Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động Máy khấu MG200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.65 KB, 38 trang )

I- Công dụng :
Máy MG 200- W1 là loại máy khấu than hai tang không xích
kéo . Nó đợc dùng đồng bộ với máng cào SGB 630/ 2 x 110 và giá
chống thuỷ lực chủ yếu dùng để khấu than trong lò chợ có độ
dốc của vỉa 350 . Vách ổn định trung bình và độ cứng của
than trung bình nhằm cải thiện đợc điều kiện khấu than trong
lò chợ bằng công nghệ cơ giới hoá .
II- Đặc tính kỹ thuật :
1/ Điều kiện thích hợp sử dụng :
Chiều cao của máy ( m ) : 1, 174
Chiều cao khấu
( m ) : 1,4 3.0
Độ sâu cắt ( m )
: 0,63
Độ dốc thích hợp
: 350
Độ cứng của than
: ( độ cứng trung bình hoặc dới trung
bình )
2/ Bộ phận kéo của máy :
Lực kéo lớn nhất ( KN ) : 320
Tốc độ kéo
( m / min ) : 0- 5,5
Phơng thức kéo
: Thuỷ lực ( bánh răng thanh dẫn hớng )
Bơm dầu chính
: Bơm pittông kiểu trục xiên ZB 125
Mô tơ dầu
: Mô tơ dầu định lợng kiểu trục xiên
( A2F107W1ST )
3/ Động cơ điện


: YBCS 200
Công xuất ( KW )
: 200
Tốc độ quay của ( r/min): 1475
Điện áp ( V )
: 660v / 1140
4/ Bộ phận phay cắt :
Đờng kính tang phay ( m ) : 1,25 , 1, 4 , 1,6
Tốc độ quay của tang ( r/min) : 60,5 48,9
Độ sâu khoét chân ( m m )
: 1,58 3,33
Hình thức tay lắc
: Tay lắc cong
Chiều dài của tay lắc ( mm ) : 1394
5/ Hệ thống phun sơng làm mát ;
Phơng thức chống bụi
: phun sơng trong và ngoài
Lợng nớc làm mát và phun sơng mù ( lít / min ) : 200
Mã hiệu bơm phun sơng mà đồng bộ với máy : XFB 200/5.5
6/ Tâm mô men của tay lắc ( mm )
: 3786
7/ Trọng lợng của máy
: 20 500 kg


III- Kết cấu và nguyên lý làm việc của máy
1- Hệ thống chuyền động bằng cơ
2- Hệ thống chuyền động bánh răng trong thùng bơm thuỷ lực (
xem sơ đồ 1 )
3- Hệ thống chuyền động bánh răng bộ phận phay cắt .

Hệ thống chuyền động bánh răng của bộ phận phay cắt ,
bên trái và bên phải nh nhau , trong đó giảm tốc cấp 2 ở phần 1
hộp giảm tốc , còn một cấp 2 khác thì ở phần 2 hộp giảm tốc
( tức là tay lắc ) . Chuyền động cấp 1 là bánh răng côn xoắn bán
nguyệt , chuyền động cấp cuối cùng là bánh răng hành tinh .
Bộ phận cắt than bên phải , do trục bên phải của động cơ
trực tiếp làm chuyển động , còn bộ phận cắt than bên trái , do
trục động cơ qua thùng bơm thuỷ lực làm chuyển động .
Sơ đồ hệ thống chuyển động của bánh răng trong bộ phân
phay cắt ( hình 2 ) . Giảm tốc cấp 2 là một đôi bánh răng giao
thế , kết hợ sự thay đổi các bánh răng khác nhau , đảm bảo tốc
độ phay cắt tối u , để khi cắt than căn cứ nhu cầu để lựa chọn
.
4- Hệ thống chuyền động thuỷ lực :
*Nguyên lý hệ thống chuyền động thuỷ lực ( Hình 4)
Hệ thống này đợc tổ hợp ba bộ phận : gồm hệ thống đờng
dầu chính , hệ thống bảo vệ , hệ thống điều chỉnh tốc độ .
a-Đờng dầu qui hồi chính :
Là một hệ thống khép kín để nâng cao độ trong sạch của
dầu làm việc trong hệ thống , cũng nh tuổi thọ sử dụng của các
bộ phận thuỷ lực .
Đờng qui hồi chính đợc tổ hợp do bơm dầu chính và mô tơ
dầu , tạo thành qui hồi tuần hoàn khép kín , áp suất lớn nhất của
bơm dầu chính chịu sự hạn chế của van an toàn , còn áp suất lớn
hay nhỏ của hệ thống thấp áp sẽ do trị số chỉnh định của van
quá lợng quyết định . Thấp áp của hệ thống có áp suất là 2Mpa ,
nhằm đảm bảo bơm dầu chính không xuất hiện hiện tợng hút
không khí ( Bơm bị e )
Chiều quay và tốc độ quay của mô tơ dầu ( tức thay đổ
chiều di chuyển cũng nh điều chỉnh tốc độ nhanh chậm của

com bai ) , sẽ dựa vào việc thay đổi chiều xả dầu cũng nh lợng
dầu xả của bơm dầu chính mà thực hiện
Bơm dầu chính là bơm dầu biến thiên , thông qua thay đổi
chiều nghiêng và góc độ của xi lanh bơm , để thay đổi chiều


di của đờng dầu và lợng dầu của bơm . Do vậy mà thay đổi
chiều quay hay tốc độ quay của mô tơ dầu .
b- Đờng dầu bổ sung :
Trong hệ thống thuỷ lực khép kín , đờng dầu qui hồi chính
nhất thiết phải có dầu bổ xung , để đảm bảo bơm dầu chính
không bị e và tạo đợc một áp xuất phía sau cần thiết , giữ cho
hệ thống thuỷ lực làm việc bình thờng , cải thiện điều kiện làm
việc cảu các phụ kiện thuỷ lực . Dầu để bổ sung cho cả hệ
thống dầu , do bơm chuyển động bằng bánh răng cung cấp dầu
có lu lợng 35,6 lít/ min , áp suất là 2 Mpa , áp suất này dùng để
bổ sung sự rò rỉ trong hệ thống cũng nh sự chênh lệch về dung
tích giữa khoang dầu vào và dầu ra của mô tơ dầu , để giữ
cho hệ thống luôn có áp suất đằng sau 2Mpa . Chiều chuyển
động của bơm bánh răng chỉ có một chiều , không để bơm làm
việc quay theo ngợc chiều trở lại .
c- Sự thay đổi dầu nóng và dầu nguội :
Trong hệ thống đóng kín , điều kiện tản nhiệt của dầu là
kém , nếu nhiệt độ dầu cao quá thì độ nhớt của dầu bị giảm
đi , trong quá trình làm việc dầu không đợc cao hơn 750c . Để
giảm bớt sự rò rỉ của dầu trong hệ thống làm việc bình thờng ,
cho nên phải bổ sung dầu nguội kịp thời vào trong hệ thống để
cho bộ phận dầu nóng trong mô tơ dầu quay về thùng để làm
nguội . Đó chính là sự giao thế của dầu nóng và dầu nguội .
Giao thế dầu nóng và dầu nguội trong đờng dầu qui hồi chính

là thông qua van hình thoi và van quá lợng thấp áp mà thực hiện
thay đổi vị trí lõi van đổi chiều của van hình thoi , thì do áp
suất dầu của dầu qui hồi khống chế . Khi xi lanh bơm chính ở
góc độ O0 , máy khấu không lực kéo , van hình thoi nằm ở vị
trí giữa , dầu thấp áp do bơm dầu phía sau của bộ làm mát có
van một chiều , phòng khi tháo bộ làm mát để thay thế , thì
dầu không thể chảy ra ngoài .
5- Hệ thống bảo vệ :
Dùng để bảo vệ hệ thống chuyền động thuỷ lực và cho máy
kháu làm việc bình thờng
Trong hệthống thuỷ lực , hệ thống bảo vệ bao gồm : Bảo vệ khi
áp suất quá tải , bảo vệ công suất động cơ điện , bảo vệ thấp
áp hay mất áp . Trong quá trình máy khấu làm việc mà 3 trờng
hợp bảo vệ nói trên , chỉ cần một có tác dụng là có thể làm cho
góc độ nghiêng của xi lanh bơm chính giảm xuống hay dừng lại .
+ Bảo vệ về áp suất quá tải : Là dựa vào van quá lợng ( van
an toàn ) cao áp thực hiện . lực kéo lớn nhất của máy khấu là 320


KW , áp suất làm việc tơng ứng của hệ thống là 18Mpa , áp suất
chỉnh định của van quá lợng ( tức van an toàn ) là 18 Mpa .
Máy khấu trong khi làm việc , thờng xảy ra hiện tợng kẹt máy (
không di chuyển đợc ) , lúc đó lực kéo dắt của máy sẽ tăng lên .
Một khi lực tăng lên vợt quá 18 Mpa , áp suất làm việc của hệ
thống làm van quá lợng tác động , hệ thống lập tức trút tải , thực
hiện đợc bảo vệ quá tải của áp suất , và cùng một lúc có một
luồng dầu cao áp đi qua van điều chỉnh đờng dài có áp suất là
17,5 Mpa , rồi đi vào xi lanh , làm giảm góc độ nghiêng của xi
lanh bơm chính , dẫn đến làm giảm tốc độ kéo dắt của máy ,
thực hiện đợc bảo vệ máy khấu .

