Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ đoàn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.86 KB, 41 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa mở rộng mạnh mẽ, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, tạo ra các thách thức mới cho doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại
và mở rộng, doanh nghiệp cần nắm bắt rõ được năng lực của mình và có những biện
pháp, chính sách phù hợp đặc biệt quan tâm tới hoạt động mở rộng thị trường.
Khóa luận thu thập số liệu và tiến hành phân tích nhằm làm rõ thực trạng mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng theo chiều rộng và chiều sâu để từ
đó đưa ra những thành công và tồn tại trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại trong
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm mở rộng thị trường, mở
rộng tập khách hàng, tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận của công ty, và đặc biệt là phát
triển bền vững trong tương lai.

i


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.........................................................1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................2
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp......................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG........................................................................5
1.1. Khái niệm................................................................................................................ 5
1.1.1. Sản phẩm vật liệu xây dựng.................................................................................5


1.1.2. Thị trường............................................................................................................. 5
1.1.3. Tiêu thụ sản phẩm.................................................................................................5
1.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm...............................................................................6
1.2. Một số lý thuyết về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm......................................6
1.2.1. Nội dung mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp......................6
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường tiêu thụ................................................................8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ.....................................8
1.3. Nội dung và nguyên lý mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm............................10
1.3.1. Nguyên tắc mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD..................................................10
1.3.2. Các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.......................................11
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm........................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VLXD
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ ĐOÀN AN
TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017............................................................................17
2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD
của Công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.....................................17
2.1.1. Tổng quan về thị trường VLXD ở Việt Nam.......................................................17
2.1.2. Tổng quan thị trường tiêu thụ VLXD của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và
dịch vụ Đoàn An........................................................................................................... 17

ii


2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An..........................................................19
2.2. Kết quả phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.........................................................21
2.2.1. Kết quả phân tích mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty theo
chiều rộng.................................................................................................................... 21
2.2.2. Kết quả phân tích mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty theo chiều

chiều sâu...................................................................................................................... 24
2.2.3. Các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty...................25
2.3. Các kết luận và phát hiện về mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.........................................................28
2.3.1. Thành công........................................................................................................28
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................29
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VLXD CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ
DỊCH VỤ ĐOÀN AN.................................................................................................31
3.1. Quan điểm, định hướng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.........................................................31
3.1.1. Định hướng chung của công ty..........................................................................31
3.1.2. Định hướng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của công ty TNHH
thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.....................................................................31
3.2. Một số giải pháp mở rộng thị trường của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và
dịch vụ Đoàn An..........................................................................................................32
3.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD theo chiều rộng..32
3.2.2. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD theo chiều sâu. 32
3.3. Các kiến nghị mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của công ty TNHH
thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.....................................................................35
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Công Thương..........................................................................35
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................36
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu........................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Biểu đồ 2.1

Doanh thu theo thị trường của công ty TNHH thương mại kĩ thuật và
dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại kĩ thuật
và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Tổng doanh thu từ khách hàng qua của công ty TNHH thương mại kĩ
thuật và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Mức độ hỗ trợ chi phí vận chuyển của công ty TNHH thương mại kĩ
thuật và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu doanh thu của thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
thương mại kĩ thuật và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ các thị trường nhập khẩu của công

Biểu đồ 2.2 ty TNHH thương mại kĩ thuật và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn
2015-2017

iv

18
21
25
27
22

23



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị nào bước vào kinh doanh thì luôn
hướng tới mục tiêu tồn tại, mở rộng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Để có thể tồn tại
và mở rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghĩ tới việc gắn hoạt động của mình với
biến động của thị trường và việc không thể thiếu để giúp doanh nghiệp có được vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo đó là tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể tiêu thụ được nhiều
sản phẩm, hàng hoá. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại để
làm được điều đó thì cần phải nghiên cứu thị trường, từ đó có thể định ra chiến lược
kinh doanh , chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) thương mại kỹ
thuật và dịch vụ Đoàn An em đã nhận thấy những khó khăn và những thách thức tên
thị trường đối với sản phẩm VLXD (vật liệu xây dựng) nói chung và của công ty nói
riêng. Thị trường tiêu thụ của công ty chỉ gói gọn lại trong thành phố Hải Phòng và
một số tỉnh lân cận, chưa có sự thâm nhập ra bên ngoài, số lượng khách hàng là các
công ty, doanh nghiệp của công ty cũng không có dấu hiệu tăng lên trong năm 2015.
Nhận thấy được những vấn đề cấp thiết trong việc kinh doanh VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An em nghiên cứu vấn đề mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tìm ra những nhân tố tác động, đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công ty
TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
(1) Phạm Thị Ngọc Lương (2008), Mở rộng thị trường các sản phẩm thiết bị
giáo dục trung học phổ thông trên thị trường miền Bắc, Luận văn tốt nghiệp khoa
Kinh Tế - Đại học Thương mại. Về cơ bản, luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận
về mở rộng thị trường mặt hàng và mở rộng thị trường mặt hàng thiết bị giáo dục.

(2) Nguyễn Thị Liên (2008), Mở rộng thị trường mặt hàng thiết bị nhà bếp cao
cấp Napoli trên thị trường nội địa, Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế - Đại học
Thương mại. Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận về mở rộng thị trường và mở
rộng thị trường mặt hàng thiết bị nhà bếp cao cấp Napoli, khảo sát và điều tra thực tế các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị nhà bếp cao cấp. Tiến hành phân tích và xử
lý các kết quả điều tra và phỏng vấn nhằm đưa ra những thành công, tồn tại và các nguyên

1


nhân tại các công ty, làm cơ sở đưa ra các giải pháp cho mở rộng thị trường sản phẩm cho
các công ty điều tra.
(3) Hoàng Thị Minh (2011), Giải pháp thị trường nhằm Mở rộng thị trường mại
mặt hàng điện tử - điện lạnh trên thị trường Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp khoa Kinh tế
- Đại học Thương Mại. Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận về mở rộng thị
trường và mở rộng thị trường mặt hàng điện tử điện lạnh, phát hiện những thành công,
tồn tại, nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như hướng mở rộng thị trường mặt hàng.
(4) Trần Thị Ngoan (2011), Giải pháp thị trường nhằm mở rộng thị trường mặt
hàng giày dép trên thị trường miền Bắc, Luận văn tốt nghiệp khoa Kinh Tế - Đại học
Thương Mại. Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận về mở rộng thị trường và mở
rộng thị trường mặt hàng giày dép, từ thực trạng mở rộng thị trường mặt hàng, phát
hiện những thành công, tồn tại, nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hướng mở rộng thị trường mặt hàng.
Từ những công trình nghiên cứu trên, tôi đã đúc rút và kế thừa các giá trị khoa
học về:
- Cơ sở lý luận, các khái niệm về mở rộng thị trường, mở rộng thị trường sản phẩm
- Các nguyên tắc, chính sách và tiêu chí đánh giá mở rộng thị trường sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Các quan điểm và định hướng mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.

