Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề vào giảng dạy bài phản xạ toàn phần vật lí 11 (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.02 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LY

PHẠM THỊ HÒA

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
DỰA TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ VÀO
GIẢNG DẠY BÀI “PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
VẬT LY 11
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy bộ môn vật lý

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn khoa học

ThS. HÁN THỊ HƯƠNG THỦY


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến ThS.Hán Thị Hương Thủy,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ bộ môn lí luận và
phương pháp giảng dạy bộ môn vật lý, ban chủ nhiệm khoa Vật Lý trường
Đại học Sư phạm Hà nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình
hoàn thành đề tài khóa luận này.
Trong thời gian nghiên cứu em đã cố gắng nỗ lực để thực hiện đề tài
một cách hoàn thiện nhất. Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý
của quý thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2017


Sinh viên

Phạm Thị Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin
cam đoan các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Hòa


DANH MỤC
Danh mục

Kí hiệu

Các chữ viết tắt

HS

Học sinh

12

GV


Giáo viên

12

Trung học phổ thông

44

Phương pháp

22

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

43

Bảng 1

Quy trình dạy PBL

20

Bảng 2

Tiến trình dạy học nội

36


THPT
PP
Các bảng

nội dung

Trang

dung kiến thức về hiện
tượng phản xạ toàn
phần
Các hình vẽ

Hình 1

Quy trình dạy PBL

12

Hình 2

Sơ đồ logic tiến trình

25

xây dựng kiến thức
“Khái niệm phản xạ
toàn phần”
Hình 3


Sơ đồ logic tiến trình

26

xây dựng kiến thức
“Điều kiện xảy ra phản
xạ toàn phần”
Hình 4

Sơ đồ logic tiến trình
xây dựng kiến thức
“Ứng dụng của hiện
tượng phản xạ toàn
phần”.

27


Hình 5

Dự kiến sơ đồ lớp học.

46


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học..................................................................................................3

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
7. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................................4
NỘI DUNG ..................................................................................................................5
CHƯƠNG I ..................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰA TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ .........................5
1.1. Phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề .........................................................5
1.1.1. Thế nào là dạy học dựa trên cơ sở vấn đề?.........................................................5
1.1.2. Mục tiêu của dạy học dựa trên cơ sở vấn đề ......................................................6
1.1.3. Đặc điểm của dạy học trên cơ sở vấn đề ............................................................7
1.1.4. Đặc điểm của một vấn đề “tốt” ..........................................................................9
1.1.5. Các giai đoạn tổ chức dạy học dựa trên cơ sở vấn đề ......................................11
1.1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học trên cơ sở vấn đề ...........13
1.2. Dạy học dựa trên cơ sở vấn đề với việc phát huy tính tích cực chủ động nhận
thức và phát triển tư duy ở người học ........................................................................16
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực, chủ động nhận thức của người học ......................16
1.2.2. Dạy học dựa trên cơ sở vấn đề với việc phát huy tính tích cực, chủ động nhận
thức và phát triển tư duy ở học sinh ...........................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...........................................................................................19


CHƯƠNG II ...............................................................................................................20
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ NỘI DUNG KIẾN
THỨC VỀ HIỆN TƯỢNG “PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” VẬT LÍ 11........................20
2.1. Phân tích nội dung kiến thức bài “ Phản xạ toàn phần”- Vật lý 11.....................20
Nội dung kiến thức về “Hiện tượng Phản xạ toàn phần” ...........................................20
2.2.1 Nguyên nhân khách quan ..................................................................................21
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................22
2.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục tình trạng trên ....................................22

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học trên cơ sở vấn đề nội dung kiến thức “ Phản xạ toàn
phần” Vật lý 11...........................................................................................................23
2.3.1. Mục tiêu dạy học ..............................................................................................23
2.4. Sơ đồ xây dựng một số kiến thức trong bài “Phản xạ toàn phần”.......................24
2.4.1 Nội dung 1: Khái niệm về hiện tượng phản xạ toàn phần .................................25
2.4.2. Nội dung 2: Điều kiện để có phản xạ toàn phần ..............................................26
2.4.3 Nội dung 3: ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần.................................27
2.5. Xây dựng “vấn đề” cần nghiên cứu.....................................................................28
2.6. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức dạy học ..............................................................36
2.7. Tiêu chí dánh giá tính tích cực, phát triển tư duy của học sinh ở bài “Phản xạ
toàn phần”...................................................................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..........................................................................................43
CHƯƠNG III: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................44
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch thực nghiệm sư phạm ..............................44
Đánh giá tính khả thi của việc áp dụng phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề
trong trường THPT.....................................................................................................44
3.1.2. Nhiệm vụ của kế hoạch thực nghiệm sư phạm.................................................44
3.2. Đối tượng và nội dung của kế hoạch thực nghiệm sư phạm ...............................44


