Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.02 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NÔNG THỊ TUYẾN 

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG THAI HBsAg 
Ở NGƯỜI MẸ MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON 
VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN 
VIÊM GAN B TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA – THÁI NGUYÊN 

Chuyên ngành: Nội tiêu hóa 
Mã số: 62.72.01.43


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, năm 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
         

1. PGS.TS Dương Hồng Thái
2. PGS.TS Trần Việt Tú

Phản biện 1:.................................................................
.......................................................................................
Phản biện 2: ................................................................
.......................................................................................
Phản biện 3: ............................................................... 
.......................................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên
Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........  năm 2........


Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

­Nông Thị  Tuyến, Phùng Thị  Tuyết Nga, Dương Hồng Thái, 
Hoàng Anh Tuấn (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
của phụ nữ mang thai có HBsAg (+) tại huyện Định Hóa tỉnh 
Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số  đặc biệt (449) , 
Tr 188­194.
­Nông   Thị   Tuyến,   Dương   Hồng   Thái,   Trần   Việt   Tú  (2018), 
“Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin viêm gan B ở 
trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg(+)”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 
2(472), Tr 71­75.
­Nông Thị  Tuyến, Dương Hồng Thái, Trần Việt Tú   (2018), “ 
Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV ở phụ nữ có thai và trẻ em  
sau sinh có mẹ mang HBsAg(+) tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái  
Nguyên” Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2(472), Tr 115­ 118.




6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ 
biến và nguy hiểm. Nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là nhiễm vi rút 
viêm gan B (HBV) là một vấn đề  mang tính chất toàn cầu.   Theo 
thống   kê   của   Tổ   chức   Y   tế   thế   giới   (WHO),   trên   thế   giới   có 
khoảng   240   triệu   người   nhiễm   HBV   mạn   tính   và   ước   tính   có 
khoảng 650 000 người tử vong mỗi năm do viêm gan vi rút B mạn 
tính, chủ  yếu là từ  các biến chứng lâu dài như  xơ  gan và ung thư 
biểu mô tế bào gan (HCC). Từ  20 đến 30% những người bị  bệnh  
viêm gan B mạn tính sẽ phát triển những biến chứng này.
Vi rút viêm gan B có ba đường lây truyền chính: lây qua  
đường máu, đường tình dục và mẹ  truyền cho con. Trong đó lây 
nhiễm HBV từ mẹ sang con gặp nhiều nhất  ở những người có tải  
lượng HBV DNA cao hoặc HBeAg dương tính. Ở những nước có 
tỷ  lệ  HBsAg cao (> 8%) trước khi thực hiện chương trình tiêm  
chủng mở rộng, hầu hết nhiễm HBV là hậu quả của truyền lây từ 
mẹ sang con hoặc lây truyền trong hộ gia đình do tiếp xúc gần gũi  
với người nhiễm HBV. Sự  lây truyền chu sinh cũng xảy ra  ở  các 
nước không có tỷ  lệ  lưu hành HBV cao, trẻ  em nhiễm HBV chủ 
yếu từ các bà mẹ không được thăm khám và xét nghiệm thích hợp 
trong thời kỳ mang thai hoặc phòng ngừa HBV khi sinh.
Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1997 mới đưa vắc xin phòng  
viêm gan vi rút B do Việt Nam sản xuất từ huyết tương chính thức 
vào chương trình tiêm chủng mở  rộng cho trẻ  em dưới 1 tuổi  ở 
một số tỉnh. Số trẻ được tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan vi rút 
B tính đến cuối năm 2001 khoảng 370.000 cháu, chiếm 25% tổng 
số trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước.  Việc tiêm phòng mũi vắc xin 
viêm gan vi rút B sơ  sinh trong chương trình tiêm chủng mở  rộng  
đang được hướng dẫn trong 24 giờ đầu sau sinh cho tất cả các đối 

tượng theo khuyến cáo của TCYTTG.  
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tiêm vắc xin đầy đủ 
mà vẫn lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con, đánh giá đáp  ứng miễn  
dịch còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng vắc xin phòng viêm 
gan vi rút B vẫn là biện pháp quan trọng nhất phòng lây nhiễm 


7
HBV từ  mẹ  sang con.  Tại Việt Nam các nghiên cứu về  tác dụng 
của vắc xin Gene HBvax và vắc xin Quinvaxem  ở trẻ dưới 1 tuổi  
còn ít, trong đó tác dụng của hai loại vắc xin này đối với trẻ  sau  
sinh  ở  những người mẹ  mang HBsAg(+) cũng cần được nghiên 
cứu thêm vì hai vắc xin này hiện nay đang được sử  dụng rộng rãi 
trong chương trình tiêm chủng mở rộng. 
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. 
Người dân ở đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn  
gặp  nhiều  khó  khăn,  chưa có  nhiều kiến thức   về   phòng chống  
bệnh, trong đó có bệnh viêm gan B lây truyền từ  mẹ  sang con.  
Đồng thời hiện nay trong công tác phòng chống lây nhiễm HBV từ 
mẹ  sang con chỉ sử dụng hai loại vắc xin trên trong CTTCMR mà 
không phối hợp thêm các biện pháp khác. Vì vậy, chúng tôi thực 
hiện đề  tài: “Nghiên cứu tỷ  lệ  mang HBsAg  ở người mẹ mang  
thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc  
xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên” với các mục 
tiêu:
1. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện 
Định Hóa ­ Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 ­ 2017.
2. Xác định tỷ  lệ  HBsAg(+)  ở trẻ  có mẹ  mang HBsAg tại 
huyện Định Hóa – Thái Nguyên.
3.   Đánh   giá   đáp   ứng   miễn   dịch   sau   tiêm   vắc   xin   Gene  

