo hài hòa lợi ích
của doanh nghiệp, nhà nước, xã hội theo các mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với các giải pháp đổi mới quản lý,
Luận án cũng đưa ra một số nội dung kiến nghị DN để đảm bảo đổi mới quản lý nhà
nước được thực hiện có hiệu quả.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận chủ yếu và kinh nghiệm về đổi mới quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chương 2. Thực trạng đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3. Định hướng và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI
1.1. Các lý thuyết về OFDI và quản lý nhà nước đối với OFDI
11
1.1.1. Lý thuyết về OFDI
1.1.1.1.
Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Lý thuyết được Raymond Vennon xây dựng vào năm được Raymond Vennon xây dựng vào
năm 1966, trong đó đề cập đến yếu tố quyết định việc các doanh nghiệp phải thực hiện
đầu tư ra ngoài để chiếm lĩnh thị trường quốc tế là do chu kỳ phát triển của sản phẩm.
1.1.1.2. Lý thuyết về đầu tư của Dunning
Mô hình OLI: giải thích điều kiện tham gia đầu tư nước ngoài của một công ty
là từ 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages viết tắt là lợi thế; (2) Lợi
thế về khu vực (Locational advantages viết tắt là lợi thế L) và (3) Lợi thế về nội bộ
hoá chi phí (Internalisation advantages viết tắt là lợi thế I). Lợi thế O và I tạo ra những
nhân tố “đẩy” và lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI.
Mô hình IDP Investment Development Path Các giai đoạn phát triển của đầu
tư. Đây là các giai đoạn mà mỗi nước thường phải trải qua. Mô hình này bao gồm 5 giai
đoạn. Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn thứ 2, trong đó, Nhà nước chú trọng nhiều
đến thu hút FDI vào trong nước hơn là đầu tư ra nước ngoài.
1.1.2. Các lý thuyết liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI
Quản lý nhà nước được xem như một cơ chế (hay còn gọi là thể chế) tổng hợp,
do vậy việc giải thích các mô hình quản lý nhà nước sẽ căn cứ vào lý thuyết thể chế.
Lý thuyết Thể chế: thể hiện một cách sâu sắc khuynh hướng chính trị mà
đảng cầm quyền đã lựa chọn (Nguyễn Trần Bạt, 2011). Lý thuyết thể chế coi chính
quyền như một yếu tố quan trọng trong việc lập pháp. Chính quyền sẽ là người bảo
lãnh cho các khuôn khổ quy định, đảm bảo tính liên tục về chính trị, dựa trên cơ sở đó
xây dựng nền kinh tế (Lewis, 1955).
Các mô hình thể chế mà mỗi nhà nước (hay chính xác hơn là đảng cầm quyền) lựa chọn
sẽ có tác động lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xã hội, kinh tế, chính trị và
các yếu tố cấu thành một cơ cấu thể chế trong một môi trường cụ thể có thể tạo ra lợi
thế cho các doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động cụ thể ở đó. Các doanh nghiệp
có xu hướng thực hiện hiệu quả hơn nếu họ nhận được sự hỗ trợ về thể chế. (Allan
Mudanya, 2013). Từ đó cho thấy, các chính sách của chính phủ có thể định hình OFDI
thông qua các luật và quy định, cũng như thông qua các biện pháp hỗ trợ như cung cấp
tài chính dễ dàng và đàm phán các điều kiện thuận lợi với các chính phủ nước ngoài
(Svetla Marinova, John Child and Marin Marinov, 2012).
12
Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tự do chính sách OFDI và vai trò
của nhà nước (chủ đầu tư) đối với hoạt động OFDI tại một số thị trường mới nổi
Thị trường mới nổi thường được đặc trưng bởi sự tham gia của chính phủ trực
tiếp và gián tiếp trong kinh doanh bằng cách sử dụng quyền sở hữu, quy định và cơ chế
kiểm soát trong một hệ thống thị trường phát triển (Karavaev, 2002; Peng, 2000;
Prihodko, Pahomov, & Volovik, 2008; WIR, 2006). Chiến lược OFDI của các công ty
trên thị trường mới nổi được đặt trong bối cảnh thể chế đất nước của họ và quy định,
thực thi và kiểm soát bởi chính phủ nước chủ đầu tư (Scott, 2002).
Bên cạnh đó, nghiên cứu thực nghiệm của IMF, 2005; Helleiner 1997, p.9;
UNCTAD 2005 mô tả quá trình chuyển đổi các chính sách quản lý từ hạn chế dần sang
tự do hóa của một số nước mới nổi đối với hoạt động OFDI của các DN trong nước.