3.2.2. Thời gian dự kiến thực nghiệm sư phạm.........................................................45
3.3. Phương pháp kế hoạch thực nghiệm sư phạm.....................................................46
3.4. Dự kiến đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................46
3.5. Tính khả thi của việc sử dụng phương án dạy học đã thiết kế: ...........................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.........................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................52


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là đề tài được sự quan tâm của toàn
xã hội. Trong những năm gần đây, vấn đề này càng trở thành vấn đề cấp bách
cần được giải quyết. Chính vì thế mà nhiều cuộc hội thảo, hội nghị đã được
diễn ra với mục đích là tìm một hướng đi mới cho giáo dục nước nhà. Mục
tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng một nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng như đáp ứng được mục
tiêu giáo dục mà UNESCO đưa ra. Đó là: học để biết, học để làm, học để
sống chung và học để khẳng định.
Ở đây tôi đề cập đến phương pháp giáo dục, cụ thể là phương pháp dạy
học. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu trong thời đại ngày
nay – thời đại mà khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin phát triển như vũ
bão, kiến thức mà học sinh tiếp cận và thu nhập không chỉ dừng lại ở chương
trình sách giáo khoa và trong khuôn khổ nhà trường mà còn thông qua nhiều
kênh thông tin khác như: tạp chí, truyền hình và các phương tiện thông tin đại
chúng, internet…do đó đổi mới phương pháp dạy học phải nhằm vào vai trò
trung tâm là người học chứ không phải người dạy như quan điểm truyền
thống.
Theo quan điểm truyền thống, việc giảng dạy còn quá nặng về lý thuyết
và coi trọng vai trò của người dạy. Chính sự thụ động trong học tập sẽ làm
hạn chế sự động não tìm tòi, thể hiện suy nghĩ đa chiều, sự trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm hiểu biết và cảm xúc của người học, khả năng vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế. Đặc biệt đối với bộ môn vật lý là một môn học có rất
nhiều sự liên hệ với thực tế nhưng thực trạng hiện nay có một số bộ phận học

1


sinh không có động lực học môn vật lý. Sở dĩ có tình trạng này là do chương

trình vật lý quá nặng nề học sinh phải lo “vật lộn” với những con điểm, giáo
viên phải “chạy đua” với chương trình và với thành tích của trường…vì thế
mà giáo viên chưa quan tâm đến việc hướng học sinh tới sự phát triển tư duy
khoa học, giúp học sinh hình thành kĩ năng học tập, trao đổi, chia sẻ thông tin,
…và vận dụng những kĩ năng đó vào giải quyết các vấn đề thực tế cũng như
sau này khi ra đời.
Vậy làm thế nào để học sinh có hứng thú với môn vật lý? Làm thế nào
để khuyến khích các em động não và tập trung, chủ động vào quá trình học
tập? khi tham khảo và tìm hiểu các phương pháp giáo dục mới của các nước
có nền giáo dục phát triển trên thế giới tôi thấy có một số phương pháp rất
hiệu quả có thể đáp ứng yêu cầu này như: Dạy học Dự án (Project Based
Learning – PBL), Dạy học dựa trên cơ sở vấn đề (Problem Based Learning PBL), Dạy học khám phá…Tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy học dựa trên
cơ sở vấn đề (PBL) có khả năng đáp ứng được các mục tiêu giáo dục mà
UNESCO đưa ra cũng như mục tiêu giáo dục mới của nước ta.
Từ những lí do trên và nhận thức được vai trò của việc đổi mới phương
pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tôi đã lựa chọn đề tài:
“ Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề vào giảng dạy bài
“Phản xạ toàn phần”Vật lý 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để vận dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo những ý tưởng cốt
lõi của phương pháp dạy học trên cơ sở vấn đề vào thực tiễn giáo dục ở
trường phổ thông Việt Nam. Xây dựng một tiến trình tổ chức và hướng dẫn
học sinh các hoạt động giải quyết vấn đề thực tiễn từ đó tìm kiếm kiến thức
mới hoặc vận dụng kiến thức mới. Nội dung này được xây dựng xung quanh
bài “Phản xạ toàn phần” Vật lý 11

