Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quyết định số 767/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.61 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
­­­­­­­­­­

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc 
­­­­­­­­­­­­­­­

Số: 767/QĐ­UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 6 năm 2019

 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG 
BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019 ­ 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ­TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt 
Kế hoạch Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm, giai đoạn 2019­2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1239/TTr­
SNNPTNT ngày 17/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng, 
chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 ­ 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt 
là Kế hoạch).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp 
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tài Chính, Nông nghiệp và Phát 


triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, 
Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; 
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và 
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:

­ Như Điều 4;
­ Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
­ TT Tỉnh ủy;
­ TT HĐND tỉnh;
­ CT, PCT UBND tỉnh;
­ Ủy ban MTTQVN tỉnh;

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH


­ Cục Thú y;
­ Chi cục Thú y vùng IV;
­ Hội nông dân tỉnh;
­ Các Sở: Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
­ Đài Phát thanh ­ Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
­ VPUB: CVP, PCVP(NL), CB­TH;
­ Lưu: VT, NN­TN (Vũ 308).

Nguyễn Tăng Bính

 

KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 
2019 ­ 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 767/QĐ­UBND ngày 04/6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân  
tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG 
GIAI ĐOẠN 2003 ­ 2018
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM
1. Tóm tắt tình hình dịch bệnh cúm gia cầm (CGC) trong nước
a) Dịch bệnh CGC ở động vật
* Giai đoạn từ năm 2003 ­ 2006: Dịch CGC A/H5N1 lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào 
cuối năm 2003; dịch đã xuất hiện tại trên 2.000 (chiếm khoảng trên 20%) xã, phường và thị trấn 
trong phạm vi cả nước, khiến tổng số gia cầm buộc phải tiêu hủy trên 45 triệu con gia cầm.
* Giai đoạn từ năm 2007 ­ 2013: Dịch CGC chủ yếu phát sinh rải rác trên đàn gia cầm nuôi nhỏ 
lẻ của hộ gia đình tại một số tỉnh khu vực Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và 
một số tỉnh miền Trung; dịch CGC xuất hiện tại gần 850 (chiếm khoảng trên 7,5%) xã, phường 
và thị trấn trong phạm vi cả nước; trung bình mỗi năm phải tiêu hủy khoảng 200 nghìn con gia 
cầm.
* Giai đoạn từ năm 2014 ­ 2018: Dịch CGC xuất hiện tại gần 323 (chiếm khoảng trên 2,9%) 
xã, phường và thị trấn trong phạm vi cả nước; trung bình mỗi năm phải tiêu hủy khoảng 80 
nghìn con gia cầm;
b) Dịch bệnh CGC ở người
* Giai đoạn từ năm 2003 ­ 2006: Vi rút CGC A/H5N1 đã lây nhiễm cho 93 người tại Việt Nam, 
trong đó 42 người đã tử vong.
* Giai đoạn từ năm 2007 ­ 2013: Vi rút CGC A/H5N1 đã lây nhiễm cho 32 người tại Việt Nam, 
trong đó 20 người đã tử vong.


* Giai đoạn từ năm 2014 ­ 2018: Đầu năm 2014, vi rút CGC A/H5N1 đã lây nhiễm cho 2 người 

tại Việt Nam và cả 2 người này đã tử vong. Từ 4/2014 cho đến nay, không phát hiện thêm ca 
bệnh trên người.
Bảng 1: Tổng hợp tình hình dịch CGC giai đoạn 2003 ­ 2018
Giai đoạn 
2003 ­ 2006

Giai đoạn 
2007 ­ 2013

Giai đoạn 
2014 ­ 2018

1 Số tỉnh có dịch

57

52

54

2 Số huyện có dịch

413

285

176

2.043
(3.547)


842 (1.318)

323 (407)

>45 triệu

1.459.834

401.325

15%

0,49%

0,13%

6 Số người bị bệnh cúm H5N1

93

32

2

7 Số người bị chết vì cúm H5N1

42

20


2

TT

Chỉ tiêu so sánh

3 Số xã có dịch (lượt xã có dịch; 1 xã có 
thể nhiều lần xuất hiện dịch)
4 Số gia cầm buộc phải tiêu hủy (con)
5 Tỷ lệ (%) gia cầm buộc phải tiêu hủy 
so với tổng đàn gia cầm (tổng đàn gia 
cầm ước tính 300 triệu con)