Khi OFDI phát triển đến mức góp phần làm chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế, các
chính phủ cũng cần phải thực hiện chính sách hỗ trợ các DN và cá nhân tại địa phương,
để đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài trong hoạt động của họ trên thị trường
nước ngoài. Marinova S., Child J. and Marinov M., 2012, nghiên cứu vai trò của nhà
nước trong quá trình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tại một số nước như Nga, Trung
Quốc, và khẳng định sự liên tục hay gián đoạn trong các thể chế kinh tế và chính trị,
cũng như các cơ chế về môi trường kinh doanh sẽ tạo nên các mô hình quản lý đối với
OFDI khác nhau.
1.2. Các vấn đề chung về quản lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước đối
với OFDI
1.2.1. Các vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với OFDI
1.2.1.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với OFDI
(i) Tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có cơ hội mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế trên cơ sở tuân thủ luật pháp
quốc gia và quốc tế; (ii) Tham gia sâu rộng vào phân công lao động quốc tế trên thế giới,
nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế; (iii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất, tăng năng lực sản xuất chung của nền
kinh tế; giảm khoảng cách với các nước khác trên thế giới; (iv) Tạo ra hành lang pháp lý
minh bạch, thuận lợi về OFDI, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các DN; kiểm
tra, giám sát nhằm phòng chống các hiện tượng gian lận trong hoạt động đầu tư, giảm
thiểu các rủi ro từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài có tác động xấu đến sự phát triển
kinh tế xã hội ở trong nước.
13
1.2.1.2. Phương pháp quản lý nhà nước đối với OFDI
Với các mục tiêu xác định như trên, phương pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương
pháp quản lý trực tiếp và gián tiếp, Phương pháp cưỡng chế, Phương pháp kích thích
kinh tế, Phương pháp thuyết phục, tuyên truyền.
1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với OFDI
Ở mỗi quốc gia, tùy trong từng giai đoạn khác nhau, các hình thức quản lý đối với
OFDI sẽ khác nhau, dẫn tới các nội dung về quản lý nhà nước sẽ khác nhau. Từ các
mục tiêu chung của mỗi một quốc gia, các hoạt động quản lý nhà nước có thể được
triển khai theo một cơ chế phức tạp hay đơn giản.
Các nội dung của quản lý nhà nước về OFDI có thể tập trung trong 5 khía cạnh
chính như sau: (a) Thực hiện các quan hệ hợp tác nhà nước song phương và đa phương
về OFDI; (b) Định hướng phát triển OFDI (thể hiện tư duy, quan điểm quản lý OFDI,
thông qua việc xây dựng các chiến lược, các kế hoạch quản lý OFDI); (c) Xây dựng thể
chế quản lý OFDI (được thực hiện thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách
quản lý về kinh tế liên quan đến lĩnh vực OFDI); (d) Thực hiện thủ tục hành chính liên
quan đến OFDI (bao gồm các thủ tục cấp phép đầu tư và thực hiện các hoạt động hỗ trợ
OFDI); (e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và chấp hành của các cơ quan quản lý nhà
nước và doanh nghiệp OFDI
1.2.1.4. Các mô hình quản lý nhà nước đối với OFDI
Các mô hình quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI có thể theo hướng: cấm,
hạn chế, khuyến khích và tự do hóa. Các mô hình quản lý này sẽ phụ thuộc vào các giai
đoạn phát triển của nền kinh tế trong nước và các bối cảnh về chính trị và kinh tế thế
giới. Trên cơ sở các đặc điểm và mục tiêu phát triển của nền kinh tế trong nước trong
từng thời kỳ, các chính phủ sẽ có quan điểm quản lý OFDI phù hợp.