HBvax và Quinvaxem  ở  những trẻ  sinh ra từ  những bà mẹ  mang  
HBsAg.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Phần chính của luận án dài 131 trang, không kể  phần phụ 
lục, bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang
Chương 1. Tổng quan: 39 trang
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang
Chương 3 ­ Kết quả nghiên cứu: 24 trang
Chương 4 ­ Bàn luận 38 trang
Kết luận và khuyến nghị: 3 trang


8
Luận án có 130 tài liệu tham khảo, trong đó có 25 tài liệu  
tiếng Việt và 105 tiếng Anh. Luận án có 35 bảng, 4 biểu đồ, 4  
hình. Phần phụ lục gồm 4 phụ lục dài 12 trang.

Phần 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về vi rút viêm ga B
Năm 1964, Blumberg S.M đã tìm ra kháng nguyên Australia ở 
những người thổ dân Australia được truyền máu nhiều lần . Sau đó, 
các nhà nghiên cứu đã chứng minh kháng nguyên Australia là kháng  
nguyên bề  mặt của HBV,  kí hiệu quốc tế  là  HBsAg (Hepatitis B 
surface antigen). Mười một năm sau, năm 1975, Dane đã phát hiện 
dưới kính hiển vi điện tử  các hạt nhỏ, đường kính khoảng 42 nm,  
chúng được gọi tên là các hạt Dane. Về sau các tác giả nghiên cứu  
về  vi rút viêm gan B (HBV) đã xác định hạt Dane là những hạt vi  
rút hoàn chỉnh.
1.1.1. Cấu trúc của vi rút viêm gan B

HBV thuộc họ  Hepadnaviridae, là vi rút hướng gan có cấu  
trúc ADN được cấu tạo bởi 3.200 đôi acid  nucleotid, trọng lượng 
phân tử 2 x 106 dalton. 
1.1.2. Hệ gen của vi rút viêm gan B
Các kiểu gen HBV gây nên sự  không đồng nhất trong các 
biểu hiện lâm sàng và đáp  ứng điều trị   ở  bệnh nhân viêm gan B  
mạn tính  ở  các vùng khác nhau trên thế  giới. Cho đến nay, đã xác  
định 10 kiểu gen HBV (A­J) và một số  phân typ khác nhau, được 
xác định bằng sự  phân kỳ  trong toàn bộ  trình tự  bộ  gen của HBV  
và sự phân bố địa lý riêng biệt. 
1.2. Lây truyền vi rút viêm gan B 
Các phương thức lây truyền chính của HBV như sau: 
1.2.1. Lây truyền qua đường máu
Trước thập niên 60 của thế  kỷ  XX,   khi chưa có các xét 
nghiệm sàng lọc HBV ở người cho máu chuyên nghiệp, thì nguy cơ 


9
lây nhiễm HBV của người nhận là > 30%, và cũng dễ  nhận thấy  
rằng những người mắc bệnh phải truyền máu thường xuyên (ví dụ 
mắc Hemophilia) có thể  lên đến 60% có HBsAg(+). Từ  năm 1970  
áp dụng sàng lọc huyết thanh của HBV làm giảm đáng kể  tỷ  lệ 
nhiễm HBV sau truyền máu.
1.2.2. Lây truyền từ mẹ sang con.
Sự lây truyền HBV mẹ ­ con là một đặc điểm dịch tễ quan  
trọng của vùng lưu hành cao trong đó có Việt Nam. Sự  lây truyền 
này có thể  xảy ra trong thời kỳ  bào thai, trong khi sinh và cả  sau 
sinh. Vì vậy cạnh tiêm chủng mở rộng cho trẻ em còn phải chú trọng 
vấn đề tiêm chủng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
1.2.3. Lây truyền qua đường tình dục

Người ta đã tìm thấy sự có mặt của HBsAg trong tinh dịch, dịch 
tiết âm đạo, máu hành kinh. HBV xâm nhập cơ thể qua những vết xước  
rất nhỏ do giao hợp. Lây bệnh có thể  xảy ra trong quan hệ tình dục  
đồng giới hoặc khác giới. 
1.2.4. Lây truyền có yếu tố gia đình
Qua nghiên cứu của Hà Thị Minh Thi và cs cho thấy tỷ lệ những  
người có HBsAg dương tính trong tất cả những gia đình có ít nhất một  
người mang HBsAg lên đến 47,8%. 
1.3. Triệu chứng của bệnh viêm gan B 
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng:  Viêm gan vi rút B mạn  là bệnh 
viêm gan gây ra bởi tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B dai dẳng,  
dài tối thiểu 6 tháng có kèm theo bệnh lý viêm và hoại tử mạn tính  
ở  gan.  Viêm gan vi rút B mạn chia thành 2 thể  là HBeAg dương 
tính và HBeAg âm tính. 
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
* Enzyme AST/ALT tăng cao liên tục hoặc từng đợt trong viêm gan 
B mạn tính. 
* Những xét nghiệm chức năng gan khác cũng thay đổi khi 
có tổn thương gan: tăng bilirubin, giảm albumin, giảm prothrombin.
* Công thức máu như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu 
cầu. Siêu âm có thể  thấy hình  ảnh xơ  gan, sinh thiết gan thấy có 
tổn thương trên mô bệnh học. 
* Các dấu ấn của vi rút viêm gan B.