Nguồn: Cục Thú y
2. Tình hình dịch bệnh CGC trong tỉnh giai đoạn 2014 ­ 2018
Mặc dù, trong giai đoạn 2014­2018, tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện quyết liệt các giải pháp 
phòng, chống dịch cúm gia cầm, hàng năm tỉnh đều ban hành Kế hoạch phòng chống dịch cúm 
gia cầm nhưng vẫn chưa khống chế được bệnh cúm gia cầm, dịch liên tiếp xảy ra, gây thiệt hại 
nặng nề cho ngành chăn nuôi của tỉnh. Cụ thể diễn biến tình hình dịch bệnh của các năm gần 
đây như sau:
­ Năm 2014: Dịch cúm gia cầm A/H5N6 và A/H5N1 xảy ra ở 19 hộ của 18 thôn thuộc 14 xã tại 7 
huyện gồm: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Đức Phổ, Ba Tơ, Nghĩa Hành, thành phố Quảng Ngãi và Bình 
Sơn làm chết và tiêu hủy 35.013 con gia cầm. Trong đó số chết trước tiêu hủy là 9.289 con, số 
tiêu hủy bắt buộc là 25.724 con.
Ghi chú: Trong 19 đàn gia cầm bị nhiễm bệnh cúm gia cầm, có 15 đàn nhiễm chủng vi rút cúm 
A/H5N1 và 4 đàn nhiễm chủng vi rút cúm A/H5N6.
­ Năm 2015: Dịch cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra ở 9 hộ của 7 thôn thuộc 5 xã tại 2 huyện: Sơn 
Tịnh và Tư Nghĩa làm chết và tiêu hủy 17.785 con gia cầm. Trong đó số chết trước tiêu hủy là 
5.715 con, số tiêu hủy bắt buộc là 12.070 con.

­ Năm 2016: Dịch cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra ở 10 hộ của 8 thôn thuộc 6 xã tại 3 huyện: Sơn 
Tịnh, thành phố Quảng Ngãi và Bình Sơn làm chết và tiêu hủy 35.620 con gia cầm. Trong đó số 
chết trước tiêu hủy là 4.745 con, số tiêu hủy bắt buộc là 30.875 con.


­ Năm 2017: Dịch cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra ở 9 hộ của 7 thôn thuộc 6 xã tại 4 huyện: Đức 
Phổ, thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa và Bình Sơn làm chết và tiêu hủy 27.810 con gia cầm. 
Trong đó số chết trước tiêu hủy là 6.369 con, số tiêu hủy bắt buộc là 21.441 con.
­ Năm 2018: Dịch cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra tại 8 hộ ở 5 thôn 4 xã 03 huyện: Sơn Tịnh, Sơn 
Hà và Minh Long làm chết và tiêu hủy 23.350 con gia cầm (1.200 con vịt, 10.150 con gà, 12.000 
cút đẻ). Trong đó số chết trước tiêu hủy là 5.122 con (371 con vịt, 1.596 con gà, 3.155 con cút 
đẻ), số tiêu hủy bắt buộc 18.228 con.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2014 ­ 
2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm
Năm
2014

Đợt

Kế hoạch TP (liều)

1

1.312.250

1.330.500

101,4


2

1.325.500

1.205.500

91

1

2015

2
1

2016

2
1

2017

2
1

2018

2

Thực hiện (liều)


1.158.500
1.092.500
1.497.500
1.390.000

% so KH

985.500

85,1

866.000

74,8

826.000

75,6

745.500

68,2

1.276.700

85,3

976.700


65,2

1.132.900

81,5

1.024.500

73,7

2. Kết quả giám sát chủ động, cảnh báo dịch bệnh cúm gia cầm
Năm

Loại giám sát

Số mẫu  Số mẫu dương 
lấy
tính H5N1

Số mẫu dương tính 
H5N6

Bị động

25

15

4


Chủ động

88

9

31

Bị động

15

 

8

Chủ động

90

 

22

Bị động

10

 


10

 

 

 

Bị động

13

 

8

Chủ động

188

 

