Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.46 KB, 27 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
------------------

LÊ THẾ ANH

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG GIAO THÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại:Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
(1) TS. Nguyễn Thị Minh Tâm
(2) PGS.TS. Nguyễn Đức Thảo

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Thành


Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Quang

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương vào hồi...... giờ.... ngày
....tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Thế Anh (2010), ‘Ý nghĩa của hợp đồng quyền chọn tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro’, Tạp chí Khoa học & đào tạo Ngân hàng số 96, 5/2010.
2. Lê Thế Anh (2010), ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam’, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số
36/2010.
3. Lê Thế Anh (2016), ‘Tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập’, Tạp chí Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương, Kỳ 2 tháng 6 năm 2016, tr. 21-23.
4. Lê Thế Anh (2016), ‘Áp dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương, Số cuối tháng 6 năm 2016, tr. 14-16


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí
nói riêng đã trở thành một công cụ hữu ích đối với các doanh nghiệp

trong đó có các doanh nghiệp xây dựng giao thông. Tuy nhiên, kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này chưa được quan tâm
đúng mức, chưa có mô hình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin hiệu quả làm cơ sở ra các quyết định. Điều đó đã làm ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản
trị và là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trường xây dựng quốc tế. Vậy làm thế nào để khắc phục được
những hạn chế đó, mô hình kế toán quản trị chi phí nào sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông có được thông tin
hữu hiệu trong việc ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
chi phí? Việc làm rõ những vấn đề vừa nêu sẽ là cơ sở lý luận và
thực tiễn cho các giải pháp quản trị doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông
và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Vì những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
giao thông Việt Nam” để triển khai nghiên cứu.
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan
đến đề tài luận án


2
Luận án đã triển khai nghiên cứu tổng quan các công trình trong
và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. Các đề tài nghiên cứu
ngoài nước được tổng quan gồm 6 đề tài, các đề tài nghiên cứu trong
nước gồm 28 đề tài được chia thành ba nhóm:
Một là, nghiên cứu các vấn đề chung về kế toán quản trị. Các

công trình này đã đi sâu nghiên cứu tổng quát về kế toán quản trị và
chỉ ra xu hướng vận dụng cho các ngành sản xuất kinh doanh và các
loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, do nhu cầu thông tin rất đa dạng
và phong phú của các nhà quản trị nên kế toán quản trị cần có những
nghiên cứu chuyên sâu hơn cho các lĩnh vực đặc thù.
Hai là, nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm. Nhóm nghiên cứu này đã hệ thống hóa về kế toán quản trị chi
phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp và ngành
sản xuất kinh doanh cụ thể nhưng chưa nghiên cứu trong lĩnh vực
xây dựng giao thông.
Ba là, nghiên cứu về xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí và
giá thành sản phẩm. Các nghiên cứu trong nhóm này mới dừng lại ở
việc nghiên cứu nội dung của kế toán quản trị. Do đó việc nghiên
cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp thông
tin theo yêu cầu của nhà quản trị thì vẫn cần có những nghiên cứu
chuyên sâu hơn.
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước cho thấy, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về kế toán quản trị chi phí với nhiều đề tài khác nhau, các phạm vi
khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị
chi phí đã được công bố đều chưa nghiên cứu sâu về xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng


3
giao thông. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu
và vận dụng linh hoạt lý thuyết về kế toán quản trị chi phí, luận án
tập trung nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
Một là, xác định rõ bản chất, vai trò và ý nghĩa của mô hình kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông từ

góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế.
Hai là, xác định, luận giải rõ cơ cở lý luận và phương pháp xây
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Ba là, nghiên cứu thực trạng xây dựng và sử dụng mô hình kế
toán quản trị chi phí, phân tích nguyên nhân thành công và hạn chế
của hoạt động kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây
dựng giao thông Việt Nam.
Bốn là, đề xuất giải pháp lựa chọn và hoàn thiện mô hình kế toán
quản trị chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
1.2 Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu chủ yếu
của luận án
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phát triển các mô hình kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí,
đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong việc xây
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng
giao thông Việt Nam.
- Xây dựng mô h́ ình kế toán quản trị chi phí phù hợp với các
doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.