10
1.4. Viêm gan vi rút B, thai nghén và trẻ sơ sinh 
1.4.1. Ảnh hưởng của thai nghén đối với viêm gan vi rút 
Viêm gan B cấp tính  ở  phụ  nữ  mang thai có đặc điểm: 
triệu chứng lâm sàng  ở  thời kỳ  vàng da rất rõ và  nhất là vàng da 

kiểu  ứ  mật với biểu hiện ngứa và tình trạng thai nghén không làm  
tăng thêm khả năng mắc bệnh này. 
1.4.2. Ảnh hưởng của VGVR đối với thai nghén
Ảnh hưởng của mắc viêm gan B cấp tính trên thai phụ đến  
thai nhi cũng đã được đánh giá như xảy thai, đẻ non, thai chết lưu, 
viêm gan cấp sơ sinh, xơ gan nhưng chưa có tài liệu có thể  gây dị 
tật thai nhi. 
1.4.3. Viêm gan vi rút ở trẻ sơ sinh
Thường là thể  nặng. Diễn ra 3 hình thái tối cấp, cấp, bán 
cấp
1.5. Vắc xin viêm gan B
1.5.1. Vắc xin VGB thế hệ thứ nhất 
Được điều chế  từ  huyết tương người lành mang HBsAg 
mạn tính. Vắc xin VGB có nguồn gốc huyết tương được nghiên 
cứu đầu tiên  ở  Pháp và Mỹ  và được đưa vào sử  dụng rộng rãi từ 
những năm 1981­1982. 
1.5.2. Vắc xin VG thế hệ thứ hai 
Được nghiên cứu từ  cuối thập niên 70. Năm 1986 được 
sản xuất lần đầu tiên tại Mỹ. Đây là loại vắc xin tái tổ  hợp ADN  
bằng cách biểu thị  đoạn gen S mã hóa cho kháng nguyên bề  mặt 
HBsAg trên các tế bào nấm men, hoặc các tế bào sinh vật của loài 
có vú để khởi động quá trình tổng hợp HBsAg. 
1.5.3. Vắc xin VGB thế hệ thứ ba 
Là loại vắc xin có nguồn gốc từ  gen S, Pre S1 và Pre S2  
của HBV, tác dụng sinh miễn dịch mạnh hơn. Hai protein bề m ặt  
có thêm  trong vắc xin thế hệ ba là Pre S1 và Pre S2 có vai trò quan  
trọng trong việc kích thích tế bào T giúp đỡ trong việc tạo kháng thể 
anti HBs. 
1.6. Đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 1 tuổi sau tiêm vắc xin 
viêm gan B



11
1.6.1. Tình   hình   triển   khai   vắc   xin   viêm   gan   trong   chương  
trình tiêm chủng tại Việt Nam
Ngày 18/8/1997, Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt cho 
phép triển khai vắc xin viêm gan B trong chương trình TCMR. Triển 
khai thí điểm tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Năm  
2003, 100% xã phường trong toàn quốc triển khai tiêm vắc xin VGB  
tổng số đối tượng là 1.500.113 trẻ dưới 1 tuổi.  
1.6.2. Lịch tiêm vắc xin VGB
Hiện nay, đa số các trường hợp, người ta áp dụng lịch tiêm 
chủng: 0­1­ 6 hoặc người ta tiêm 4 mũi theo lịch: 0­1­2­12. 
1.6.3. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin VGB
Trẻ  được gọi là có đáp  ứng miễn dịch nếu xét nghiệm  
anti HBs có nồng độ ≥ 10 mUI/ml sau tiêm vắc xin phòng VGB. 
Trẻ cũng còn được gọi là có kháng thể bảo vệ, nghĩa là có khả 
năng ngăn ngừa nhiễm HBV trong tương lai.
1.6.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá đáp ứng miễn dịch 
Nhiều nghiên cứu trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh con của  
các bà mẹ  mang HBV mạn tính cho thấy, có sự  dao động rất lớn 
về đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin phòng VGB vì có nhiều yếu  
tố   ảnh   hưởng   đến  tính  sinh   miễn  dịch  sau  tiêm   phòng   vắc   xin  
VGB. 
1.7. Hiệu quả của tiêm phòng vắc xin viêm gan B rộng rãi trong 
chương trình tiêm chủng mở rộng.
Các quốc gia báo cáo lịch trình tiêm chủng của họ  và các 
ước tính chi trả  hàng năm thông qua WHO và UNICEF. Báo cáo 
chung của Quỹ  trẻ  em của Liên Hợp Quốc (UNICEF), tính đến 
năm 2016, có 101 quốc gia (52% của 194 Quốc gia thành viên của  

WHO) có chính sách quản lý vắc xin VGB cho tất cả trẻ sơ sinh.
1.8. Chỉ  định và chống chỉ  định của vắc xin tiêm phòng viêm  
gan B tại Việt Nam
Tất cả trẻ em và người dưới 18 tuổi trước đây chưa tiêm vắc 
xin phải được tiêm vắc xin VGB. Vắc xin viêm gan B cũng được 
chỉ định cho các nhóm có nguy cao cơ nhiễm HBV.