+ Bảo vệ thấp áp ( bảo vệ mất áp ): Việc bảo vệ đó nhờ
vào van khống chế mất áp để thực hiện . Van khống chế mất áp
có áp suất chỉnh định sẵn là 1,5Mpa một khi áp lực trong hệ
thống thấp dới 1,5Mpa hay mất hoàn toàn , thì dới lực tác động
củalò so lõi van phục hồi vị trí , nối thông đờng dầu giữa xi lanh
bơm trở về không với thùng dầu , làm cho góc nghiêng của xi lanh
bơm chính giảm xuống hay trở về không . Tốc độ kéo dắt cảu
máy giảm xuống hay dừng lại . Tác dụng bảo vệ thấp áp của hệ
thống là ở chỗ một khi áp suất đằng sau thấp hơn 1,5Mpa thì xi
lanh bơm chính trở về không giữ cho bơm chính không bị h
hỏng
+ Bảo vệ động cơ khi công suất quá tải : Khi máy khấu
làm việc , tiêu hao công suất của động cơ chủ yéu là tang phay
cắt than . Trong quá trình phay cắt than gặp phải đá kẹp cứng
hay điều chỉnh tốc độ kéo dắt máy quá nhanh công suất của
phay cắt đột ngột tăng lên , làm cho động cơ vận hành quá tải .
Nh vậy dễ có thể xảy ra sự cố cháy động cơ hay làm hỏng bánh
răng chuyền động của bộ phận phay cắt . Do vậy nhất thiết
phải có biện pháp phòng ngừa động cơ vận hành quá tải . Dùng
bộ khống chế để bảo vệ động cơ khi động cơ quá tải là độ
kéo dắt sẽ giảm , để giảm bớt công suất động cơ khi lực cản
của phay cắt giảm thì tốc độ kéo dắt của máy sẽ đợc tăng lên
cho đến khi khôi phục lại tốc độ ban đầu . Nh vậy không những
bảo vệ đợc bánh răng mà còn phát huy đợc công suất của động
cơ .
Khi máy khấu làm việc bình thờng , dầu điều khiển đi qua
van đổi chiều điện từ và van khống chế mất áp vào xi lanh về
không , trên tay điều khiển tốc độ có thể ấn một tốc độ đợc lựa
chọn tuỳ ý . Khi phay than , động cơ quá tải , van điện từ tác
động dầu điều khiển xi lanh về không sẽ đi qua van khống chế



mất áp rồi trở về khoang chứa dầu . Cơ cấu thanh truyền làm
cho góc độ nghiêng của thân xi lanh bơm chính giảm , để đạt
tới mục đích là giảm tốc độ di động thanh truyền chỉ có ép lò
xo trong bộ nhớ điều chỉnh tốc độ , một khi động cơ hết quá
tải , đầu điều khiển lại quay về xi lanh đầu số không dới tác
dụng của lò xo ghi nhớ , thanh truyền trở lại vị trí ban đầu làm
cho tốc độ kéo dắt của máy khấu trở lại tốc độ chỉnh định
ban đầu .
+ Khi tắt máy , bơm chính trở về không :
Trong hệ thống thuỷ lực kiểu khép kín , do các chi tiết rò rỉ
và quán tính hở của mô tơ dầu tơng đối lớn , nếu bơm chính
khởi động có góc độ , bơm sẽ hút e làm cho bơm chóng hỏng .
Do vậy bơm chính từ trở về không khi dừng máy là để bảo vệ
bơm , kéo dài tuổi thọ của bơm . Khi dừng máy , van điện từ hai
điểm ba đầu trở về vị trí không làm việc , thông qua cơ cấu
thanh truyền , làm xi lanh bơm chính trở về không . Khi dừng
máy , bơm chính tự động về không , không những có tác dụng
bảo vệ bơm chính , nó còn hạ thấp yêu cầu đối với thợ lái , tức khi
tắt máy , quên gạt cần số về không , bơm chính vẫn trở về
không .
+ Bơm dầu để xả e trong hệ thống .
Trong hệ thống thuỷ lực khép kín nếu có không khí vào
trong sẽ sảy ra rung động và có tiếng kêu , ảnh hởng dến tính
năng làm việc của các chi tiết tronghệ thống thuỷ lực . Máy làm
việc lâu ngày , bộ lọc dầu phải rửa hay máy đã để thời gian lâu
không sử dụng do sự rò rỉ của đờng ống , cũng nh thay thế các
chi tiết của hẹ thống thuỷ lực , không khí sẽ đi vào trong hệ
thống . Nh vậy , ta phải bơm dầu để xả hết khôngkhí , việc làm

này đợc thực hiện bằng bơm tay , bơm đến khi áp suất hiện lên
tới 0,2 0,3 Mpa mới thôi , đồng thời cùng một lúc nới lỏng nút xả e
làm cho không khí trong hệ thống thoát ra ngoài .
+ Chống trợt máy :
Căn cứ theo (( Theo quy phạm an toàn mỏ than )) khi máy khấu
làm việc trong lò chợ có độ dốc 160 trở lên , thì nhất thiết phải
có bộ phận chống trợt máy . Nguyên lý chống trợt của máy là hãm
bằng phanh . Khi khởi động động cơ , van ba đầu hai vị trí sẽ
làm việc , dầu thuỷ lực sẽ đi vào trong bộ phanh , đẩy lùi bên
trong lò xo , làm cho bộ phanh nhả ra , mô tơ dầu có thể vận
hành đợc . Khi tắt máy , van ba đầu hai vị trí nói trên , sẽ phục
hồi vị trí , dầu thuỷ lực trong bộ phanh trút tải , với tác dụng của


lò xo làm phanh hãm lại , phanh chặn mô tơ dầu không để máy
khấu trợt
6- Hệ thống điều chỉnh tốc độ và thay đổi chiều của máy :
Hệ thống điều chỉnh tốc độ và thay đổi chiều máy do lơnghj
dầu đợc bơm ra và hớng đi của dầu trong bơm chính mà thực
hiện ( tức là làm thay đổi tốc độ cũng nh chiều tiến của máy
khấu )
+ Bộ phận biến thiên bơm chính đợc tổ hợp bởi van theo dõi và
xi lanh dầu , còn pitông trong xi lanh dầu đợc nối liền kiểu khớp
với thân xi lanh bơm chính . Khi van theo dõi nằm ở vị trí giữa
thì hai đầu của xi lanh dầu đóng kín lại và ở vị trí không ,
thân xi lanh của bơm dầu chính cũng tơng ứng nằm ở vị trí
không , bơm chính không bơm dầu , máy lúc này không có lực
kéo dắt . Khi tay gạt điều khiển dịch chuyển đợc một khoảng
cách , van theo dõi cũng dịch chuyển theo nối thông dầu ra vào
đầu của xi lanh dầu , làm cho pit tông tơng ứng dich chuyển đợc

một khoảng cách, lúc này thông qua cần đảy làm van theo dõi
dịch chuyển ngợc chiều cho đến khi chặn đầu ra vào của xi
lanh dầu , cố định xi lanh dàu ở một vị trí nào đó làm cho xi
lanh bơm dầu chính cũng tơng ứng giữ ở một góc độ nhất
định , máy khấu sẽ tiến theo một chiều với một tốc độ nhất
định , tay gạt di chuyển khoảng cách càng làm lớn thì góc độ
nghiêng của thân xi lanh bơm chính càng lớn , tốc độ kéo dắt
của máy càng lớn
+ Bộ phận thao tác bằng tay gạt , dùng để thực hiện việc kéo
dắt , điều chỉnh tốc độ và đổi chiều của máy khấu , nó bao
gồm núm xoay , một đôi bánh răng , vít me và êcu . Vì êcu nối
liền với tay gath , làm cho tay gạt có thể gạt trái , phải . Núm xoay
có thể xoay thuận và xoay ngợc chiều kim đồng hồ với một góc
độ là 166,4o , tơng ứng với hành trình của êcu ( tức tay gạt ) là
12,15 mm . Chiều xoay của núm thể hiện chiều lực kéo dắt của
máy , góc độ xoay lớn nhỏ thì phản nánh tốc độ lớn nhỏ của
máy .
7- Hệ thống thuỷ lực điều chỉnh chiều cao :
+ Hệ thống thuỷ lực điều chỉnh chiều cao tháp của hai tay
lắc bên trái và phải của máy , đợc tổ hợp bởi bơm điều chỉnh
độ cao , xi lanh dầu điều chỉnh độ cao bên trái và bên phải ,
van đổi chiều bằng tay , van an toàn và van một chiều .
+ Bơm bánh răng điều chỉnh độ cao có lu lợng là 12 lít / min
áp suất làm việc 15 Mpa , nó đợc chỉnh định sẵn da van quá lợng ( tức van an toàn ) khi áp suất trong hệ thống vợt quá 15Mpa ,


van qua slợng mở ra , hệ thống đợc trút tải , nhằm bảo vệ cho các
chi tiết trong bơm không bị h hỏng vì áp suất quá lớn .
+ Lên xuống của tay lắc bên trái và bên phải da van đổi chiều
bằng tay điều khiển , bơm bánh răng cấp dầu cho van đổi

