Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu đánh giá sức tải một số yếu tố môi trường (C, N, P) khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên Huế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế) là
đầm phá lớn nhất ở ven bờ Việt Nam với gần 1000 loài động vật, thực
vật thủy sinh có giá trị kinh tế [1]. Các hoạt động kinh tế - xã hội vùng
đầm phá đang diễn ra hết sức sôi động bao gồm nông nghiệp, nghề cá
và khai thác biển, giao thông - cảng, du lịch – dịch vụ v.v.. Hệ đầm phá
là nơi tiếp nhận các nguồn thải ven bờ không những của các huyện giáp
ranh mà còn cả của các khu vực miền núi. Khả năng suy thoái chất
lượng môi trường, cạn kiệt nguồn giống sẽ xảy ra nếu không có những
biện pháp quản lý hệ thống đầm phá. Mỗi một hệ thống tự nhiên có một
khả năng chịu tải nhất định. Vượt quá ngưỡng đó, hệ thống sẽ bị thay
đổi kéo theo sự thay đổi chức năng của hệ thống. Trong khi đó, các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ven bờ đã dẫn đến tải lượng hữu cơ
và dinh dưỡng đưa vào hệ đầm phá không ngừng gia tăng mà không có
biện pháp bảo vệ hoặc cảnh báo. Trước sức ép phát triển kinh tế của
khu vực, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá sức tải
một số yếu tố môi trường (C, N, P) khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai (tỉnh Thừa Thiên Huế)” làm luận án nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu sức tải môi trường có một số hướng tiếp cận và được áp
dụng trong một số lĩnh vực như trong NTTS, quản lý nguồn thải, quản lý
hệ sinh thái. Hướng tiếp cận của luận án tập trung vào nghiên cứu, quản lý
nguồn thải, góp phần bảo vệ chất lượng môi trường nước và hệ sinh thái.
Hiểu và đánh giá đúng sức chịu tải môi trường có ý nghĩa quan trọng trong
việc đưa ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu của luận án
- ánh giá được sức chịu tải của một số yếu tố môi trường (C, N,
P) trong hệ đầm phá TG - CH làm cơ sở cho quản lý, phát triển bền
vững hệ đầm phá.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá và dự báo tải lượng ô nhiễm từ các nguồn


đưa vào hệ đầm phá.
1


- Mô phỏng lan truyền các chất ô nhiễm trong hệ đầm phá TG CH theo các kịch bản cơ sở (năm 2011 – 2012) và kịch bản 2020, 2030,
kịch bản đột xuất.
- Nghiên cứu, tính toán sức tải hệ đầm phá TG - CH đối với các
chất hữu cơ và chất dinh dưỡng theo các ngưỡng của quy chuẩn Việt
Nam, ngưỡng sức tải tối đa và ngưỡng gây bất lợi đối với sinh vật thủy
sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- ối tượng nghiên cứu: các hợp chất C, N, P trong nước hệ
đầm phá TG - CH; các nguồn thải đưa vào hệ thống đầm phá.
- Phạm vi không gian: không gian nghiên cứu là hệ đầm phá
TG – CH và các vùng xung quanh đưa các chất ô nhiễm vào đầm phá.
- Phạm vi thời gian: mùa mưa (tháng 11) và mùa khô (tháng 5)
của các năm 2011, 2012, 2016; dự báo cho các năm 2020, 2030
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tổng quan tài liệu về sức tải môi trường và hệ đầm phá TG-CH.
- iều tra, khảo sát và thực nghiệm ngoài hiện trường.
- Mô hình hóa chế độ thủy động lực và sự lan truyền chất ô nhiễm
trong hệ đầm phá sử dụng phần mềm Delft – 3D.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa được phương pháp đánh giá sức chịu tải môi trường
cho một thủy vực ven bờ Việt Nam.
- Góp phần xác định sức tải môi trường các yếu tố BOD5, COD, N+
NH4 , N-NO3- và P-PO43- cho hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, có thể sử
dụng làm nguồn tham khảo cho công tác quản lý môi trường.
7. Những kết quả khoa học đạt đƣợc và đóng góp mới của luận án
- ã xác định nguồn thải và ước tính lượng thải các chất ô nhiễm C,

N, P từ các hoạt động kinh tế - xã hội đưa vào hệ đầm phá TG-CH.
- ã hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước hệ đầm phá TG-CH và mô
phỏng chất lượng nước theo các kịch bản phát triển đến năm 2020 và 2030.
- ã tính được sức tải môi trường cho hệ đầm phá TG-CH theo các
ngưỡng của QCVN và theo khả năng tự làm sạch (đồng hóa) của đầm phá.
2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về sức tải môi trƣờng
1.1.1. Các khái niệm
Sức tải môi trường (STMT) là một hướng nghiên cứu của khoa học
môi trường. Vấn đề là hiểu đúng bản chất của STMT và có phương pháp
tính toán đúng đắn để có thể áp dụng vào trong thực tiễn quản lý nguồn
thải và BVMT. Mỗi một định nghĩa, khái niệm về STMT có cách tiếp cận
riêng, nhưng vấn đề kiểm soát nguồn ô nhiễm từ lục địa là mối quan tâm
lớn nhất trong các nghiên cứu về STMT.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu STMT trên thế giới được tiếp cận theo các hướng sau:
a) Áp dụng mô hình sinh địa hóa để tính toán mật độ nuôi thả tối đa của
các loài nuôi trồng (cá, tôm, hai mảnh vỏ, v.v.).
b) Tính toán lượng thải tối đa hàng ngày được phép đưa vào thủy vực
c) Xây dựng hệ thống chỉ số, chỉ thị để đánh giá STMT cho vùng ven biển.
d) Một số hướng tiếp cận khác liên quan đến sử dụng đất, sức tải xã hội...
1.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, STMT đã được nghiên cứu từ cuối những năm 1990
dưới dạng các nghiên cứu về tải lượng thải, năng suất sơ cấp, khả năng tự
làm sạch của thủy vực, khả năng trao đổi nước, v.v. STMT đã được đưa
vào trong Luật BVMT từ năm 2005 và là nội dung bắt buộc phải thực hiện

cho tất cả các sông, suối, kênh, rạch, hồ. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt
Nam mới chỉ dừng lại ở việc tính STMT qua khả năng trao đổi nước, chưa
tính đến bản chất thực sự của sức tải môi trường là khả năng đồng hóa của
thủy vực và các ngưỡng gây bất lợi đến sinh vật thủy sinh.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu môi trƣờng trong hệ đầm phá
TG - CH
1.2.1. Khái quát về hệ đầm phá TG - CH và các hoạt động kinh tế xã hội
Hệ đầm phá TG - CH có chiều dài 68km, tổng diện tích mặt nước 216
2
km . 5 huyện liên quan là Phong iền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng iền và
3