2


3. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được một hệ thống các vấn đề có tính thử thách, những sự kiện
không nhất quán gắn liền với thực tế sẽ là khởi điểm thúc đẩy hoạt động nhận
thức của học sinh và thôi thúc học sinh đi tìm kiếm kiến thức để có câu trả lời
thỏa đáng cho vấn đề đặt ra; góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh,
lấy người học làm trung tâm, nâng cao chất lượng của việc dạy học và học vật
lý ở trường phổ thông.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Lí luận và thực tiễn dạy học ở trường THPT
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Mục tiêu giáo dục.
- Học sinh.
- Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy vật lý ở trường THPT.
- Chiến lược dạy học dựa trên cơ sở vấn đề và một số chiến lược dạy học hiện
đại.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Quy trình thiết kế tình huống có vấn đề và việc thiết kế tiến trình giảng dạy
bài “Phản xạ toàn phần” Vật lý 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa lớp 11.
- Nghiên cứu vận dụng các tình huống có vấn đề trong bài “Phản xạ toàn
phần”.
- Nghiên cứu khả năng thực nghiệm sư phạm của phương pháp dạy học trên
cơ sở vấn đề, áp dụng dạy bài “Phản xạ toàn phần”.
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý luận

3



- Nghiên cứu văn kiện Đảng về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học.
- Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và các phương pháp giảng dạy vật lý.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học dựa trên cơm sở vấn đề (PBL).
- Nghiên cứu chương trình vật lý 11 – Cơ bản.
+Nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu, khai thác tài liệu liên quan đến việc thiết kế các tình huống có
vấn đề.
- Nghiên cứu, thiết kế tiến trình dạy học dựa trên cơ sở vấn đề.
+Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập
của hai lớp đối chứng và thực nghiệm.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung chính của khóa
luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận của dạy học trên cơ sở vấn đề
Chương II: Thiết kế tiến trình dạy học trên cơ sở vấn đề nội dung kiến thức
về hiện tượng “ Phản xạ toàn phần” Vật lý 11
Chương III: Dự kiến thực nghiệm sư phạm

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LY LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰA TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ
1.1. Phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề
1.1.1. Thế nào là dạy học dựa trên cơ sở vấn đề?
Dạy học dựa trên cơ sở vấn đề (Problem Based Learning - PBL) là một

cách tiếp cận những gì diễn ra trong bối cảnh các nhiệm vụ xác thực, các vấn
đề phù hợp với mối quan tâm trong thế giới thực. Các vấn đề thách thức
người học giải quyết thông qua cam kết của chính người học. Chính việc đặt
người học trong vai trò tích cực đối mặt với tình huống thực tế của cuộc sống
để giải quyết vấn đề, người học đồng thời phát triển cả kĩ năng giải quyết vấn
đề và thu nhận các kiến thức.
Ý tưởng của dạy học BPL là: điểm khởi đầu của học tập là một vấn đề,
một nghi vấn xuất phát từ thực tế hay một trò chơi ô chữ mà người học phải
giải. Điều này có nghĩa là trước khi học một kiến thức nào đó thì người học
được giao một vấn đề. Vấn đề được đặt ra sao cho người học phát hiện rằng
họ cần một tri thức mới trước khi họ có thể giải quyết vấn đề và chính ngay
trong quá trình gắng sức giải quyết vấn đề mà họ học nội dung tri thức mới
các kĩ năng tiếp cận công việc và các kĩ năng tự học được phát triển. Như vậy,
vấn đề đặt ra khi bắt đầu việc học tập là nhằm tạo động cơ và hứng thú cho
học sinh. Họ biết tai sao mình học kiến thức mới. Việc học tập diễn ra trong
bối cảnh là muốn giải quyết vấn đề phải cần tìm kiến thức mới sao cho có thể
sử dụng để giải quyết vấn đề. 8
PBL là mô hình dạy học theo lý thuyết kiến tạo với quan điểm triết lí
cho rằng kiến thức không phải là tuyệt đối mà được “kiến tạo” bởi người học
dựa trên những kiến thức sẵn có và thế giới quan của họ. Có ba quy tắc kiến
tạo cơ bản được phản ảnh trong mô hình PBL, đó là:

5


- Hiểu biết được xuất phát từ tác động của người học với môi trường
xung quanh.
- Các xung đột nhận thức tạo ra có thể kích thích được tranh luận.
- Kiến thức được phát triển nhờ làm việc hợp tác, trao đổi và đánh giá.
Dạy học trên cơ sở vấn đề bao gồm những vấn đề được lựa chọn kĩ

càng, đòi hỏi người học trong quá trình học phải tích lũy những kiến thức
quan trọng qua đó rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề thành thạo, phương
pháp tự học, kĩ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện trong những quá trình,
những giải pháp được sử dụng phổ biến trong cuộc sống, trong công việc để
giải quyết vấn đề.
1.1.2. Mục tiêu của dạy học dựa trên cơ sở vấn đề
Dạy học dựa trên cơ sở vấn đề có mục tiêu giúp học sinh:
- Thích nghi và tham gia vào quá trình thay đổi chính mình,
- Vận dụng khả năng giải quyết vấn đề vào các tình huống phức hợp, có
thực trong thực tiễn.
- Phát triển tư duy phê phán và sáng tạo.
- Chấp nhận những quan điểm khác nhau.
- Cộng tác hiệu quả trong nhóm.
- Nhận ra ưu, nhược điểm của phương pháp học.
- Giao tiếp hiệu quả.
- Đề cao sự tự học.
- Bổ sung kiến thức cơ bản.
- Rèn luyện khả năng lãnh đạo,..[8]
Như vậy, khác với mục tiêu dạy học truyền thống chỉ chú trọng cung
cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và đối phó với thi cử, mục tiêu của dạy học dựa
trên cơ sở vấn đề chú trọng hình thành cho HS các năng lực ( sáng tạo, khoa
học,...), dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Với

6


phương pháp dạy học truyền thống, những điều đã học thường bị bỏ quên
hoặc ít dùng đến nhưng với dạy học dựa trên cơ sở vấn đề, HS được trang bị
những kiến thức, năng lực cần thiết, bổ ích cho HS, đáp ứng được những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.

1.1.3. Đặc điểm của dạy học trên cơ sở vấn đề
Từ mục tiêu của dạy học trên cơ sở vấn đề, có thể chỉ ra một số đặc
điểm của dạy học trên cơ sở vấn đề:
- Học sinh là trung tâm của hoạt động dạy học và coi trọng hoạt động trải
nghiệm của người học:
GV cần lựa chọn từ môn học những vấn đề trong thực tiễn và liên quan
đến những lợi ích của học sinh. Học sinh chịu trách nhiệm xác định và đánh
giá các nguồn tài nguyên khác nhau trong lĩnh vực liên quan.
- Sự hưởng ứng của người học:
Nội dung học được giới thiệu thông qua chính quá trình giải quyết vấn
đề, chứ không phải là giải quyết vấn đề sau khi đã giới thiệu về nội dung. Các
vấn đề liên quan đến cuộc sống người dạy nên hấp dẫn người học kéo theo sự
tham gia, sự hưởng ứng tích cực của người học.
- Xây dựng kiến thức dựa trên thách thức trước khi học tập:
GV cần yêu cầu học sinh bộc lộ về những gì họ biết hoặc nghĩ rằng họ
biết với vấn đề liên quan để tạo ra các thách thức cần giải quyết. Từ đó học
sinh đưa ra các giả định, các chiến lược giải quyết và giải quyết thực tế.
- Xuất phát từ các bối cảnh cụ thể: GV cần lựa chọn các trường hợp thực
tế, các bối cảnh thực để đặt học sinh trước những thách thức cần giải quyết.
- Vấn đề phức tạp và mơ hồ, không những yêu cầu sự phát triển nhận
thức ở người học mà cả sự phát triển siêu nhận thức ( thái độ, sự chịu trách
nhiệm,…). Lựa chọn các vấn đề từ “ cuộc sống thực” và các vấn đề này