4
- Triển khai ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí vào các
doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Một là, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng giao thông có ảnh hưởng như thế nào đến công tác

kế toán quản trị chi phí?
Hai là, mô hình kế toán quản trị chi phí nào đang sử dụng để cung
cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong các doanh nghiệp xây
dựng giao thông Việt Nam?
Ba là, công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam đã được thực hiện như thế nào
để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị?
Bốn là, mô hình kế toán quản trị chi phí nào phù hợp với các
doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam?
Năm là, để hoàn thiện việc xây dựng và áp dụng mô hình kế toán
quản trị chi phí vào các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
cần thực hiện những giải pháp nào?
1.2.3 Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng giao
thông Việt Nam.
Về không gian: Các doanh nghiệp xây dựng giao thông ở Việt
Nam. Trong đó, phạm vi khảo sát chọn mẫu 522 doanh nghiệp xây
dựng giao thông điển hình ở Việt Nam.


5
Về thời gian: Nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông. Khảo sát, nghiên
cứu số liệu kế toán quản trị chi phí từ năm 2010 đến năm 2015.
1.2.4 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các

nguồn tài liệu của thư viện, các báo cáo chuyên môn của các cơ quan
quản lý Nhà nước và Tổng cục thống kê, các tài liệu được đăng tải
trên các trang web. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp còn được sử dụng từ
các công trình nghiên cứu đã được công bố như: các bài báo khoa
học, luận án…
Dữ liệu sơ cấp: là các thông tin thu thập qua điều tra phỏng vấn
trực tiếp hoặc điều tra qua bảng câu hỏi. Đối tượng khảo sát và
phỏng vấn là các nhà quản trị và kế toán trưởng, kế toán tổng hợp
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông.
Với số lượng 1.585 phiếu được gửi ngẫn nhiên đến các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông có tính chất sở
hữu, quy mô khác nhau và có cả đại diện của cả ba miền Bắc, Trung,
Nam. Tác giả đã thu thập được 522 phiếu đảm bảo tính đại diện của
mẫu khảo sát. Số phiếu thu đã được tác giả tổng hợp và phân tích
bằng công cụ Excel.
Để thực hiện phân tích thông tin nghiên cứu, tác giả sử dụng kết
hợp các phương pháp định tính và định lượng như: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu tình hình thực tiễn, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp tổng hợp, phân tích và phân tích SWOT.


6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG GIAO THÔNG
2.1 Khái quát cơ sở lý luận về mô hình kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị ra đời từ những năm 1850 ở Mỹ và nó đã trở
thành một công cụ của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản
trị chi phí không ngừng phát triển và hoàn thiện đáp ứng sự thay đổi

của môi trường kinh doanh, phương pháp quản trị, từ đó hình thành
nhiều quan niệm về kế toán kế toán quản trị chi phí. Theo tác giả: Kế
toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin chi tiết về chi phí sản xuất của từng bộ phận
nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng quản trị.
Nói cách khác thông tin kế toán quản trị chi phí được sử dụng bởi
các nhà quản trị để đưa ra quyết định quan trọng của họ.
Quan niệm về mô hình kế toán quản trị chi phí
Mô hình kế toán quản trị chi phí là việc tổ chức bộ máy kế toán
và thiết lập quy trình thực hiện những nội dung cơ bản của kế toán
quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị.
Chủ thể xây dựng và sử dụng mô hình kế toán quản trị chi phí
chính là nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp. Chủ thể vận hành
mô hình là đội ngũ những người làm công tác kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
Việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí nhằm tăng cường
hiệu quả hoạt động quản lý điều hành sản xuất kinh doanh từ đó làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó mô hình kế toán


