Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quyết định số 431/2019/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.19 KB, 5 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
­­­­­­­
Số: 431/QĐ­UBND

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc 
­­­­­­­­­­­­­­­
Khánh Hòa, ngày 13 tháng 02 năm 2019

 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT 
TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 
2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2016/NQ­HĐND ngày 11/8/2016 của HĐND tỉnh về việc ban hành 
Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai 
đoạn 2016 ­ 2020;
Căn cứ Quyết định số 3347/QĐ­UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban 
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội vùng dân tộc thiểu 
số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 ­ 2020;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại công văn số 61/BDT­VP ngày 25 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát 
triển kinh tế ­ xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; thành viên Ban Chỉ đạo các Chương 
trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ 
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 

Nơi nhận:

­ Như Điều 3;
­ Ủy ban Dân tộc;
­ TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
­ CT, các PCT UBND tỉnh;
­ Lưu: VT, TLe, HB.;
135­1.31

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Đào Công Thiên


 
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG 
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 431/QĐ­UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân  
dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu được xác 
định tại Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh 
Khánh Hòa giai đoạn 2016 ­ 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2016/NQ­HĐND ngày 
11/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số 5 ­ 6%.
2. Yêu cầu
­ Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc triển khai 
thực hiện chương trình trên địa bàn; xây dựng mô hình tổ chức sản xuất có hiệu quả của đồng 
bào dân tộc thiểu số.
­ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác 
dân tộc, chính sách dân tộc bằng nhiều hình thức để người dân chủ động tích cực tham gia.
­ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giám sát đối với cán bộ xã, thôn và cộng đồng 
trong việc triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn.
II. NỘI DUNG
1. Nhiệm vụ trọng tâm
­ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc 
thiểu số gắn với việc thực hiện Đề án số 04­ĐA/TU ngày 31/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng 
bộ tỉnh “về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai  
đoạn 2017 ­ 2020” và Kế hoạch số 10­KH/TU ngày 07/3/2016 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện 
Chỉ thị số 49­CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân 
vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp huyện, 
cấp tỉnh lần thứ III năm 2019 gắn với việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm góp 
phần nâng cao nhận thức và củng cố niềm tin trong đồng bào dân tộc thiểu số về những quan 
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc và thực 
hiện các chính sách dân tộc. Đồng thời, chú trọng tuyên truyền các mô hình, điển hình tiên tiến 
trong phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số.


­ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn 
đối với cán bộ xã, thôn và cộng đồng; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, đảm bảo an ninh 
chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
­ Các cơ quan, đơn vị tiếp tục hỗ trợ, giúp đỡ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn các 
xã miền núi theo Quyết định số 2907/QĐ­UBND ngày 28/9/2016 và Quyết định số 513/QĐ­

UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh gắn với Kết luận số 79­KL/TU ngày 27/9/2018 của Ban 
Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa về kết quả kiểm tra việc triển khai thực hiện 04 Chương trình 
kinh tế ­ xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016 ­ 2020. Chủ động kêu gọi, vận động các đơn 
vị, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cùng tham gia giúp đỡ nhằm tăng cường nguồn lực 
hỗ trợ hàng năm.
­ Rà soát danh mục các công trình đầu tư trung hạn phù hợp với quy hoạch nông thôn mới; tăng 
cường quản lý công tác đầu tư, xác định công trình đầu tư theo thứ tự ưu tiên để phân bổ vốn 
đầu tư triển khai thực hiện, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội vùng đồng bào 
DTTS và miền núi, Chương trình 135 và lồng ghép các chương trình, chính sách dân tộc triển 
khai thực hiện trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
­ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 
3347/QĐ­UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh; tham mưu triển khai thực hiện Kết luận số 
79­KL/TU ngày 27/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả kiểm tra việc triển khai thực 
hiện 04 chương trình kinh tế ­ xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016 ­ 2020.
­ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 
về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, chính sách dân tộc; tuyên truyền, nhân rộng 
các mô hình, điển hình tiên tiến, nhất là trong phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững trong 
đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nâng cao năng lực quản lý, năng lực giám sát đối với cán bộ 
xã, thôn và cộng đồng thuộc Chương trình 135.
­ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra, rà soát việc thực hiện kế 
hoạch trung hạn; tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh danh mục và phân bổ vốn 
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
­ Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình của các địa 
phương và các sở, ngành có liên quan; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá 
trình thực hiện về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư và

Tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ đủ vốn thực hiện chương trình; lồng ghép các nguồn 
vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý hỗ trợ cấp huyện đầu tư chương trình.


3. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc phân bổ nguồn vốn của Chương trình; hướng dẫn các quy định về 
thanh toán, quyết toán, theo dõi cấp phát theo Thông tư số 15/2017/TT­BTC ngày 15/02/2017 của 
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG 
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016­2020.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện hỗ trợ phát 
triển sản xuất thuộc Chương trình 135 theo Thông tư số 18/2017/TT­BNNPTNT ngày 
09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện 
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc 
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 ­ 2020.
5. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ các hộ mới 
thoát nghèo, chính sách hỗ trợ thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào vùng DTTS và miền núi để 
giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm của đồng bào để thúc 
đẩy phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm nghèo bền vững.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 
phát triển sản xuất theo Quyết định số 3347/QĐ­UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh; tạo 
điều kiện cho đồng bào DTTS tiếp cận các nguồn vốn cho vay khác để đầu tư phát triển sản 
xuất nâng cao thu nhập.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
­ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào tích cực tham gia phát triển sản xuất, 
bảo vệ môi trường, sinh thái gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò của các tổ chức 
chính trị ­ xã hội, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, già làng, trưởng thôn đối với 
công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn.

­ Lồng ghép nguồn vốn Trung ương về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; chủ động 
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 ­ 2020 đã 
được phê duyệt.
­ Tiếp tục rà soát danh mục các công trình đầu tư trung hạn phù hợp với quy hoạch nông thôn 
mới, đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, tập trung 
xây dựng hoàn thành các công trình đã được phê duyệt.
­ Tiếp tục thực hiện bóc tách đất, xây dựng phương án giải quyết đất sản xuất cho hộ dân tộc 
thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan tăng cường công tác khuyến 
nông, hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào kỹ năng, phương pháp, lựa chọn, ứng dụng các mô hình phát 
triển sản xuất có hiệu quả phù hợp với năng lực nhận thức của đồng bào; công khai, minh bạch, 
thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với đồng bào; thực hiện lồng ghép các nguồn lực đầu tư 
trên địa bàn; vận động các doanh nghiệp, tổ chức, nhà hảo tâm và đóng góp của nhân dân hỗ trợ, 


giúp đỡ đồng bào phát triển kinh tế hộ, giảm nghèo bền vững, hỗ trợ sửa chữa nhà ở bị hư 
hỏng, xuống cấp cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đặc biệt khó khăn.
8. Các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 3347/QĐ­UBND 
ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc kế hoạch này; báo 
cáo tình hình thực hiện 6 tháng trước ngày 30/6/2019 và báo cáo năm trước ngày 15/12/2019 về 
Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh./.



×