7


không có câu trả lời giản đơn. Yêu cầu học sinh phải phân tích vấn đề cũng
như đề xuất ra các chiến lược giải quyết.
- Tạo ra các xung đột nhận thức: GV chọn trường hợp mà với nó, học
sinh sử dụng các giải pháp đơn giản chỉ giải quyết được một phần vấn đề đặt

ra hoặc sử dụng các giải pháp đó thì lại nảy sinh vấn đề mới. Điều này gây
khó khăn cho học sinh và đặt họ trước những thách thức.
- Cộng tác: Học sinh làm việc theo nhóm nhỏ là chủ yếu để giải quyết
các vấn đề. Họ thảo luận về các trường hợp sử dụng thông tin và họ cần phải
chịu trách nhiệm về việc học của mình cũng như bạn học của mình.
Trong dạy học theo mô hình truyền thống, học sinh thường được giao
một số nhiệm vụ nào đó và thể hiện sự lĩnh hội của mình ở việc hoàn tất vấn
đề cần giải quyết bằng những câu trả lời ngắn gọn, chính xác. Cách thức này
chưa chuẩn bị cho học sinh những năng lực giải quyết vấn đề một cách
chuyên nghiệp.
Trong dạy học dựa trên cơ sở vấn đề, học sinh là trung tâm, trong đó
học sinh tìm hiểu về một chủ đề trong bối cảnh phức tạp, nhiều mặt và gắn
với vấn đề thực tế, học sinh xác định những gì họ đã biết, những gì họ cần
biết, và làm như thế nào và nơi nào có thể truy cập thông tin mới dẫn đến giải
quyết vấn đề. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, cùng thảo luận,
cùng hợp tác bằng cách đặt câu hỏi, cung cấp nguồn lực thích hợp, hướng dẫn
cuộc thảo luận cũng như đánh giá học sinh.
Trong dạy học dựa trên cơ sở vấn đề, học sinh làm việc theo các nhóm
nhỏ, đào sâu vấn đề gắn với bối cảnh thực, định ra các điểm mấu chốt cần giải
quyết và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách tập
trung vào một vấn đề thực tế, học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và kiến thức đa dạng, có chiều sâu, cho phép học sinh khai thác nguồn tri thức
khác nhau và được khích lệ chịu trách nhiệm về sự học tập của mình. [8]

8


Ví dụ: Khi dạy về hiện tượng “Phản xạ toàn phần”, GV có thể đặt HS
vào một bối cảnh thực: mẹ Nam hay có biểu hiện ợ nóng, ợ chua và tức ngực
nghi là do bị bệnh dạ dày nên đi khám bác sỹ. Khi trở về đã kể lại cho Nam

nghe việc bác sỹ dùng phương pháp nội soi chuẩn đoán bệnh cho mẹ. Mẹ
cũng như Nam rất tò mò về ống nội soi, sau thời gian suy nghĩ Nam quyết
định chia sẻ với bạn bè của mình. Nam và các bạn quyết tâm tìm xem ống soi
là gì? vì sao được dùng trong y học và có cấu tạo, tính chất ra sao?
Như vậy, vấn đề cần HS giải quyết ở đây là: Tìm hiểu về phương pháp
nội soi? Tìm hiểu về sự ra đời cũng như lịch sử phát triển của phương pháp
nội soi, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của ống nội soi? Do đó, HS cần phải
vạch chiến lược giải quyết vấn đề như: nghiên cứu tài liệu, tìm thông tin trên
mạng, thu thập và xử lí thông tin tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của
ống nội soi, thảo luận, trao đổi để đi đến thống nhất và báo cáo thông tin tìm
được.
1.1.4. Đặc điểm của một vấn đề “tốt”
Chất lượng của PBL phụ thuộc vào hai yếu tố: sự hấp dẫn của "vấn đề"
học tập và sự nỗ lực của người học. Trong đó, yếu tố đầu có ảnh hưởng rất
lớn đến yếu tố sau. Vì vậy, để tạo nên sự thành công khi sử dụng BPL, người
giáo viên phải chọn được những "vấn đề tốt". Đó phải là những vấn đề có thể
sử dụng một cách hiệu quả để đạt được những mục tiêu của quá trình dạy học.
Cụ thể, một vấn đề tốt phải đáp ứng được những tiêu chuẩn về nội dung và
hình thức sau:
- Về mặt nội dung, một vấn đề tốt phải:
+ Có mục đích sư phạm: Trước khi đưa ra vấn đề, GV cần phải biết
vấn đề này dùng để làm gì, kiên thức nào sẽ đạt được thông qua vấn đề.
+ Là một tình huống hoặc một câu chuyện có cốt chuyện thú vị liên quan
đến những kinh nghiệm của người học. Lý tưởng nhất là vấn đề đó cuốn hút