36

14

 

6


2014
2015
2016

Chủ động

2017

2018Bị động


Chủ động

166

 

45

3. Tập huấn thông tin, tuyên truyền
­ Tập huấn: Đối với nguồn nhân lực thực hiện tiêm phòng vắc xin ở cơ sở, trước mỗi đợt tiêm 
phòng hàng năm, các huyện, thành phố đều tổ chức tập huấn tiêm phòng, quản lý giám sát dịch 
bệnh cúm gia cầm cho đội ngũ Thú y viên cơ sở.
­ Tuyên truyền: Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã biên soạn và phân bổ tờ rơi tuyên truyền phòng 
chống cúm gia cầm và tổ chức tuyên truyền lưu động bằng xe ô tô trước mỗi đợt tiêm phòng ở 7 
huyện đồng bằng. Ngoài ra trước mỗi đợt tiêm phòng tuyên truyền rộng rãi trên đài truyền thanh 
huyện, đài phát thanh xã của 7 huyện đồng bằng đến người dân.
Cụ thể như sau:

TT


Năm

Tuyên 
TT ở đài 
Số lượng tờ 
TT ở đài 
truyền bằng  truyền 
Tập huấn 
rơi phân bổ 
phát thanh 
xe lưu động  thanh huyện 
(lớp)
(tờ)
xã (lần)
(lần)
(lần)

1

2014

5.000

14

14

228


6

2

2015

5.000

14

14

228

6

3

2016

5.000

14

14

228

6


4

2017

 

 

14

228

6

5

2018

 

 

14

228

6

4. Khử trùng tiêu độc môi trường
­ Khử trùng tiêu độc ổ dịch: Khi xảy ra dịch CGC Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với chính 

quyền địa phương thực hiện tốt công tác khử trùng tiêu độc môi trường triệt để theo đúng quy 
định.
­ Khử trùng tiêu độc định kỳ: Thực hiện công tác khử trùng tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của UBND tỉnh về “Tháng vệ sinh, tiêu độc, 
khử trùng môi trường chăn nuôi” mỗi năm 2 đợt.
Kết quả đạt được như sau:
Năm
2014
2015
2016

T/số hóa chất 
thực hiện (lít)

Đợt

Tổng diện tích thực hiện  Kinh phí thực hiện 
(m2)
(đồng)

1

7.292

11.332.633

573.425.000

2


5.579

7.112.869

518.725.000

1

6.038

6.145.556

583.795.000

2

7.970

10.069.161

674.390.000

1

8.754

9.974.715

875.082.400



2017
2018

2

9.091

15.112.107

911.282.400

1

10.999

13.709.809

985.019.000

2

8.261

11.339.811

985.019.000

1


6.321

11.394.968

956.569.000

2

6.102

10.720.551

939.119.000

5. Công tác kiểm soát vận chuyển
Thường xuyên duy trì thực hiện tốt công tác kiểm dịch vận chuyển gia cầm xuất nhập ra vào 
tỉnh. Các huyện, thành phố luôn giám sát chặt chẽ việc xuất nhập gia cầm vào địa phương. Cụ 
thể như sau:
TT

Năm

Gia cầm giết thịt (con)

Gia cầm chăn nuôi (con)

1

2014


478.065

16.476

2

2015

2.365.466

40.800

3

2016

406.401

20.400

4

2017

404.679

0

5


2018

266.500

800

6. Công tác phát hiện và xử lý ổ dịch
Trong 5 năm thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh CGC, nhiều địa phương đã thực hiện 
công tác giám sát phát hiện sơm 
́ ổ dịch và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch kịp 
thời theo quy định nên các ổ dịch đã được bao vây, dập tắt kịp thời.
Khi có dịch xảy ra, UBND huyện, thành phố kịp thời chỉ đạo xử lý ổ dịch, thành lập các chốt 
kiểm dịch tạm thời, thường trực 24/24 giờ tại các điểm, đầu mối giao thông, kiểm soát chặt chẽ 
việc vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm ra vào ổ dịch.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả xử lý ổ dịch CGC giai đoạn 2014 ­ 2018
Năm