7
quản trị chi phí được xây dựng phải đảm bảo yêu cầu về tính khái
quát, đơn giản và hiệu quả.
2.2 Phương pháp luận của việc xây dựng và sử dụng mô hình
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao
thông
Sản phẩm xây dựng giao thông là các tuyến đường, các cây cầu,
nhà ga, bến cảng… trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận
chuyển hàng hoá, hành khách. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình
sản xuất của doanh nghiệp xây dựng giao thông có những nét đặc

trưng riêng ảnh hưởng đến quy trình xây dựng và sử dụng mô hình
kế toán quản trị chi phí. Do đó việc xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan.
Mô hình kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
giao thông bao gồm hai khâu quan trọng đó là xây dựng bộ máy kế
toán quản trị chi phí và phương thức thực hiện những nội dung cơ
bản của kế toán quản trị chi phí.
Xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí
Xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
xây dựng giao thông là việc sắp xếp, bố trí nhân sự kết hợp với các
phương tiện trang thiết bị để thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin chi
phí xây lắp và cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Phương thức thực hiện nội dung kế toán quản trị chi phí
Một là, phân loại chi phí. Muốn quản trị được chi phí các nhà
quản trị cần phải nhận diện được chi phí, do đó phân loại chi phí là
khâu quan trọng trong công tác kế toán chi phí.


8
Hai là, lâp dự toán chi phí xây lắp công trình. Dự toán chi phí
được lập căn cứ vào hệ thống định mức, khối lượng và tiến độ thi
công, bộ phận kế toán quản trị chi phí lập các dự toán chi tiết.
Ba là, ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành công trình, hạng
mục công trình. Do tính chất đặc thù của sản phẩm xây dựng giao
thông nên mô hình sử dụng phương pháp xác định chi phí theo đơn
đặt hàng.
Bốn là, phân tích chi phí sản xuất phục vụ cho việc ra quyết định.
Việc phân tích thông tin chi phí được kế toán quản trị phân tích
hướng tới hai mục tiêu chính là kiểm soát chi phí và phân tích phục

vụ việc ra các quyết định kinh doanh.
Năm là, tổ chức kế toán trách nhiệm chi phí. Trung tâm trách
nhiệm chi phí là trung tâm được tổ chức nhằm tăng cường trách
nhiệm về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sáu là, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất của từng bộ
phận. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí trong quá trình thi công,
các doanh nghiệp xây dựng giao thông cần lập báo cáo giá thành sản
xuất cho từng hạng mục công trình.
Bảy là, xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí. Hệ
thống báo cáo là sản phẩm của mô hình kế toán quản trị chi phí nhằm
mục đích cung cấp được các thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai
ra theo yêu cầu của nhà quản trị.
2.3 Phương pháp đánh giá và điều chỉnh mô hình kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông
Để sử dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông một cách có hiệu quả luận án đã làm rõ
mục đích sử dụng mô hình, xác định đúng chủ thể sử dụng, chủ thể


9
vận hành mô hình. Đồng thời, luận án đã đưa ra phương pháp vận
hành và sử dụng mô hình mô hình nhằm phát huy tính hiệu lực hiệu
quả cũng như điều chỉnh những sai lệch khi vận hành mô hình.
Mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
giao thông được đánh giá về mặt chất lượng của mô hình và chất
lượng sử dụng mô hình.
Chương 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO
THÔNG VIỆT NAM
3.1 Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt

Nam
Doanh nghiệp xây dựng giao thông ban đầu là các đơn vị, các xí
nghiệp xây dựng được hình thành làm nhiệm vụ mở đường và phá
đường, cầu, cống và các hệ thống giao thông phục vụ kháng chiến.
Hòa bình lập lại, các đơn vị xây dựng giao thông thực hiện nhiệm vụ
xây dựng những cây cầu, những con đường, nhà ga... theo mệnh
lệnh. Từ năm 1986 đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới, phát triển
nền kinh tế theo kinh tế thị trường, các đơn vị xây dựng giao thông
chuyển đổi dần sang mô hình doanh nghiệp. Tham gia vào hoạt động
xây dựng giao thông không chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước mà
còn có các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tỷ trọng vốn
đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng giao thông có xu hướng
giảm từ 20,2% năm 2009 xuống 9,9% năm 2014. Khối các doanh
nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này có xu hướng tăng, đặc biệt là
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 3,5% năm 2011 lên 6,5%