Sản phẩm tôi nghiên cứu là VLXD, so với sản phẩm các công trình nghiên cứu
trên có sự khác biệt nhưng dựa trên mối quan hệ với các ngành khác để đưa ra những
giải pháp phù hợp với sản phẩm của mình và đem lại hiệu quả Mở rộng tốt nhất cho
công ty. Trên cơ sở kế thừa những lý luận của các công trình trước, khóa luận này đi
sâu phân tích về hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD trong giai đoạn hiện
nay. Khóa luận phân tích đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp chung nhằm mở
rộng thị trường sản phẩm này trên các khía cạnh.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài em quyết định lựa chọn đề tài “Mở rộng thị
trường tiêu thụ VLXD của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An ”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Xuất phát từ những luận cứ khoa học và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng mở
rộng thị trường tiêu thụ VLXD và các giải pháp chung với việc Mở rộng đó trong thời
gian gần đây, đề tài đi sâu vào giải quyết các vấn đề sau:
- VLXD có đặc điểm gì? Mở rộng thị trường sản phẩm này chịu ảnh hưởng bởi
những nhân tố nào và những chỉ tiêu nào phản ánh mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD?
2


- Công ty đã làm gì để mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD? Công ty phải làm thế
nào để mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD theo hướng cải thiện quy mô, chất lượng để
đáp ứng nhu cầu của thị trường?
- Công ty đã đạt được những thành công gì cũng như còn hạn chế nào cần phải
tiếp tục giải quyết để đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD hơn nữa?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là hoạt động kinh doanh VLXD và
các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tập hợp, hệ thống hóa, làm rõ

các lý thuyết liên quan đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ những lý thuyết
đó làm cơ sở lý luận để áp dụng vào những vấn đề cụ thể, thực tiễn cho doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng mở rộng thị
trường tiêu thụ VLXD của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.
Từ đó tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD, đánh giá
những thành công và hạn chế của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra
giải pháp khắc phục vấn đề còn tồn tại.
c. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng thị trường
tiêu thụ VLXD của công ty theo 2 tiêu chí quy mô mở rộng thị trường theo chiều rộng
và mở rộng thị trường theo chiều sâu. Khóa luận nghiên cứu và tìm hiểu các biện pháp
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD.
- Thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu thực trạng mở rộng thị trường tiêu
thụ VLXD từ năm 2015 đến năm 2017. Đồng thời, các dự báo, kiến nghị và đề xuất về
giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD được áp dụng cho doanh nghiệp nghiên
cứu và các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành trong khoảng thời gian từ năm 2018
đến năm 2020.
- Không gian nghiên cứu: Không gian nghiên cứu của đề tài khóa luận tập trung
nghiên cứu ở công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu giúp người nghiên cứu có những kiến thức sâu rộng về vấn
đề mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, toàn diện và sát với
thực tế. Các số liệu sử dụng trong khóa luận là các số liệu thứ cấp – Những số liệu đã
qua xử lý, phân tích và được thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
3


- Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ công ty TNHH
thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An .

- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo,
giáo trình của trường Đại học Thương mại. Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã
công bố, số liệu thống kê từ niên giám thống kê. Các văn kiện, văn bản pháp lý, chính
sách… của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội…
b. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp chỉ số: Chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần, %,
được tính bằng cách so sánh hai mức độ của cùng một đối tượng nghiên cứu. Khóa
luận sử dụng phương pháp này ở chương 2 để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu,
tốc độ tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong
hoạt động kinh doanh sản phẩm VLXD của Công ty TNHH thương mại kỹ thuật và
dịch vụ Đoàn An .
- Phương pháp biểu đồ: Sử dụng kết quả tính toán các chỉ số, kết quả so sánh để
vẽ các biểu đồ hình tròn, hình cột và phương pháp này được sử dụng ở chương 2 của
khóa luận để biểu diễn các chỉ số và sự thay đổi các chỉ số đó.
- Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp quan sát các hiện tượng kinh tế
một cách gián tiếp, từ đó chọn lọc các thông tin cần thiết, có liên quan phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Chương 2, khóa luận sử dụng các tài liệu đã nêu trên để tập hợp
những thông tin cần thiết để hoàn thành bài khóa luận như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường…về hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn dùng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học khác như: Phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải… để bài khóa luận
hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lí luận về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng
Chương 2: Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của
công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật
liệu xây dựng của công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An


4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Sản phẩm vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng là bất kỳ vật liệu được sử dụng cho mục đích xây dựng. Nhiều
chất hiện diện trong tự nhiên, chẳng hạn như đất sét, đá, cát, và gỗ, thậm chí cành cây
và lá, đã được sử dụng để xây dựng các tòa nhà. Ngoài các vật liệu tự nhiên, nhiều sản
phẩm nhân tạo được sử dụng, một số tổng hợp ít hoặc nhiều. Sản xuất các vật liệu xây
dựng là một ngành công nghiệp được thiết lập ở nhiều nước và việc sử dụng các vật
liệu này thường được tách ra thành các ngành nghề chuyên môn cụ thể, chẳng hạn như
nghề mộc, cách nhiệt, hệ thống ống nước, và công việc lợp mái. Chúng cung cấp thành
phần của nơi sinh hoạt và các cấu trúc bao gồm cả nhà.
1.1.2. Thị trường
Theo quan điểm cổ điển: Thị trường được xem là cái chợ, cửa hàng… nơi mà tại
đó diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa những người có
hàng hóa với những người cần hàng hóa. Với quan điểm này thì thị trường được gắn
liền với một không gian, một thời gian cụ thể. Trong đó, người bán, người mua và
hàng hóa cùng xuất hiện trên thị trường.
Theo Paul A.Samuelson – nhà kinh tế học theo trường phái kinh tế học hiện đại
thế kỷ 18 “Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng
hóa tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng”.
Theo Philip Kotler, tác giả nổi tiếng về Marketing, định nghĩa: “Thị trường bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó”.
Như vậy: Thị trường được coi là tổng hòa các mối quan hệ giữa người mua và
người bán, là tổng hợp số cung và cầu về một hoặc một số hàng hóa nào đó. Được

biểu hiện ra bên ngoài bằng các hành vi mua bán hàng hóa thông qua giá cả và các
phương thức thanh toán nhằm giải quyết các mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các thành
viên tham gia thị trường.
1.1.3. Tiêu thụ sản phẩm
Theo quan điểm marketing: tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ
chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị
trường. Nó bao gồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới
bán hàng…cho đến dịch vụ sau bán hàng.
Hiểu theo nghĩa hẹp: tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình bán hàng.
5


