Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ Huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Big C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP Kỹ Thương
Việt Nam- chi nhánh Big C” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của luận văn này.
Hà nội, ngày … tháng….năm…
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoàng Thị Lanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực thực hiện, luận văn nghiên cứu "Huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh Big C" đã
cơ bản hoàn thiện. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em còn nhận được sự
động, viên khuyến khích và giúp đỡ hết sức tận tình từ phía gia đình, nhà trường,
đơn vị thực tập và bạn bè, đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn này. Vì vậy, với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được báy tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Nhà trường, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trường cùng toàn thể
các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Tài ChínhNgân Hàng sau đại học đã truyền đạt những kiến thức quy báu cho em trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cô giáo
Lê Thị Kim Nhung, người đã tận tì nh hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết
bài luận văn này.
Đơn vị làm việc, em xin được gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và toàn thể
cán bộ nhân viên Techcombank Big C đã truyền đạt những kinh nhiệm quý báu và
hướng dẫn, chỉ dạy em nhiệt tình để em có cái nhìn xác thực hơn, rõ nét hơn về vấn
đề nghiên cứu, giúp em hoàn thành sản phẩm nghiên cứu này.


Hà Nội, Ngày tháng năm ……
Học viên thực hiện


iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1- Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2-Tổng quan công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài....................................2
3- Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
4- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu..........................................................................3
5- Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6- Kết cấu của luận văn..............................................................................................4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI................................................5
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của NHTM...................................................5
1.1.1.1 Khái niệm NHTM....................................................................................5
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường............6
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM..............................................8
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của
NHTM................................................................................................................. 8
1.1.4 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM......................................14
1.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi....................................................16
1.2.2 Cơ cấu vốn tiền gửi.......................................................................................17
1.2.2.1 Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động..............................................17
1.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn.........................................................17
1.2.2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền tệ.....................................................18
1.2.3 Chi phí huy động vốn tiền gửi......................................................................19
1.2.4 Mối quan hệ cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn...........................19

1.3.1. Các nhân tố khách quan..............................................................................21
1.3.1.1 Môi trường chính trị pháp luật.............................................................21
1.3.1.2 Môi trường kinh tế................................................................................21
1.3.1.3 Môi trường văn hoá xã hội...................................................................21
1.3.1.4 Môi trường công nghệ..........................................................................22


iv

1.3.1.5 Sự cạnh tranh của các TCTD khác.......................................................22
1.3.1.6 Yếu tố thuộc về văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng..............................23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................23
1.3.2.1 Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng...................................23
1.3.2.2 Bảo hiểm tiền gửi..................................................................................23
1.3.2.3 Chất lượng dịch vụ NH cung cấp..........................................................24
1.3.2.4 Uy tín của NH.......................................................................................24
1.3.2.5 Chính sách truyền thông Marketing......................................................24
1.3.2.8 Mạng lưới chi nhánh.............................................................................25
1.4.1. Biện pháp kinh tế.........................................................................................26
1.4.2. Biện pháp kỹ thuật.......................................................................................26
1.4.3. Biện pháp tâm lý..........................................................................................26
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI...............................................28
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK-CHI NHÁNH BIG C.......................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Big C...................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và nhiệm vụ các phòng ban..................................29
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức......................................................................................29
2.1.2.2 nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban...........................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Big C giai đoạn 20122014......................................................................................................................... 30
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn......................................................................31

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn........................................................................33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.................................................................................35
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................35
2.2.1. Chính sách huy động vốn tiền gửi của Techcombank...............................37
2.2.1.1 Quy trình thủ tục mở tài khoản, gửi tiền tại Techcombank...................37
2.2.2 Kết quả huy động vốn tiền gửi của Techcombank Big C...........................45
2.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi của khách hàng tại
Techcombank Big C..........................................................................................45


v

2.2.2.2 Kết cấu vốn tiền gửi của Techcombank Big C.......................................47
2.3.1 Những điểm thành công...............................................................................58
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI.......................................65
TẠI TECHCOMBANK BIG C...............................................................................65
3.3.1.1. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt từng thời kỳ để điều chỉnh cơ cấu
vốn tiền gửi.......................................................................................................74
3.3.2 Kiến nghị với NHNN....................................................................................80
3.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thanh toán, hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.....81
3.3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra, có chế tài áp dụng
đối với các NHTM áp dụng lãi suất huy động vượt trần quy định....................81
3.3.2.4 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi............................................................82
Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu.
Nếu ngân hàng hoạt động tốt , kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng
đến gửi tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc
trong hoạt đồng kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền
ở ngân hàng. Do đó, để người gửi tiền thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân
hàng, chi nhánh Big C đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt động