10
năm 2014. Đây chính là sự đổi mới rất lớn trong chính sách thu hút
đầu tư của Nhà nước.
Các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam thường tổ chức
thành các đội, tổ sản xuất mang tính chuyên môn hoá theo lĩnh vực
công việc riêng hoặc tổng hợp. Cơ chế khoán được áp dụng cho hầu
hết các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là hình thức phù hợp
và hiệu quả đối với doanh nghiệp xây dựng giao thông. Số lượng
nhân viên của phòng kế toán phụ thuộc vào quy mô của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp đều sử dụng các phần mềm kế toán.

3.2 Phân tích thực trạng mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
Để triển khai nghiên cứu, tác giả đã khảo sát thực trạng mô hình
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông
Việt Nam có quy mô vốn, hình thức sở hữu khác nhau ở ba miền
Bắc, Trung Nam. Nội dung khảo sát nghiên cứu về mô hình tổ chức
và cách thức thực hiện những nội dung cơ bản của kế toán quản trị
chi phí.
3.3 Đánh giá thực trạng xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân
Về tổ chức bộ máy kế toán: Các doanh nghiệp xây dựng giao
thông Việt Nam có tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí theo mô
hình kết hợp.
Về thực những nội dung cơ bản của kế toán quản trị


11
Một là, về phân loại chi phí. Chi phí trong các doanh nghiệp xây
dựng giao thông đã được phân loại theo nội dung và chức năng, phân
loại chi phí theo khả năng quy nạp đối với từng công trình, hạng mục
công trình và phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng xây
lắp. Việc nhận diện đúng và phân loại chi phí đã đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho các nhà quản trị để ra các
quyết định.
Hai là, về lập dự toán chi phí xây lắp công trình. Các doanh
nghiệp xây dựng giao thông đều tuân thủ chặt chẽ các quy định trong
việc lập dự toán chi phí. Dự toán chi phí xây lắp được lập để làm hồ
sơ tham gia đấu thầu và dự toán được lập khi giao khoán cho các đội
thi công. Các bản dự toán này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thanh quyết toán cũng như kiểm tra thanh tra.
Ba là, về ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành công trình,
hạng mục công trình. Chi phí và giá thành được xác định qua việc
hạch toán chi tiết, đầy đủ các chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm
hoạt động xây dựng giao thông. Các khoản mục chi phí đã được tổng
hợp trên các tài khoản phục vụ thuận lợi cho việc tính giá thành, lập
báo cáo chi phí sản xuất và các báo cáo tài chính.
Bốn là, việc phân tích chi phí sản xuất phục vụ ra các quyết định.
Các doanh nghiệp xây dựng giao thông đã thực hiện phân tích chi
phí sử dụng vào các mục đích như: xác định giá đấu thầu, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo yêu cầu của nhà quản
trị, quản trị chi phí, cung cấp thông tin để ra quyết định, cung cấp
thông tin để tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Năm là, việc đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của từng bộ phận.
Việc áp dụng cơ chế khoán đã tạo thế chủ động trong việc lập tiến độ


12
thi công giúp các đội xây lắp chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào đảm
bảo sản xuất liên tục góp phần nâng cao chất lượng công trình và tiết
kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời các bản giao khoán là một trong
những căn cứ để đánh giá hiệu quả của đội xây lắp.
Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế
Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt
Nam chưa xây dựng và triển khai mô hình tổ chức kế toán quản trị
chi phí phù hợp để kiểm soát chi phí dẫn đến tỷ lệ thất thoát trong
xây dựng còn ở mức cao.
Thứ hai, việc phân loại chi phí chưa đảm bảo yêu cầu của việc
lập kế hoạch và kiểm soát thường xuyên.