Hương Trà với tổng số dân khoảng 615.946 người, diện tích 2648.76km2.
Các hoạt động kinh tế - xã hội vùng đầm phá bao gồm nông nghiệp, nghề
cá và khai thác biển, giao thông - cảng, du lịch – dịch vụ. Năm 2016, diện
tích NTTS toàn khu vực là 7175 ha; số lượng đàn trâu của khu vực đạt
22,4 nghìn con, đàn bò đạt 33,6 nghìn con, đàn lợn đạt 205,6 nghìn con và
đàn gia cầm đạt 2,7 triệu con; lượng khách du lịch là 1,7 triệu khách [66].
1.2.2. Các nghiên cứu về môi trường hệ đầm phá TG - CH
Các nghiên cứu về môi trường bao gồm: địa chất, địa mạo, vận
chuyển trầm tích, hình thái động lực, xói lở bờ biển; chất lượng nước và
các nguồn thải; chất lượng trầm tích; nguồn lợi, thủy sinh, đa dạng sinh
học; các vấn đề kinh tế - xã hội và quản lý.
1.2.3. Môi trường và chất lượng nước hệ đầm phá TG - CH
Nước hệ đầm phá có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ chất hữu cơ , amoni và
TSS. Nồng độ các chất có xu hướng tăng theo thời gian.
1.3. Sử dụng công cụ mô hình hóa trong nghiên cứu sức tải môi trƣờng
Hiện nay có nhiều mô hình được sử dụng để mô phỏng chất lượng
nước: Mô hình EFDC (Mỹ), WASP7, AQUATOX, SWAT, MIKE21,

MIKE-3, Delft3D v.v. Delft-3D là mô hình đã được thương mại hóa, có
thể áp dụng cho cả khu vực sông và biển do có lưới cong trực giao giúp
cho việc mô phỏng tại các khu vực đường bờ, cửa sông. Mô hình Delft-3D
là mô hình có bản quyền, đã được kiểm nghiệm kỹ nên NCS đã chọn phần
mềm này làm công cụ nghiên cứu.
1.4. Tổng quan cuối chƣơng và hƣớng nghiên cứu của luận án
Tiếp cận của luận án theo hướng kiểm soát nguồn thải, phòng ngừa ô
nhiễm, thể hiện ở việc tính toán lượng chất tối đa mà đầm phá TG - CH có
thể tiếp nhận sao cho không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh vật
thủy sinh. NCS đã tính toán STMT theo các ngưỡng an toàn cho sinh vật
thủy sinh, ngưỡng theo QCVN và ngưỡng sức tải tối đa. Ngưỡng an toàn
cho sinh vật thủy sinh được chọn là nồng độ phosphat - 0,045 mg/l, nồng
độ khí NH3 - 0,05mg/l, và nồng độ DO - 5 mg/l. Ngưỡng ”sức tải tối đa” –
ngưỡng mà tại đó thủy vực không còn khả năng tự làm sạch với các giá trị
được chọn là nồng độ DO = 2mg/l; N-NH4+ = 1mg/l và P-PO43- = 1mg/l.
4


CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khu vực nghiên cứu

Hình 2.1. Phạm vi nghiên cứu: khu vực đầm phá TG - CH
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuẩn bị dữ liệu
đầu vào
(Dữ liệu khí tượng, thủy văn,
dữ liệu chất lượng nước, dữ
liệu nguồn thải …)

Triển khai mô

hình thủy động
lực cho hệ đầm
phá TG-CH

Thẩm định mô hình
chất lượng nước

Triển khai các kịch
bản tính sức tải
môi trường

Hiệu chỉnh
mô hình thủy
động lực

Hiệu chỉnh mô
hình chất lượng
nước

Triển khai các kịch
bản mô phỏng chất
lượng nước

Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu của luận án
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
5


Hai chuyến khảo sát vào hai mùa: mùa mưa (tháng 11/2011) và
mùa khô (tháng 5/2012) thực hiện tại đầm phá TG - CH. Thời gian

khảo sát là từ 17h ngày 25/11/2011 đến 17h ngày 26/11/2011 – đại diện
cho mùa mưa; và từ 16h ngày 19/5/2012 đến 16h ngày 20/5/2012 – đại
diện cho mùa khô, 4h/ốp. Các khảo sát này gồm: (1) khảo sát đo đạc
thủy văn tại 3 trạm liên tục trong 24h (hình 2.1) vào 2 mùa, các yếu tố
đo đạc là hướng và tốc độ dòng chảy; (2) Khảo sát chất lượng nước
theo thời gian liên tục, 4h/op trong 24 h, các thông số chất lượng nước
khảo sát là nhiệt độ, pH, DO, độ muối, độ đục, BOD5, COD, N(NH4++NH3), N-NO2-, N-NO3- và P-PO43-. Các phương pháp điều tra
khảo sát tuân theo Hướng dẫn của Thông tư 34/2010/TT-BTNMT ngày
14/12/2010 Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và
môi trường vùng ven bờ và hải đảo.
2.2.2. Phương pháp tính tải lượng thải
2.2.2.1. Tính toán lượng thải phát sinh
Lượng thải phát sinh tại nguồn (dân cư và du lịch, NTTS, chăn nuôi
gia súc, gia cầm, công nghiệp, rửa trôi đất) được tính toán theo hướng dẫn
của WHO (1993) và một số nghiên cứu khác [126, 127, 128].
2.2.2.2. Ước tính tải lượng ô nhiễm đưa vào khu vực đầm phá TG - CH
Tải lượng ô nhiễm đưa vào khu vực đầm phá tính dựa trên tình hình
thực tế giảm thiểu chất thải trong khu vực hoặc quá trình xử lý chất thải
của từng loại nguồn ô nhiễm.
2.2.2.3. Dự báo nguồn ô nhiễm
Nguồn ô nhiễm dự báo được tính trên cơ sở các định hướng phát triển
kinh tế- xã hội của khu vực đến năm 2020, 2030 và các quy hoạch bảo vệ
môi trường của tỉnh.
2.2.3. Phương pháp mô hình hóa
2.2.3.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình Delft -3D
a. Mô hình thủy động lực [113]
Cơ sở toán học của mô hình thuỷ động lực là giải phương trình
Navier Stokes với chất lỏng không nén trong nước nông và phương pháp
xấp xỉ Boussinesq.
6