chiều bằng kiểu tiếp nối , van đổi chiều bên trái và phải không
thể điều khiển cùng một lúc . Nếu cùng một lúc sẽ ảnh hởng đến
hai xi lanh dầu , cho nên việc bố trí đờng dầu tiếp nối nh vậy ,
nó có tác dụng giảm bớt đợc sự thao tác nhầm , hơn nữa lợng dầu
bơm ra cũng ít đi .
+ Động tác lên xuống của tay lắc bên trái và bên phải , nguyên
lý làm việc của chúng nh nhau . Khi van đổi chiều ở vị trí
không , bơm dầu chạy không tải , tay lắc giữ nguyên ở vị trí ban
đầu . Khi máy khấu làm việc để đảm bảo tay lắc giữ đợc vị
trí cần thiết , không bị tụt xuống do lực tác động bên ngoài khi
phay than , thì nhờ vào tác dụng của khoá thủy lực đóng kín
dầu thuỷ lực của xi lanh dầu . Bộ khoá thuỷ lực này gồm có hai
van một chiều lắp đối diện nhau , khi van một chiuề có động
tác , dầu thuỷ lực làm việc sẽ mở hai van một chiều , đờng dầu
về đợc nối thông khi van đổi hớng về vị trí không , hai van một
chiều sẽ đóng lại , dầu ra vào bị đóng kín , tay lắc đợc giữ ở vị
trí cần thiết
8- Hệ thống phun sơng làm mát :
+ Hệ thống phun sơng làm mát có hai tác dụng một là chống
bụi , cải thiện điều kiện làm việc trong lò chợ , hai là làm mát
động cơ và hộp truyền động thuỷ lực
+ Hiệu quả phun sơng chống bụi làm mát có tốt hay không , nó
phụ thuộc vào khối lợng và áp xuất cấp nớc lớn hay nhỏ , yêu cầu
đầu nớc vào có áp suất 3Mpa , lu lợng không nhỏ dới 200l/ min
+ Việc cấp nớc để phun sơng và làm mát : Nguồn nớc từ ống nớc tronglò chợ đi vào cửa vào của máy và qua bộ lọc sau đó đợc
chia làm hai đờng , một đờng đi vào van giảm áp rồi lại chia làm
hai đờng , trong đó 1 đờng đi vào bộ làm mát thùng bơm thuỷ
lực rồi qua vòi phun bên trái phun ra , còn đờng kia đi vào vỏ
chứa nuớc động cơ làm mát Stato động cơ , tiếp đó qua van
bên phải phun ra ngoài . Vòi phun bên phải và bên trái đều lắp

van an toàn nhằm bảo vệ bộ làm mát và vỏ chứa nớc của động
cơ , khi vòi phun bị tắc dẫn tới áp suất lên cao , áp suát chỉnh
sẵn của van giảm áp và van an toàn không đợc phép lớn quá 0,8
+1Mpa .
Còn một đờng nớc khác đi qua van điều phối lợng nớc chia
thành bên trái và bên phải hai đờng đi vào trong bộ phun sơng


mù của bộ phan cắt than để chống bụi than để chống bụi , van
điều phối nớc chủ yéu dùng để điều phối lợng nớc cung cấp cho
tang phay , thông thờng lợng nớc đợc cấp cho tang trớc lớn hơn
tang sau để đảm bảo lợng nớc và áp suất của nớc cung cấp cho
bộ phun sơng có lắp van tiết lu để khống chế lợng nớc , nông
cao hiệu quả việc phun sơng chống bụi .
9- Bơm dầu và bôi trơn của máy khấu :
Bơm dầu và bôi trơn của máy khấu đơn giản nh bôi trơn bánh
răng và vòng bi , thùng thuỷ lực và các hộp bánh răng đều đợc
đổ đầy dầu để chống mài mòn ( nh thùng thuỷ lực đổ dầu
N100 còn lại các hộp giảm tốc đổ N 320 . Số lợng dầu đợc đổ
theo định mức và đúng t5heo quy định , mức dầu thấp nhất
không đợc quá mức tiêu chuẩn , nếu thấp quá máy dễ nóng .
Các vị trí đổ dầu đều có các nắp đậy kín , múc cao của
dầu giảm tốc lấy tâm trục bánh răng côn xoắn làm chuẩn , khi
đổ dầu ngập đến hết độ cao của răng bánh răng nhỏ là vừa ,
tối đa không thể vợt quá tâm bánh răng . Khi bổ xung hoặc thay
thế dầu không đợc để bụi bản lẫn vào ( riêng dầu thuỷ lực N100
phải có thùng đựng riêng và khi đổ phải qua phin lọc )
10-Giá đỡ :
ở dới đáy giá có lắp hai ván bẩy và hai ủng trợt dẫn hớng để cho
máy khấu đi lại làm việc trên máng cào , trong quá trình làm

việc không để máy mất thăng bằng nên hai đầu còn có nên cố
định máy với giá đỡ .
11- Bộ phận cuộn cáp điện :
Bộ phận cuộn cáp điện có tác dụng kéo và cuộn lại cáp điẹn
chính và ống phun sơng mù làm mát của máy khấu , để thay thế
sức ngời , giảm bớt cờng độ lao động của công nhân .
Bộ phận cuộn cáp đợc tỏ hợp do đầu loa và kẹp cáp , kẹp cáp là
giá thép bên ngoài bọc nhựa , vừa nhẹ vừa đảm bảo cờng độ .
Cứ 10 cái kẹp cáp nối với nhau thành 1 đoạn kẹp xích , sau đó
nối các đoạn kẹp xích lại với nhau , cứ cách khoảng cách nhất
định thì có một chốt để giữ đề phòng dây cáp và ống nớc
tuột ra ngoài khi di chuyển .
Ông nớc và cáp điện thờng đợc kéo từ lò song song chân lên lò
chợ . Toàn bộ hệ thống này đợc nắm trong rãnh chắn cáp của máy
cào . Khi máy khấu di chuyển cáp điện và ống nớc phía dới
khôngdịch chuyển mà chỉ phần phía trên sẽ dịch chuyển khi
máy lên xuống toàn bộ phần này đợc kẹp chặt bằng kẹp nhựa
12-Miếng chắn bảo vệ :


Miếng chắn bảo vệ có tác dụng bảo vệ ống dầu và nớc phần
sát gơng , không bị than đập vỡ . Miếng chắn ở phần sát gơng
đơcj chia làm 6 bộ phận , tức là miếng chắn bộ phay cắt bên
trái và bên phải , miếng chắn bảo vệ động cơ và thùng bơm ,
các miếng chắn đều đợc bắt chặt với giá đỡ bằng bu lông .
13-Điều khiển điện :
Thiết bị điều khiển điện chủ yếu đợc tổ hợp do hộp điều
khiển động cơ , hộp van điện từ , cầu dao điện và thiết bị
điều khiển điện MF 200 . Tất cả những thiết bị trên đều có
tác dụng bảo vệ và điều khiển máy khấu than và có thể làm

việc bình thờng trong những điều kiện dới đây :
+ Trong lò chợ có nguy cơ nổ khí CH4 và bụi than .
+ Nhiệt độ chất môi giới xung quanh ở khoảng 10 đến 35 0 c
+ Khi nhiệt độ +350c , độ ẩm tơng đối không lớn hơn 97%
+ Độ cao so với mặt nớc biển thấp hơn 100m .
+ Điện áp xoay chiều của lới điện 660 v / 1140v , 50 HZ
Các thiết bị điện đều đợc thiết kế phòng nổ , dùng cho máy
khấu có tác dụng bảo vệ và điều khiển những việc dới đây .
+ Điều khiển máy khấu làm việc và dừng lại .
+ Điều khiển tắt máng cào .
+ Điều khiển cho việc giữ công xuất động cơ không thay
đổi .
+ Bảo vệ khi bơm mất điện áp ( máy này chỉ có thử nghiệm
bảo vệ mất áp )
+ Bảo vệ quá số 0 khi kéo dắt
Bộ phận điện này còn có một sổ đèn báo khác .
13-1 : Thiết bị chủ yếu :
+ Tủ điện của máy khấu :
Động cơ của máy khấu kiểu YBCS 200 phòng nổ có cấp điện
áp 660/1140v , dòng điện định mức 130A . Trong đó có một
ngăn điều khiển , và một ngăn đấu dây nó đợc bố trí bên cạnh
động cơ về phía phá hoả đều phòng nổ và là kiểu an toàn tia
lửa điện , trong ngăn điều khiển bố trí các hộp Blốc điều khiển
máy còn ngăn đấu dây chủ yêu đấu cáp điện giữa ngăn điều
khiển và ngăn đấu dây đợc ngăn cách bằng miếng ngăn và có 3
cực đấu dây dùng để đấu dây cáp chính và có các cực đấu
dây khác nh đấu dây có tia lửa điện an toàn ( DA) và phi an
toàn ( DF)
Trong khoang điều khiển có lắp công tắc , giá đỡ các hộp
điều khiển , máy biến áp , bộ hỗ cảm tia lửa an toàn của dòng