12
Vắc xin viêm gan B chống chỉ định cho những người có tiền 
sử dị ứng với các thành phần của vắc xin. Không có chống chỉ định 
cho phụ nữ mang thai hay cho con bú. 
1.9. Các nghiên cứu về nhiễm vi rút viêm gan B ở phụ nữ có thai 
trên thế giới và Việt Nam 
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Phụ nữ có thai
Tất cả các phụ nữ  có thai đến sinh con tại Bệnh viện Đa 
khoa Định Hóa trong thời gian từ 4­2015 đến tháng 6­2017 được xét  
nghiệm HBsAg bằng test nhanh có kết quả HBsAg(+),  được kiểm 
tra lại xét nghiệm HBsAg(ELISA) dương tính, được tư vấn đồng ý 
tham gia nghiên cứu sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn phụ nữ có thai vào nghiên cứu:  
Phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa, diễn biến 
trong khi mang thai bình thường, sản phụ là người có hộ khẩu thường trú 
tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có địa chỉ rõ ràng.
+ Tiêu chuẩn loại trừ:  Đồng nhiễm HCV, HIV, sản phụ có 
biểu hiện nhiễm độc thai nghén nặng, đái đường thai nghén, dùng thuốc 
kháng vi rút trong quá trình mang thai,  không đồng ý tham gia nghiên 

cứu.
Trong 3818 sản phụ đến sinh trong thời gian nghiên cứu, có 
239 sản phụ có xét nghiệm HBsAg (test nhanh) dương tính, nhưng 
trong số  đó có 129 sản phụ  không lấy được máu khi chuyển dạ 
sinh hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu, có các yếu tố  trong  
tiêu chuẩn loại trừ, vì vậy có 110 sản phụ  được tham gia nghiên  
cứu.
* Trẻ sơ sinh
+   Tiêu   chuẩn   l ựa   ch ọn   tr ẻ   s ơ   sinh   vào   đối   tượ ng  
nghiên c ứu: Mẹ  nhiễm HBV có xét nghi ệm HBsAg(+) lúc đế n 
sinh, tr ẻ  sinh ra không m ắc các dị  t ật b ẩm sinh, b ệnh tim b ẩm  
sinh,   tiêm   đủ   vắc   xin   phòng   viêm   gan   vi   rút   B   trong  ch ươ ng  
trình TCMR khi tr ẻ đủ  6 tháng tuổi , trẻ không bị ng ạt sau đẻ.


13
+ Tiêu chu ẩn lo ại tr ừ:   Tr ẻ  không l ấy máu tĩnh m ạch 
sau tiêm phòng, trong quá trình tham gia nghiên cứu gia đình t ừ 
chối tham gia nghiên cứu.
Tất   c ả   có  110  trẻ   s ơ   sinh  đượ c   đề   nghị   tham   gia   vào 
nghiên c ứu can thi ệp t ại c ộng đồng bằng vắc xin và đánh giá  
miễn dịch khi tr ẻ  đượ c 6 tháng tuổi. Tuy nhiên có 8 trẻ  không 
tham gia l ấy máu tĩnh m ạch khi tr ẻ  6 tháng tuổi vì một số  tr ẻ 
không tiêm đủ  4 mũi vắc xin, m ột s ố  tr ẻ  theo m ẹ  đi khỏi nơi  
cư   trú,   nên   chỉ   có   102   tham   gia   đầy   đủ   vào   nghiên   cứ u   can  
thi ệp. 
* Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề  tài được thực hiện với hai nghiên cứu kế  tiếp nhau là 

nghiên  cứu  quan  sát   mô  tả   phân  tích  với   điều  tra   cắt   ngang  và 
phương pháp nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng có theo dõi dọc. 
* Nghiên cứu cắt ngang quan sát mô tả  và phân tích tỷ  lệ 
nhiễm HBV  ở  phụ  nữ  mang và phân tích tỷ lệ  lây truyền HBV từ 
mẹ sang con.
* Nghiên cứu can thiệp tại cộng  đồng sử  dụng phương 
pháp nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. 
2.2.2. Cỡ mẫu
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả số 
phụ  nữ  mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa trong 
thời gian từ  tháng 4/2015 đến tháng 6/2017 có hộ  khẩu thường trú  
tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 2 và mục tiêu 3:
Mẫu được tính theo công thức:
  
Z = 1,96 ở độ tin cậy 95%
p = 0,93 (theo các nghiên cứu tỷ lệ đáp ứng miễn dịch từ 93 → 
96% [9], [10], [130].
d = 0,05 sai số cho phép
α = 0,05 xác suất sai lầm loại 1


14
Từ  công thức trên tính được n = 97.  Ước tính tỷ  lệ  thất 
thoát mẫu là 10% nên cỡ mẫu được chọn là 107, chúng tôi làm tròn 
lên 110 cặp mẹ con.
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
­ Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
­ Bước 2: Giải thích tư vấn cho sản phụ về quyền lợi khi  
tham gia nghiên cứu