1.2.2. Một số vấn đề về đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI
1.2.2.1. Định nghĩa đổi mới quản lý nhà nước
Có thể hiểu đổi mới quản lý nhà nước về OFDI là một quá trình loại bỏ hoặc
giảm thiểu những quy định quản lý nhà nước mang tính cản trở sự phát triển khách
quan của hoạt động OFDI, thực hiện việc tổ chức lại và sử dụng hợp lý các cơ chế
chính sách quản lý, các phương pháp quản lý nhằm đảm bảo sự cân đối hài hài hòa lợi
ích của các chủ thể đầu tư trong nước với sự phát triển ổn định và bền vững của nền
kinh tế trong nước, trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
14
1.2.2.2. Mục tiêu của đổi mới quản lý nhà nước về OFDI
Mục tiêu của đổi mới luôn là để phát triển, bởi vậy, đổi mới quản lý nhà nước về
OFDI là nhằm mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, được đặt trong mối quan hệ hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Song quản lý nhà nước cũng cần quan tâm đến lợi ích
chính đáng và hợp pháp của các chủ thể kinh tế trong nước, cụ thể là các nhà đầu tư
OFDI. Bởi vậy, mục tiêu của đổi mới quản lý nhà nước là nhằm hài hòa lợi ích của các
nhà đầu tư OFDI trong nước với sự phát triển kinh tế ổn định và bền vững, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.2.3. Nội dung của đổi mới quản lý nhà nước về OFDI:
Đổi mới quản lý nhà nước về OFDI bao gồm sự đổi mới về: (i) Tư duy và quan
điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI; (ii) Đổi mới phương pháp quản lý nhà
nước đối với OFDI; (iii) Đổi mới các cơ chế chính sách quản lý OFDI; (iv) Các đổi mới
khác để đảm bảo tăng cường tính thực thi của pháp luật về quản lý OFDI
1.2.2.4. Cách thức đổi mới quản lý nhà nước về OFDI
Khi tiến hành đổi mới quản lý nhà nước về OFDI, Chính phủ các nước có thể thực
hiện bằng các cách thức như: (i) Sửa chữa, thay đổi về tư duy và quan điểm, phương
pháp hay các cơ chế chính sách về quản lý trong lĩnh vực OFDI và các chính sách liên
quan cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị xã hội của quốc gia và quốc tế; (ii)
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực OFDI, rà soát và ban hành mới các chính sách,
sắp xếp lại tổ chức quản lý về OFDI theo hướng minh bạch và khoa học, dễ dự đoán và
tuân thủ các cam kết quốc tế; (iii) Sáng tạo các cơ chế, phương pháp, phương tiện mới
để quản lý nhà nước về OFDI theo hướng hiện đại nhưng vẫn đảm bảo theo đúng mục
tiêu của đổi mới.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI
Các yếu tố tác động đến đổi mới quản lý nhà nước được chia thành hai nhóm:
khách quan và chủ quan. Ở đây, sự phân chia khách quan và chủ quan đứng trên góc độ
của Nhà nước. Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc về Nhà nước, còn các yếu tố
khách quan bao gồm các yếu tố bên ngoài DN và các yếu tố thuộc về DN.
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
a, Các yếu tố bên ngoài DN: bao gồm (1) Sự phát triển của nền kinh tế trong
nước; (2) Môi trường kinh tế chính trị xã hội nước chủ đầu tư; (3) Biến động của
nền kinh tế thế giới; (4) Bối cảnh về chính trị trên thế giới; (5)Xu hướng đầu tư trên
thế giới
15
b, Các yếu tố thuộc về DN: bao gồm (1) Sự gia tăng nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
của DN trong nước; (2) Năng lực, trình độ và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp trong
nước; (3) Mức độ tuân thủ pháp luật của DN OFDI; (4) Khả năng liên kết trong cộng
đồng các DN OFDI ở nước ngoài
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan thuộc về nhà nước bao gồm: (1) Quan điểm của Nhà nước
về OFDI; (2) Năng lực quản lý và điều hành của nhà nước (trong đó bao gồm cả năng
lực ban hành chính sách, năng lực thực thi và giám sát và khả năng phối hợp trong quản
lý của các cơ quan nhà nước); (3) Hợp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
1.3. Bài học kinh nghiệm của m ột s ố n ước châu Á trong đổi mới quản lý
nhà nướ c đối với OFDI
1.3.1. Bài học thành công cần áp dụng
1.3.1.1. Bài học 1 – Đổi mới phải từ quan điểm, tư duy quản lý và nhận thức của
người quản lý
Quan điểm, tư duy quản lý là điều quan trọng đầu tiên để thực hiện đổi mới quản lý.
Kinh nghiệm từ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan cho thấy, việc thay đổi tư duy từ
việc coi nhẹ OFDI sang khuyến khích và tự do hóa OFDI dẫn tới một sự thay đổi lớn về tốc độ
phát triển kinh tế và vị thế của quốc gia đó trên bản đồ thế giới.