Hiểu theo nghĩa đầy đủ: quá trình bao gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu tiêu dùng, lựa chọn, xác lập kênh phân phôi, các chính sách, hình
thức bán hàng, tiến hành quảng cáo và các hoạt động xúc tiến và cùng thực hiện các
công việc bán hàng tại các điểm bán.
1.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp, thị trường được chia thành:
thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào là thị trường mua bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm
đảm bảo các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành.
Thị trường đầu ra là thị trường mua bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
hoặc kinh doanh (mua vào bán ra để kiếm lời). Thị trường đầu ra của doanh nghiệp
còn được gọi là thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy: “Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là nơi có sự tham gia
của khách hàng và doanh nghiệp, thông qua đó phản ánh tình hình cung cầu của
những loại hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra”
1.2. Một số lý thuyết về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Nội dung mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về mở rộng thị trường. Ở đây đề tài giới hạn

phạm vi nghiên cứu mở rộng thị trường theo hai nội dung: mở rộng thị trường theo
chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
- Đối với mở rộng thị trường theo chiều rộng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm
vi thị trường, tìm kiếm thêm những thị trường nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận. Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử
dụng khi thị trường hiện tại bắt đầu có xu hướng bão hòa. Đây là một hướng đi rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp được tiêu thụ thêm nhiều sản phẩm, tăng vị thế
trên thị trường.
Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc
doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của
mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại. Doanh nghiệp tìm cách khai
thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này. Mục
đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá sản phẩm của
mình đến người tiêu dùng ở những địa điểm mới. Tuy nhiên, để đảm bảo thành công
cho công tác mở rộng thị trường này, các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị
trường mới để đưa ra những sản phẩm phù hợp với các đặc điểm của từng thị trường.

6


Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại( thực chất là Mở rộng sản phẩm).
Doanh nghiệp luôn đưa ra những sản phẩm mới có tính năng, nhãn hiệu, bao bì phù
hợp hơn với người tiêu dùng khiến họ có mong muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp.
Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa
với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích nhiều nhóm khách hàng tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp. Do trước đây, sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ phục vụ
một nhóm khách hàng nào đó và đến nay, doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm

khách hàng mới nhằm nâng cao số lượng sản phẩm được tiêu thụ.
- Đối với mở rộng thị trường theo chiều sâu
Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng được số lượng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại. Tuy nhiên, hướng Mở rộng này thường chịu
ảnh hưởng bởi sức mua và địa lý nên doanh nghiệp phải xem xét đến quy mô của thị
trường hiện tại, thu nhập của dân cư cũng như chi phí cho việc quảng cáo, thu hút
khách hàng ... để đảm bảo cho sự thành công của công tác mở rộng thị trường.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có tỷ
trọng thị trường còn tương đối nhỏ bé hay thị trường tiềm năng còn rất rộng lớn.
Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp
phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn thị trường hiện tại. Trên thị trường
hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia sẻ khách
hàng hoặc có những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp theo hướng này là tập trung giải
quyết hai vấn đề : một là quảng cáo, chào bán sản phẩm tới những khách hàng tiềm
năng, hai là chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách trên, doanh
nghiệp có thể bao phủ kín sản phẩm của mình trên thị trường, đánh bật các đối thủ
cạnh tranh và thậm chí tiến tới độc chiếm thị trường.
Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều sâu có nghĩa là doanh
nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó. Để làm tốt công
tác này doanh nghiệp phải xác định được lĩnh vực, nhóm hàng, thậm chí là một sản
phẩm cụ thể mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều sâu ở đây đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực để bán thêm sản phẩm của mình cho
một nhóm khách hàng. Thông thường khách hàng có nhiều sự lựa chọn khác nhau,
nhiệm vụ của doanh nghiệp lúc này là luôn hướng họ tới các sản phẩm của doanh
nghiệp khi họ có dự định mua hàng, thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng
7



của khách hàng để gắn chặt khách hàng vói doanh nghiệp và biến họ thành đội ngũ
khách hàng “ trung thành “ của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường tiêu thụ
- Đối với doanh nghiệp
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn
tại và Mở rộng của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ trên thị trường
thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái đầu tư và
Mở rộng doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp quay vòng được
vốn, khi thị trường tiêu thụ sản phẩm càng mở rộng thì tốc độ quay vòng vốn sẽ nhanh
hơn và cũng sẽ tiết kiệm được vốn hơn.
Trên thực tế, khi thị trường của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và Mở rộng thì
tiềm lực của doanh nghiệp cũng ngày càng lớn, lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
cũng cao hơn và khẳng định được vị thế cũng như tên tuổi của mình trên thị trường.
- Đối với xã hội
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thu
được lợi nhuận cao là điều kiện để đảm bảo nghĩa vụ với Nhà nước, tạo nhiều công ăn
việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cũng như đảm bảo đời sống cho người
lao động, có điều kiện thực hiện các mục tiêu của xã hội
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ
a. Các nhân tố bên ngoài
-Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: lãi suất ngân hàng, lạm
phát, thất nghiệp, các chính sách tài chính tiền tệ...Mỗi doanh nghiệp cần dự báo được
mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến doanh nghiệp mình để tận dụng tối đa
các cơ hội kinh doanh và hạn chế các nguy cơ.
-Môi trường chính trị luật pháp: gồm các nhân tố ổn định chính trị, đường lối
ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược Mở rộng kinh tế của
Đảng và Nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống
kinh tế, hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu thị hành của chúng.