Thứ ba, việc phân tích thông tin chi phí chưa đáp ứng được nhu
cầu thông tin cho việc ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh
của nhà quản trị.
Thứ tư, phần lớn doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
chưa tổ chức kế toán trách nhiệm.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
của phần lớn doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam chưa
đồng bộ.
Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt
Nam hiện nay chưa xây dựng và chưa áp dụng mô hình kế toán quản
trị chi phí. Cụ thể, các doanh nghiệp này chưa tổ chức bộ máy mô
hình kế toán quản trị chi phí. Một số nội dung của công tác mô hình
kế toán quản trị chi phí được thực hiện bởi các nhân viên của bộ
phận kế toán tài chính nhưng không có sự phân công nhiệm vụ,
quyền hạn rõ ràng. Do đó thông tin cung cấp cho các nhà quản trị


13
được bộ phận kế toán tổng hợp từ các thông tin của kế toán bộ phận
kế toán toán tài chính đã làm giảm tính kịp thời của thông tin.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
Những nguyên nhân chủ quan
Một là, các nhà quản trị doanh nghiệp chưa nhận thức được vai
trò của kế toán quản trị chi phí. Theo kết quả khảo sát thì hầu như
các lãnh đạo doanh nghiệp chỉ quan tâm tới nghĩa vụ nộp thuế của kế
toán tài chính, ít quan tâm đến thông tin kế toán quản trị chi phí. Do
vậy, kế toán quản trị chi phí chưa có điều kiện để ứng dụng vào hoạt
động cung cấp thông tin cho điều hành sản xuất. Nhiều nhà quản trị
thường ra quyết định dựa trên các phán đoán mang tính cá nhân và
kinh nghiệm vốn có. Phần lớn các nhà quản trị trong các doanh

nghiệp xây dựng giao thông thường trưởng thành chủ yếu từ những
cán bộ kỹ thuật thi công lâu năm. Họ là những kỹ sư chỉ đạo thi công
giỏi nhưng kiến thức về kế toán và kế toán quản trị chi phí bị hạn chế
nên họ chưa thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí.
Hai là, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của người
làm kế toán và kế toán quản trị chi phí bị hạn chế. Theo kết quả khảo
sát, các doanh nghiệp đều bố trí người làm kế toán. Bên cạnh những
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, còn có một bộ phận không
nhỏ kế toán của các doanh nghiệp xây dựng giao thông năng lực làm
việc yếu kém. Những nhân viên có năng lực yếu kém được xắp xếp
làm kế toán ở các đội xây lắp. Có tới 18,5% doanh nghiệp được hỏi
bố trí người làm kế toán ở các độ xây lắp không đúng chuyên ngành
đào tạo trong khi kế toán làm việc trực tiếp tại các đội xây lắp có vị
trí rất quan trọng trong việc thu thập và cung cấp thông tin cho nhà
quản trị.


14
Ba là, chế độ đãi ngộ không hấp dẫn. Hiện nay, các doanh nghiệp
xây dựng giao thông không tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
riêng mà sử dụng nhân viên kế toán tài chính kiêm nhiệm nhưng mức
thù lao không đủ hấp dẫn. Bên cạnh đó quan niệm kế toán quản trị
chi phí là công tác nội bộ nên cơ hội thăng tiến trong công việc bị
hạn chế làm cho các kế toán viên hào hứng với kế toán quản trị chi
phí và nếu có bị ép buộc phải làm thì hiệu quả cũng không cao.
Những nguyên nhân khách quan
Một là, kế toán quản trị chi phí là một vấn đề khá mới mẻ đối với
các DNXDGT Việt Nam.
Hai là, môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Sự kiện Việt
Nam ra nhập WTO và tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế làm tăng

mức độ cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, thời gian gia nhập
WTO chưa đủ dài để các doanh nghiệp đổi mới tư duy về cơ chế xin
cho. Vì vậy, nhu cầu thông tin từ bộ phận kế toán quản trị chi phí
chưa thục sự trở nên bức thiết đối với đa số các doanh nghiệp xây
dựng giao thông hiện nay.
Ba là, chưa có cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
về kế toán quản trị.
Từ những phân tích, đánh giá trên cho thấy, hầu hết các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam mới thực hiện một số nội
dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí. Các doanh nghiệp này chưa
có được những giải pháp hữu hiệu để triển khai ứng dụng mô hình kế
toán quản trị chi phí đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị ra các quyết định. Do đó, việc nghiên cứu triển khai ứng
dụng mô hình kế toán quản trị chi phí phù hợp đang là vấn đề cấp
thiết được đặt ra.