b. Mô hình chất lượng nước
Cơ sở toán học của mô hình lan truyền ô nhiễm là phương trình lan
truyền và khuyếch tán vật chất. Các quá trình chính xảy ra được mô phỏng
bởi Delft-3D-WAQ liên quan đến các hợp chất C, N, P là: sự thoáng khí,
sản xuất sơ cấp, sự nitrat hóa và đề nitrat hóa, sự khoáng hóa của các chất
hữu cơ, sự hấp phụ của phosphat, sự hòa tan của silicat.
2.2.3.2. Triển khai mô hình Delft 3D mô phỏng chất lượng nước vùng đầm
phá TG-CH và tính toán STMT
a. Thiết lập các dữ liệu đầu vào của mô hình
- Địa hình: Số liệu độ sâu và đường bờ của khu vực được số hoá từ các bản
đồ địa hình UTM tỷ lệ 1: 50.000 do Cục o đạc Bản đồ xuất bản.
- Số liệu khí tượng: Các số liệu về khí tượng với giá trị trung bình theo
mùa, theo tuần được thu thập từ trạm khí tượng Huế.
- Số liệu thủy văn: ặc trưng về dòng chảy của các sông được sử dụng để
thiết lập mô hình thủy động lực. Các hằng số điều hoà thuỷ triều được tính
toán từ chuỗi số liệu quan trắc mực nước trong khoảng thời gian dài trong
một số đề tài, dự án đã thực hiện tại khu vực.
- Lựa chọn miền tính, lưới tính: Kích thước miền tính có phạm vi 70 km
theo hướng bắc nam và 1 - 10 km theo hướng đông tây. Toàn bộ khu vực
tính toán bao gồm 95 x 513 ô lưới.
- Thời gian tính toán: theo hai mùa: mùa mưa (từ 0h00, ngày 01/10/2011
đến 23h00, ngày 30/11/2011) và mùa khô (từ 0h00, ngày 01/4/2012 đến
23h00, ngày 31/5/2012). Bước thời gian để chạy mô hình là 30 s.
- Điều kiện ban đầu và điều kiện biên:
Với mô hình thủy động lực: tại thời điểm ban đầu giá, trị mực nước
lấy bằng 0m, độ muối và nhiệt độ nước biển lấy trung bình thấp nhất. Tại
các biên mở phía biển (Thuận An, Tư Hiền): dùng các hằng số điều hoà
thuỷ triều đã được tính toán và nội suy phù hợp với điều kiện địa phương;

tại biên sông: sử dụng số liệu lưu lượng trung bình nhiều năm.
Với mô hình chất lượng nước: tại thời điểm ban đầu, các giá trị được
thiết lập bằng 0. Sau mỗi lần chạy, điều kiện ban đầu được lấy là giá trị
cuối cùng của file chạy trước đó. Lưu lượng của các biên sông và biên biển
được chạy trên nền thủy động lực. Dữ liệu nguồn thải của mô hình chất
lượng nước được tính toán và phân bổ chi tiết cho toàn vùng (hình 2.5).
7


b. Thiết lập các dữ liệu nguồn thải
Dựa trên đặc điểm lưu vực và kinh tế- xã hội, đã thiết kế 74 điểm
nguồn thải đổ vào khu vực đầm phá TG - CH, hình 2.5.

Hình 2.5 Vị trí các điểm thải khu vực TG - CH phục vụ chạy mô hình
c. Hiệu chỉnh và đánh giá tính tương hợp của mô hình; thẩm định mô hình
Các giá trị quan trắc dòng chảy và chất lượng nước năm 2011 -2012
được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình. Cơ sở để hiệu chỉnh dựa vào sai số
giữa mô hình và quan trắc, giá trị này càng nhỏ thì kết quả mô phỏng càng
gần với thực tế.
Mô hình được thẩm định qua kết quả quan trắc chất lượng nước tháng
4 năm 2017 tại đầm Cầu Hai trên cơ sở tham khảo kết quả của đề án 47
“ iều tra tổng thể hiện trạng và biến động đa dạng sinh học trong các hệ
sinh thái ven biển Việt Nam” [143].
d. Thiết lập các kịch bản mô phỏng
Cơ sở để thiết lập các kịch bản là các kết quả tính toán tải lượng thải
thời điểm năm 2011 – 2012 và thời điểm năm 2020, 2030. 7 kịch bản được
thiết lập, gồm: Kịch bản cơ cở (năm 2011-2012); Kịch bản dự báo năm
2020 – kịch bản thấp và cao; Kịch bản dự báo năm 2030 – kịch bản thấp
và cao; Kịch bản đột xuất năm 2020 và 2030
e. Các kịch bản tính toán sức tải môi trường

Tính STMT dựa trên các ngưỡng: theo tiêu chuẩn chất lượng nước
hiện tại của Việt Nam, ngưỡng sức tải tối đa và ngưỡng STMT đề xuất.