điện và nguồn điện cùng bộ điện trở thay đổi . Trong đó giá


đỡ bộ điều khiển , bộ kiện biến thế , nguồn điện tia lửa an
toàn ba thứ đó gộp lại thành một thiết bị điều khển điện kiểu
DKSMG 200 .
Chi tiết của máy biến thế gồm có : Một cầu chì cao thế , ba
cầu chì hạ thế và một tổ dây cuốn , tất cả đều nắp trên bảng
điện . Nguồn điện tia lửa an toàn nắp riêng trên miếng đế ,
trên giá đỡ lõi điều khiển có lắp 8 miếng mạch điện tỏ hợp .
Công tắc cách ly kiểu GM3-250 đặt ở góc bên phải phía trên
của khoang điều khiển . Trên bảng điện đằng trớc có lắp 8 công
tắc hành trình LX 19K . Chúng phối hợp với nút bấm trên nắp
khoang tạo thành 8 nút bấm điều khiển , trong đó có hai khoá
máy khi tắt máy , ngoài ra còn có một máy báo hiệu tập trung khi
máy khấu làm việc , nhìn qua cửa sổ của nắp đậy thấy đợc các
tín hiệu đèn báo rõ . Giá đỡ các hộp điều khiển điện gồm có 8
hộp tạo thành : A1 mạch tổ hợp nguồn điện , A4 chỉnh định thời
gian , A7 bộ nhớ về sự cố , A8 quá không , A9 tổng hợp , A10 báo
hiệu , A13 công suất bền , A14 linh kiện cắm ổn áp
Bảng điện phía dới của khoang điều khiển , có hai hàng để
nối dây , và 3 rãnh xếp dây . Trongđó qui định dây nối tia lửa
điện an toàn là dây điện màu xanh
13-2 Hộp van điện từ :
Hộp van điện từ là một hộp phòng nổ đơn độc , nó nằm ở bộ
chuyền động thuỷ lực về phía gơng lò . Trong hộp có lắp hai
van điện từ và một hàng đấu dây , trong đó có mọt van hai
chiều , một van một chiều và đợc điều khiển bằng 3 nam châm
. Sắt nam châm này là sắt nam châm dùng cho van một chiều
kiểu MFZ1 5.5YC , điện thế làm việc một chiều 24v , lực hút

quy định 54N , hành trình quy định 4mm toàn bộ hành trình
không ngắn hơn 7,5mm . Công suất cho điện đi qua liên tục
60% tần số làm việc cao nhất là 3000lần /giờ .
13-3 Thông số kỹ thuật chủ yếu :
+ Nguồn điện điều khiển :
Do máy biến thế cung cấp nguồn điện điều khiển , cạnh
chính của máy biến thế là 660v . Cạnh thứ có 3 cuộn dây thấp
áp : Một cấp là 22V , 1,5A , một cấp là 30V , 1,5A còn lại cấp 23v ,
4A .
+ Nguồn điện tia lửa an toàn :
Tia lửa an toàn dẫn điện một chiều : 12 v , 1,0A .
+ Điều khiển công suất không đổi của động cơ :
Dòng điện làm việc của động cơ I
Mức qui định dòng điện của động cơ IH


(1) Khi Ikéo dắt .
(2) Khi IH x90% < I có tốc độ kéo dắt đều
(3) Khi IH x110% < I là trạng thái quá tải , máy khấu giảm tốc độ
kéo dắt .
+ Bảo vệ khi mất áp suất :
Khi đờng dây phụ trợ mất áp suất , làm chuyển đổi trạng thái
rơ le áp lực , cắt đứt nguồn điện chính , nháy đèn màu đỏ
32giây
+ Bảo vệ bằng phanh khi quá vị trí không .
Khi máy khấu ở vị trí không hoặc vị trí kéo dắt trở về
không , sắt nam cham DT3 mất điện , máy khấu bị phanh
dừng lại , tay nắm kéo dắt của máy một khi rời khỏi vị trí

không , sắt namchâm điện DT3 có điện ,phanh nhả ra , máy
khấu có thể làm việc .
13-4 Nguyên lý điện :
+ Hệ thống cấp điện cho bọ phận điều khiển điện :
a-Điều khiển mạch phản hồi của máy khấu và điều khiển
mạch phản hồi của máng cào , do khởi động từ chân không có tia
lửa điện an toàn cấp điện mạch phản hồi .
b-Còn cấp điện mạch điện điều khiển xem sơ đồ nguyên lý
làm việc của điện
Cạnh phụ cảu máy biến thế 22v , 1,5A cấp điện cho mạch có
tia lửa phi an toàn qua nguồn điện ổn áp dẫn ra dòng điện một
chiều 12V để dùng điện có công suất không đổi A13 .
Nguồn điện dẫn ra của cuộn dây 36V , 1,5A máy biến thế .
Sau khi qua nguồn điện tia lửa an toàn DAH ,dẫn ra điện một
chiều tia lửa an toàn 12 V ,1,0A cấp điện cho bộ phận cắm
điện A4 , A7 , A9 , A10 .
Nguồn điện van điện từ tổ cuốn 28V của máy biến áp , qua
A2 , A8 hoàn toàn chỉnh lu cầu trở thành điện một chiều 24V
,rồi cấp điện cho sắt nam châm điện từ .
13-5 Điều khiển máy khấu :
Sơ đồ nguyên lý :
Sơ đồ nguyên lý mạch cứ hồi phần điều khiển máy khấu ,
hai lõi cáp điện điều khiển DL1.4 , DL1.5 sẽ nối mạch cứ hồi của
khởi động từ với mạch cứ hồi điều khiển của máy khấu . Trong cứ
hồi của mạch điều khiển , GK là tiếp điểm phụ của công tắc ,
khi đóng công tác , tiếp điểm phụ đóng lại , nh vậy có thể ấn
công tắc ZQ để khởi động máy khấu . Khi khởi động máy khấu ,


tiếp điểm áp lực hút vào nhau , rơ le mất áp trên A9 cũng hít lại ,

đôi tiếp điểm ZQ cũng hút lại làm tiếp điểm tự bảo vệ để duy
trì máy khấu làm việc .
Khi muốn dừng máy khấu thì bấm công tắc ZT sẽ dừng máy .
13-6 : Phần điện máng cào trong lò chợ .
Phần điều khiển máng cào đặt trên máy khấu , mà chỉ
dùng cho việc tắt máng cào , hai lõi cáp điện DL1.6 , DL1.7 của
cáp điện chính sẽ nối máng cào với mạch cứ hồi của khởi động từ.
13-7 Điều khiển công tắc điện từ :
Bộ phận của phần điều khiển công tắc điện từ do 3 cái
nam châm điện trong công tắc điện từ , bộ cắm A8 và các
tiếp điểm của rơ le có liên quan tổ hợp mà thành .
Trong hệ thống này có 3 nam châm điện : DT1 nam châm
điện giảm tốc quá tải , DT2 là nam châm điện tăng tốc khí
thiếu tải , DT3 là nam châm nhả phanh .
Khi động cơ thiếu tải , thì rơ le thiếu tải J trên bộ cắm
A13 rơ le quá J hút vào , DT2 có điện , máy khấu tăng nhanh tốc
độ kéo dắt khi đủ tải , J thiếu tải và J đủ tải đều mất điện ,
tốc độ kéo dắt của máy khấu đều đều . Khi quá tải J thiếu hút
lại , J quá nhả ra , DT1 có điện , máy khấu giảm tốc độ kéo dắt .
Trên mặt nắp động cơ có bố trí một nút bấm thử nghiệm
quá tải có thể tự kiểm tra quá tải ( DT1 có điện ) để máy khấu
giảm tốc độ , nhằm xác định hệ thống này có tác dụng hay
không .
Nam châm điện nhả phanh , nguồn điện của nó chịu
sựđiều khiển của tiếp điểm rơ le quá không trên bộ cắm tổng
hợp A9 . Khi máy khấu ở vị trí 0 rơ le đó nhả ra DT3 mất điện ,
bộ phanh sẽ ôm chặt lại . Khi tay nắm kéo dắt rời khỏi vị trí 0 ,
rơ le đó hít lại , DT3 có điện bộ phanh sẽ nhả ra .
13-8 Phần điều khiển công suất không đổi của động
cơ .

Khi động cơ làm việc với công suất sấp xỉ cốnguất qui định ,
thì công suất P với dòng điện I gần nh thành tỉ lệ thuận , chỉ
cần giữ sao cho dòng điện I của động cơ xấp xỉ ở mức quy
định 1H động cơ sẽ làm việc với công suất xấp xỉ công suất qui
định , nh vậy hiệu xuất đợc phát huy lớn nhất . Hệ thống công
suất không đổi , tức là thông qua sự tiếp thu cờng độ dòng của
động cơ to hay nhỏ để thay đổi tốc độ kéo dắt của máy khấu
, do vậy mà khống chế công suất động cơ luôn ở gần công suất
quy định .