1.3.1.2. Bài học 2 – Đổi mới phải dựa trên cơ sở năng lực nội tại của nền kinh tế
Những điều kiện chung để các quốc gia có thể thực hiện chiến lược đầu tư ra
nước ngoài có hiệu quả thông thường bao gồm: (i) Lợi thế về phát triển kinh tế; (ii)
Lợi thế về công nghệ; (iii) Lợi thế về nhân lực và trình độ quản lý; (iv) Sở hữu các
TNCs lớn, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu
1.3.1.3. Bài học 3 – Đổi mới quản lý OFDI phải gắn với bối cảnh thay đổi của
nền kinh tế trong nước và thế giới
Tùy theo từng giai đoạn phát triển kinh tế, và năng lực của các doanh nghiệp trong
nước, chính phủ các nước định hướng doanh nghiệp đầu tư sang từng khu vực thị
trường cụ thể. Ban đầu là các thị trường có quan hệ gần gũi và có trình độ phát triển
kém hơn trong khu vực, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; sau đó là các thị
trường phát triển năng động và có trình độ phát triển ngang bằng hoặc cao hơn, các thị
trường này phù hợp với các doanh nghiệp hoặc các tập đoàn lớn
16
1.3.1.4. Bài học 4 – Đổi mới thông qua việc đa dạng hóa và linh hoạt các cơ chế
chính sách quản lý OFDI
Để thực hiện đổi mới thành công, không thể thiếu các cơ chế chính sách quản lý OFDI.
Việc xây dựng và ban hành các chính sách cũng cần phải đầy đủ, việc áp dụng , thực thi các
chính sách cần linh hoạt mới nâng cao hiệu quả trong đổi mới quản lý.
1.3.1.5. Bài học 5 – Đổi mới trong phương pháp quản lý đối với hoạt động OFDI
Có thể nhận thấy, hầu hết Chính phủ các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore hiện nay hầu như không can thiệp nhiều bằng các biện pháp hành chính mệnh
lệnh, mà chủ yếu thực hiện quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua
các định chế tài chính và các công ty nhà nước. Đây cũng là một cách thức quản lý mềm
dẻo, linh hoạt và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước khi đầu tư kinh doanh
trên thị trường nước ngoài.
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm chưa thành công cần tránh trong đổi mới
quản lý OFDI
1.3.2.1. Bài học 1 Đốt cháy giai đoạn trong đổi mới quản lý nhà nước
Đốt cháy giai đoạn trong đổi mới thể hiện ở việc vội vàng mở cửa nhằm tự do
hóa OFDI khi chưa có điều kiện chín muồi. Bài học từ Thái Lan cho thấy sự vội vàng
mở cửa tự do cho dòng vốn OFDI khi chưa đủ điều kiện cần thiết về nguồn lực, có thể
dẫn tới các tác động xấu đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt là trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới có nhiều biến động bất ổn.
1.3.2.2. Bài học 2 Đổi mới theo hướng khuyến khích OFDI không đồng nghĩa với
dễ dãi trong quản lý
(i) Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, do sự dễ dãi từ quản lý đối với
hoạt động OFDI, nhiều DN Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài bằng các công nghệ lạc
hậu, thậm chí sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm thu lợi trước
mắt
(ii) Sự dễ dãi trong quản lý còn thể hiện ở việc thực hiện các cơ chế chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp OFDI một cách quá hào phóng, không dựa trên cơ sở hiệu quả dự án và
giới hạn nguồn ngân sách.
17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
2.1. Khái quát thực trạng OFDI của DNVN giai đoạn 1989 - 2014
2.1.1. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo thị trường
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng
12 năm 2014, các DN Việt Nam đã đầu tư 930 dự án sang 67 quốc gia và vùng lãnh thổ, với
tổng số vốn là khoảng 19,7 tỷ USD. Trong đó các nước ASEAN chiếm đến 57,6% về số
dự án đầu tư, 30,5% về tổng số vốn đăng ký, và 52,4% về tổng số vốn của nhà đầu tư
Việt Nam.
2.1.2. Phân tích thực trạng OFDI theo giai đoạn đầu tư
Các dự án OFDI của Việt Nam có thể được chia theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: (từ năm 1989 1998) giai đoạn thăm dò: chưa có hướng dẫn của
nhà nước, do vậy các DA OFDI có quy mô thấp, chỉ khoảng 755 nghìn USD/DA, đầu tư
chỉ mang tính chất thăm dò thị trường.
Giai đoạn 2: (từ năm 1999 2005) giai đoạn phát triển : Tính hợp pháp của
hoạt động OFDI đượ c thừa nhận bằng Nghị định 22/1999 và các văn bản hướ ng dẫn
thi hành. Hoạt động OFDI bắt đầu khởi sắc. Quy mô bình quân của mỗi dự án đạ t
trên 4 triệu USD.
Giai đoạn 3: (từ năm 2006 2014) giai đoạn bùng nổ: Luật Đầu tư 2005 ra đời, các
quy định về quản lý ngoại hối được nới lỏng. Lĩnh vực đầu tư được mở rộng, quy mô vốn
đầu tư trong cả giai đoạn này tăng khoảng 11 lần so với giai đoạn trước đó.