8


CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tính toán lƣợng chất thải đƣa vào đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
3.1.1. Tính toán lượng chất thải phát sinh từ các nguồn khu vực đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai thời điểm năm 2011 và dự báo năm 2020, 2030
Lượng thải phát sinh của toàn tỉnh được tính toán từ tất cả các nguồn
sinh hoạt –du lịch, công nghiệp, chăn nuôi, NTTS và rửa trôi đất. Bảng 3.1
trình bày kết quả tính toán tải lượng thải phát sinh vào các thời điểm 2011,
2020 và 2030. So với năm 2011, lượng chất thải phát sinh trong toàn tỉnh
TTH năm 2020 và 2030 sẽ tăng khoảng trung bình 1,3 lần và 1,6 lần.
Lượng chất thải phát sinh từ khu vực TG-CH chiếm tỷ trọng trung bình
60% trong tải lượng thải của tỉnh.
Bảng 3.1. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2011 và dự báo năm 2020,
2030 từ các nguồn của tỉnh TTH và khu vực TG – CH (tấn/năm)
2011

2020

2030

Thông số

TG-CH

Toàn tỉnh


TG-CH

Toàn tỉnh

TG-CH

Toàn tỉnh

COD

47873,7

86790,4

58454,5

116594,2

79471,7

157820,5

BOD

30726,0

55925,4

39788,3


74373,6

52895,9

99759,1

N-T

18552,6

27985,7

21701,7

36040,1

31284,7

48775,9

3834,8

6418,2

4559,4

7912,5

5534,7


9313,0

P-T
-

NO3 +NO2

-

888,2

1411,0

802,3

1645,0

899,4

1775,4

+

4853,1

7482,0

5645,5


9499,1

7994,0

12682,4

3-

1689,9

2823,6

2014,9

3489,7

2450,5

4111,2

NH4
PO4

3.1.2. Tải lượng thải C, N, P đưa vào vùng đầm phá: năm 2011 và dự
báo năm 2020, 2030
Về quy họach bảo vệ môi trường: Tỉnh TTH không có quy họach bảo
vệ môi trường riêng mà được lồng ghép vào quy họach phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của tỉnh. Năm 2011, tỉnh chưa có nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt. Hiện nay, tỉnh đang triển khai xây dựng Nhà máy xử
lý nước thải cho thành phố Huế, công suất 30.000 m3/ngày đêm, dự kiến
hoàn thành trước năm 2020. Theo đề án xử lý chất thải rắn của tỉnh và định

hướng bảo vệ môi trường trong quy họach tổng thể đến năm 2020, quy
9


họach phát triển KT-XH khu vực TG-CH, có thể đánh giá như sau: Nước
thải sinh họat: 95% bùn bể phốt tại các trung tâm huyện lỵ và 70% các
cụm dân cư tập trung được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; Nước
thải công nghiệp tại các khu công nghiệp, làng nghề: phải thu gom xử lý
trước khi thải ra môi trường; Nước thải nông nghiệp: gồm chăn nuôi và
NTTS: chưa có kế họach thu gom, xử lý.
Trên cơ sở năng lực xử lý chất thải từ các nguồn tại địa phương, đặc
điểm địa hình lưu vực, đã tính được tải lượng thải đưa vào hệ đầm phá TGCH năm 2011 và dự báo năm 2020, 2030.
Bảng 3.7. Tổng tải lượng ô nhiễm đưa vào hệ đầm phá TG - CH năm
2011 và dự báo cho năm 2020 và 2030 (tấn/năm)
Thông số

Tải lƣợng phát sinh toàn tỉnh
Năm
Năm
Năm
2011
2020
2030

Tải lƣợng đƣa vào đầm phá
Năm
Năm
Năm
2011
2020

2030

COD

86790,4

116594,2

157820,5

40408

44643

58602

BOD

55925,4

74373,6

99759,1

16353

18817

24517


N-T

27985,7

36040,1

48775,9

14736

18469

24511

P-T

6418,2

7912,5

9313,0

3217

3899

4515

NO3+NO2
NH4+


1411,0

1645,0

1775,4

782

904

965

7482,0

9499,1

12682,4

3975

4838

6335

2823,6

3489,7

4111,2


1412

1721

1994

P-PO4

3-

Tới năm 2020, nhóm tải lượng hữu cơ đưa vào đầm phá sẽ tăng
khoảng 1,12 lần, nhóm tải lượng dinh dưỡng tăng khoảng 1,21 lần so
với năm 2011. Tới năm 2030, lượng chất thải đưa vào đầm phá tăng
trung bình 1,46 lần so với năm 2011 (bảng 3.7). Nước thải sinh hoạt
của các huyện ven biển và nước thải chăn nuôi vẫn chưa được xử lý.
3.2. Hiệu chỉnh mô hình
3.2.1. Mô hình thủy động lực
- Hiệu chỉnh hệ số nhám đáy Manning: Giá trị mặc định của mô
hình đối với hệ số là 0,02 s/m1/3. Trên cơ sở giá trị MSE nhỏ nhất (MSE
theo phương u = 0,5416; MSE theo phương v = 0,1443), giá trị của hệ

10


số Manning = 0,028 s/m1/3 đã được chọn cho mô hình thủy động lực
của khu vực nghiên cứu.
- Hiệu chỉnh các hệ số nhớt và khuếch tán theo phương ngang: Giá
trị mặc định của các hệ số này là 10m2/s. Kết quả chạy mô hình cho
thấy, với giá trị của νH = m2/s và DH = 1m2/s thì sai số bình phương

trung bình của vận tốc dòng chảy theo phương u và v là nhỏ nhất. Do
đó đã chốt giá trị hiệu chỉnh của hệ số khuếch tán (DH) và độ nhớt theo
phương ngang (νH) là 1m2/s.
- ánh giá tính tương hợp của mô hình

Hình 3.3. Tính tương hợp giữa mô hình và quan trắc của dòng chảy
theo phương U (R2 = 0,696)

Hình 3.4. Tính tương hợp giữa mô hình và quan trắc của dòng
chảy theo phương V (R2 = 0,690)
Hệ số tương quan giữa mô hình và quan trắc của dòng chảy tính
theo các phương U, V, theo mùa mưa, mùa khô trung bình là 0,681 nên