Toàn bộ hệ thống cônhg suất không đổi này là do điện trở
điều chỉnh của cuộn dây máy hỗ cảm , bộ cảm công suất không
đổi A13 nguyên kiện của phần bên trên A8 , DT1 , DT2 vàhệ
thống kéo dắt thuỷ lực tạo thành . Phản ánh điện thé dòng xoay
chiều to hay nhỏ , đợc dựng trên phụ tải bậc hai của máy hỗ cảm
dòng điện từ 1d dến 2d dẫn điện vào , trên điện trở R xây
dựng điện áp mẫu phản ánh công suát động cơ gộp lại và vận
hành phóng ra BG6 , BG7 để cho máy so sánh điện áp sử dụng
điện áp đầu dẫn điện phản hớng , BG6 do W1 chỉnh định
cốnguát động cơ khi PHX 90% trên mực nớc của điện áp mẫu
UA , lúc này UA = UAH x 90% , UAH là mức to nhỏ của điện áp
lấy mẫu khi công suất ở mức quy định . Đầu cắm điện đi vào
cùng pha BG7 sẽ do W2 chỉnh sẵn trên trị số UHA x 110% .
Khi động cơ không đủ tải , UA < UAH x 90% điện đi ra BG6
thấp , đi ốt BG10 , BG12 chấm dứt , rơ le J hụt nhả ra , BG7 điện
đi ra cao đi ốt BG16 , BG18 bão hoà cà dẫn điện , rơ le J quá
hít lại nh vậy sắt nam châm điện DT1 mất điện DT2 có điện ,
máy khấu tăng tốc .
Khi động cơ đủ tải UAH x 90% < UA < UAH x 110% , BG6 ,

BG7 đều dẫn ra dòng điện ổn định cao , J hụt tải, J quá tải
đều hút lại . DT1 , DT2 đều có điẹn máy khấu có tốc độ đi
đều .
Khi động cơ quá tải , UA > UAH x 110% lúc này J hụt hít , J
quá tải nhả ra , DT1 có điện máy khấu giảm tốc độ kéo dắt .
13-9 Bảo vệ phần điện :
a- Bộ nhớ về sự cố và mạch điện thực hiện :
Sau khi tín hiệu sự cố đợc phát ra , thì đều đến mạch điện
ghi nhớ sự cố A7 nguyên kiện chủ yếu là BG1 nó là một máy phản
ứng tiếp xúc CC4043 ,4 tổ R-S có thể truyền một lúc 4 tín hiệu
và trong máy phản ứng tiếp xúc R-S , khi có tín hiệu sự cố dòng
điện cân bằng cao ở bất cứ đầu nào , thì tín hiệu sự cố sẽ
truyền đến dòng điện thực hiện trên nguyên kiện cắm G9 .
Dòng điện báo hiệu phát ra ánh sáng tơng ứng với 4 sự cố đó .
Tín hiệu sự sự cố sau khi gặp sóng điện 2HZ làm cho bóng đi
ốt làm việc , bóng đi ốt phát sáng báo hiệu , đống thời bóng đo
ốt trên bảng tập trung cũng phát ra ánh sáng báo hiệu .
Dòng điện thực hiện sựcố là một dòng điện do rơ le tác
động khi có tín hiệu sự cố đa vào , rơ le J hít lại , cắt đứt mạch
phản hồi điều khiển máy khấu để đạt đợc mục đích bảo vệ .
b- Mạch điện máy định giờ :
Mạch điện máy định giừo có 3 tác dụng


Một la cứ 2 giây thì sinh ra một mạch xung động 0,06ms , hai
là sinh ra sóng 2HZ để chớp sáng , ba là do sự cố sau khi cắt đứt
nguồn điện , nguồn điện tia lửa an toàn tiếp tục cung ứng
điện 32 giây . Mạch định giờ lắp trên nguyên kiện cắm A4 ,
trong đó BG1 là một máy đếm 14 cấp , bộ phân rung động của
máy chấn động , đợc liên kết với bên ngoài tinh thể thạch anh tạo

thành máy chấn động , có tần số dao động 1327b8HZ . Tín hiệu
của máy chấn động này bản thân nó phân chia tần số thành 14
cấp dẫn ra ngoài , một đờng dùng cho chớp ánh sáng đèn báo ,
một đờng đi vào mạch điện cấp điện kéo dài thời gian trên
phần cắm định giờ . còn có bộ phận của mạch điện tác dụng đi
vào mạch điện PC , làm cho rơ le J cha hút trong vòng mấy giây
máy khấu làm việc , mà phải làm việc mấy giây sau , rơ le mới
hút , lúc này đầu tiếp điểm 32d sẽ tiếp xúc vào đầu EN của
máy phản ứng tiếp xúc R-S trên A7 . Nh vậy có nghĩa là máy khấu
làm việc sau mấy giây , mạch điện sự cố mới tiếp nhận tín hiệu
sự cố , tránh trờng hợp mới mở máy đã nhận đợc tín hiệu sự cố giả
.
c-Bảo vệ quá không của kéo dắt máy :
Nguyên lý làm việc van điện từ của bảo vệ quá không kéo dắt
, chơng trớc đã nói đến , sau đây chỉ phân tích thêm mạch
điện quá không của phần cắm tổng hợp A9 . Sau khi cần nắm
điều khiển kéo dắt của máy khấu rời vị trí không , tiếp điểm
quá không đợc nối thông , bộ múp nối điện quang BG1 đẫn dòng
vào bóng đi ốt làm bóng phát sáng , dòng điện ra làm tri ốt nhạy
quang bão hoà , BG2 bão hoà , rơ le J hút lại, rơ le đó có một đôi
tiếp điểm thờng dùng DT3 đợc nối thông , bộ phanh nhả ra . Ngợc
lại , cần nắm điều khiển trở về vị trí không J nhả ra DT mất
điện , bộ phanh ôm lại làm cho máy khấu dừng tại chỗ .
13 10 nguồn điện :
Ngoài nguồn điện của van ra , trong hệ thống còn có 2 nguồn
điện thấp áp .
a-Nguồn điện tia lửa phi an toàn một chiều 12v:
Mạch điện của nguồn này lắp trên bộ cắm nguồn điện ổn áp
A2 , nguồn điện xoay chiều 22v , qua chỉnh lu cầu QL , do
mạch ổn áp tổ hợp SW7812 , nó là một mạch điện dẫn ra cố

định 12 v .
c- Nguồn điện tia lửa an toàn :
Nguồn điện tia lửa an toàn là bộ phận quan trọng của phần
điều khiển mấy khấu đợc tổ hợp bằng mạch điện 3 cấp :


Cấp thứ nhất , cấp công tác tự động kiểu tự kích do các
nguyên kiện BG4, BG3 , BG6, IG1 , L1 , C3 , BG11 tổ hợp thành ,
cấp mạch điện này làm việc ở trạng thái đóng mở , tần số đóng
mở và chiều rộng của mạch xung thay đổi theo sự biến thiên của
phụ tải , cấp mạch này dẫn vào dòng điện một chiều 36v , dẫn
ra là 24 v .
Cấp thứ 2 là cấp điều chỉnh nối tiếp , do nguyên kiện BG14 ,
BG13 và IC2 tổ hợp mà thành , dãn ra điện áp 18v .
Cấp thứ 3 là cấp điều chỉnh nối tiếp , do nguyên kiện BG22 ,
BG23 , IC3 tổ hợp mà thành , điện áp dẫn ra là 12 v , trong đó
IG-3 là nguồn ổn áp của tổ mạch tổ hợp W723 , ở đây dùng để
phóng đại sai số điện áp , điện áp chuẩn gốc lấy từ chuấn gốc
của mạch điện bản thân nó , cờng độ dòng lớn nhất đợc dẫn ra
của cấp thứ hai và cấp thứ ba mạch điện này chỉnh định sẵn ở
1.0A mà lại có đặc tính kiểu hạn đinh dòng . Giữa cấp thứ nhất
và cấp thứ hai có tiếp điểm chuyển đổi của một tỏ rơ le , tổ
tiếp điểm này ở trạng thái nhả ra tức là nguồn điện tia lửa an
toàn ở trạng thái cấp điện bình thờng , lúc này điện áp của
nguồn điện tia lửa an toàn dẫn ra là do điện xoay chiều cung
cấp , đồng thời thông qua R4,R5 ,BG7 để xạc pin Crôm , ni ken .
Máy khấu một khi có sự cố xuất hiện sau khi cắt điện , J hút lại ,
nguồn điện tia lửa an toàn tiếp tục cấp điện cho mạch điện bên
ngoài . Sau 32 giây , J khôi phục trạng thái nhả ra , làm cắt đứt
mạch của pin điện , toàn bộ mạch điện ngừng làm việc . Nguồn