Số huyện có dịch

Số xã có dịch

Số gia cầm bệnh tiêu hủy

2014

7

14

35.013


2015

2

5

17.785

2016

3

6

35.620

2017

4

6

27.810

2018

3

4


23.350

Phần II
NÔI DUNG K
̣
Ế HOẠCH THỰC HIỆN “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG BỆNH 
CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2019 ­ 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI


I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
­ Bệnh CGC là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây bệnh cho gia cầm và truyền lây sang người 
gây chết với tỷ lệ rất cao; bệnh đã xuất hiện và gây thành dịch trầm trọng ở gia cầm; bệnh đã 
làm nhiều người bị nhiễm, chết và có nguy cơ trở thành đại dịch ở người.
­ Bệnh CGC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và an sinh xã hội; khi có ổ dịch phát sinh 
đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ gia cầm tại nơi có dịch; ảnh hưởng tơi 
́
xuất khẩu sản phẩm gia cầm của nước ta.
­ Trong giai đoạn 2014 ­ 2018, thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh cúm gia cầm, 
tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được một số kết quả quan trọng: Cơ bản kiểm soát được dịch bệnh cúm 
gia cầm ở động vật (chỉ xảy ra một số ổ dịch nhỏ, lẻ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình và không có 
hiện tượng lây lan ra diện rộng); không có ca bệnh CGC trên người. Tuy nhiên, nguy cơ xâm 
nhiễm các chủng vi rút cúm gia cầm độc lực cao A/H5N1, A/H5N6, A/H7N9 vào tỉnh ta là rất 
cao. Kết quả giám sát cũng cho thấy tỷ lệ lưu hành vi rút CGC típ A/H5N1 và A/H5N6 tương đối 
cao.
­ Việc xây dựng kế hoạch giai đoạn để khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy 
hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người là quy định bắt buộc của Luật Thú y 
(Khoản 1 Điều 18).
­ Kế hoạch quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm giai đoạn 2014 ­ 2018 đã kết thúc vào cuối 
năm 2018, cả nước và các tỉnh, thành phố cần có kế hoạch chủ động cho giai đoạn mới để có cơ 

sở tổ chức thực hiện.
­ Thực hiện Quyết định số 172/QĐ­TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê 
duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm, giai đoạn 2019 ­ 2025;
Với những lý do cơ bản nêu trên, việc ban hành Kế hoạch phòng chống dịch cúm gia cầm giai 
đoạn 2019 ­ 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là hết sức cần thiết và cấp bách.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
­ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
­ Nghị định số 35/2016/NĐ­CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của 
Luật Thú y;
­ Thông tư số 07/2016/TT­BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
­ Quyết định số 172/QĐ­TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế 
hoạch Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm, giai đoạn 2019 ­ 2025;
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung


Kiểm soát, khống chế không để dịch cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan trên diện rộng, chủ 
động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc 
xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần 
giảm thiểu tác động tiêu cực của cúm gia cầm đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực 
và các hoạt động thương mại của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
­ Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và 
không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
­ Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan 
rộng.
­ Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.
­ Xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE, 
nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm của gia cầm.

­ Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh cúm gia cầm ở người do nhiễm các 
chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).
IV. NHIỆM VỤ
­ Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ 
chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả, phù hợp với 
đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
­ Chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay 
từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu 
hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh cúm gia 
cầm.
­ Xử lý ổ dịch cúm gia cầm theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành 
luật.
­ Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất 
hiện dịch bệnh cúm gia cầm.
­ Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; tổ chức phòng, 
chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào địa bàn tỉnh; kiểm soát ấp nở gia câm, ki
̀
ểm 
soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
­ Xây dựng cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh cúm gia cầm để 
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
­ Xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, kinh 
tế dịch tễ đánh giá tổn thất vế kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh cúm gia 
cầm; đánh giá lưu hành vi rút cúm gia cầm; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin 
phù hợp, hiệu quả với từng chủng, nhánh vi rút cúm gia cầm.


­ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động 
người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh cúm gia cầm, 
giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử 

trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện 
pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
V. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Phân vùng để có cơ sở kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh cúm gia cầm
Nguyên tắc phân vùng nguy cơ (cấp huyện) dựa trên các tiêu chí sau:
­ Số ổ dịch CGC xảy ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014 ­ 2018) hoặc có ổ dịch CGC 
xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
­ Tỷ lệ lưu hành vi rút CGC có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) 
qua kết quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 ­ 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện 
trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
­ Cơ cấu phân vùng nguy cơ theo tổng đàn gia cầm.
+ Huyện nguy cơ cao: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và thành 
phố Quảng Ngãi.
+ Huyện nguy cơ thấp: Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long và Ba Tơ.
+ Chuyển đổi vùng nguy cơ: Trong thời gian thực hiện kế hoạch, tùy theo diễn biến dịch bệnh, 
hàng năm đánh giá, điều chỉnh phạm vi từng vùng.
2. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao
­ Giám sát bị động
+ Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút 
CGC và chẩn đoán phân biệt.
+ Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu 
xét nghiệm vi rút CGC.
+ Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh bị ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được gửi 
bệnh phẩm xét nghiệm vi rút CGC.
­ Giám sát chủ động
+ Giám sát sau tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm: Nhằm đánh giá tỷ lệ đáp ứng miễn dịch bảo hộ 
đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm. Chọn ngẫu nhiên 3 huyện, mỗi huyện 15 
đàn gia cầm đã được tiêm phòng ( quy mô 100 con trở lên) để lấy mẫu huyết thanh, mỗi đàn lấy 
15 con.



+ Giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm: Nhằm chủ động phát hiện sớm vi rút cúm gia cầm lưu 
hành ngoài môi trường. Chọn ngẫu nhiên 3 huyện, mỗi huyện 1 chợ có buôn bán gia cầm để lấy 
mẫu giám sát (swab hầu họng), mỗi chợ sẽ lấy 6 mẫu, mỗi mẫu lấy 5 con.
­ Hằng năm, ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động giám sát này.
b) Giám sát tại các huyện nguy cơ thấp
­ Giám sát bị động: Thực hiện như huyện nguy cơ cao
­ Giám sát chủ động: Không thực hiện
c) Kinh phí giám sát: Hằng năm, ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt 
động giám sát này.
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, các văn bản liên quan của Trung 
ương và của tỉnh.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
a) Đối với huyện nguy cơ cao
­ Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC, tiêm 
phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm tại các trang trại, gia trại và hộ gia đình có quy mô từ 50 
con trở lên.
­ Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin và chi phí tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch CGC 
cho đàn gia cầm tại các vùng dịch.
­ Đối với đàn gia cầm tại các trang trại và cơ sở ATDB chăn nuôi theo hình thức gia công với các 
công ty nước ngoài thi ̀chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin. Tuy 
nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề xuất kinh 
phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.
b) Đối với huyện nguy cơ thấp
­ Ngân sách tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững) bố trí kinh phí mua vắc 
xin và chi phí tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm tại các trang trại, gia trại và hộ gia 
đình có quy mô từ 100 con trở lên.
­ Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin và chi phí tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch CGC 

cho đàn gia cầm tại các vùng dịch.
­ Đối với đàn gia cầm tại các trang trại và cơ sở an toàn dịch bệnh chăn nuôi theo hình thức gia 
công với các công ty nước ngoài thì chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc 
xin. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề 
xuất kinh phí ngân sách địa phương hô ̃trợ phù hợp.


5. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
­ Đối với các trang trại chăn nuôi: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh 
học, thực hành chăn nuôi tốt.
­ Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ 
sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
­ Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn 
bán, giết mổ gia câm và các s
̀
ản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ 
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu 
độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, 
vệ sinh phòng dịch.
­ Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
(khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các huyện, thành phố chủ động 
triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường 
chăn nuôi.
6. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán 
gia cầm sống
­ Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo 
quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng 
cường phối hợp với các ngành liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Kiểm 
lâm,... với chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển 
động vật và sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại các địa 

bàn cơ sở có nguy cơ cao.
­ Kiểm soát, ngăn chặn gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu hoặc nghi nhập lậu vào tỉnh hoặc 
đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
­ Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải 
được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.
­ Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác 
hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm, sản 
phẩm gia cầm gây ra.
­ Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi 
cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.
7. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT­BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
8. Kiểm soát ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.