9


HS tham gia trong vai trò của những người đi khám phá một nội dung kiến
thức chứa đựng trong vấn đề như những thám tử trong các câu chuyện trinh

thám. Theo cách đó, tư duy của người học tương tự như tư duy phê phán của
các nhà khoa học.
+ Tập trung vào một vấn đề mà người học quan tâm, hứng thú. Vấn đề
nên đề cập đến những nội dung có tính thời sự, xảy ra gần với thời điểm thảo
luận.
+ Tạo ra được sự đồng cảm của HS với nhân vật trung tâm. Sự đồng cảm
tạo ra không chỉ làm tình huống hoặc câu chuyện trở nên hấp dẫn mà còn ảnh
hưởng đến việc ra quyết định trong việc giải quyết vấn đề.
+ Phải gần gũi với người học: Các tình huống trong vấn đề được sử dụng
phải liên quan đến các tình huống mà người học đã biết hoặc người học nhận
thấy có khả năng họ sẽ phải đối mặt với tình huống đó trong cuộc sống. Điều
này làm cho người học dễ cảm thông với nhân vật trung tâm và là những vấn
đề nảy sinh phải hữu ích đối với người học.
+ Phải tạo ra tranh cãi, xung đột ý kiến. Đây là mấu chốt cho việc thảo
luận và đưa ra phương án giải quyết vấn đề.
+ Phải tổng quát. Một vấn đề đưa ra chỉ để thỏa mãn sự tò mò không phải
là một vấn đề tốt. Một vấn đề tốt phải có khả năng ứng dụng trong một lớp
các vấn đề tương tự với nó.
- Về mặt hình thức, vấn đề tốt phải:
+ Có cách thể hiện sinh động.
+ Sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, xúc tích.
+ Được kết cấu rõ ràng, rành mạch và dễ hiểu.
+ Phải có những trích dẫn. Không có cách nào tốt hơn để hiểu một tình
huống và để đạt được sự đồng cảm với nhân vật là việc nghe nhân vật nói

10


thông qua các đoạn phim, kịch...Có thể dùng cả đoạn trích bằng văn bản của
các tài liệu.

1.1.5. Các giai đoạn tổ chức dạy học dựa trên cơ sở vấn đề
- Giai đoạn 1 Giao nhiệm vụ
Ở giai đoạn này, giáo viên có những hỗ trợ ban đầu để học sinh tiếp
nhận vấn đề để thuận lợi nhất làm cơ sở cho việc tiến hành giải quyết vấn đề.
Các công việc chính của giáo viên trong giai đoạn này là: định hướng để HS
xác định được vấn đề cần giải quyết (mục đích của việc giải quyết vấn đề là
gì? Những thuật ngữ chìa khóa là gì? Vấn đề sẽ được diễn đạt thế nào? ...),
định hướng trong việc lập kế hoạch (hoạch định chiến lược giải quyết: cần
giải quyết cái gì, nguồn tài nguyên nào, giải quyết như thế nào, phân công
công việc ra sao, ...) Từ đó, HS vạch được chiến lược giải quyết vấn đề.
- Giai đoạn 2 Giải quyết nhiệm vụ
Khi đã rõ các nhiệm vụ học tập, học sinh bắt đầu các hoạt động giải
quyết vấn đề. Trong giai đoạn này làm việc nhóm và cá nhân phải luân phiên
nhau. Mỗi học sinh đều phải làm việc theo sự phân công của nhóm. Khi đã có
lời giải chung cho vấn đề nhóm phân công báo cáo và thông qua báo cáo
trước nhóm.
Trong giai đoạn này, HS sẽ đi nghiên cứu, thu thập các dữ liệu, tìm hiểu
các điều kiện thực tế cần thiết có liên quan đến vấn đề cần giải quyết, phân
tích và xử lí các thông tin, trao đổi, thảo luận để đề xuất ra phương án giải
quyết vấn đề. Cũng trong giai đoạn này, HS tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua
hoạt động tìm cách để giải quyết vấn đề.
- Giai đoạn 3: Trình bày. Thể chế hóa tri thức
Các nhóm báo cáo kết quả của mình trước lớp hoặc trưng bày sản phẩm
trước tập thể. Việc đánh giá kết quả thuộc về giáo viên và học sinh. Cuối cùng
giáo viên hệ thống và làm rõ các kiến thức mới trong những vấn đề học tập.