điện tia lửa na toàn , ngoài sự bảo vệ hạn chế dòng của cấp thứ
nhất và cấp thứ 2 ra , còn đặt thêm một chi tiết bảo vệ do dòng
điện phá vỡ bòng điều chỉnh của mỗi cấp . Những thứ bảo vệ
đó là thông qua linh kiện đầu ra của ICT-3 ép buộc bóng điều
chỉnh chấm dứt để thực hiện .
13-11: Báo hiệu tập trung :
Thông qua cửa sổ quan sát trên nắp động cơ , có thể nhìn
thấy đèn báo hiệu tập trung gồm 17 bóng điốt phát sáng , hiện
rõ trạng thái của 17 chức năng . Hiện tại máy chỉ có 7 chức năng
đó là 2 bóng màu xanh để thể hiện nguồn điện tia lửa an toàn
và tia lửa điện phi an toàn , còn 3 bóng màu vàng báo hiệu thiếu
tải , đủ tải và qua stải . Một bóng mầu xanh báo hiệu nhả
phanh , một bóng nháy màu đỏ báo hiệu sự cố mất điện áp .
Ngoài nháy đèn đỏ về sự cố do trực tiếp bộ nhớ sự cố A7 đa vào
báo hiệu và nguồn tia lửa điện an toàn qua hạn chế dòng 1.2K
trực tiếp đa vào báo hiệu ra , còn lại đều qua chuyển đổicủa
bộ cắm mạch điện đèn báo chức năng A10 mới đến đợc . Nguyên


kiện chính của mạch là bộ điện quang ghép BG1 , bộ phnj đàu
vào của nó là để cấp điện cho tia lửa an toàn hoặc không an
toàn , bọ phận đàu ra do nguồn điện tia lửa an toàn cấp điện .
Căn cứ các tín hiệu đa vào khác nhau , mạch điện bố trí có 3
đầu vào , chỉ khi nào có tìn hiệu đa vào , bộ phận dẫn ra của
bộ điện quang ghép bão hoà dẫn điện , bóng tri ốt cũng bão hoà
dẫn điện , bóng tri ốt phát ra ánh sáng đền báo , đồng thời qua
điện trở hạn chế dòng nối thông phần báo hiệu tập trung , làm
cho một bóng điốt phát ra ánh sáng báo hiệu .
14Giới thiệu phần kết cấu :
Toàn bộ thiết bị điều khiển về điện của máy khấu chia làm

mấy kết cấu đơn độc nh : Điều khiển điện , báo hiệu các chức
năng , nguồn điện tia lửa an toàn và nút bấm điều khiển .
14-1 : Khung lõi phần điều khiển điện :
Khung của lõi điều khiển điện đợc làm bằng vật liệu nhôm ,
có thể dùng nạp nhiều nhất là 14 miếng nguyên kiện cắm điện ,
mỗi miếng cắm có hai thanh dẫn hớng cắm vào ổ cắm 48 dây ,
sau đó có hai thanh nẹp chặt nó , không cho phần cắm dơ lỏng
, trên thanh nẹp có đánh dấu số cắm tránh không bị cắm
nhầm , ổ cắm 48 dây , tơng ứng nối dây với mạch điện tia lửa
an toàn và phi an toàn , trên khung máy dây đợc bố trí trong hai
rãnh trên và dới của khung , hai bên khung mỗi bên đều có phích
cắm 72 dây tơng ứng đợc nối với dây dẫn ra của mạch tia lửa
điện an toàn và phi an toàn , sau đó lại tiếp nối với các bộ phận
khác . Các bộ kiện cắm đều có tay kéo , để khi cần thiết đợc
kéo ra , thậm chí còn lắp đèn điốt phát ra ánh sáng hớng dẫn
trong khi làm việc .
Lõi máy kèm với bệ máy và dùng bu lông bắt chặt ở bên trong
động cơ . Lõi máy sau khi lồng vào bệ máy , sẽ liên kết bằng 4
chốt , nh vậy lúc này phích cắm 72 dây của lõi máy sẽ tiếp nối
với ổ cắm 72 dây của bộ máy .
Do khng máy không có biện pháp chống chấn động cho nên các
trở dung đều đợc lắp nằm ngang đợc sát với bảng xếp sẵn .
Khung máy thuộc kiểu không có gì che bên ngoài , các bảng
điện xếp sẵn đều có sơn chống ẩm
14-2 : Bộ báo hiệu chức năng .
Bộ báo hiệu chức năng đợc tập trung trên tấm thép và bắt
chặt bằng ốc vít . Trên mặt tấm thép đó có ổ cắm 24 dây , ổ
cắm đó đợc nối với các bộ kiện khác .
14-3 Nguồn điện tia lửa an toàn :



Toàn bộ nguồn điện bao gồm máy biến thế , cầu chì thấp áp
và nguồn điện ổn áp . giữa nguồn điện máy biến thế , cầu chì
, ổn áp cũng nh giữa các bộ kiện phần điện khác đều đợc tiếp
nối với nhau và thông qua ổ cắm tổng hợp để thực hiện tơng
đối tiện .
Bảng mạch điện của nguồn ổn áp đợc lắp trên nắp của vỏ
ngoài , tiện cho việc tháo lắp kiểm tu sửa chĩa , bóng công suất
lắp ở vỏ ngoài , lợi dụng vỏ ngoài để tản nhiệt làm mát . Tổ pin
thì lắp đối diện với bảng mạch điện , xung quanh có lõi vật liệu
nhựa để cách nhiệt .
14-4 : Nút bấm điều khiển .
Nút bấm phần điều khiển về điện , vỏ ngoài làm bằng thép
tấm chịu đợc lực va chạm đột ngột của than , mỗi nút bấm đều
có gioăng chống bụi tránh bụi than vào bên trong .
14-5- Điều chỉnh và lắp đặt :
Các cụm chi tiết của thiết bị này cũng nh phần điện , việc
tiếp nối chúng với nhau nên tiến hành theo sơ đồ hệ thống điều
khiển điện của máy khấu . Đầu dây ra và chân cắm dây của
thiết bị này đều có đánh số và khớp với sơ đồ của hệ thống
việc tiếp nối phần điện giữa các kết cấu đơn độc đợc thực
hiện bằng bảng nối dây tổ hợp , dây của nguồn đinẹ tia lửa an
toàn và phi an toàn , tơng ứng đặt vào hai rãnh bbó trí dây .
Các cụm chi tiết của thiết bị này với bên trong động cơ đều
đợc cố dịnh bằng bu lông nen chú ý lắp long đen và bắt chặt .
Sau khi đấu dây xong phải đo điện trở tiếp địa của đầu ra
tia lửa an toàn , khống chế đoản mạch , qua kiểm tra xét thấy
các dây đấu không nhầm có thể đóng điện thử máy .
Sau khi đóng điện xong , bấm thử nút bấm có báo hiệu nguồn
điện và ký hiệu mũi tên đi lên , ký hiệu đèn sáng , chứng tỏ A13

bình thờng . Lại thử nút bấm quá tải , dền báo thay đổi , máy
khấu từ tốc độ kéo dắt lớn nhất chuyển sang tốc độ kéo dắt
bằng không . Điều khiển thử nghiệm mất áp , đèn báo hiệu tắt ,
máy khấu ngừng hoạt động ,chỉ thấy mất áp P màu đỏ chớp sáng
32 giây sau đó tắt .
Bấm công tắc ngừng khẩn cấp , máy khấu và máng cào phải
đợc khoá liên động với nhau . Không khởi động đợc xong các thử
nghiệm trên có thể cho máy khấu tự vận hành .
Trong quá trình sử dụng máy khấu các chi tiết thờng xuyên rơ
lỏng trớc khi chạy máy phải kiểm tra và xiết chặt . Sau khi đã
kiểm tra các bớc đảm bảo an toàn có thể thực hiện thao tác các
bớc sau .


a-Để công tắc cách ly GM3 250 ở vị trí đóng .
b-Bấm nút khởi động máy khấu , mấy giây sau tiếp điểm từ
bảo vệ nối thông , bỏ tay nút bấm , động cơ điện vận hành
bình thờng .
c-Sau khi khởi động , quan sát đền báo tập trung , đèn màu
xanh sáng chứng tỏ nguồn điện điều khiển làm việc bình thờng , đồng thời đèn báo màu sáng vàng , chứng tỏ nguồn điện
bình thòng , và vì máy cha kéo dắt nên trạng thái thiếu tải , còn
các đèn báo khác không sáng .
d-Bấm công tắc thử nghiệm quá tải , quan sát đèn báo tập
trung , đèn báo màu vàng tắt , đèn báo tắt chứng tỏ nguồn điện
van điện từ bình thờng .
e-Bấm công tắc ngừng máy , máy khấu ngừng hoạt động , toàn
bộ đàn báo hiệu đều tắt hết .
Sau khi kiểm tra xong kết quả tốt và máy khấu cho vào hoạt
động bình thờng và công nhân vận hành máy phải tuân thủ và
chú ý các điều kiện sau :

1/ Thợ vận hành máy khấu phải nắm đợc tính năng kết cấu của
máy khấu và phải có chứng chỉ vận hành máy mới đợc tiến hành
thao tác máy . Nghiêm cấm những ngời cha qua lớp đào tạo huấn
luyện , cha nắm đợc tính năng kết cấu máy mà tiến hành điều
khiển máy khấu .
2/ Trớc khi mở máy nhất thiết phải kiểm tra xung quanh máy
khấu ( nhất là phía trớc và sau tang phay ) có ngời hay không .
Kiểm tra chắc chắn không có ngời mới đợc tiến hành khởi động
máy khấu .
3/ Trớc khi mở máy phải kiểm tra các tay gạt bộ ly hợp bánh răng ,
chốt định vị đã lắp vào hẳn bên trong lỗ định vị cha . Nếu
cha thì bấm công tắc , nhích khởi động động cơ điện , sau
đó tắt luôn và cắm chốt vào trong để tránh không làm hỏng
bánh răng ly hợp .
4/ Trớc khi khởi động máy nhất thiết phải cấp nớc trớc nở máy sau
, khi tắt máy thì ngợc lại phải tắt máy trớc sau đó tắt nớc sau ,
trờng hợp cha có nớc nghiêm cấm không đợc mở máy .
5/ Trong trờng hợp bình thờng không đợc mở nắp của thùng dầu
thuỷ lực tránh bụi than vào trong thùng làm hỏng hệ thống thuỷ
lực .
6/ Trong quá trình thao tác máy nên thờng xuyên chú ý tình
trạng làm việc của các bộ phận trong của máy , nhất là bộ phận
cắt gọt của máy , tránh phay phải đá vách , đá trụ hay phay cắt
phải xà dầm tiến gơng .