11


mô hình có độ tương hợp khá, có thể sử dụng cho các mô phỏng tiếp
theo.
3.2.2. Mô hình chất lượng nước
3.2.2.1. Phân bổ lượng thải và số liệu quan trắc chất lượng nước
Dữ liệu nguồn thải của 74 điểm thải đưa vào khu vực TG-CH được
tổng hợp trong bảng 3.13. Tính toán cho thấy sông Hương đóng góp
một lượng chất thải khá lớn trong tổng lượng thải đưa vào đầm phá.
Bảng 3.13. Tổng hợp lượng chất thải từ các vị trí điểm thải đổ vào hệ
đầm phá TG-CH

BOD5

Chất thải (tấn/năm)
NCOD

N-NO3(NH4++NH3)

Tam Giang
ầm Sam - Thủy Tú
Cầu Hai
Sông Ô Lâu
Sông Hương
Sông Truồi

2111
2706
5069
831
4936
699

5217
6651
11902
2362
12139
2136

712
1011
1954
40
207
51


186
130
190
50
186
40

PPO43-236
328
791
9
41
7

Tổng

16352

40407

3975

782

1412

Các điểm thải và
sông đưa ra

3.2.2.2. Hiệu chỉnh mô hình

a) ánh giá độ nhạy
ã tiến hành đánh giá độ nhạy với 9 tham số sau:
1. Hệ số cấp khí Klrear (m/ngày)
2. Tốc độ sản xuất sơ cấp tối đa của tảo (1/ngày)
3. Hằng số tốc độ phản ứng đề nitrrat hóa bậc 0 (gN/m3/ngày)
4. Hằng sốtốc độ phản ứng nitrrat hóa bậc 0 (gN/m3/ngày)
5. Tốc độ phân hủy chất hữu cơ (1/ngày)
6. Hằng số bán bão hòa của Nitơ đối với tảo (gN/m3)
7. Hằng số bán bão hòa của P đối với tảo (gP/m3)
8. Hằng số bán bão hòa của Si đối với tảo (gSi/m3)
9. Hằng số tốc độ chuyển hóa phosphat hòa tan sang phosphat hấp
thụ (1/ngày)

12


Kết quả đánh giá độ nhạy cho thấy có 6 tham số ảnh hưởng chính
đến hệ thống gồm hằng số tốc độ sản xuất sơ cấp tối đa của tảo, hằng số
tốc độ phân hủy chất hữu cơ, hằng số tốc độ chuyển hóa PO43, hệ số
cấp khí Klrear, hằng số tốc độ nitrat hóa và hằng số tốc độ đề nitrat hóa.
Do đó chỉ hiệu chỉnh đối với các tham số này, các tham số khác của mô
hình giữ nguyên giá trị mặc định.
b) Hiệu chỉnh các tham số
Sau nhiều lần chạy hiệu chỉnh thì các giá trị mô phỏng của mô hình
đã khá sát với giá trị quan trắc. Tổng sai số bình phương trung bình của các
biến số đã giảm từ 4,552 (so với file chạy các thông số mặc định của mô
hình) xuống 0,134. Sau lần hiệu chỉnh cuối, giá trị của các biến số và sai số
được trình bày trong bảng 3.17. Các tham số chấp nhận được trình bày
trong bảng 3.18.
3.2.2.3. Thẩm định mô hình

Kết quả thẩm định mô hình tại đầm Cầu Hai – mùa khô năm 2017
cho thấy sai số giữa mô hình và quan trắc trong khoảng từ dưới 1 21%.
3.3. Mô phỏng thủy động lực khu hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
a) Dòng chảy
Mùa mưa, vận tốc dòng chảy có giá trị lớn nhất đạt 1,0-1,2m/s tại cửa
Thuận An, giá trị nhỏ nhất tại khu vực đầm Cầu Hai, đạt 0,15m/s. Vào
mùa khô, vận tốc dòng chảy đạt giá trị lớn nhất khoảng 0,7-0,8m/s tại
cửa Thuận An, đạt khoảng 0,06m/s tại khu vực đầm Cầu Hai và đạt
khoảng 0,09-0,28m/s ở khu vực đầm Thuỷ Tú.
b. Trao đổi nước
Khả năng trao đổi nước khoảng 43,00%/ngày tại phá TG,
34,18%/ngày tại đầm Thủy Tú và khoảng 4,86%/ngày tại đầm Cầu Hai.

13


Bảng 3.17. Sai số giữa mô hình và quan trắc hệ đầm phá TG-CH
Thông
số

Giá trị quan trắc –
3

mùa mưa (g/m )

Giá trị theo mô hình –
3

mùa mưa (g/m )


Giá trị quan trắc –
3

mùa khô (g/m )

Giá trị theo mô hình

Sai số

3

–mùa khô (g/m )

tương

Sai số bình Chỉ
phương

số

TG

S

CH

TG

S


CH

TG

S

CH

TG

S

CH

đối (%)