2.1.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo lĩnh vực:
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam tập trung đầu tư vào ngành khai khoáng là
nhiều nhất (111 dự án và 5,1 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 11,5% tổng số dự án và 34%
tổng vốn đầu tư); tiếp theo là ngành nông, lâm, ngư nghiệp (125 dự án và 2,7 tỷ USD
vốn đầu tư, chiếm 13% tổng số dự án và 18% tổng vốn đầu tư). Ngoài ra, các DN VN
còn đầu tư sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác như thông tin, truyền thông, sản xuất
điện, bất động sản, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các lĩnh vực đầu tư mang
tính xã hội hóa như giáo dục, y tế, dịch vụ hỗ trợ hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng,
nghệ thuật, giải trí...
18
2.1.4. Thực trạng OFDI theo hình thức đầu tư tại nước ngoài và theo hình
thức sở hữu của công ty mẹ ở VN
2.1.4.1. OFDI theo hình thức đầu tư tại nước ngoài
Các hình thức đầu tư tại nước ngoài trong các dự án đầu tư của VN khá đa dạng,
bao gồm cả việc thành lập một tổ chức kinh tế (như công ty 100% vốn của Việt Nam ,
công ty Liên doanh – chiếm khoảng 96% về tổng dự án OFDI và 92% về tổng vốn đầu
tư); đầu tư theo hình thức BCC (chiếm khoảng 1,2% tổng vốn đầu tư). Ngoài ra, các
DA của VN cũng được đầu tư theo hình thức BOT; hợp doanh; mua lại; hoặc mua cổ
phần trên thị trường tài chính của nước tiếp nhận đầu tư.
2.1.4.2. OFDI theo hình thức sở hữu của công ty mẹ ở VN
Trong năm 2014, có 12,5% số dự án đầu tư của các nhà đầu tư Việt Nam là nhà
đầu tư cá nhân, các DN tư nhân chiếm 76% số dự án, các DN có vốn đầu tư của nhà
nước chỉ chiếm 11,5%. Về tổng giá trị vốn đầu tư, khối DN tư nhân nắm giữ ưu thế
với hơn 80% giá trị vốn đầu tư. Các DN Nhà nước chỉ chiếm khoảng 18,8% tổng giá trị
đầu tư của VN ra nước ngoài. Các nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng giá
trị vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2.2. Thực trạng đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI ở Việt Nam
2.2.1. Quan hệ Nhà nước song phương và đa phương về lĩnh vực đầu tư
Chính phủ Việt Nam ngày càng tích cực và chủ động hơn trong việc tham gia các diễn
đàn quốc tế về thương mại. Các động thái và bước đi của Chính phủ cũng đã góp phần mở
rộng quan hệ đầu tư giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Qua đó,
hoạt động OFDI của DN Việt Nam cũng có cơ hội mở rộng và phát triển.
2.2.2. Định hướng phát triển đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
Trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế về đầu tư thông qua ký kết các Hiệp định đầu tư
quốc tế và song phương, các quan điểm, định hướng của Chính phủ Việt Nam cũng đã thay đổi
theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện phát triển hoạt động OFDI của DNVN. Sự thay đổi
này được thể hiện thông qua các quan điểm tư duy, đường lối, chiến lược của Nhà nước về
đối ngoại nói chung, và về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói riêng. Các quan điểm này được
thể hiện trong các Nghị Quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ, và các văn bản Luật và dưới Luật Đầu tư của Việt Nam.
2.2.1.1. Sự thay đổi về quan điểm của Nhà nước Việt Nam về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
19
Cùng với quá trình đổi mới tư duy về hội nhập, các tư tưởng và quan điểm về vai
trò của của OFDI cũng được đả thông một cách mạnh mẽ
2.2.1.2. Sự thay đổi trong hệ thống các văn bản của Nhà nước điều chỉnh trong
lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Một sự đổi mới lớn trong tư duy làm luật đã diễn ra, khi lần đầ u tiên, các
nguồn vốn đầu tư trong nước, đầu tư nướ c ngoài, đầu tư ra nướ c ngoài đượ c quy
định thống nhất trong Luật đầu tư chung của Việt Nam (năm 2005). Điều này cho
thấy Việt Nam đã có bướ c tiến quan trọng, đến gần với luật pháp quốc tế, khi dựa
trên nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các nguồn vốn trong và ngoài nướ c,
nguồn vốn chuyển vào và chuyển ra khỏi Việt Nam
2.2.3. Thay đổi cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài
2.2.3.1. Thay đổi các quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
a, Mở rộng quy định về thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Mở rộng về đối tượng được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Mở rộng về lĩnh vực
đầu tư. Quy định này cũng phù hợp với quy định của luật pháp quốc tế, đưa hệ thống
luật pháp Việt Nam tiếp cận dần với hệ thống luật pháp quốc tế trong bối cảnh hội
nhập kinh tế. Song, quy định này cũng chỉ mới dừng ở việc liệt kê các lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, chưa có lộ trình cũng như hướng dẫn thực hiện và các hoạt động khuyến
khích cụ thể đối với các lĩnh vực này (ngoại trừ trong lĩnh vực dầu khí).