7/ Trong quá trình làm việc nên chú ý đến vị trí dầu của máy
cũng nh nhiệt độ dầu , tiếng kêu của máy , nếu phát hiện khác
thuờng phải lập tức tắt máy , tìm nguyên nhân , cha rõ nguyên
nhân không nên mở máy .

8/ Khi thao tác máy ngời thợ phải căn cứ vào điều kiện lò chợ
cũng nh tình hình vận hành các thiết bị trong lò ( nh máng
cào ) để lựa chọn tốc độ kéo dắt của máy cho thích hợp , cấm
cho máy chạy nhanh ẩu , cũng không nên để máy chạy quá chậm
9/ Không đợc đóng hoặc cắt bộ ly hợp bánh răng khi bánh răng
chuyển động với tốc độ cao . Trờng hợp thông thờng không đợc
dùng công tắc cách ly để dừng động cơ .
10/ Khi giao ca tay gạt ly hợp phải ở vị trí mo , để tang phay
để ở trạng thái không làm việc , tay gạt của cầu dao cách ly phải
ở vị trí ngắt , tay gạt điều chỉnh tốc độ ở vị trí (( 0)) trong
điều kiện bình thờng .
11/ Khi máy khấu làm việc ngời thợ vận hành luôn luôn quan sát
tình hình dịch chuyể của ống dầu , ống nớc và cáp điện ,tránh
bị kẹt ống , nếu phát hiện rỉ dầu , nớc phải sử lý kịp thời .
12/ Máy dừng hoạt động lâu ngày hoặc sau khi thay thế
nguyên kiện thuỷ lực , trớc khi chạy máy phải dùng bơm tay để xả
không khí và bơm dầu ( chú ý xả không khí (( e )) trong hệ thống
thuỷ lực )
IV : Những quy định về kỹ thuật thao tác thiết bị cơ giới hoá
đối với thợ vận hành :
1/ Cách thao tác :
a/ Kiểm tra trớc khi vận hành máy :
+ Thợ vận hành phải kiểm tra một lợt lò chợ , xem trên vách
có hoàn chỉnh hay không , giá chống có hỏng hay xô lệch
không , gơng lò có hiện tợng sụt lở gơng , khoảng cách giữa cáp
điện , ống nớc với các cột chống đảm bảo an toàn không
+ Kiểm tra lợng than còn lại trên máng cào nếu còn nhiều
phải cho chạy hết than mới đợc vận hành máy khấu tránh trờng
hợp máng cào quá tải
+ Kiểm tra tang phay , kiểm tra các ổ tra dao , dao cắt nếu

thiếu hoặc sứt mẻ phải thay thế bổ xung .
+ Kiểm tra các bu lông liên kết của giá đỡ máy với bộ phận
phay cắt , các bu lông bắt các tấm bảo vệ , bu lông bắt giữ nên
chặt hai đầu nếu lỏng phải xiết lại chắc chắn .
+ Kiểm tra các thanh dẫn hớng với bánh răng , kiểm tra ống nớc
và cáp điện , ống dẫn dầu , kiểm tra các kẹp cáp và vệ sinh rãnh
chứa cáp


+ Kiểm tra bơm mỡ cho bánh răng di chuyển
+ Kiểm tra hệ thống phun nớc làm mát bên trong và bên ngoài .
Nghiêm cấm mở máy khi hệ thống nớc làm mát không có .
+ Kiểm tra và bổ xung dầu thuỷ lực , dầu bôi trơn bánh răng
đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật ( kiểm tra các mắt thăm dầu , trờng hợp dầu dới mức quy định phải bổ xung ngay )
+ Kiểm tra vị trí tay gạt và nút bấm phải đầy đủ , các nút
bấm phải có gioong chống bụi , chốt định vị ở tay gạt phải nằm
hẳn trong lỗ cố định tránh trờng hợp khi làm việc chốt định vị
hỏng làm hỏng bộ ly hợp của máy .
+ Kiểm tra hệ thống ủng trợt của máy nếu mòn quá tiêu chuẩn
cho phép phải đa ra sửa chữa hoặc thay thế .
Sau khi đã kiểm tra xong các phần việc trên đảm bảo an toàn
cho chạy thử máy .
+ Trớc khi chạy thử máy nghiêm cấm không cho ngời làm việc
trong phạm vị 20 m trớc và sau máy khấu .
+ Đóng cầu dao điện GM3 250 , ấn công tắc để vài giây
sau bỏ tay , máy đã đợc khởi động không tải , lúc này đén báo
tín hiệu màu xanh sáng lên , đèn báo tăng màu vàng cũng sáng
hệ thống điện làm việc ổn định . Bấm công tăc khởi động ,
đèn tăng màu vàng tắt và đèn giảm màu vàng sáng , chứng tỏ
nguồn điện van điện từ điều khiển máy ở trạng thái bình thờng

.
+ Bấm công tăc thử nghiệm mất điện , các đèn báo đều tắt ,
máy khấu ngừng máy , đèn báo hiệu P sẽ nhấp nháy sau 32 giây
rồi tắt hẳn . Bấm công tắc dừng máy khẩn cấp , máy khấu và
máng cào lò chợ sẽ khoá liên động với nhau không khởi động đợc
+ Kiểm tra hệ thống thuỷ lực :
Quan sát trị số của hai đồng hồ thấp áp nếu sai số quá 0,5 Mpa
thì phải thay phin lọc tinh , thay xong phải dùng bơm để xả
không khí .
Sau khi cho máy hoạt động không tải đã đảm bảo . Thợ vận
hành thống báo cho toàn bộ dây truyền máy khấu biết rồi bắt
đầu cho máy khấu làm việc có tải .
Lu ý :
- Thợ vận hành phải kiểm tra luôn chiều quay của tang quay (
cách xác định chiều quay . Thợ vận hành đứng nhìn về phía gơng lò , tang phay bên trái quay ngợc chiều kim đồng hồ , tang
phay bên tay phải thì quay theo chiều kim đồng hồ )
- Khi cho tang phay cắt phần trên của gơng than không để
tang phay vào xà của giá chống


- Bánh răng chuyển động phải chạy êm trên thanh dẫn hớng ,
máy khấu làm viẹc êm không bị rung mạnh
- Khi máy phay phải đá kẹp cứng , máy sẽ tự động chạy
chậm lại
- Khi phát hiện máng cào lò chợ có sự cố hay máy khấu có
vấn đề phải sử lý , thì có thể bấm nút tắt máng cào là tắt máy
.
- Muốn tắt máy khấu phải ấn nút tắt máy không đợc dùng
cắt cầu dao điện để cắt điện
-Giao nhận ca phải đa tay gạt bộ ly hợp của máy khấu ở vị

trí phân ly , nắm cầu dao điện ở vị trí ngắt điện , tay gạt số
phải ở vị trí không .
V / Các sự cố thờng gặp và biện pháp sử lý :
TT
Sự cố
1
Không khởi
động đợc
động cơ , đèn
báo màu vàng
không sáng
2

3
4

Động cơ điện
bị nóng

Động cơ có
tiếng kêu khác
thờng
Máy chạy rung
mạnh và có
tiếng kêu

Nguyên nhân
-Mạch điện bị hỏng
-Điện áp không đủ
-Mất điện áp

-Khởi động từ bị
hỏng
-Bộ đièu khiển công
suất bị hỏng
-Vòng bị dầu bôi
trơn thiếu
-Vòng bi bị hỏng
-Thiếu nớc làm mát

Phơng pháp sử lý
-Kiểm tra sử lý
-Kiểm tra bộ phận cấp
điện bên ngoài
-Cha đóng cầu dao điện
-Kiểm tra khởi động từ
-Kiểm tra sửa chữa thay
thế
-Bơm bổ xung dầu bôi
trơn

-Kiểm tra thay vòng bi mới
-Dừng máy cấp đủ nớc làm
mát
-Động cơ mất pha
-Sửa chữa khởi động từ
-Các đầu nối bắt
-Kiểm tra bắt chặt các
không chặt
đầu nối
-Hệ thống thuỷ lực

-Mở van xả e . Bơm dầu
bị e
vào đờng ống bằng bơm
tay
-Thanh trợt ủng trợt bị -Sửa chữa lại hoặc thay
hỏng
thế
-Thanh dẫn hớng bị


hỏng
5

6

7

Máy đi lại
không bình
thờng hoặc
không di
chuyển đợc

Sau khi tắt
máy máy bị
trôi
Tang phay lên
xuống trục
trặc điều
chỉnh khó

khăn

-Bơm dầu chính bị
sự cố
-Bơm bánh răng bị
sự cố
-Bơm bánh răng ngợc
chiều quay
-Đờng ống bị vỡ hoặc