DO

7,56

5,25

6,28

7,10

6,10

6,02


6,47

5,42

5,59

6,34

5,64

5,57

6,11

0,3110

0,62

BOD5

2,44

2,48

2,57

2,54

2,43


2,61

1,99

2,09

1,92

2,03

1,93

1,91

3,04

0,0290

0,68

COD

10,56 12,92 13,41

10,57

12,42

13,42


7,41

6,33

7,81

7,27

6,14

7,91

1,90

0,4816

0,94

NH4

0,078 0,084 0,096

0,080

0,081

0,094 0,081

0,07


0,069 0,079 0,07

0,071

1,92

0,0001

0,6

NO3

0,121 0,115 0,166

0,119

0,111

0,174 0,125 0,113 0,114 0,119 0,106 0,131

6,18

0,0002

0,64

PO4

0,026 0,025 0,029


0,0254 0,0244 0,0298 0,025 0,023 0,023 0,025 0,023 0,023

1,30

0,0000

0,69

14

trung bình Nash


Bảng 3.18. Các tham số chất lượng nước được hiệu chỉnh cho hệ đầm
phá TG-CH
STT

1
2
3
4
5
6
7

Tham số

Giá trị mặc định
và khoảng hiệu
chỉnh

Hệ số chuyển đổi thoáng khí 1 (0,2 -1000)*
(KLrear)
Hằng số tốc độ sản xuất sơ
1,8 (0,1 - 2,5)**
cấp tối đa của tảo lục
Hằng số tốc độ sản xuất sơ
2,3 (0,1 – 2,5) **
cấp tối đa của tảo cát
Hằng số tốc độ nitrat hóa
0 (0 – 1) **
bậc 0 (Rc0NitOx)
Hằng số tốc độ phản ứng đề
0 (0-1) **
nitrat hóa bậc 0 trong nước
Hằng số tốc độ phân hủy
0,3 (0,01 -0,45)
chất hữu cơ
***
Hằng số tốc chuyển hóa
1 (0,01 – 1,5) **
PO4 hòa tan sang AAP

Giá trị
hiệu
chỉnh
0,88

Đơn vị

m/ngày


0,5

1/ngày

0,5

1/ngày

0,0152

gN/m3/ngày

0,02

gN/m3/ngày

0,015

1/ngày

0,085

1/ngày

Ghi chú: * - [112]; ** - [149], *** - [150]
3.4. Mô phỏng chất lƣợng nƣớc theo các kịch bản
3.4.1. Các kịch bản mô phỏng
- Kịch bản cơ sở (năm 2011-2012): tương ứng với tải lượng thải
năm 2011, tình hình quản lý và BVMT năm 2011

- Kịch bản thấp năm 2020, 2030: tương ứng với tải lượng thải năm
2020, 2030, quy hoạch BVMT năm 2020, 2030
- Kịch bản cao năm 2020, 2030: tương ứng với tải lượng thải năm
2020, 2030, nhưng các mục tiêu trong quy hoạch BVMT không đạt
được.
3.4.2. Kết quả mô phỏng chất lượng nước đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai thời điểm năm 2011 – 2012
Nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước đầm phá TG-CH chủ yếu nằm
trong khoảng 5,5 -7,5 mg/l. BOD5 có giá trị từ 2,2 – 2,8 mg/l (mùa mưa) và
từ 2,0 - 2,5 mg/l (mùa khô). Nhu cầu oxy hóa học dao động từ 10,0 –
15


18,0 mg/l vào mùa mưa và từ 7,0 -9,0 mg/l vào mùa khô. Nồng độ
muối amoni trong nước đầm phá chủ yếu nằm trong khoảng 0,06 – 0,15
mg/l vào mùa mưa và từ 0,05 – 0,20 vào mùa khô. Phân bố nitrat trong
nước trong khoảng 0,10 -0,14 mg/l. Nồng độ muối phosphat trong nước
đầm phá TG-CH phổ biến trong khoảng 0,02 -0,04 mg/l. So với GHCP,
nước đầm phá có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ vào mùa mưa.
3.4.3. Kịch bản thấp 2020
Theo kịch bản này, lượng nước thải công nghiệp của tỉnh được xử lý
hầu như hoàn toàn trước khi thải ra môi trường; 100% lượng nước thải
sinh hoạt của thành phố Huế được xử lý, tuy nhiên lượng chất thải sinh
hoạt và chăn nuôi ở các khu vực tiếp giáp đầm phá vẫn không có kế
hoạch xử lý. Kết quả mô phỏng cho thấy, tại các điểm quan trắc, nồng
độ oxy hòa tan trong nước giảm từ 0,7% đến 3,8%; giá trị BOD5 tăng từ
1,1 - 1,3 lần, giá trị COD tăng từ 1,1 -1,2 lần, nồng độ amoni tăng khá
cao từ 1,3 -1,8 lần, nồng độ phosphat tăng từ 1,1 – 1,3 lần so với thời
điểm năm 2011-2012. Vào mùa mưa nước đầm phá có biểu hiện ô
nhiễm chất hữu cơ từ khu vực đầm Thủy Tú đến đầm Cầu Hai. Nồng

độ amoni trong nước có giá trị lớn hơn GHCP.
3.4.4. Kịch bản cao 2020
Với kịch bản này, do việc thực hiện các kế hoạch BVMT không
triệt để nên việc xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, chăn nuôi được
xả ra đầm phá tương tự thời điểm 2011-2012.
Kết quả mô phỏng cho thấy, tại các điểm quan trắc, nồng độ oxy
hòa tan trong nước giảm từ 3,4% đến 19,5%; giá trị BOD5 tăng từ 1,3 3,0 lần, giá trị COD tăng từ 1,3 -1,9 lần, nồng độ amoni tăng khá cao từ
1,6 - 2,7 lần, nồng độ nitrat tăng từ 1,4 đến 2,1 lần, nồng độ phosphat
tăng từ 1,3 – 1,5 lần so với thời điểm năm 2011-2012.
Với kịch bản này thì tất cả các khu vực trên đầm phá bị ô nhiễm
chất hữu cơ và amoni vào mùa mưa, nồng độ muối phosphate bắt đầu
có ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh.
16


3.4.5. Kịch bản thấp 2030
Kịch bản này được xây dựng tương tự như kịch bản thấp năm 2020
nhưng tính toán theo các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030. Khi đó, nồng độ DO tại các điểm quan trắc giảm từ 3,7% – 20,3%,
nhu cầu oxy sinh hóa trong nước chủ yếu trong khoảng 3,0 – 5,0 mg/l, giá
trị COD tăng lên từ 1,3 đến 1,8 lần, nồng độ amoni tăng từ 1,9 đến 3,0 lần,
nồng độ nitrat tăng từ 1,7 -2,2 lần, nồng độ phosphat tăng khoảng từ 1,3
đến 1,6 lần.
Kịch bản thấp 2030 cho thấy, mặc dù có xử lý nước thải ở thành phố
Huế và các cơ sở công nghiệp, nhưng nước đẫm phá vẫn bị ô nhiễm chất
hữu cơ và amoni, đặc biệt trong mùa mưa.
3.4.6. Kịch bản cao 2030
Kịch bản cao năm 2030 được xây dựng tương tự như kịch bản cao
năm 2020 nhưng tính toán theo các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2030.