- Môi trường văn hóa xã hội: các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con
người. Môi trường xã hội gồm nhiều nhân tố: dân số và xu hướng vận động, tập quán
tiêu dùng, trình độ văn hóa, thị hiếu khách hàng...Các doanh nghiệp nghiên cứu môi
trường văn hóa xã hội quyết đinh kinh doanh như thế nào? Cung cấp mặt hàng gì? Tổ
chức quá trình tiêu thụ ra sao?
8


- Khách hàng: là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mầ chưa được đpá ứng và mong
muốn được thỏa mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất
đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập...Người ta có thể chia khách
hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng
riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ( những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là điều không
tránh khỏi - nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc thôn tính. Việc mở
rộng thị phần là mục tiêu của doanh nghiệp, nó chỉ xuất hiện khi nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu rõ mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh, để có
chiến lược tối ưu.
- Nhà cung cấp: Nhà cung ứng sản phẩm đầu vào cho quá trình sản xuất có thể
chia sẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả
năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp.
b. Các nhân tố bên trong
- Chính sách giá: Chính sách giá vừa là nhân tố chủ quan vừa là nhân khách
quan, tính chủ quan được thể hiện trước hết bởi việc định giá phụ thuộc vào các mục
tiêu của doanh nghiệp( mục tiêu chiếm lĩnh thị trường hay tối đa hóa lợi nhuận hay
dẫn đầu về chất lượng...) mặt khác định giá cũng phải căn cứ vào chi phí sản xuất ( giá

thành là giới hạn thấp nhất của giá). Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc tiết
kiệm chi phí, cải tiến kỹ thuật để hạ giá thành sản phẩm. Tính khách quan thể hiện
trước hết là do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu với giá cả, thông thường theo quy luật
cầu tăng thì giá tăng và ngược lại. Ngoài ra giá cả còn chịu sự ảnh hưởng của môi
trường cạnh tranh và sự điều tiết cảu nó, do vậy giá cả luôn ở trong thể tương quan về
cạnh tranh với các đối thủ.
- Chính sách phân phối: Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các kênh
tiêu thụ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là đường đi của
hàng hóa từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng hay người sử dụng. Trên đường đi của
hàng hóa đến tiêu dùng , doanh nghiệp có thể sử dụng những người trung gian ( bán
buôn, bán lẻ, đại lí) thường doanh nghiệp sử dụng 3 loại kênh phân phối hàng hóa.
Mạng lưới phân phối là toàn bộ các kênh mà doanh nghiệp thiết lập và sử dụng trong
phân phối hàng hóa. Việc thiết lập kênh phân phối cần phải căn cứ vào chính sách,
chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp( sứ mạnh tài chính, khả năng của đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lí, danh
9


tiếng, kinh nghiệm trong phân phối), vào đặc tính của khách hàng ( số lượng khách
hàng, sự phân phối trên từng vùng địa lí, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán),
vào đặc tính sản phẩm ( tiêu thụ, mức độ cồng kềnh, tính phức tập về mặt kĩ thuật , các
dịch vụ bán hàng). Đối với đa số doanh nghiệp, hoạt động của người bán hàng, đại
lí...chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động tiêu thụ vì họ là người trực tiếp bán hàng,
thu tiền về. Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành vi
mua của khách hàng. Người bán có ảnh hưởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành
vi mua của khách hàng. Người bán cùng một lúc thực hiện các hoạt động quáng cáo,
tiếp thị thuyết phục khách hàng, do đó cần phải có óc tổ chức, trình độ kỹ thuật nghiệp
vụ và nghệ thuật bán hàng. Hoạt động của người bán có tốt không những thúc đẩy
được tiêu thụ và còn tạo chữ tín và đến lượt mình sự tín nhiệm của khách hàng đối với
sản phẩm và doanh nghiệp lại thúc đẩy tiêu thụ.

- Chính sách marketing: Quảng cáo là thông báo với mọi người và kích thích họ
mua hàng nhằm lôi kéo thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Ngày nay, các công
cụ thông báo chung với công chúng, nghệ thuật kích thích họ mua hàng rất phong phú
và đa dạng và việc sự dụng chúng cũng rất tốn kém. Nhiều doanh nghiệp nhờ quảng
cáo tốt đã tăng nhanh được doanh số bán và có những doanh nghiệp lớn chi rất nhiều
cho quảng cáo. Điều đó hoàn toàn không phải ngẫu nhiên mà vì lợi ích to lớn của
quảng cáo nếu sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên quảng cáo cũng có mặt trái: quảng cáo quá
mức sẽ làm chi phí quảng cáo tăng, giảm lãi. Quảng cáo sai sự thật có thể làm mất
lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động tiêu thụ.
Trên đây là những nhân tố cơ bản và được trình bày một cách riêng rẽ, trên thực
tế chúng có mỗi quan hệ tác động theo những chiều hướng khác nhau trong tiêu thụ.
Trong việc đề ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ doanh nghiệp cần có nhìn toàn diện,
tổng thể. Đối với doanh nghiệp và trong mỗi giai đoạn sự ảnh hưởng của mỗi nhân tố
có thể không giống nhau. Điều quan trọng và cần thiết là phải thấy được nhân tố nào là
chủ yếu, tác động đến tiêu thụ, để có biện pháp thích hợp.
1.3. Nội dung và nguyên lý mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.3.1. Nguyên tắc mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD
Mở rộng thị trường trước hết phải đảm bảo thị phần vững chắc thị phần hiện có
để tạo nên một thị trường tiêu thụ ổn định, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện
các biện pháp khai thác thị trường hiệ có cả về chiều rộng và chiều sâu.từ đó nâng cao
uy tin sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
Mở rộng thị trường để phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp phải gắn liền với chinh sách sản phẩm và chính sách giá, chính sách phân phối.
Đây là việc quan trọng vì để có thể chiếm lĩnh thị trường mới, cạnh tranh được với các
10


đối thủ trước hết phải xem xét sản phẩm của mình có cạnh tranh được các đối thủ thì
trước hết phải xem xét sản phẩm của mình có cạnh tranh được hay không, sản phẩm
được hoàn thiện về mặt nào, giá cả được thị trường chấp nhận hay không, lựa chọn