11


Xác định và tìm hiểu vấn đề học


GIAO NHIỆM VỤ
(VẤN ĐỀ)

tập

- Giao vấn đề và định hướng

- Xác định mục đích vấn đề

để HS xác định được vấn đề

- Làm rõ các khái niệm then chốt

học tập

- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

- Định hướng lập kế hoạch

- Tiếp nhận nguồn tài nguyên và địa

12


giải quyết vấn đề

chỉ tìm kiếm thông tin

- Cung cấp tài liệu và địa chỉ

Tổ chức nhóm

tìm kiếm thông tin

- Chia nhóm, phân công công việc
- Cách thức liên hệ với giáo viên
Làm việc nhóm

HƯỚNG DẪN GIẢI
QUYẾT NHIỆM VỤ
- Hỗ trợ, gợi ý
- Cung cấp thông tin
khi HS yêu cầu

- Đề xuất giả thuyết - Ý tưởng kiểm
chứng giả thuyết được chọn
- Phân công trách nhiệm, thời hạn
cho cuộc họp nhóm tiếp theo...
Làm việc cá nhân
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu, thu thập
dữ liệu
- Tổng hợp vấn đề cho cuộc họp

HƯỚNG DẪN
Nhóm hoàn thành nhiệm vụ

ĐÁNH GIÁ
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo, trình bày sản


- Phân công viết báo cáo
- Nhóm thông qua báo cáo

phẩm.

Đánh giá

- Tổ chức cho HS đánh
giá và đánh giá.

- Nhóm báo cáo, trình bày sản phẩm
- Tham gia đánh giá

- Thể chế hoá kiến
Hệ thống hóa kiến thức
- Ghi nhận kiến thức mới đã được
GV hệ thống và làm rõ.
- Tham gia bổ sung, hỏi.
Hoạt động GV

Hoạt động HS

13


Hình 1. Quy trình dạy học PBL
Từ quy trình trên, có thể thấy công việc chuẩn bị của giáo viên quyết
định chất lượng của việc tổ chức dạy học dựa trên vấn đề. Giáo viên cần:
1- Xây dựng vấn đề, dự kiến các câu hỏi chính cần nghiên cứu, xác định
các nguồn tài nguyên để người học tham khảo.

2- Tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề: chia nhóm, giao vấn đề, thống
nhất các qui định về thời gian, phân công, trình bày, đánh giá,…
3- Tổ chức cho các nhóm nghiên cứu, thảo luận nhằm trả lời các câu hỏi
của vấn đề.
4- Tổ chức báo cáo và đánh giá: các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu,
GV tổ chức đánh giá.
Việc cụ thể hóa các bước nói trên phụ thuộc rất lớn vào năng lực, tính
tích cực của HS (và đôi khi của cả GV) và các điều kiện học tập, giảng dạy
hiện hữu (tài liệu, trang thiết bị, nơi thảo luận, trợ giảng,…).
1.1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học trên cơ sở vấn đề
Như đã trình bày, PBL ngày càng được sử dụng nhiều trong dạy học ở
bậc đại học và dần triển khai ở bậc phổ thông bởi vì nó có những tính ưu việt
nổi trội. Tuy nhiên, khi sử dụng PBL, thuận lợi cũng nhiều và khó khăn cũng
không phải là ít. Nhận biết được các thuận lợi và các khó khăn của phương
pháp dạy học này đóng vai trò không nhỏ trong việc sử dụng thành công BPL
vào dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng.
Những thuận lợi khi sử dụng PBL là:
Thứ nhất, nâng cao tính thực tiễn của môn học. Một kịch bản gắn với
thực tiến sẽ giúp HS có cái nhìn sâu hơn và thực tiễn hơn về vấn đề lí thuyết
đã và đang được học. Thông qua việc xử lí vấn đề, người học có điều kiện vận
dụng linh hoạt các kiến thức lí thuyết đồng thời làm cho môn học trở nên gần
gũi và có tính thực tế.