Kết quả mô phỏng cho thấy, nồng độ DO tại các điểm quan trắc đều
có giá trị thấp hơn 5mg/l trong cả 2 mùa mưa và khô. Nhu cầu oxy sinh
hóa chủ yếu trong khoảng 3,5 - 8,0 mg/l. Giá trị COD chủ yếu trong
khoảng 10 -18 mg/l vào mùa khô và từ 20 - 35 mg/l trong mùa mưa (hình
3.22). Nồng độ amoni tăng khá cao từ 2,9 - 4,4 lần, nồng độ muối nitrat
tăng từ 2,5 - 3,0 lần, nồng độ muối phosphat tăng từ 1,6 – 1,8 lần.

17


Hình 3.22. Mô phỏng chất lượng nước hệ đầm phá TG-CH theo kịch
bản cao 2030 – thời điểm triều xuống, mùa mưa
3.4.7. Kịch bản đột xuất 2020
Kịch bản đột xuất 2020 chủ yếu diễn ra ở khu vực phá Tang Giang
và đầm Sam nơi tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp: KCN Phong
iền (Huyện Phong

iền - Phá Tam Giang), KCN Phú Bài (thị xã

Hương Trà, đổ vào sông Hương). Trên cơ sở kịch bản thấp, xây dựng
kịch bản đột xuất thời điểm 2020, với giả thiết lượng chất thải công
nghiệp không được xử lý mà xả thẳng ra môi trường trong thời gian 7
ngày mỗi mùa. Lượng chất thải tăng lên này chủ yếu đi vào phá Tam
Giang và đầm Sam.
Kết quả mô phỏng cho thấy nồng độ oxy hòa tan tại các điểm quan
trắc giảm mạnh, đặc biệt nồng độ DO tại đầm Sam khá thấp, dưới
4mg/l, một số khu vực thông với cửa sông Hương giá trị DO còn 2 3mg/l (hình 3.23), có thể làm chết các sinh vật sống trong nước.
Khu vực cửa sông Hương và phía huyện Phong iền, giá trị BOD5
lên đến 9 -10 mg/, COD lên tới 30mg/l, nồng độ muối amoni lên tới
0,9mg/l (hình 3.23), nếu kết hợp với giá trị pH cao có thể tạo ra nhiều

18


khí amoniac làm chết sinh vật. Nồng độ muối phosphat dao động quanh
giá trị 0,04mg/l; khoảng 0,18mg/l tại khu vực KCN Phong iền.
Với kịch bản xả thải đột xuất nước thải không xử lý tại KCN
Phong

iền và KCN Phú Bài, có thể gây thiếu hụt oxy hòa tan ở các

khu vực gần điểm xả, gây chết sinh vật sống trong nước bởi các tác
nhân ô nhiễm như amoniac và phosphat.

Hình 3.23. Mô phỏng chất lượng nước hệ đầm phá TG-CH theo kịch
bản đột xuất 2020 – thời điểm triều xuống, mùa mưa
3.4.8. Kịch bản đột xuất 2030
Kịch bản đột xuất 2030 được xây dựng tương tự như kịch bản đột
xuất 2020 nhưng trên cơ sở kịch bản thấp 2030.Khi đó, tại điểm thải
19


khu vực huyện Phong

iền, DO trong nước giảm mạnh còn 2,0 -3,0

mg/l, đặc biệt vào mùa khô. Với mức DO này, các sinh vật sống trong
nước sẽ chết do thiếu oxy. Khu vực nguồn tiếp nhận của sông Hương,
DO có giá trị dưới 2mg/l (hình 3.24).
Giá trị BOD5 tăng và có giá trị khoảng 6,0 -10,0 mg/l ở đầm Sam
và phá Tam Giang. Tại các điểm thải ở Phong


iền và sông Hương,

BOD có giá trị lớn hơn 15mg/l, COD có giá trị lớn hơn 40mg/l, amoni
lên tới trên 1 mg/l. Với nồng độ này của amoni, sinh vật có thể chết.
Phổ nồng độ phoshat chủ yếu trong khoảng 0,03 -0,07 mg/l, tại các
điểm thải, nồng độ phosphat lên tới 0,25 mg/l.
Như vậy, với kịch bản đột xuất 2030, chất lượng nước giảm thấp
đáng kể ở khu vực phá Tam Giang và đầm Sam. Khu vực gần các điểm
thải là huyện Phong

iền và sông Hương, nước thiếu hụt oxy hòa tan

trầm trọng, hàm lượng chất hữu cơ rất cao, đặc biệt nồng độ amoni tăng
ở mức trên 1 mg/l, gây chết các sinh vật.

20


Hình 3.24. Mô phỏng chất lượng nước hệ đầm phá TG-CH theo kịch
bản đột xuất 2030 – thời điểm triều xuống, mùa mưa
3.5. Tính toán sức tải môi trƣờng khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai đối với các hợp chất của C, N và P
3.5.1. Sức chịu tải môi trường trên cơ sở quy chuẩn Việt Nam QCVN 10MT:2015/BTNMT và QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Quy chuẩn môi trường của Việt Nam được áp dụng trong tính toán là
QCVN 10-MT:2015/BTNMT đối với nước biển ven bờ. Ngoài ra, tham
khảo thêm QCVN 08-MT:2015/BTNMT đối với nước mặt. Kết quả mô
phỏng cho thấy để chất lượng nước đầm phá không vi phạm các
ngưỡng trong quy chuẩn Việt Nam thì tải lượng các chất ô nhiễm được
phép đổ vào đầm phá như sau: BOD5 – 28483 tấn/năm; COD – 59160

tấn/năm; N-(NH4++NH3)- 5391 tấn/năm; N-NO3- - 964 tấn/năm và PPO43- - 9528 tấn/năm. Lượng chất thải này gấp lượng chất thải thời
điểm năm 2011-2012 khoảng 1,74 lần đối với BOD5; 1,46 lần đối với
COD; 1,36 lần đối với N-(NH4++NH3); 1,23 lần đối với N-NO3- và 6,75
lần đối với P- PO43-.
3.5.2. Sức chịu tải tối đa hay kịch bản nguy hiểm
STMT tối đa được hiểu là lượng chất mà tại đó thủy vực không còn
khả năng tự làm sạch, hay thủy vực chết. ể xác định ngưỡng mà thủy vực
không còn khả năng tự làm sạch hoặc thủy vực chết, chọn mức nồng độ
DO = 2mg/l [121] và mức nồng độ N- NH4+ = 1 mg/l ; nồng độ P-PO43- =
1mg/l làm ngưỡng.