kênh phân phối cho thị trường như thế nào?
Nội dung này bao gồm: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm có nghĩa là tăng số
lượng khi tiêu thụ, rút ngắn thời gian luân chuyển đời của một sản phẩm. Khi thị phần
của doanh nghiệp tăng lên do số lượng người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp
tăng thì cũng tức la thị trường của doanh nghiệp được mở rộng. đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện giá trị của sản phẩm trên thị trường để
bắt đầu chi kì mới của sản phẩm, rút ngắn thời gian hòa vốn. Do đó, các doanh nghiệp
phải coi trọng công tác tiếp cận thị trường, lập phương án giao dịch và tuyên truyền
quảng cáo.
Mở rộng chủng loại mặt hàng: Muốn duy trì và mở rộng thị trường, cac doanh
ngiệp luôn luôn phải mở rộng chủng loại mặt hàng cả về chiều rộng và chiều sâu. Tức
là cần phải đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng, nâng cao chất lượng bao bì, đáp
ứng ngày càng nhiều hơn những nhu cầu đa dạng của thị trường.
Có chính sách giá hợp lý: Trong nhiều trường hợp cần phải đảm bảo thị trường
đó có một giá bán có thể chấp nhận được. Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có
của doanh nghiệp đã khó nhưng mở rộng thị trường lại là điều càng khó hơn. Nguyên
nhân của tình trạng này là do trên thị trường xuất hiện khá nhiều các đối thủ cạnh tranh
họ cạnh tranh nhau với các mức giá hấp dẫn hơn hoặc do thói quen tiêu dùng sảm
phẩm của các doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường nhằm gắn người sản xuất với người tiêu dùng. Người sản
xuất sản phẩm là để bán trên thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng từ
đó người sản xuất sẽ thu lợi nhuận. Để kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều thì phải quan
tâm đến những đòi hỏi, sở thích của người tiêu dùng trước cũng như lâu dài.
Mở rộng thị trường phải đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Đây là nguyên tắc trung
tâm xuyên suốt trong quá trình mở rộng thị trường. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao,
doanh nghiệp phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa thuận tiện, đáp ứng nhu cầu
khách hàng mọi lúc mọi nơi với chi phí thấp nhất.
1.3.2. Các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Chính sách nguồn hàng
Doanh nghiệp phải luôn theo dõi sát sao các nhà cung ứng, tìm hiểu và nắm bắt

được xu hướng hoạt động kinh doanh của họ để có những chính sách mua hàng chủ
động, hiệu quả. Thiết lập mối quan hệ thân thiện, lâu dài với nhà cung ứng giúp cho

11


doanh nghiệp có thể được hưởng các chính sách bán hàng ưu đãi của nhà cung ứng và
tận dụng nó để tạo ra các lợi thế về giá thành, chất lượng sản phẩm...
- Chính sách đầu tư nghiên cứu thị trường
Thu thập thông tin phản hồi của khách hàng, mở rộng điều tra phỏng vấn cho các
nhà phân phối...giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn khách quan nhất đối với tình hình
tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn hiện nay và có những chính sách hợp lý trong thời
gian tới
- Xác lập và hoàn thiện mạng lưới phân phối
Tổ chức kênh phân phối cần phải xem xét các yếu tố khối lượng và cơ cấu nhu
cầu thị trường, trạng thái thị trường, nguồn lực của doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh
sản phẩm VLXD hay điều kiện lưu kho, vận chuyển. Một kênh phân phối thành công
sẽ đảm bảo đưa sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
- Chính sách khai thác và sử dụng nguồn lực
Doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác quản lý quản lý để sử dungh hiệu quả nhất
các nguồn lực. Vốn kinh doanh, máy móc thiết bị... cần được sử dụng triệt để, tiết
kiệm. Nguồn nhân lực cần được hỗ trợ, tuyên dương, khen thưởng và đào tạo để thúc
đẩy tinh thần làm việc hăng say, sáng tạo, năng suất cao.
- Chính sách sau bán hàng
Mọi doanh nghiệp cần coi trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng, đặt tiêu chí phục
vụ thân thiện, nhiệt tình, chất lượng cao lên hàng đầu, luôn quan tâm đến mọi ý kiến
của khách hàng, giải đáp mọi vướng mắc về sản phẩm cho khách hàng.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đối với mở rộng thị trường theo chiều rộng
Để mở rộng thị trường theo hướng này, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm

VLXD phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình bằng cách mở rộng mạng lưới kênh
phân phối cả về đại lý trung gian lẫn các gian hàng bán lẻ tại những địa điểm mới: tăng
số lượng nhân viên bán hàng và tiếp thị; mở rộng nguồn hàng để tăng khối lượng sản
phẩm cung ứng trên thị trường; mở rộng chủng loại và mẫu mã sản phẩm.
a. Tăng sản lượng tiêu thụ
Để đánh giá mở rộng thương mại về quy mô người ta sử dụng các chỉ tiêu thể
hiện quy mô như: sản lượng, doanh thu, thị phần của doanh nghiệp.
- Tổng doanh thu: Là tổng lượng tiền thu được do kinh doanh tất cả các sản phẩm
của công ty
Công thức tính: TR= ∑(Pi×Qi)
Trong đó:
TR là tổng doanh thu
12


Pi là giá sản phẩm i
Qi là lượng tiêu thụ sản phẩm i
- Lợi nhuận: là tiêu chí này thể hiện kết quả kinh doanh của công ty có tốt hay
không, xem trong kì đó thu được nhiều lợi nhuận hay không.
Công thức tính: LN = TR – TC
Trong đó:
LN là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
- Mức tăng doanh thu tuyệt đối: Là mức chênh lệch doanh thu giữa 2 kỳ cần so sánh.
Công thức tính: Mức tăng doanh thu tuyệt đối = TR1  TR0
Trong đó: TR1 là doanh thu kì nghiên cứu
TRo là doanh thu kì liền trước

Mức tăng doanh thu tuyệt đối thể hiện mức tăng giảm doanh thu, cho thấy hoạt

động kinh doanh tăng hay giảm về quy mô.
- Thị phần cả doanh nghiệp: cách tính thị phần

Qhv
Cách 1: Thước đo hiện vật: Thị phần của doanh nghiệp = Q
Trong đó: Qhv là khối lượng hàng hóa bằng hiện vật thu được
Q là khối lượng hàng hóa cùng loại tiêu thụ trên thị trường
Cách 2: Thước đo giá trị: Thị phần của doanh nghiệp = TRdn /TR
Trong đó: TRdn là doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được
TR là doanh thu của ngành có trên thị trường
Thị phần của DN cho thấy tỷ lệ doanh thu của DN so với toàn bộ doanh thu của
sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường. Thị phần của DN càng cao thì quy
mô của DN càng lớn. Con số phần trăm của DN chính là tỷ lệ % chiếm lĩnh quy mô
trên thị trường.
b. Tăng doanh thu, lợi nhuận
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh doanh thu thì lợi nhuận cũng là một tiêu chí đánh giá hiệu quả
của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất. Sản
phẩm tiêu thụ được càng nhiều thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên do
13


quy mô của các doanh nghiệp là khác nhau, vì vậy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sẽ
không đảm bảo được. Do vậy, người ta sử dụng đại lượng tương đối là tỷ suất lợi
nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (hay doanh lợi tiêu thụ sản phẩm) thể hiện lợi nhuận
do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp

×100%

c. Mở rộng thị phần theo vùng địa lý
Mở rộng thị phần theo vùng địa lý tức là mở rộng thị trường theo khu vực địa lý
hành chính. Việc mở rộng theo vùng địa lý làm cho khối lượng người tiêu thụ tăng lên,
hàng hóa được bán nhiều hơn, tùy theo khả năng Mở rộng tới đâu mà ngành hàng có
chiến lược Mở rộng của mình, hiện nay công ty có thể đưa sản phẩm của mình sang
các thị trường khác. Tuy nhiên, để mở rộng thị trường theo từng vùng thì sản phẩm cần
có sự cải tiến về chất lượng, mẫu mã phải phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán
của người tiêu dùng. Có như vậy, khả năng chấp nhận nó của thị trường sẽ cao hơn,
khi đó mới tăng được khối lượng hàng hóa.
Mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc thị phần tăng lên. Thị phần là phần thị
trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được.
Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
×100%
Tổng số sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
Hoặc:
Thị phần của doanh nghiệp =

Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp

×100%
Tổng mức doanh thu trên thị trường

Thị phần của doanh nghiệp cho biết phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh

nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để dành giật mục tiêu thị phần
trước đối thủ, doanh nghiệp cần có các chính sách phù hợp. Thị phần của doanh
nghiệp phản ánh sức mạnh, uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường đó. Nếu
thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ thị trường của doanh nghiệp càng lớn,
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng nhiều.
d. Mở rộng nguồn cung ứng
Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng
hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế
hoạch. Nguồn hàng tốt và ổn định sẽ giúp công ty cạnh tranh được với các đối thủ
khác trên thị trường. Vì thế, tạo nguồn hàng là công việc phải được ưu tiên hàng đầu,
14


bởi lẽ khi có nhu cầu của khách hàng xuất hiện, công ty phải có hàng ở các điểm cung
ứng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng. Mở rộng nguồn cung ứng hàng hóa đồng
nghĩa với việc hàng hóa sẽ luôn đa dạng, sẵn có, từ đó đáp ứng tốt nhất và kịp thời nhu
cầu của thị trường, giúp mở rộng tập khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ cho
công ty.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng nhằm vào các nhóm người tiêu dùng mới là
một trong các cách Mở rộng thị trường song nó lại đòi hỏi công tác nghiên cứu thị
trường phải được nghiên cứu cặn kẽ, cẩn thận nếu không công tác Mở rộng thị trường
sẽ không đạt hiệu quả cao.Việc tăng số lượng người tiêu dùng hàng hóa nhằm tăng
doanh số bán từ đó thu được lợi nhuận cao hơn chính là nội dung của công tác mở
rộng thị trường theo chiều rộng.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD theo chiều rộng có thể làm cho
doanh số bán ra tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế chưa chắc đã cao, nó chỉ phản ánh
được sự Mở rộng về lượng của doanh nghiệp.
Đối với mở rộng thị trường theo chiều sâu
Mở rộng thị trường tiêu thụ theo chiều sâu: Để đạt được sự mở rộng về chất,
doanh nghiệp nên mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD theo chiều sâu. Đó là

việc nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm VLXD trên cơ sở thị trường và năng lực
sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
Để mở rộng thị trường theo hướng này, doanh nghiệp phải: tạo ra sự khác biệt
hóa sản phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm của các doanh nghiệp khác, tăng độ
thỏa dụng của sản phẩm và tăng cường đầu tư vào công tác quảng bá, tiếp thị để mở
rộng nhu cầu và kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, cải tiến
công tác quản trị hoạt động bán hàng…
a. Xâm nhập sâu hơn vào thị trường
Đây là hình thức mở rộng và Mở rộng thị trường theo chiều sâu trên cơ sở khai
thác tốt hơn những sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại. Chúng ta có thể sử dụng
nhiều chiến lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng để không mất đi một khách hàng nào và tập trung những
khách hàng đồng thời sử dụng nhiều sản phẩm tương tự sang sử dụng duy nhất sản
phẩm do công ty phân phối.
b. Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu
Các nhóm người tiêu dùng có thể hình thành theo các đặc điểm khác nhau như
tâm lý, thói quen, tập quán tiêu dùng… Do vậy, mỗi công ty, mỗi ngành đều tập trung
mọi nỗ lực của chính mình vào việc thỏa mãn tốt nhu cầu đặc thù của mỗi đoạn thị
trường nào để tăng doanh số bán hàng và thu nhiều lợi nhuận, công tác phân đoạn thị
15


trường giúp cho doanh nghiệp tìm được thị phần hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường trọng
điểm để tiến hành khai thác. Việc phân đoạn thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD chủ
yếu phân chia tập khách hàng của công ty thành những nhóm khác nhau. Phân đoạn thị
trường giúp Mở rộng thị trường tiêu thụ được thể hiện bằng việc tăng lên của các
nhóm khách hàng mục tiêu, tính bằng công thức:
Ti = TRi/TR×100%
Trong đó:
Ti: Sự tăng lên của nhóm khách hàng i

TRi: Tổng doanh thu từ nhóm khách hàng i
TR: Tổng doanh thu của toàn công ty
So sánh Ti giữa các năm ta sẽ thấy được đâu là nhóm khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp, từ đó có những nhận xét và đánh giá đúng tập khách hàng của công ty.
c. Tổng doanh thu
Ta có công thức tính tổng doanh thu của doanh nghiệp theo sản phẩm và thị
trường như sau:
TR= Pij x Qij
TR: Tổng doanh thu
Pij: Giá của sản phẩm j tại thị trường i
Qij: Sản lượng sản phẩm j tiêu thụ trên thị trường i
Chỉ tiêu TR là một chỉ tiêu tổng quát nhất, nó là kết quả tổng hợp của công tác
mở rộng thị trường cho các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất thiêu thụ trên các
thị trường khác nhau. Tuy nhiên cũng như chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, để tìm
hiểu một cách rõ nét ta phải so sánh mức độ tăng trưởng của doanh thu kì phân tích với
doanh thu kì trước, mức doanh thu của nghành, của đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó,
do có liên quan tới yếu tó tiền tệ trên nhiều loại thị trường nên chỉ tiêu tổng doanh thu
còn chịu sự tác động của tỷ giá hối đoái và lạm phát.
d. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói lê hiệu quả sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận tuy không là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả của công
tác mở rộng thị trường nhưng nó lại là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết với công
tác này. Do vậy, thông qua mức tăng trưởng của lợi nhuận về số tuyệt đôú và tương
đối ta có thể phần nào hiểu được công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VLXD

CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ ĐOÀN AN
TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu
thụ VLXD của Công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An.
2.1.1. Tổng quan về thị trường VLXD ở Việt Nam
Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các
cơn sốt giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn
lên với sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Cũng chính bởi
nguyên nhân này, khi thị trường bất động sản đóng băng đã gây lên tình trạng mất cân
đối cung - cầu ở một số loại vật liệu xây dựng rất rõ nét.
Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước thay đổi khá dễ dàng để
tương ứng với cầu (gạch nung...), còn gọi là cung cân đối với cầu. Trong trường hợp
này, khi cầu thay đổi thì cung sẽ nhanh chóng thay đổi theo để thích ứng. Vì vậy, giá
hàng hóa sẽ ở trạng thái tương đối ổn định và thường tăng hoặc giảm theo sự
tăng/giảm của chi phí sản xuất chung của loại hàng đó.
Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước nhỏ hơn cầu (xi măng,
thép...), còn gọi là cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, nước ta phải nhập khẩu thành phẩm hoặc
nguyên liệu (Clinkers, phôi thép...) để đảm bảo cân đối cung - cầu trên thị trường. Do
vậy, giá của chúng thường có xu hướng tăng cao. Thêm vào đó, vừa qua giá những loại
nguyên liệu này lại tăng theo cơn sốt giá dầu trên thế giới nên chúng càng làm tăng chi
phí của doanh nghiệp kinh doanh (hay giá vốn) những mặt hàng này. Nhóm những mặt
hàng mà năng lực sản xuất trong nước lớn hơn cầu (gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây
dựng...), còn gọi là cung lớn hơn cầu. Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
này phải tìm cách tăng cầu (xuất khẩu ra nước ngoài...) hoặc giảm giá bán sản phẩm để
tăng sức mua trong nước. Tuy nhiên, nếu thực hiện phương cách giảm giá quá nhiều sẽ
đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thua lỗ nặng nề hoặc bị kiện bán phá giá... Vì vậy,
trước xu thế tăng giá phổ biến của hầu hết các mặt hàng trên thị trường, các nhà sản
xuất vẫn không dám tăng giá bán (thậm chí còn phải giảm giá) sản phẩm của mình
nhằm giải quyết vấn đề dư cung này.
2.1.2. Tổng quan thị trường tiêu thụ VLXD của công ty TNHH thương mại kỹ

thuật và dịch vụ Đoàn An
Trải qua hơn 5 năm thành lập và mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty ngày càng mở rộng. Hiện nay, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều tỉnh
thành thuộc khu vực miền Bắc như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà
17


Nam… Bên cạnh đó, mạng lưới kênh phân phối cũng ngày càng lớn mạnh và đa dạng
bằng nhiều hình thức như: đại lý bán lẻ, các gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm,
… Tập khách hàng của công ty cũng khá đa dạng về cơ cấu như khách hàng đại lý,
khách hàng bình dân, khách hàng cao cấp và lượng khách hàng quen thuộc của công ty
cũng tăng dần.
Bảng 2.1: Doanh thu theo thị trường của công ty TNHH thương mại kĩ thuật và
dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015 – 2017
Chỉ tiêu

Năm 2015
(tr. VNĐ)

Năm 2016
(tr. VNĐ)

Năm 2017
(tr. VNĐ)

Nội đô

20.300

18.200


Ven đô

15.600

Ngoại tỉnh
Tổng

So sánh năm
2016/2015

So sánh năm
2017/2016

±

%

±

%

25.083

-2.100

10,34

6.883


37,82

12.000

15.200

-3.600

23,07

3.200

26,67

9.100

7.200

10.000

-1.900

20,89

2.800

28,89

45.000


37.400

50.283

-7.600

16,89

12.883

34,44

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại kỹ
thuật và dịch vụ Đoàn An
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy doanh số bán trung tâm thành phố Hải Phòng
vẫn lớn hơn vùng ven và nội đô. Điều này thể hiện ở số liệu qua từng năm trên đó là:
Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 giảm 2.100 (triệu đồng) tương đương với mức
giảm về tỷ lệ là 10,34% và đến năm 2017 so với năm 2016 tăng 6.883 (triệu đồng)
tương ứng với 37,82%. Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn từ năm 2015- 2017 thì
doanh thu của công ty có sự tăng mạnh. Điều này được giải thích vì các chính sách của
nhà nước kích thích cầu và Mở rộng vùng trung tâm thành phố. Và việc xây dựng các
chung cư, khách sạn, nhà nghỉ, công ty … tăng nhanh.
Đối với vùng ven thành phố Hải Phòng thì nó luôn tăng mạnh về các năm và các
giai đoạn. Cụ thể là: Năm 2016 doanh thu giảm 3.600 (triệu đồng) tương ứng với
23,07% so với năm 2015, năm 2017 doanh thu tăng 3.200 (triệu đồng) tương ứng với
26,67% so với năm 2016. Đã có sự tăng nhẹ trong năm 2017. Nguyên nhân của việc
gia tăng doanh thu này là do đời sống của người dân ở các vùng ven TP. Hải Phòng

18



được tăng dần và nhu cầu xây dựng nhà của họ cũng tăng. Mặc dù đây là con số không
lớn nhưng nó đáng ghi nhận và khích lệ tinh thần của nhân viên và đội ngũ cán bộ của
công ty vì đây là một thị trường không được là thị trường mục tiêu.
Còn đối với thị trường ngoại tỉnh năm 2016 giảm 16,89% so với năm 2015, năm
2017 tăng 26,67% so với năm 2016. Đây là thị trường có sự khó khăn trong vận
chuyển hàng hóa và sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty chưa được đảm bảo
nên doanh thu của công ty đạt được như vậy đã là khá tốt.
Như vậy nhìn chung thì doanh thu tiêu thụ theo thị trường tiêu thụ theo thị trường
thì thị trường ở vùng T.P Hải Phòng mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận nhất, là
thị trường mục tiêu chính của công ty. Công ty nên có các chiến lược kinh doanh
hợp lý cho vùng thị trường mục tiêu này, nhằm nâng cao uy tín của công ty trong
tâm trí khách hàng mục tiêu, và nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong thị trường
mục tiêu này.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của công
ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An
a. Số lượng, chất lượng sản phẩm
Nhận thức được tầm vai trò của chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh
trong những năm vừa qua Công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An
luôn cố gắng cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất để có thể tạo lòng tin
nơi khách hàng. Khi quyết định kinh doanh chủng loại sản phẩm nào đó công ty cũng
đã cố gắng tìm kiếm nguồn đầu vào có uy tín. Hiện nay nguồn cung ứng đầu vào của
công ty là một số công ty có tiếng như : Công ty cổ phần kinh doanh xi măng miền
bắc, Công ty cổ phần xuân hoà Hà Nội, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng –trung tâm
tiêu thụ xi măng tại Hà Nội 2...Và sản phẩm của công ty cũng dần được khách hàng tin
tưởng. Trong các chủng loại sản phẩm của công ty có những sản phẩm vẫn còn chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do chất lượng chưa thật tốt nếu so với sản phẩm
cùng loại hơn nữa lúc mới đầu công ty còn chưa nắm bắt được rõ nhu cầu của khách
hàng nên đã nhập một số loại sản phẩm mà khách hàng chưa thật sự tin dùng kết quả là
chúng bị tồn kho với số lượng khá mà sản phẩm vật liệu xây dựng nếu để lâu không