15
Chương 4. HOÀN THIỆN XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG GIAO THÔNG VIỆT NAM
4.1 Bối cảnh và sự lựa chọn mô hình kế toán quản trị chi phí
kết hợp cho các DNXDGT Việt Nam
Bối cảnh quốc tế
Theo Tổ chức Oxford Economics dự báo chi tiêu xây dựng toàn
cầu vào năm 2025 có thể đạt 15 nghìn tỷ USD, tăng 70% so năm
2012. Do Trung Quốc đang chịu tác động xấu từ khủng hoảng nhà
đất, nên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế này đang chậm lại so với
thời kỳ trước. Ngoài ra, do những nỗ lực phục hồi kinh tế ở Mỹ đang

phát huy tác dụng, tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia này cũng
đang dần hồi phục. Do vậy, dự đoán sẽ có sự chuyển dịch nhẹ từ các
nước đang phát triển sang các nước phát triển trong ngắn hạn. Bên
cạnh đó, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nên việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, kế toán trở thành
một xu hướng tất yếu của các công ty xây dựng trên thế giới.
Bối cảnh trong nước
Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, Việt Nam đang thu
hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu
tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như: Dự án giao
thông, điện, nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục…Để triển khai các dư
án đó đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng dựng giao
thông. Theo chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chiến lược này đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển giao


16
thông; trong đó, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông có bước phát
triển đáng kể, bước đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 40% số lượng đường bộ
trong hệ thống giao thông có chất lượng thấp. Vì vậy, đến năm 2020
lượng vốn ước tính cần thiết cho việc nâng cấp hệ thống đường bộ sẽ
lên tới 48-60 tỷ đô la. Đồng thời việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý cho hình thức PPP sẽ mở ra triển vọng thu hút ốn đầu tư tư nhân
trong lĩnh vực xây dựng giao thông.
Căn cứ vào bối cảnh trong nước, quốc tế và chiến lược phát triển
của ngành và của các doanh nghiệp xây dựng giao thông, tác giả vận

dụng mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ
là tiền đề cho việc đề ra giải pháp triển khai ứng dụng mô hình kế
toán quản trị chi phí vào các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt
Nam.
Lựa chọn mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với khảo sát thực tế
tại các doanh nghiệp xây dựng giao thông và các mô hình kế toán
quản trị chi phí đã ứng dụng ở các doanh nghiệp trên thế giới, tác giả
đề xuất doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam nên lựa chọn
mô hình kế toán quản trị chi phí kết hợp. Theo tác giả, mô hình kế
toán quản trị chi phí này phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất, cơ
cấu tổ chức, quy trình giao khoán, tổng hợp thông tin và báo cáo kết


17
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án. Tuy
nhiên, để khắc phục những nhược điểm của mô hình này doanh
nghiệp cần phải sắp xếp người kế toán phải được đào tạo đúng
chuyên ngành và phân công công việc rõ ràng, phù hợp, có khả năng
sử dụng công nghệ thông tin hiện đại. Kế toán của các đội xây lắp
phải là nhân viên của phòng kế toán có năng lực chuyên môn được
biệt phái làm việc tại đội.
4.2 Giải pháp hoàn thiện mô xây dựng hình KTQTCP kết hợp
trong doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam
Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí kết hợp trong doanh nghiệp xây dựng giao
thông Việt Nam