b, Thay đổi quy định về thuế và tài chính:
Cho phép các DN được khấu trừ phần thuế trên thu nhập đã chịu thuế ở nước tiếp
nhận đầu tư. Đồng thời, với các hàng hóa XNK theo dự án OFDI, các DN được miễn
thuế theo Luật thuế XNK hiện hành.
Các quy định về thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến
hoạt động OFDI, mặc dù đã có tính ưu đãi, song chưa thực sự tạo ra nhiều tác động
khuyến khích cho các DN.
c, Thay đổi trong quy định quản lý ngoại hối
Mở rộng nguồn cung cấp vốn ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài cho các DN, song
các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài và vay vốn ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài
còn khá chặt chẽ, mức độ nới lỏng trong các quy định của NHNN còn khá dè dặt, chưa
tạo ra nhiều khuyến khích cho DN OFDI.
20
d, Thay đổi quy định về thương mại hàng hóa trong các dự án OFDI
Quy định ưu đãi về thủ tục đối với nguyên vật liệu, sản phẩm xuất nhập khẩu
theo các dự án OFDI. Các hàng hóa XNK theo dự án đầu tư không cần có giấy phép của
Bộ Công thương và được miễn thuế XNK khi làm thủ tục thông quan. Nhà nước có quy
định riêng đối với ngoại tệ xuất khẩu của các ngân hàng được phép đầu tư ra nước
ngoài.
e, Mở rộng quy định đối với lao động làm việc trong các dự án OFDI
Nhà nước khuyến khích lao động có chất lượng cao đi làm việc theo các dự án
OFDI và trở về nước khi hết hạn. Chính phủ cũng đã ký kết nhiều Hiệp định quốc tế
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài.
f, Quy định về hoạt động công nghệ
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tự nâng cao năng lực công nghệ và
chuyển giao một số công nghệ ra nước ngoài, thực hiện ưu đãi cho DN về thuế XNK
thiết bị phục vụ nghiên cứu, cho phép DN trích lập quỹ nghiên cứu và phát triển từ lợi
nhuận sau thuế.
2.2.4. Đổi mới trong thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến OFDI
2.2.4.1. Tổ chức thực hiện cấp phép/đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
a, Cơ quan quản lý hoạt động OFDI:
Trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI, hầu như không
có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. Cơ quan quản lý chính
đối với hoạt động OFDI vẫn là Bộ KH&ĐT, song các dự án vẫn chịu sự quản lý của các
Bộ, ngành khác có liên quan như: NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Ngoại Giao,
các bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh, thành phố nơi DN có trụ sở. Trên thực tế, cách
quản lý chồng chéo của các Bộ, ngành đã gây khó khăn cho việc triển khai dự án OFDI
của các DN.
b, Đổi mới trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
b1. Đơn giản hóa trong quy định về thẩm quyền cấp GCNĐT
Hiện nay, tất cả các dự án OFDI đều phải được cấp phép đầu tư, và Bộ KH&ĐT
là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo Luật Đầu tư
2014 là GCN đăng ký đầu tư) cho các DN. Luật Đầu tư 2014 có quy định mới về thẩm
quyền, trong đó có phân loại các DA cần có sự chấp thuận về chủ trương từ Quốc hội,
để đảm bảo các dự án đặc biệt quan trọng với quốc gia sẽ được sự đánh giá và giám sát
của cả xã hội.
21
b2. Thay đổi về quy trình cấp GCNĐT và thời gian cấp GCNĐT:
Có sự thay đổi từ Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 78/2006 với 2 quy trình: đăng ký
cấp GCNĐT và thẩm tra cấp GCNĐT, sang thành 3 quy trình theo thẩm quyền cấp
GCNĐT. Thủ tục và thời gian cấp GCN đăng ký ĐT với các dự án cần sự chấp thuận về
chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội thì thời gian dài hơn và cần quy trình
phức tạp hơn.