­ Bước 3: Lập bệnh án nghiên cứu
­ Bước 4: Lấy máu sản phụ lúc chuyển dạ
­ Bước 5: lấy máu cuống rốn trẻ sơ sinh
­ Bước 6: Tiêm vắc xin Gene HBvax cho trẻ sơ sinh
­ Bước 7: tiêm vắc xin Quinvaxem cho trẻ 2,3,4 tháng tuổi
­ Bước 8: Lấy máu trẻ 6 tháng tuổi
­ Bước 9: Phân tích kết quả và hoàn thiện luận án. 
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và phương pháp thu thập số 
liệu
* Thông tin chung về nhóm đối tượng nghiên cứu
­ Tuổi của sản phụ: Chia ra làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: 
nhóm: < 18 tuổi; Từ 18 – 35 tuổi; > 35 tuổi.
­ Nghề nghiệp: Chia làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: Làm ruộng;  
công chức; công việc khác.
­ Dân tộc: Chia ra làm 5 nhóm theo tỷ lệ %: Kinh; Tày; Sán  
chí; Nùng; các dân tộc khác.
­ Đường sinh: Chia làm 3 nhóm theo tỷ  lệ  %: Đẻ  thường; 
mổ đẻ; đẻ có cắt tầng sinh môn.
­ Giới tính của trẻ: Chia làm 2 nhóm theo tỷ lệ %: Nam; nữ
­ Cân nặng sơ sinh của trẻ: Chia làm 4 nhóm theo tỷ  lệ % 
(đơn vị  tính bằng gr): < 2500gr; 2500 ­ < 3000gr; 3000­3500gr; ≥ 
3500gr. Được tác giả hoặc Bác sĩ khoa Sản BV Đa khoa Định Hóa 
thăm khám, hỏi kỹ  lưỡng, tham khảo hồ  sơ  bệnh án và ghi chép 
vào bệnh án nghiên cứu.
* Tỷ  lệ  HBsAg(+)  ở  phụ  nữ  mang thai tại huyện Định Hóa, Thái  
Nguyên
­ Dấu  ấn HBsAg trong máu mẹ: Tỷ  lệ  % theo 2 nhóm: 
HBsAg(+); HBsAg(­).  Xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh tất 



15
cả những sản phụ có thai đến sinh tại BV Đa khoa Định Hóa, sau đó xét  
nghiệm lại bằng phương pháp ELISA tại Trung tâm Huyết học BV  
TW Thái Nguyên.
­ Số năm phát hiện nhiễm HBV: Chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ %:  
dưới 5 năm; 5 – 10 năm; > 10 năm và không rõ thời gian nhiễm HBV. 
Được tác giả hoặc Bác sĩ Khoa Sản BV ĐK Định Hóa thăm khám, 
hỏi kỹ lưỡng và ghi vào bệnh án nghiên cứu.
­ Dấu ấn HBeAg trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 2 nhóm:
HBeAg(+); HBeAg(­). Xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh tất cả 
những sản phụ có xét nghiệm HBsAg(+) tại BV ĐK Định Hóa.
­ Tải lượng HBV DNA trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 6 nhóm
(copies/ml): < 3x10 2; Từ  3x10 2  đế n < 10 3;Từ  10 3  đế n < 10 4; Từ 
104  đế n   <   10 5;   Từ   10 5  đế n   <   10 6;>   106.   Xét   nghi ệm   b ằng   h ệ 
thống máy luân nhi ệt Realtime PCR.
* Tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện Định Hóa
D ấu  ấn HBsAg  ở tr ẻ s ơ sinh:  Tỷ lệ % theo 2 nhóm:
HBsAg(+); HBsAg(­). Xét nghiệm máu cuống rốn bằng phương pháp 
ELISA tại Trung tâm Huyết học, BVTW Thái Nguyên.
* Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin HBV ở những trẻ sinh ra  
từ những bà mẹ có HBsAg (+) 
­   Dấu ấn HBsAg ở trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng: Tỷ lệ 
% theo 2 nhóm: HBsAg(+); HBsAg(­).  Xét nghiệm máu tĩnh mạch 
bằng  phương  pháp ELISA  tại  Trung  tâm  Huyết   học,   BVTW  Thái 
Nguyên lúc trẻ 6 tháng tuổi sau khi đã tiêm đủ vắc xin VGB.
­ Dấu ấn anti HBs  ở trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng: Tỷ lệ 
%  theo 3 nhóm:  Anti  HBs   <  10(mIU/ml);  Từ  10 – 100(mIU/ml);  
Anti HBs > 100(mIU/ml). Xét nghiệm máu tĩnh mạch bằng phương 
pháp điện hóa phát quang, tại Trung tâm Huyết học, BVTW Thái 
Nguyên, lúc trẻ 6 tháng tuổi.

2.5.1. Khám lâm sàng
Các sản phụ  khi chuyển dạ  đến sinh tại Khoa Sản Bệnh  
viện Đa Khoa Định Hóa, được tác giả hoặc Bác sĩ khoa Sản thăm  
khám lâm  sàng để  phát  hiện những trường hợp nhiễm   độc  thai 
nghén, đái đường thai nghén sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.


16
Ngay sau khi sinh trẻ   được thăm khám phát hiện những 
dấu hiệu bất thường như bệnh tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, suy  
hô hấp, tuần hoàn sau sinh sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
2.5.2. Tiêm vắc xin viêm gan B
­ Trẻ sơ sinh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu được  
tiêm 1 mũi vắc xin Gene HBvax, được Nữ hộ sinh khoa Sản thực hiện 
sau đó ghi vào sổ theo dõi tiêm vắc xin viêm gan B tại khoa Sản bệnh 
viện Đa khoa Định Hóa.
­ Khi trẻ  đủ  2, 3, 4 tháng tuổi trẻ  sẽ  được báo đến tiêm  
chủng bằng vắc xin Quinvaxem mũi 1, 2, 3 tại Trạm Y tế xã nơi trẻ 
sống.
2.5.3. Kỹ thuật xét nghiệm
2.5.3.1. Ở mẹ: Xét nghiệm HBsAg(test nhanh); Xét nghiệm anti 
HCV(test nhanh); Xét nghi ệm anti HIV(test nhanh); Xét nghi ệm 
HBsAg(ELISA); HBeAg(test nhanh); Xét nghiệm HBV DNA.
2.5.3.2. Ở con:Xét nghiệm HBsAg(ELISA) lúc sơ sinh b ằng máu 
cuống r ốn; Xét nghi ệm HBsAg(ELISA) lúc 6 tháng tuổi b ằng  
máu tĩnh m ạch; Xét nghiệm anti HBs b ằng ph ươ ng pháp điệ n  
hóa phát quang lúc tr ẻ 6 tháng tu ổi.
2.5.4. Xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 
và xử  lý số  liệu theo phương pháp thống kê y học SPSS 
20.0.