Để có được vị thế vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp
phải đầu tư nâng cao năng lực thi công, đảm bảo tiến độ và chất
lượng lượng công trình. Đồng thời các doanh nghiệp này cũng cần
phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong điều kiện nguồn
lực ngày càng khan hiếm. Mô hình kế toán quản trị chi phí là một
công cụ vô cùng quan trọng để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
quan trọng giúp các nhà quản trị ra quyết định. Thông tin về chi phí
gắn liền với hầu hết các quyết định của các nhà quản trị trong quá
trình lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động. Có thể
nói mô hình kế toán quản trị chi phí là một công cụ không thể thiếu
được để hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định. Do
đó việc hoàn thiện xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây dựng giao thông ngoài những yêu cầu trong
chương 2 còn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:


18
Thứ nhất, mô hình kế toán quản trị chi phí phải đáp ứng được yêu
cầu thông tin của các nhà quản trị.
Thứ hai, các giải pháp hoàn thiện xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam.
Thứ ba, các giải pháp hoàn thiện xây dựng mô hình kế toán quản
trị chi phí phải tiết kiệm và hiệu quả, không được làm xáo trộn và
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những quan điểm đó, việc hoàn thiện xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc phù hợp: hoàn thiện xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh, phù hợp với năng lực của đội ngũ kế toán, nhu

cầu thông tin của nhà quản trị và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, nguyên tắc hiệu quả: việc hoàn thiện xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Hoàn thiện xây dựng mô hình KTQTCP kết hợp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của mô hình
Để nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của mô hình kế toán quản trị
chi phí kết hợp, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô
hình như sau:
Một là, hoàn thiện xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí. Bộ
máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao
thông cần sắp xếp lại theo hướng kết hợp bộ phận kế toán quản trị
chi phí và kế toán tài chính trong cùng bộ máy kế toán. Phân công rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán để thực hiện những
nội dung cơ bản như: tổ chức phân loại chi phí, lập dự toán, xác định


19
chi phí sản xuất và giá thành công trình, phân tích sự biến động của
chi phí, đánh giá kết quả thực hiện của từng bộ phận và tư vấn hỗ trợ
nhà quản trị ra quyết định. Bố trí những nhân viên có trình độ chuyên
môn phụ trách công tác kế toán tại đội xây lắp.
Hai là, hoàn thiện xây dựng phương thức thực hiện những nội
dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí.
Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
xây lắp. Định mức là cơ sở để lập dự toán và phân tích chi phí chênh
lệch. Các định mức cần xây dựng trong doanh nghiệp gồm: định mức
chi tiết cho từng loại vật liệu và cho từng công việc, định mức chi
phí tiền lương cho từng loại từng hoạt động, định mức ca xe máy xây
dựng. Khi xây dựng định mức, các doanh nghiệp cần phải xây dựng
được cả định mức về lượng và định mức về giá.

Để phù hợp với nhu cầu thông tin cho kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của các đội xây lắp, tác giả đề xuất các doanh nghiệp
xây dựng giao thông lập dự toán theo từng công trình. Khi lập dự
toán cần chú ý đến việc sử dụng định mức phù hợp với từng công
trình và nên thực hiện quy trình tự lập dự toán cần triển khai từ cấp
đội xây lắp lên cấp quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện phân loại chi phí. Để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thông tin của nhà quản trị thì việc phân loại chi phí trong mô
hình kế toán quản trị chi phí cần bổ sung việc phân loại chi phí theo
thẩm quyền ra quyết định, phân loại chi phí phục vụ cho lựa chọn
các phương án kinh doanh. Đây là loại chi phí mặc dù không được
ghi nhận và theo dõi trong sổ kế toán, cũng như báo cáo kế toán,
nhưng lại rất quan trọng và cần phải xem xét khi doanh nghiệp cần
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.