2.2.4.2. Mở rộng các hoạt động hỗ trợ liên quan đến OFDI
a, Thực hiện xúc tiến đầu tư
Các hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng được tổ chức một cách quy mô, đa dạng
hơn. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp như: Hợp tác đầu tư ở cấp
Chính phủ với các nước; Cung cấp thông tin về thị trường đầu tư nước ngoài cho các
nhà đầu tư Việt Nam.
b, Thực hiện các hỗ trợ và ưu đãi khác
Các hỗ trợ này được thực hiện trên các khía cạnh như tín dụng, pháp lý và ngoại
giao. Tuy nhiên, ít có DN được tiếp cận với các khoản hỗ trợ này. Các cơ quan đại diện
ngoại giao VN ở nước ngoài chưa trở thành đầu mối thông tin với các cơ quan quản lý
trong nước.
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát sau cấp GCNĐT
Nhà đầu tư phải thực hiện các báo cáo về dự án với Bộ KH&ĐT, NHNN, các Bộ
chủ quản trong vòng 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính. Sự phối hợp chưa tốt từ
các cơ quan quản lý và nguyên nhân chậm trễ từ phía DN khiến công tác hậu kiểm
chưa có hiệu quả. Mặc dù Luật Đầu tư năm 2014 vừa ban hành, nhấn mạnh đến việc sử
dụng Hệ thống thông tin quốc gia trong việc giám sát, kiểm tra hoạt động của các DN đầu
tư vào trong nước và đầu tư ra nước ngoài, song việc triển khai hệ thống này cũng còn
nhiều vướng mắc.
2.3. Đánh giá đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của
DNVN ra nước ngoài
2.3.1. Những điểm đạt được
Một là, đảm bảo hội nhập quốc tế trong quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
Hai là, dần hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo ra cơ chế thông thoáng hơn đối với
hoạt động OFDI của doanh nghiệp
22
Ba là, góp phần tạo ra các doanh nghiệp quốc tế, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường toàn cầu.
Bốn là, chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động OFDI, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, đổi mới về tư duy chưa triệt để và có mâu thuẫn giữa quan điểm đổi mới
với thực thi đổi mới quản lý
Hai là, lạc hậu về phương pháp quản lý
Ba là, xuất hiện các rào cản trong cơ chế, chính sách về OFDI
Bốn là, xuất hiện các rào cản trong thực thi quản lý OFDI
Năm là, rào cản trong cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động OFDI
Sáu là, thiếu vắng các phương tiện quản lý hiện đại
2.3.2.2. Nguyên nhân:
a, Nguyên nhân chủ quan từ phía nhà nước:
Nguyên nhân thứ nhất là do chưa thống nhất nhận thức về OFDI ngay tại các cơ
quan quản lý nhà nước.
Nguyên nhân thứ hai là việc chậm ban hành các chính sách, pháp luật.
Nguyên nhân thứ ba là hạn chế về năng lực quản lý
Nguyên nhân thứ tư là vấn đề phân chia trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý
b, Nguyên nhân khách quan (ngoài Nhà nước)
b1. Nguyên nhân khách quan bên ngoài doanh nghiệp
Sự bất ổn trong nền kinh tế trong nước và nước ngoài dẫn đến đổi mới và thực thi
đổi mới trong quản lý nhà nước trong nhiều thời điểm là mâu thuẫn với nhau
b2. Nguyên nhân về phía doanh nghiệp
Nguyên nhân thứ nhất là, thiếu sự hợp tác chặt chẽ của DN với cơ quan chức
năng trong quá trình thực hiện đầu tư ở nước ngoài
Nguyên nhân thứ hai là, sự yếu kém về năng lực của DN OFDI Việt Nam
Nguyên nhân thứ ba là, sự thiếu liên kết giữa các DN OFDI Việt Nam ở nước
ngoài
23
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, định hướng của Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp của Việt
Nam ra nước ngoài đến năm 2020
3.1.1. Ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế, trong nước và xu hướng OFDI của
doanh nghiệp Việt Nam đến việc đổi mới quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
3.1.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước
Bối cảnh kinh tế quốc tế, khu vực và trong nước trong năm 2014 và những năm
tiếp theo, có những dấu hiệu lạc quan, mặc dù vẫn còn nhiều bất ổn tồn tại.
3.1.1.2. Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
DN VN có xu hướng đầu tư chọn lọc về lĩnh vực đầu tư, liên kết và đa ngành, gia
tăng hàm lượng công nghệ trong các hoạt động OFDI, gia tăng chậm do có sự điều
chỉnh trong doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả đầu tư. ASEAN vẫn là khu vực chính
được nhiều DN VN lựa chọn đầu tư.
3.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn từ bối cảnh kinh tế đến việc đổi mới quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
a, Thuận lợi:
Việt Nam trở thành thành viên của WTO và hiện đang đàm phán, ký kết nhiều
Hiệp định thương mại – đầu tư quan trọng với các nước trên thế giới và trong khu vực
đã tạo điều kiện cho hệ thống pháp luật của VN tiến gần với hệ thống pháp luật thế
giới.