2.6. Định nghĩa các biến số nghiên cứu
2.6.1. Viêm gan vi rút B mạn
  Viêm gan vi rút B mạn là hiện tượng viêm hoại tử  gan  
mạn tính nguyên nhân do nhiễm vi rút viêm gan B kéo dài trên 6 
tháng. Viêm gan vi rút B mạn được chia thành viêm gan vi rút B 
mạn HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.
2.6.2. Đáp ứng miễn dịch
­     Phân loại kết quả sau tiêm phòng:
+  Trẻ   có   VRVGB   sau  tiêm   phòng   là   trẻ   có   xét   nghiệm 
HBsAg(+) tại thời điểm khi trẻ 6 tháng tuổi.  
+ Trẻ không có VRVGB sau tiêm phòng là trẻ có xét nghiệm  
HBsAg(­) ở thời điểm trẻ 6 tháng tuổi. 


17
+   Trẻ   tiêm   chủng   thành   công   là   trẻ   có   xét   nghiệm 
HBsAg(­) và  định  lượng kháng thể  anti  HBs  ≥  10 mIU/ml  lúc  6 
tháng tuổi. 
+ Trẻ tiêm chủng thất bại là trẻ có xét nghiệm HBsAg(+) 
hoặc xét nghiệm HBsAg(­) nhưng anti HBs < 10 mIU/ml lúc trẻ 6 
tháng tuổi. 
+ Trẻ  có đáp  ứng miễn dịch dưới ngưỡng bảo vệ  là trẻ 
có kháng thể anti HBs < 10 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi. 
+ Trẻ có đáp ứng miễn dịch yếu là trẻ có kháng thể10 mIU/ml 
≤ anti HBs ≤ 100 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi. 
+ Trẻ có đáp ứng miễn dịch tốt là trẻ có kháng thể anti HBs 
≥ 100 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi. 
2.6.3. Các biến số phụ thuộc
* Nồng độ anti HBs của trẻ sau tiêm Gene – HBvax và 
vắc xin Quinvaxem: Nồng độ kháng thể anti HBs của trẻ sau tiêm 

vắc xin viêm gan B sơ sinh (Gene – HBvax) và vắc xin Quinvaxem 
khi trẻ được 2,3,4 tháng tuổi là biến số định lượng. Anti HBs được 
tính theo đơn vị mIU/ml với nồng độ tối thiểu là 10 mIU/ml. 
* HBsAg của trẻ  sau tiêm vắc xin Gene – HBvax và vắc  
xin Quinvaxem: Biến số với 2 giá trị: dương tính và âm tính. 
2.6.4. Các biến số độc lập
­ Vắc xin viêm gan B sơ  sinh (Gene – HBvax) và vắc xin  
Quinvaxem là biến số độc lập.
­ Tải lượng HBV DNA: phân ra làm 2 mức: HBV DNA: ≥ 
3x102 coppies/ml; HBV DNA: < 3x10 2coppies/ml
2.7. V ật liệu trong nghiên cứu
­ Máy luân nhiệt (PCR) Mastercycler của Đức, tại Bộ môn Vi  
Sinh Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
­ Máy ARCHITECT PLUS của Hoa Kỳ, tại Trung tâm Huyết  
học Truyền máu, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
­ Vắc xin Gene HBvax và Quinvaxem
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Sẽ  chỉ  đưa vào nghiên cứu những trẻ  có mẹ  mang HBsAg 
(+) đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi đã được tư  vấn  
kỹ, có giải thích đầy đủ  ý nghĩa, mục đích, quy trình nghiên cứu,  


18
những   quyền   lợi   và   nghĩa   vụ   của   người   tham   gia   nghiên   cứu,  
quyền được rút khỏi nghiên cứu, quyền được đảm bảo bí  mật cá 
nhân trong quá trình nghiên cứu và về kết quả nghiên cứu của mẹ và con. 
2.9. Hạn chế của luận án
Không lấy được máu trẻ 6 tháng là con của các bà mẹ có HBsAg  
(­) để so sánh đáp ứng miễn dịch. 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu 
Nhóm tuổi
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
1
0,9
< 18
106
96,4
18 ­ 35
3
2,7
> 35
Tuổi trung bình (X   
26,36   4,54
SD)
* Nhận xét: Độ  tuổi của sản phụ  tham gia nghiên cứu từ  16 – 38  
tuổi. Trong số đó nhóm tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất  
96,4%. Tuổi trung bình là 26,36   4,54. 
Bảng 3.3. Dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu
Dân tộc
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Kinh
17
15,5
Tày
55
50,0

San chí
21
19,1
Nùng
5
4,5
Khác
12
10,9
Tổng
110
100,0
*  Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc thiểu  
số  trong đó chiếm nhiều nhất là người Tày chiếm 50,0%, dân tộc 
San chí chiếm 19,1%, dân tộc Kinh chiếm 15,5%. Ngoài ra còn gặp 
một số dân tộc thiểu số khác như Nùng, Dao, Thái, Mường....
Bảng 3.6. Đường sinh của đối tượng nghiên cứu.
Đường sinh của sản 

Số lượng 

Tỷ lệ (%)


19
phụ
Đẻ thường

7


6,4

Đẻ có cắt TSM

62

56,4

Mổ đẻ

41

37,2

Tổng

110

100,0

*  Nhận xét: Sản phụ đẻ có cắt tầng sinh môn là 62/110 trường hợp  
chiếm tỷ  lệ  cao nhất 56,4%. Sau đó đến mổ  đẻ  là 41/110 trường  
hợp   chiếm   37,2%.   Đẻ   thường   có   tỷ   lệ   thấp   nhất   chiếm   6,4% 
(7/110).