này. Tuy nhiên, mức bồi thường thiệt hại rủi ro bảo hiểm tiền gửi vẫn chưa thỏa
đáng.Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có số tiền lớn gửi vào ngân
hàng.NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo
hiểm các tài sản khác. Như vậy sẽ giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân
hàng cũng từ đó có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhan rỗi trong xã hội.
.......................................................................................................................... 82
3.3.2.5 Phát triển nghiệp vụ thị trường mở.......................................................82
3.3.3.2 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt..........................................83
3.3.3.5 Đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính.............................................85
KẾT LUẬN.............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................88


vi


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
GĐCN
GDV
NH
NHTM
NHNN
PGĐ
PGD
P.KHCN
P.DVKH
QHKH

TECHCOMBANK
TG
TK
TGTK
TGTK KKH
TGTK CKH
TGTT
TG CKH
TG KKH
TM CP

DIỄN GIẢI
Giám đốc chi nhánh
Giao dịch viên
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Phó giám đốc
Phòng giao dịch
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng dịch vụ Khách hàng
Quan hệ khách hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Tiền gửi
Tài khoản
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn
Thương mại cổ phần

DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1- Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2-Tổng quan công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài....................................2
3- Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
4- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu..........................................................................3
5- Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3


viii

6- Kết cấu của luận văn..............................................................................................4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI................................................5
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của NHTM...................................................5
1.1.1.1 Khái niệm NHTM....................................................................................5
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường............6
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM..............................................8
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của
NHTM................................................................................................................. 8
1.1.4 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM......................................14
1.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi....................................................16
1.2.2 Cơ cấu vốn tiền gửi.......................................................................................17
1.2.2.1 Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động..............................................17
1.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn.........................................................17
1.2.2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền tệ.....................................................18
1.2.3 Chi phí huy động vốn tiền gửi......................................................................19

1.2.4 Mối quan hệ cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn...........................19
1.3.1. Các nhân tố khách quan..............................................................................21
1.3.1.1 Môi trường chính trị pháp luật.............................................................21
1.3.1.2 Môi trường kinh tế................................................................................21
1.3.1.3 Môi trường văn hoá xã hội...................................................................21
1.3.1.4 Môi trường công nghệ..........................................................................22
1.3.1.5 Sự cạnh tranh của các TCTD khác.......................................................22
1.3.1.6 Yếu tố thuộc về văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng..............................23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................23
1.3.2.1 Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng...................................23
1.3.2.2 Bảo hiểm tiền gửi..................................................................................23
1.3.2.3 Chất lượng dịch vụ NH cung cấp..........................................................24
1.3.2.4 Uy tín của NH.......................................................................................24
1.3.2.5 Chính sách truyền thông Marketing......................................................24


ix

1.3.2.8 Mạng lưới chi nhánh.............................................................................25
1.4.1. Biện pháp kinh tế.........................................................................................26
1.4.2. Biện pháp kỹ thuật.......................................................................................26
1.4.3. Biện pháp tâm lý..........................................................................................26
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI...............................................28
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK-CHI NHÁNH BIG C.......................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Big C...................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và nhiệm vụ các phòng ban..................................29
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức......................................................................................29
2.1.2.2 nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban...........................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Big C giai đoạn 20122014......................................................................................................................... 30

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn......................................................................31
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn........................................................................33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.................................................................................35
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................35
2.2.1. Chính sách huy động vốn tiền gửi của Techcombank...............................37
2.2.1.1 Quy trình thủ tục mở tài khoản, gửi tiền tại Techcombank...................37
2.2.2 Kết quả huy động vốn tiền gửi của Techcombank Big C...........................45
2.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi của khách hàng tại
Techcombank Big C..........................................................................................45
2.2.2.2 Kết cấu vốn tiền gửi của Techcombank Big C.......................................47
2.3.1 Những điểm thành công...............................................................................58
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI.......................................65
TẠI TECHCOMBANK BIG C...............................................................................65
3.3.1.1. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt từng thời kỳ để điều chỉnh cơ cấu
vốn tiền gửi.......................................................................................................74
3.3.2 Kiến nghị với NHNN....................................................................................80


x

3.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thanh toán, hạn chế thanh toán dùng tiền mặt.....81
3.3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra, có chế tài áp dụng
đối với các NHTM áp dụng lãi suất huy động vượt trần quy định....................81
3.3.2.4 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi............................................................82
Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu.
Nếu ngân hàng hoạt động tốt , kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng
đến gửi tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc
trong hoạt đồng kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền
ở ngân hàng. Do đó, để người gửi tiền thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân

hàng, chi nhánh Big C đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt động
này. Tuy nhiên, mức bồi thường thiệt hại rủi ro bảo hiểm tiền gửi vẫn chưa thỏa
đáng.Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có số tiền lớn gửi vào ngân
hàng.NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo
hiểm các tài sản khác. Như vậy sẽ giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân
hàng cũng từ đó có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhan rỗi trong xã hội.
.......................................................................................................................... 82
3.3.2.5 Phát triển nghiệp vụ thị trường mở.......................................................82
3.3.3.2 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt..........................................83
3.3.3.5 Đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính.............................................85
KẾT LUẬN.............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................88