9. Xây dựng cơ sở an toàn bệnh cúm gia cầm
­ Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT­BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
­ Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi gia cầm có tiềm năng và mong muốn xây dựng các chuỗi sản 
xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng 
trong nước và xuất khẩu.
­ Tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh và định kỳ kiểm tra, lấy 
mẫu giám sát để đánh giá việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được 
công nhận.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
­ Tăng cường thông tin tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung, trong đó có dịch 
bệnh trên gia cầm cho mọi đối tượng chăn nuôi, người buôn bán, vận chuyển gia cầm, cơ sở 
sản xuất, kinh doanh, ấp nở con giống, cơ sở nuôi gia cầm thương phẩm và cơ sở giết mổ, chế 

biến gia cầm.
­ Người chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ: Tăng cường nuôi an toàn dịch bệnh, áp dụng các biện pháp an 
toàn sinh học.
­ Các trang trại nuôi gia cầm: Khuyến khích tham gia thực hiện Chương trình hoặc xây dựng cơ 
sở an toàn dịch bệnh.
­ Người buôn bán, vận chuyển gia cầm: Tuân thủ các quy định về kiểm dịch vận chuyển động 
vật, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học để hạn chế làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.
­ Tuyên truyền cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, ấp nở con giống, các cơ sở nuôi gia cầm thương 
phẩm, các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo 
an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
­ Tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển, kinh 
doanh, giết mổ gia cầm; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giếng 
gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia 
cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dẫn tự giác báo cáo khi phát hiện gia 
cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và 
lây lan dịch bệnh...
­ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống 
thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, 
biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp 
thôn, xã).
VI. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nội dung chi
­ Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch.


­ Mua hóa chất tiêu độc, khử trùng định kỳ và chống dịch.
­ Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, bảo hộ;
­ Điều tra, giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu;
­ Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn;
­ Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống cúm gia cầm;

­ Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch.
2. Định mức chi
Định mức chi phục vụ công tác phòng, chống dịch thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện 
hành của nhà nước có liên quan.
3. Phân cấp chi ngân sách
a) Ngân sách tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện, hằng năm Chi cục xây dựng Kế hoạch 
phòng chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh bao gồm các nội dung sau:
­ Mua vắc xin cúm gia cầm tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch.
­ Mua hóa chất tiêu độc, khử trùng định kỳ và chống dịch.
­ Điều tra, giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu.
­ Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, bảo hộ.
­ Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn.
­ Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống cúm gia cầm.
b) Ngân sách huyện, thành phố:
UBND huyện, thành phố thực hiện, hằng năm UBND huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch 
phòng chống dịch cúm gia cầm tại địa bàn quản lý bao gồm các nội dung sau:
­ Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, bảo hộ.
­ Điều tra, giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu.
­ Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn.
­ Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống cúm gia cầm.
­ Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch.
4. Kinh phí chống dịch và hỗ trợ phản ứng tiêm phòng vắc xin:


­ Hỗ trợ cho chủ vật nuôi có gia cầm bị phản ứng vắc xin chết khi tiêm phòng và chi phí tiêu hủy 
theo quy định tại Quyết định số 353/QĐ­UBND và Quyết định số 1989/QĐ­UBND của UBND 
tỉnh hoặc theo các quy định hiện hành.
­ Khi xảy ra dịch cúm gia cầm, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn 
nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch chống dịch và dự toán kinh phí cụ thể trên cơ sở quy mô của 
dịch, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

­ UBND các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng ngân sách cấp mình 
để chi phục vụ công tác chống dịch trên địa bàn; kết thúc chống dịch, tổng hợp kinh phí thực 
hiện theo thực tế và chế độ tài chính quy định hiện hành gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung kinh phí cho 
UBND các huyện, thành phố (phần kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ).
5. Phương thức cấp phát và thanh quyết toán kinh phí
Hàng năm, căn cứ vào Quyết định phê duyệt Kế hoạch Phòng chống bệnh Cúm gia cầm trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 ­ 2025 của UBND tỉnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây 
dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm gia súc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để 
tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND 
tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
­ Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia 
cầm, giai đoạn 2019­2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo 
xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn 
gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm 
định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
­ Trên cơ sở Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ngãi hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo UBND xã, phường, thị 
trấn và các phòng, ban có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại 
địa phương.
­ Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thống kê, đăng ký nhu cầu và tiếp nhận vắc xin 
cúm gia cầm để triển khai tiêm phòng;
­ Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các 
nội dung, giải pháp phòng chống dịch trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo gửi Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh 
theo quy định.
­ Quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



­ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế 
hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
­ Tổng hợp kế hoạch của UBND huyện, thành phố và phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho 
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch hàng năm.
­ Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh ban hành những văn bản chỉ đạo; tăng cường 
công tác giám sát bệnh cúm gia cầm; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hiện các 
biện pháp phòng, chống và kiểm soát bệnh cúm gia cầm có hiệu quả.
­ Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện:
+ Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia 
cầm, giai đoạn 2019­2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt, xây 
dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ngãi để tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm 
định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị vắc xin, vật 
tư, hóa chất tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ kịp thời cho các đia 
̣
phương triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch.
+ Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định của Kế 
hoạch;
+ Chủ trì tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch tại 
địa phương.
+ Phối hợp với cơ quan y tế có liên quan xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống 
bệnh cúm gia cầm, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn và đào tạo, nghiên cứu khoa học; tổ chức hội 
nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của Kế hoạch; tổng kết; rút kinh 
nghiệm, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
+ Quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
3. Sở Y tế
­ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT­BYT­

BNNPTNT ngày 27/5/2013 trong việc thực hiện Kế hoạch thực hiện “Kế hoạch quốc gia phòng, 
chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019­2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt hiệu quả.
­ Phối hợp tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống 
bệnh cúm gia cầm trên người tại các địa phương.
­ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan 
tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính


­ Hằng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện 
“Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019­2025” trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ngãi vào nội dung kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy 
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để giao dự toán năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn chủ động xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy 
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
­ Thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch năm về phòng chống dịch bệnh gia 
súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và kiểm tra, hướng dẫn xét 
duyệt quyết toán chi phí cho các đơn vị có liên quan, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở 
tuyên truyền về công tác, phòng chống dịch cúm gia cầm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và 
PTNT và các sở ngành liên quan chủ động cung cấp thông tin cho báo chí khi có dịch cúm gia 
cầm bùng phát.
6. Cục Quản lý thị trường Quảng Ngãi: Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với 
lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận 
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị trường.
7. Sở Giao thông Vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan 
phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an kiểm soát chặt chẽ các phương tiện 
vận tải, kiên quyết không cho vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; các 
trường hợp vi phạm xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
8. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 

Cục Quản lý thị trường Quảng Ngãi kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn 
bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép theo quy định của pháp luật.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các biện pháp xử lý vệ sinh 
môi trường tại các khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán gia cầm, khu vực tiêu hủy gia cầm mắc 
bệnh.
10. Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị ­ xã hội tỉnh: Chủ động phối hợp với 
các sở, ban, ngành chỉ đạo các hội viên tham gia tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các 
biện pháp phòng, chống bệnh cúm gia cầm theo các nội dung của kế hoạch.
11. Trách nhiệm của người chăn nuôi gia cầm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia cầm phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng, chống 
bệnh cúm gia cầm của cơ quan chức năng trong việc quản lý, giám sát và xử lý ổ dịch cúm gia 
cầm, cụ thể:
­ Chủ nuôi gia cầm phải khai báo với chính quyền địa phương.
­ Thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, nhập giống gia cầm ngoài tỉnh về nuôi 
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch, chấp hành tiêm vắc­xin phòng bệnh cúm gia cầm và các 
biện pháp phòng dịch khác trong chăn nuôi.


­ Theo dõi, giám sát thường xuyên sức khỏe đàn gia cầm, khi phát hiện có hiện tượng bất 
thường, chủ vật nuôi phải báo cho nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi 
gần nhất; không được vận chuyển hoặc bán chạy, đi nơi khác để ngăn chặn sự lây lan dịch cúm 
gia cầm trên diện rộng và lây lan sang người.
­ Khi động vật đã xác định mắc bệnh cúm gia cầm, chủ vật nuôi phải chấp hành tiêu hủy con 
vật Thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận 
chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải các vật dụng khác đã tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các 
đơn vị chủ động báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu 
UBND tỉnh./.




×