-Thiếu dầu bơm
chính bị e
-Van an toàn cao áp
rỉ dịch , áp suất
thấp
-Bộ lọc dầu bị tắc
-Hỏng mô tơ thuỷ
lực
-Không nhả phanh
-Van 2 đầu 3 vị trí
bị tắc
-Lò xo bịgẫy hay
mất tác dụng
-Bộ phanh bị hỏng
-Bơm điều chỉnh
chiều cao bị hỏng
-Đờng ống thuỷ lực rò
rỉ dung dịch
-Đờng ống thuỷ lực
bị tắc

-Hỏng van quá lu , áp
lực điều chỉnh sai
-Hỏng van một chiều
-Hỏng van đổi
chiều
-Dầu thuỷ lực bẩn
hay biến chất

-Thay thế thanh dẫn hớng
mới
-Tháo kiểm tra sửa chữa ,
thay thế
-Tháo kiểm tra sửa chữa ,
thay mới
-Đảo lại pha điện
-Tháo kiểm tra sửa chữa
( hàn lại )
-Bổ xung dầu thuỷ lực cho
đủ
-Chỉnh lại van đủ áp suất
18Mpa

-Rửa thay phin lọc , thay mớ
-Kiểm tra sửa chữa hoặc
thay mới
-Kiểm tra lại van 2 vị trí 3
đầu
-Kiểm tra thông rửa van
-Thay lò so mới
Kiẻm tra bảo dỡng thay van

mới
-Kiểm tra sửa chữa , thay
mới
-Sửa chữa , thay mới
-Kiểm tra thông rửa đờng
ống
-Kiểm tra điều chỉnh áp
lực
-Sửa chữa hoặc thay van
mới
nt ..
Thay dầu mới


8

Chiều cao
tang phay
không ổn
định hay
không giữ đợc

9

Nhiệt độ dầu
thuỷ lực cao
quá 750c

10


11

Hỏng bơm
chính

Lực cản của
phay cắt lớn
hỏng bánh
răng

-Khoá thuỷ lực không
kín
-Do dầu bẩn bị tắc
-Đờng ống bị rỉ
-Hỏng bơm điều
chỉnh độ cao
-Dầu quy hồi của mô
tơ dầu chậm
-Hỏng hoặc tắc lõi
van 1 chiều hình
thoi
-Máy làm mát bị
hỏng
-Hỏng van quá lu
thấp áp
-Hỏng van một chiều
-Lực cản lớn khi tang
phay gặp đá cứng ,
van quá lu mất tác
dụng , không trút tải

-Xi lanh bơm chính
không quay trở về
không
-Van chỉnh áp xuất
đờng dài bị trục
trặc
-áp suất điều khiển
trong hệ thống thuỷ
lực nhỏ hơn 1,5Mpa ,
van điều khiển mất
áp mất tác dụng .
-Van đổi chiều
điện từ trục trặc
-Tay gạt tốc độ trục
trặc
-Van điều khiển mất
áp bị trục trặc
-Xi lanh dầu về
không bị tắc

-Kiểm tra sửa chữa tay
khoá kín
-Thay dầu mới
-Thay thế ống mới
-Kiểm tra bảo dỡng sửa
chữa
-Kiểm tra vệ sinh đờng
ống
-Rửa sạch và thay thế van
khác

-Sửa chữa kiểm tra máy
làm mát
-Điều chỉnh lại van quá lu
-Kiểm tra điều chỉnh lại
van
-Thay van quá lu
-Điều chỉnh áp suất
-Sửa chữa hoặc thay thế
-Sửa chữa chỉnh van

-Kiểm tra sửa chữa van
đổi chiều
-Điều chỉnh lại tay gạt
-Kiểm tra rửa vệ sinh và
sửa chữa
-Rửa sạch và thông


12

Cáp điện tuột
ra khỏi máng
cáp

-Lò xo bộ nhớ bị
hỏng
-Miếng kẹp cáp bị
lỏng
-Trong máng cáp
nhiều than

-Miếng thành chắn
bị hỏng

-Thay lò xo mới
-Bắt xiết chặt bu lông
-Dọn sach than trong máng
cáp
-Sửa chữa lại thành chắn

VI Quy định sửa chữa thiết bị cơ giới hoá khấu than :
Căn cứ vào các sự cố của máy khấu than chiếm tỷ lệ 34% đợc
xếp vào hàng thứ nhất , tiếp theo là các sự cố trong dây chuyền
nh vậy để đảm bảo thời gian sự cố giảm cần phải thiết lập các
tổ sửa chữa theo định kỳ nh sau : Tổ sửa chữa , ngày sửa chữa
, tuần sửa chữa , tháng sửa chữa :
+ Tổ sửa chữa :
Mỗi tổ đầu ca dành 1h để kiểm tra toàn bộ máy khấu và
tình hình của các giá chống để tiến hành làm việc đảm bảo
an toàn sản xuất .
+ Sửa chữa hàng ngày : Thờng xuyên 3 ca sản xuất đàu ca
phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị trong dây truyền sản xuất đã
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mới đợc đóng điện cho các thiết bị
làm việc .
+ Sửa chữa hàng tuần : Mỗi tuần dùng một ngày hoặc một ca
tiến hành sửa chữa toàn bộ thiết bị trong dây chuyền sản
xuất .
+ Sửa chữa tháng : Mỗi tháng phải sử dụng hai ngày để kiểm
tra bảo dỡng , xiết chặt các thiết bị đúng theo quy trình kỹ
thuật an toàn để phục vụ sản xuất .
*Nội dung sửa chữa và kiểm tra máy khấu than :

+Kiểm tra và vệ sinh sạch than trên bề mặt của máy khấu
+Kiểm tra các loại tín hiệu , và các nút kiểm tra dầu
+Kiểm tra các bu lông bắt chặt của máy khấu , ủng trợt , thành
chắn than
+Kiểm tra cáp điện , kẹp cáp và thân máy có bị dò dầu không
lợng dầu có đủ theo yêu cầu không
+Kiểm tra tang phay , dao cắt và các vòng hãm nếu không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phải thay thế .
+Kiểm tra các vòi phun sơng mù trong và ngoài có đợc tốt không


+Kiểm tra đờng ống cung cấp nớc làm mát cho máy khấu
+Kiểm tra bổ xung mỡ cho bánh răng di chuyển .
*Những điều cần chú ý đảm bảo an toàn khi vận hành
và sửa chữa máy khấu .
1- Trong quá trình vận hành máy , ngời vận hành phải đầy đủ
bảo hộ lao động , đèn chiếu sáng cá nhân phải đảm bảo
sáng để vận hành máy an toàn .
2- Khi thay dao phay hoặc có ngời đang làm việc cách tang
phay chừng 3m trở lại thì phải cắt điện máy khấu , rồi nhả
bộ ly hợp , đề phòng sảy ra tai nạn
3- Trong quá trình kiểm tu , bảo dỡng , sửa chữa máy khấu
trong lò sau khi đã đa vào vị trí an toàn rồi , nghiêm cấm
ngời không có nhiệm vụ vào khu vực bảo dỡng máy khấu , cán
bộ phụ trách sửa chữa phải kiểm tra vị trí đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật khu vực sửa chữa nếu nh cần phải dùng pa năng để
nâng hạ ( lu ý dùng pa năng phải có sức nâng lớn hơn vật cẩu
) và phải cắt điện tách bộ phận liên động và cử ngời gác cầu
dao điện đảm bảo an toàn mới đợc sửa chữa .Chỉ ngòi cắt
điện máy mới đợc phép đóng điện trở lại sau khi đã sửa

chữa xong . Nghiêm cấm nhiều ngời thao tác máy
4- Giữa máng cào và máy khấu phải khoá liên động với nhau .
5- Quá trình tháo lắp , vận chuyển theo công tác chuyển diện
sản xuất về quy trình kỹ thuật, quy định an toàn đợc thể
hiện cụ thể trong phơng án
VII-Chế độ dầu bôi trơn :
Chất bôi trơn của máy khấu có ba loại một là dầu bôi trơn bánh
răng công nghiệp , hai dầu bôi trơn thuỷ lực , ba mỡ bôi trơn
vòng bi và bánh răng . hộp bánh răng của máy khấu than kiểu
tang phay ký hiệu MG200-W1 là kiểu bịt kín . Máy khấu than
gồm có 7 hộp bánh răng , 1 hộp ở bộ truyền động bằng áp suất
thuỷ , 2 hộp ở bộ kéo dắt di động , 2 hộp ở bộ tang phay , 1 hộp
tay biên . Tốc độ truyền động chậm nhất là 41,5 vòng / phút.
Các hộp truyền chuyển động bằng bánh răng khá nhanh công
suất lơn lên dầu bôi trơn dùng bằng daàu CN tải nặng ký hiệu
N320 M1HD để làm bôi trơn hệ thống bánh răng kiểu kín .
Hộp giảm tốc truyền động bằng áp suất thuỷ dùng dầu công
nghiệp có ký hiệu N100 để bôi trơn .
TT Các vị trí cần bôi trơn

Vị
trí

Chu kỳ thay mới

3
s lợng
tháng (lít)

chu kỳ bổ xung


3
s lợng
tháng (lít)


×