Hiệu quả đầu tư trong giai đoạn 2006 – 2012 và xu hướng tiếp tục tăng trưởng
xuất khẩu đã tạo ra cơ sở để Nhà nước có điều kiện thực hiện các hoạt động tài trợ
đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế trong nước có thể tạo ra tiền đề giúp
Nhà nước ban hành và thực hiện các Chiến lược đầu tư ra nước ngoài.
b, Khó khăn:
24
Xu hướng gia tăng hoạt động OFDI sẽ dẫn tới quản lý hoạt động này khó khăn
hơn. Nhà nước sẽ phải tính toán cụ thể mức độ khuyến khích OFDI để cân đối giữa lợi
ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước và cả nền kinh tế.
Quy mô nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhỏ, nhu cầu về vốn đầu tư trong nước
còn khá lớn, nên Nhà nước vẫn chưa thể mở rộng hoàn toàn đối với hoạt động chuyển
vốn ra nước ngoài.
Quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia còn nhỏ hẹp, gây áp lực cho việc khuyến khích
hoạt động OFDI.
Hệ thống pháp luật ở các nước tiếp nhận đầu tư có nhiều thay đổi và chưa ổn
định, đồng thời năng lực quản lý của các bộ, ngành Việt Nam chưa tốt, tạo ra các thách
thức khi xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích OFDI.
Việc hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính – tiền tệ và cải tổ hệ thống ngân
hàng hiện nay vẫn đang được tiến hành, gây ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ cho các
dự án OFDI.
Xu hướng thắt chặt trong quản lý do hiệu quả của các dự án đầu tư trong giai
đoạn từ 2006 đến nay chưa cao, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn nhà nước.
3.1.2. Định hướng của Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra
nước ngoài đến năm 2020
Trong Luật Đầu tư năm 2014, Chính phủ Việt Nam khẳng định “khuyến khích nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài”.
3.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của DNVN
3.2.1. Đổi mới tư duy và quan điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI
của DNVN
Thứ nhất, OFDI phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân
Thứ hai, hoạt động OFDI phải đi theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
quốc gia, đưa Việt Nam hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới
Thứ ba, OFDI góp phần tăng khả năng VN tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Thứ tư, OFDI phải dựa trên lợi thế so sánh và điều kiện phát triển trong nước
Thứ năm, OFDI cũng là một kênh thúc đẩy xuất khẩu bền vững
25
Thứ sáu, OFDI làm tăng tính chủ động của doanh nghiệp, giúp nền kinh tế tránh
lệ thuộc vào bên ngoài và tăng trưởng bền vững
3.2.2. Đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động OFDI
Thứ nhất, giảm quản lý trực tiếp, tăng cường quản lý nhà nước gián tiếp, tạo
điều kiện tự do hóa quản lý hoạt động OFDI trong tương lai.
Thứ hai, chuyển dần phương pháp quản lý hành chính sang cơ chế quản lý theo
tín hiệu thị trường.
Thứ ba, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại dựa trên các phương tiện truyền
thông.
Thứ tư, cần thay đổi phương pháp quản lý, từ phương pháp quản lý từ trên
xuống như hiện nay, thay bằng phương pháp quản lý từ dưới lên
Thứ năm, đổi mới cần phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
đồng bộ.
3.2.3. Đổi mới cơ chế chính sách quản lý OFDI
3.2.3.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô
Nhà nước cần cải cách thể chế, giảm thiểu tham nhũng, đảm bảo một môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định, phát triển lành mạnh. Các chính sách ổn định kinh tế vĩ
mô (chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối), đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu mang tính chất bền vững, gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia...
chính là cơ sở tài trợ cho các hoạt động OFDI của các DN VN.
3.2.3.2. Hoàn thiện chính sách về công nghệ
Nhà nước cần đổi mới, xây dựng lại các tiêu chuẩn công nghệ, đảm bảo nâng dần tiêu
chuẩn với công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới; đ ầu tư, hỗ trợ cho công
tác nghiên cứu và phát triển công nghệ.
3.2.3.3. Giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Hỗ trợ các DN nâng cao năng lực cạnh tranh, trở thành các MNC trong khu vực và trên
thế giới. Tạo ra các cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của DN để có cơ sở hỗ trợ và quy
định chế tài phù hợp.
3.2.3.4. Hoàn thiện chính sách về lao động
Các chính sách về lao động có thể được thực hiện thông qua các biện pháp như đào
tạo, nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý; chính sách tiền lương, chính sách quản lý