21


Theo kết quả mô phỏng này thì nồng độ DO toàn vùng nằm trong
khoảng từ 2- 3 mg/l; giá trị BOD5 trong khoảng 12 -22 mg/l trong mùa
mưa và từ 8 – 20mg/l trong mùa khô; giá trị COD trong khoảng 40 – 65
mg/l trong mùa mưa và từ 20 - 40 mg/l trong mùa khô; nồng độ amoni
trong khoảng 1,0 -1,4 mg/l; nồng độ nitrat trong khoảng 0,3 -0,7 mg/l và
nồng độ phosphat trong khoảng 1,0 -1,5 mg/l.

Hình 3.26. Mô phỏng chất lượng nước đầm phá TG-CH theo kịch bản
đạt mức sức tải tối đa – thời điểm triều xuống, mùa khô
Mức tải tối đa của đầm phá như sau: BOD5 – 89860 tấn/năm; COD
– 165707 tấn/năm; N-(NH4++NH3)- 13464 tấn/năm; N-NO3- - 2084
tấn/năm và P- PO43- - 30380 tấn/năm. Lượng chất thải này gấp lượng
22


chất thải thời điểm năm 2011-2012 khoảng 5,84 lần đối với BOD5; 4,10

lần đối với COD; 3,39 lần đối với N- (NH4++NH3); 2,67 lần đối với NNO3- và 21,52 lần đối với P- PO43-. Ở mức tải này, đầm phá mất hết khả
năng tự làm sạch, lượng nước biển với nồng độ chất ô nhiễm thấp từ
các cửa Thuận An, Tư Hiền không thể pha loãng để đưa đầm phá về
trạng thái “tốt” thích hợp cho sinh vật sống và phát triển. Lúc này, việc
phục hồi hệ sinh thái đầm phá sẽ cần rất nhiều thời gian và công sức,
tiền của.
3.5.3. Đề xuất mức sức tải môi trường phù hợp
Cơ sở để đề xuất chính là các ngưỡng để bảo vệ động thực vật thủy
sinh. Trong nghiên cứu này, qua tham khảo tài liệu, NCS chọn ngưỡng các
thông số chất lượng nước là DO ≥ 5mg/l; BOD =6mg/l; COD =15mg/l;
N-(NH4++NH3) =0,1mg/l và P-PO43- =0,045mg/l. Khi đó để chất lượng
nước đầm phá không vi phạm các ngưỡng sinh thái gây bất lợi đến sinh
vật thì tải lượng các chất ô nhiễm được phép đổ vào đầm phá như sau:
BOD5 – 28483 tấn/năm; COD – 59160 tấn/năm; N-(NH4++NH3) - 5391
tấn/năm; N-NO3- - 964 tấn/năm và P- PO43- - 2597 tấn/năm. Lượng chất
thải này gấp lượng chất thải thời điểm năm 2011-2012 khoảng 1,74 lần
đối với BOD5; 1,46 lần đối với COD; 1,36 lần đối với N-(NH4++NH3);
1,23 lần đối với N-NO3- và 1,84 lần đối với P- PO43-.

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. ã đánh giá được nguồn và ước tính được lượng thải các chất
ô nhiễm C, N, P từ các hoạt động kinh tế - xã hội của hệ đầm phá TGCH trong giai đoạn 2011 và theo các kịch bản phát triển đến năm 2020
và năm 2030. Lượng chất thải sinh hoạt – chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn và
tăng mạnh trong các năm có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường biển
đòi hỏi phải có công cụ đánh giá chính xác STMT để có các giải pháp
quản lý môi trường phù hợp.

2. Việc sử dụng phần mềm chuyên ngành DELFT-3D được hiệu
chỉnh và thẩm định tại khu vực nghiên cứu theo phương pháp luận tiên
tiến đã cho phép đánh giá được các thông số chính ảnh hưởng tới quá
trình phát tán các chất ô nhiễm và mô phỏng tương đối chính xác chất
lượng nước theo các kịch bản phát triển. Những kết quả này chỉ ra sự
cần thiết phải có các giải pháp quản lý môi trường hiệu quả trong đó
yêu cầu cần đánh giá chính xác được sức chịu tải môi trường.
3. Trên cơ sở hệ thống hóa phương pháp đánh giá sức chịu tải
môi trường và mô hình đã hiệu chỉnh DELF-3D, đã tính được sức tải
môi trường cho hệ đầm phá TG-CH theo các ngưỡng của QCVN và
theo khả năng tự làm sạch (đồng hóa) của đầm phá này. ây là kết quả
có ý nghĩa gợi ý các giải pháp trong quy hoạch và quản lý môi trường
tại khu vực nghiên cứu.
Các kết quả tính toán về nguồn thải và STMT cho hệ đầm phá
TG – CH là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quản lý
môi trường. ồng thời, luận án cũng đã hệ thống hóa được các phương
pháp đánh giá sức chịu tải môi trường cho một thủy vực ven bờ Việt
Nam, có thể áp dụng tính toán cho các thủy vực khác.
2. Kiến nghị
- Bổ sung công cụ mô hình vào trong các văn bản hướng dẫn đánh
giá STMT nhằm nâng cao độ tin cậy của phương pháp đánh giá STMT.
- Nghiên cứu đánh giá STMT với cách tiếp cận rộng hơn bằng quy
trình phân tích phân cấp (AHP) và hệ thống chỉ số, chỉ thị.
24



×