Thứ hai, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và hứng thú của người học
trong quá trình học. Khác với việc tiếp thu lí thuyết một cách thụ động, khi
được giao các vấn đề, HS phải chủ động tìm kiếm và phân tích các thông tin
để đi đến giải pháp cho vấn đề. Muốn vậy, người học phải chủ động tư duy,
thảo luận - tranh luận trong nhóm hay với GV, tìm hiểu thêm về lí thuyết, tài
liệu để tìm ra giải pháp.

Thứ ba, nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, giải quyết
vấn đề, kí năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông. Để giải
quyết vấn đề, HS được chia nhóm cùng phân tích và thảo luận để tìm ra giải
pháp, sau đó trình bày giải pháp của nhóm cho cả lớp. Vì vậy, HS sẽ tiếp thu
được kinh nghiệm làm việc theo nhóm, biết chia sẻ kiến thức, thông tin để
cùng đạt mục đích chung. Các kí năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến
cũng được hình thành trong bối cảnh này. Người học cũng học được cách tôn
trọng và lắng nghe ý kiến của người khác để làm cho vốn kiến thức của mình
trở nên phong phú hơn. Đây chính là những kĩ năng rất cần thiết cho người
học trong thời đại ngày nay.
Thứ tư, người dạy - trong vai trò của người dẫn dắt - cũng sẽ tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm từ những cách nhìn, giải pháp mới từ phía người
học để làm phong phú bài giảng và điều chỉnh tình huống nghiên cứu. Đây
cũng là một kênh quan trọng để người dạy tiếp thu kinh nghiệm của người
học, đặc biệt là những người học có vốn sống phong phú và giỏi kiến thức
chuyên môn.
Thứ năm, các vấn đề tốt có tính liên kết lý thuyết rất cao. Để giải quyết
các vấn đề này, người học phải vận dụng nhiều kiến thức khác nhau. Nhờ đó
các kiến thức rời rạc được liên kết lại một cách có hệ thống. Ở mức độ cao
hơn, người học không chỉ vận dụng kiến thức của một môn học mà còn phải
vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau. Do đó, sau khi người học


tham gia vào tiến trình tìm giải pháp cho vấn đề, họ được trang bị một
vốn kiến thức toàn diện, phong phú.
Cuối cùng, trên phương diện nghiên cứu khoa học, PBL là một phương
pháp quan trọng khi vấn đề nghiên cứu là mới và chưa có các lý thuyết nghiên
cứu trước đó - lúc này BPL sẽ cho cái nhìn rất sâu về vấn đề nghiên cứu để
xây dựng các lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên cũng
cần hết sức thận trọng khi sử dụng các kết quả từ PBL để khái quát hóa

cho các trường hợp tương tự.
Như vậy, tnh tích cực của phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn
đề là không thể phủ nhận. Bên cạnh đó, dạy học trên cơ sở vấn đề còn có
một số khó khăn sau:
Về phía GV: Để áp dụng mô hình này với cơ hội thành công cao, người
giáo viên phải luôn đổi mới, cập nhật các thông tin, kiến thức và kĩ năng mới.
Để có những vấn đề sát với thực tế, sát với điều kiện thực tế của học sinh,
người dạy phải đầu tư thời gian và trí tuệ để tếp cận các biểu hiện của kiến
thức trong thực tiễn, thu thập ,xử lí thông tin và xây dựng vấn đề. Quá trình
này rất tốn thời gian, công sức và là một quá trình liên tục. Mặt khác, phương
pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề đòi hỏi những kĩ năng phức tạp hơn
trong giảng dạy như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng, đặt câu hỏi, tổ
chức và khuyến khích người học thảo luận, nhận xét, phản biện. Đây thực sự
là thách thức lớn đối với GV trong bối cảnh hiện nay khi chúng ta đang quen
với các phương pháp dạy học truyền thống.
Về phía học sinh: Phương pháp dạy học dựa trên cơ sở vấn đề chỉ thực
sự có hiệu quả khi có sự tham gia chủ động, tch cực và hứng thú của HS. Tuy
nhiên, do đã quen với cách tiếp thu kiến thức thụ động nên khi chuyển qua


phương pháp mới đòi hỏi sự năng động, khả năng tư duy và tnh sáng tạo, HS
phải mất một thời gian mới thích ứng được. Đặc biệt, có một bộ phận HS


×