Bảng 3.7. Giới tính của trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh

Số lượng 


Tỷ lệ %

Nam

63

57,3

Nữ

47

42,7

Tổng số

110

100,0

* Nhận xét: Trong số 110 trẻ sơ sinh, trẻ nam có 63 trẻ chiếm tỷ lệ 
57,3%, trẻ nữ có 47 trẻ chiếm tỷ lệ 42,7%.
Bảng 3.8. Cân nặng của trẻ sơ sinh
  Cân nặng trẻ sơ 
sinh (gr)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


2500 ­ < 3000 

42

38,2

3000 ­ < 3500 

44

40,0

≥ 3500 

24

21,8

Tổng 

110

100,0

Cân nặng trung bình (  SD)

3131,64 ± 395,73


20

* Nhận xét: Không có trẻ nào có cân nặng dưới 2500gr.  Số trẻ có 
cân nặng từ 3000g ­< 3500g chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%. Cân nặng 
trung bình của trẻ là 3131,64 ± 395,73.
3.2. Tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa, 
Thái Nguyên
Bảng 3.9. Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai đến sinh tại 
bệnh viện Đa khoa Định Hóa
Phụ nữ sinh tại BVĐK Định Hóa

Số 
lượng 

Tỷ lệ (%)

HBsAg(+)

239

6,3

HBsAg(­)

3579

93,7

Tổng

3818


100,0

* Nhận xét: Có 239/3818 sản phụ có HBsAg(+) chiếm 6,3 %. 

Bảng 3.11. Kết quả xét nghiệm HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm 
HBV 
Xét nghiệm HBeAg ở PNCT

Số 
lượng 
(n)

Tỷ lệ %

HBeAg(+)

40

36,4

HBeAg(­)

70

63,6

Tổng số

110


100,0

*  Nhận xét: Số phụ nữ có HBeAg (+) là 40/110 trường hợp chiếm tỷ lệ 36,4 
%.
Bảng 3.12. Kết quả đo tải lượng HBV DNA ở phụ nữ có thai nhiễm 
HBV


21
Tải lượng HBV DNA 
máu mẹ (copies/ml)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

 < 3x102 

45

40,9

Từ 3 x102 đến < 103 

11

10,0

Từ 103 đến < 104 


9

8,2

5

Từ 10  đến < 10

2

1,8

Từ 105 đến < 106 

5

4,5

> 106 

38

34,6

Tổng

110

100,0


4

* Nhận xét: Số phụ nữ có tải lượng HBV DNA > 106 bản sao là 
38/110 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,6%. Số phụ nữ có tải lượng 
HBV DNA < 3x102 bản sao/ml là 45/110 trường hợp chiếm 40,9%.
Bảng 3.13. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với HBeAg  ở  
phụ nữ mang thai nhiễm HBV (n=110)
            
HBeAg (+)
HBeAg (­)
HBeAg
HBV DNA Số lượng  Tỷ lệ (%) Số lượng  Tỷ lệ (%)
(copies/ml)
38
95,0
27
38,6
≥ 3x102 

2
5,0
43
61,4
< 3x10
40
100,0
70
100,0
Tổng
p<0,001; OR = 30,3; CI (6,74 – 135,76)

p, OR,CI 
* Nhận xét: Tải lượng HBV DNA có liên quan chặt chẽ đến 
HBeAg trong máu sản phụ nhiễm HBV. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,001. OR = 30,3; CI (6,74 – 135,76).
Bảng 3.15. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA dân tộc  ở  phụ  
nữ mang thai nhiễm HBV (n=110)
     
≥ 3x102 
< 3x102 copies/ml
HBVDNA
copies/ml


22

Dân tộc
Kinh 
Tày 
Nùng
Sán chí
Dân tộc 
khác
Tổng
p

Số lượng 
(n)
12
24
4

18
7
65

18,5
36,9
6,1
27,7
10,8

Số lượng 
(n)
5
31
1
3
5

100,0

45

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
11,1
68,9
2,2
6,7
11,1

100,0

p < 0,05

* Nhận xét:  Có mối liên quan giữa dân tộc của sản phụ với tải lượng 
HBV DNA. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3. Xác định tỷ  lệ  HBsAg(+)  ở  trẻ  có mẹ  mang HBsAg tại  
huyện Định Hóa – Thái Nguyên.
Bảng 3.16. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có xét nghiệm HBsAg(+) trong máu 
cuống rốn
Trẻ sơ sinh
Số lượng 
Tỷ lệ (%)
HBsAg(+)
45
40,9
HBsAg(­)
65
59,1
Tổng
110
100,0
* Nhận xét: Trong 110 sơ sinh có 45 trẻ xét nghiệm HBsAg (+) chiếm  
tỷ lệ 40,9%.
Bảng 3.17. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn trẻ  sơ sinh  ở  
mẹ nhiễm HBV có HBeAg(+)
      Máu  HBsAg(+)
HBsAg(­)
cuống rốn  Số lượng 
Số lượng 

T lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Máu mẹ
(n)
(n)
HBeAg(+)
20
44,4
20
30,8
HBeAg(­)
25
55,6
45
69,2
Tổng
45
100,0
65
100,0
p,OR,CI
p > 0,05; OR = 1,8; CI (0,817 – 3,964)


23
*  Nhận xét: HBeAg(+) ở mẹ không ảnh hưởng đến lây nhiễm 
HBV cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.18. Tỷ  lệ  HBsAg(+) trong máu cuống rốn  ở  mẹ  nhiễm  
HBV có HBV DNA > 3x102 copies/ml

Máu  HBsAg(+)
HBsAg(­)
cuống rốn
HBV DNA  Số lượng  Tỷ lệ (%) Số lượng  Tỷ lệ (%)
(n)
(n)
ở mẹ
32
71,1
33
50,8
≥ 3x102 
copies/ml
13
28,9
32
49,2
< 3x102 
copies/ml
Tổng
45
100,0
65
100,0
p, OR, CI

p < 0,05; OR = 2,39; CI (1,065 – 5,352)

*  Nhận xét: Mẹ có tải lượng HBV DNA ≥ 3x102 copies/ml có khả 
năng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con qua máu cuống rốn gấp 2,39 

lần so với mẹ có tải lượng HBV DNA < 3x102 copies/ml. Sự khác 
biệt   có  ý nghĩa thống  kê  với   p <  0,05;   OR  = 2,39;   CI  (1,065  – 
5,352).
Bảng 3.21. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ  lây nhiễm HBV  
cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn (n=110)
Máu 
HBsAg(+)
HBsAg(­)
cuống rốn
Số lượng 
Số lượng 
Tuổi của 
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(n)
(n)
mẹ
30
66,7
27
41,5
≤ 26 
tuổi
15
33,3
38
58,5
> 26 
tuổi
45

100,0
65
100,0
Tổng
p < 0,05; OR = 2,82; CI (1,275 – 6,216)
P, OR, CI


24
*  Nhận xét: Sản phụ nhiễm HBV  ở nhóm ≤ 26 tuổi có nguy cơ  lây 
nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn gấp 2,82 lần so với sản  
phụ > 26 tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, khoảng tin 
cậy CI (1,275 – 6,216).
3.4. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin HBV ở những trẻ sinh  
ra từ những bà mẹ có HBsAg (+)
Bảng 3.22. Kết quả xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
Xét nghiệm HBsAg ở 
Số lượng
Tỷ lệ (%)
trẻ 6 tháng
HBsAg(+)
44
43,1
HBsAg(­)
58
56,9
Tổng
102
100,0
* Nhận xét: Trong 102 trẻ 6 tháng xét nghiệm HBsAg (+) là 44 trẻ chiếm  

43,1 %. 
Bảng 3.23. Phân loại nồng độ anti HBs theo mức độ đáp ứng với  
xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng
HBsAg trẻ  HBsAg (+)
HBsAg(­)
6 tháng 
Nồng độ
Số lượng  Tỷ lệ (%) Số lượng  Tỷ lệ (%)
 anti HBs 
(mIU/ml)
22
50,0
7
12,1
< 10
Từ 10 ­ 
100
> 100

13

29,5

28

48,3

9

20,5


23

39,6

Tổng

44

100,0

58

100,0

Nồng độ anti 
HBs TB, p

218,58 ± 134,28; p < 0,001

* Nhận xét: Nồng độ anti HBs  ở trẻ sau tiêm phòng liên quan chặt  
chẽ  đến HBsAg  ở  trẻ. Sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <  
0,001.


25
Bảng 3.25. Liên quan giữa HBeAg ở mẹ với HBsAg  ở trẻ 6 tháng  
sau tiêm phòng
HBsAg trẻ  HBsAg(+)
HBsAg(­)

6 tháng
HBeAg 
Số lượng 
Tỷ lệ (%)
Số lượng 
Tỷ lệ (%)
ở mẹ
21
47,7
18
31,0
HBeAg(+)
23
52,3
40
69,0
HBeAg(­)
44
100,0
58
100,0
Tổng
p, OR,CI
p > 0,05; OR = 2,03; CI (0,901 – 4,570)
*Nhận xét: HBeAg của mẹ không ảnh hưởng đến lây nhiễm HBV cho 
trẻ sau tiêm phòng.  Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 
0,05.
Bảng   3.26.   Liên   quan   giữa   tải   lượng   HBV   DNA   ở   mẹ   với  
HBsAg ở trẻ 6 tháng sau tiêm phòng
      HBsAg  HBsAg(+)

HBsAg(­)
ở trẻ 6 
tháng
HBV DNA  Số lượng 
Số lượng 
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(n)
(n)
ở 
mẹ(copies/
ml)
32
72,7
30
51,7
≥ 3x102 
12
27,3
28
48,3
< 3x102 
44
100,0
58
100,0
Tổng
p < 0,05; OR = 2,49; CI (1,075 – 5,765)
p, OR,CI
*  Nhận xét: Mẹ nhiễm HBV có HBV DNA(+) có khả năng lây cho 

con cao gấp 2,49 lần so với HBV DNA(­). Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05; OR = 2,49; CI (1,075 – 5,765).
Bảng 3.30. Liên quan giữa nồng  độ  anti HBs  ở  trẻ  sau tiêm  
phòng với xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng  
   HBsAg  HBsAg(+)
HBsAg(­)


×