20
Thứ ba, hoàn thiện đối tượng kế toán chi phí và phương pháp tính
giá thành. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng công trình, đối
tượng kế toán chi phí sẽ là từng công trình hay hạng mục công trình.
Nếu cần thông tin để đánh giá hiệu quả hoạt động của một bộ phận
như đội xây lắp hay ban quản lý dự án thì đối tượng kế toán chi phí
sẽ là từng đội xây lắp hay ban quản lý dự án.
Về phương pháp tính giá thành cần thực hiện theo từng đơn đặt
hàng hay phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
theo công việc.
Thứ tư, hoàn thiện phân tích và xử lý thông tin kế toán quản trị
chi phí cho việc ra quyết định. Bên cạnh những nội dung phân tích
và đánh giá cần thực hiện ở chương 2 kết hợp với các nghiên cứu
thực nghiêm thì việc phân tích và xử lý thông tin kế toán quản trị chi

phí đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị cần hoàn thiện phân
tích các thông tin thích hợp, phân tích mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận. Đây là công cụ hữu ích giúp nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định liên quan đến việc lựa chọn phương án
với lợi nhuận tối ưu.
Thứ năm, hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm chi phí. Mỗi đội
xây lắp được tổ chức và kiện toàn theo mô hình của một trung tâm
trách nhiệm chi chí.
Thứ sáu, hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị chi phí nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Báo cáo kế toán quản trị
chi phí là phương tiện trình bày thông tin về chi phí đã được xử lý,
phân tích, đánh giá phục vụ cho quá trình ra quyết định như: Quyết
định tự tổ chức xây lắp hay thuê thầu phụ, quyết định tiếp tục hay
chấm dứt hoạt động của một bộ phận.


21
Như vậy, việc hoàn thiện xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí kết hợp trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông nhằm
hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin dự báo, thông tin thực
hiện, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin giúp các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị như: chức lập kế hoạch, chức năng kiểm
soát và đánh giá hiệu quả thực hiện của từng bộ phận. Mô hình được
hoàn thiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế,
đồng thời đảm bảo thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo hướng hội nhập quốc tế.
4.3 Những điều kiện triển khai ứng dụng mô hình kế toán
quản trị chi phí kết hợp trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
Việt Nam
Những điều kiện về phong cách lãnh đạo và chính sách của

doanh nghiệp
Một là, nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Hai là, chính sách đào tạo, tuyển dụng và đãi ngộ đối với nhân
viên kế toán quản trị chi phí.
Ba là, hoàn thiện quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản
trị chi phí tại doanh nghiệp.
Những điều kiện liên quan đến người thực hiện công tác kế
toán quản trị chi phí
Một là, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác kế toán quản
trị chi phí.
Hai là, nâng cao đạo đức nghề nghiệp là kim chỉ nam trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.


22
Ba là, người làm kế toán quản trị chi phí phải có tính cẩn thận,
ngăn nắp và khoa học.
Bốn là, người làm kế toán quản trị chi phí cần có kỹ năng mềm
tốt.
Những điều kiện về cơ chế giám sát, đánh giá việc ứng dụng
mô hình để có những điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
Một là, triển khai đồng bộ các nội dung cơ bản của mô hình kế
toán quản trị chi phí.
Hai là, thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá việc ứng dụng mô
hình.
Để triển khai ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí vào thực
tế của các doanh nghiệp xây dựng giao thông thì cần phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp. Đồng thời việc triển khai cần được tiến hành

một cách linh hoạt cho phù hợp với yêu cầu, trình độ của các nhà
quản trị và đội ngũ những người làm kế toán và phù hợp với đặc
điểm sản phẩm, quy trình công nghệ và quy mô của doanh nghiệp.
4.4 Kiến nghị với các cơ quan chức năng trong việc triển khai
ứng dụng mô hình
Kiến nghị với Bộ tài chính
Bộ tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước cần ban hành chính
sách để tạo dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, minh
bạch giúp bộ phận kế toán quản trị chi phí của doanh nghiệp có cơ sở
phân tích đánh giá và đưa ra thông tin tư vấn phù hợp, hiệu quả.
Kiến nghị với Hội Kế toán Việt Nam
Hội kế toán Việt Nam cần tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí. Hội có thể tổ
chức các khóa tập huấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp nhận thức


×