dùng thì chất lượng sẽ bị giảm sút.
b. Các chương trình xúc tiến bán hàng
Ý thức được tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong nỗ lực bán hàng,
công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An cũng đã triển khai một số
hoạt động xúc tiến như: chào hàng, khuyến mãi , giảm mức vận chuyển cho khách
hàng. Nhất là đối với mặt hàng như sắt thép, xi măng… đây là những mặt hàng khó
khăn trong việc vận chuyển vì nó nặng và cồng kềnh, ngoài ra sau khi mua hàng tại
19


công ty thì khách hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để vận chuyển hàng hóa. Để
thuận lợi cho khách hàng thì hiện nay công ty áp dụng các chính sách hỗ trợ về giá,
việc làm này tạo cho khách hàng cảm giác an tâm hơn và hơn nữa tiết kiệm được một
khoản chi phí thay vì mua hàng ở đơn vị khác thì họ phải tự bỏ ra.
Nhờ tiến hành các hoạt động hỗ trợ bán hàng cho đến nay công ty đã thiết lập
được nhiều khách hàng quen cho mình, doanh số tiêu thụ của công ty cũng được cải
thiện rõ rệt .
c. Chiến lược sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tuỳ vào thời điểm, tình hình kinh
doanh, công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An đã đưa ra những chiến
lược sản phẩm cho phù hợp. Năm 2016 khi nhận thấy một số chủng loại sản phẩm của
công ty không tiêu thụ được công ty đã đưa ra chiến lược biến đổi chủng loại sản
phẩm bằng việc nhập một số chủng loại sản phẩm mới như: tôn lạnh hoa sen, gạch ND
250A1S, gạch đặc đông thành. Và năm 2017 doanh số tiêu thụ của công ty đã tăng lên
so với năm 2016 một phần là nhờ việc tiêu thụ được sản phẩm gạch đặc đông thành và
tôn lạnh hoa sen . Đối với những sản phẩm không đem lại doanh thu cho công ty nên
đến năm 2017 công ty đã không nhập thêm nữa mà chỉ tập chung vào những sản phẩm
đem lại nhiều doanh thu cho công ty. Trong các chủng loại sản phẩm của công ty xi
măng và thép là hai loại sản phẩm tạo ra nhiều doanh thu nhất cho công ty nên số
lượng của chúng được nhập về đều tăng qua các năm (2016-2017).

d. Khách hàng mua
Khách hàng là những người tiêu dùng rất khó tính và rất nhạy cảm về sản phẩm
cho nên việc giữ họ trong tầm tay không hề đơn giản. Có thể hôm nay, bạn làm đã rất
tốt công việc chiều lòng khách hàng và doanh nghiệp của bạn cũng bán được nhiều
hàng tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Nhưng đến một lúc nào đó họ có nhu cầu về
những sản phẩm như của bạn nhưng họ lại không tìm đến doanh nghiệp của bạn nữa
mà lại tìm đến một đối thủ cạnh tranh của bạn .Vậy là khách hàng đã lãng quên doanh
nghiệp bạn. Tại sao lại như vậy? Câu trả lời chính là doanh nghiệp bạn đã lãng quên
khách hàng trước. Một doanh nghiệp mà chỉ đề cao hàng hoá sẽ dễ dàng đánh mất
khách hàng của mình khi đối thủ của họ hạ thấp giá thành sản phẩm/dịch vụ cùng
cạnh tranh trên thị trường. Đánh mất khách hàng đồng nghĩa với doanh nghiệp tự
đánh mất thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị phần của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải duy trì nâng cao
mối quan hệ với quan hệ với khách hàng chăm sóc họ tận tình chu đáo kể cả trước và
sau công việc mua bán có như vậy doanh nghiệp sẽ giữ được khách hàng cũ và tìm
kiếm được khách hàng mới.
20


2.2. Kết quả phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ VLXD của
công ty TNHH thương mại kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An
2.2.1. Kết quả phân tích mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
theo chiều rộng
a. Tình hình doanh thu, lợi nhuận
Trải qua nhiều năm kinh doanh VLXD, đặc biệt hơn là 3 năm gần đây từ 2015 tới
2017 công ty đã đạt được nhiều thành quả trong doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại kĩ thuật
và dịch vụ Đoàn An trong giai đoạn 2015-2017
Năm 2015
(tr. VNĐ)


Năm 2016
(tr. VNĐ)

Năm 2017
(tr. VNĐ)

Tổng
doanh thu

45.000

37.400

Tổng chi
phí

41.100

Tổng lợi
nhuận

3.900

Chỉ tiêu

So sánh năm
2016/2015

So sánh năm

2017/2016

±

%

±

%

50.283

-7600

83

12883

134

34.330

46.019

-6770

84

11689


134

3.070

4.263

-830

79

1193

138

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại
kỹ thuật và dịch vụ Đoàn An
Qua bảng, ta có thể thấy qua ba năm 2015-2017, hoạt động kinh doanh của công
ty đã đạt được những kết quả rất khả quan, đặc biệt năm 2017 lợi nhuận tăng trưởng
khá cao. Nhưng bên cạnh những thành công đó, công ty vẫn còn gặp những khó khăn
như các loại chi phí vẫn cao và tăng nhanh do nhu cầu đầu tư mở rộng mở rộng thị
trường, vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo điều kiện
để tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm VLXD của công ty
- Mở rộng thị trường theo khu vực địa lý
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trước đây chủ yếu là khu vực Hải
Phòng, Quảng Ninh và Hà Nội… Đến nay, thị trường của công ty đã không ngừng mở
rộng, vươn ra các tỉnh ở miền Bắc. Với việc khánh thành kho VLXD Quảng Ninh rất
21



×