1

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen giữa
khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất nước cần
phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà quan trọng
nhất là vốn.
Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, có nước đã sử dụng nguồn vốn bên
ngoài làm chủ lực, nguồn vốn trong nước làm bổ trợ cho sự phát triển, tận dụng lợi
thế chuyển giao công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian bắt kịp với các nước phát
triển. Có nước lại lựa chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đạo, bằng cách này tốc độ
phát triển thường chậm, nhưng hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế
chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững
chắc của nền kinh tế trong lâu dài.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới, Châu á

Thái Bình Dương, trong công cuộc đổi mới, Việt Nam còn vấp phải nhiều khó khăn
trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình độ đội ngũ cán bộ lao
động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh còn thiếu rất
nhiều. Đứng trước xu thế mở cửa hợp tác, để vững bước trên con đường phát triển
CNXH theo định hướng của Đảng, chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ, đi tắt đón
đầu tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Với chủ trương đề ra ở
Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và được khẳng định lại ở Đại Hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài có ý
nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh
thủ bên ngoài”. Nhưng bằng cách nào để khơi thông thu hút được nguồn lực trong
điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện nay. Câu hỏi được giải đáp bằng sự ra đời của
các trung gian tài chính, đặc biệt là các NHTM.
Là một trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, NHTM
CP Kỹ Thương Việt Nam vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện vai trò


2

thành viên đóng góp một phần vốn điều hoà cho cả hệ thống. Tuy nhiên công tác
này vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức
năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy
động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, bằng những vốn kiến
thức đã được tiếp thu ở trường cộng với sự hiểu biết từ thực tế trong quá trình làm
việc tại NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh Big C, tôi đã chọn đề tài:
“Huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh Big C”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2-Tổng quan công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Liên quan đến nội dung nghiên cứu trong luận văn có một số đề tài luận văn
thạc sỹ đã được triển khai:

“ Huy động vốn tại NHTM CP Sài Gòn- Chi nhánh Hồng Bàng”( 2015) của
Thạc sỹ Vũ Thị Dung. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn từ các nguồn tiền gửi, vốn đi vay, vốn ủy thác của ngân hàng
TMCP Sài Gòn- chi nhánh Hồng Bàng. Thông qua việc phân tích các chỉ số cụ thể
đánh giá chất lượng huy động vốn tại chi nhánh để đưa ra giải pháp cụ thể nhằm
phát triển hoạt động huy động vốn.
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại NH TMCP
Ngoại Thương- Chi nhánh Hà Tây”( 2013) của Thạc sỹ Ngô Vân. Luận văn đó
phân tích được tình hình huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại NHTM CP Ngoại
Thương- CN Hà Tây. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn từ tiền gửi dân cư tại chi nhánh.
“Huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản tiền gửi thanh toán của
NHTM CP Hàng Hải chi nhánh Bắc Ninh” (2013) của Thạc sỹ Dương Thị Ngọc
Quỳnh. Luận văn đó đi sâu vào nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện huy động vốn tiền gửi
thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM CP Hàng Hải.


3

Các đề tài trên đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn nhưng chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu huy động vốn tiền gửi liên quan đến tăng cường huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam-CN Big C. Đây là điểm mới và
khác biệt so với các đề tài trước.
3- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ. Luận văn
đã phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi của NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tiền gửi, đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn.

4- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh Big C.
Phạm vị nghiên cứu của luận văn:
- Về nội dung: là khảo sát hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM CP
Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Big C
- Về không gian nghiên cứu: Tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
chi nhánh Big C.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi
nhánh giai đoạn 2012-2014.
5- Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính trong
03 năm 2012-2014 của Techcombank- chi nhánh Big C.
- Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014
- Tổng dư nợ giai đoạn 2012-2014
- Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2012-2014
Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách
tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn
tiền gửi của Techcombank- chi nhánh Big C.
 Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu


4

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh, phân tích tổng hợp,
lập bảng biểu.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết
kinh tế …

6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP Kỹ Thương Việt
Nam chi nhánh Big C.
Chương 3: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh Big C.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các
chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh
tế và phát hành giấy bạc ngân hàng.
Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển. Việc
các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu
thông có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu
thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến sự phân hoá trong
hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ thống ngân hàng được phân thành hai nhóm: Thứ
nhất là nhóm ngân hàng được được phép phát hành tiền được gọi là ngân hàng phát
hành, sau chuyển thành NHTW. Thứ hai là các ngân hàng không được phép phát
hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các chủ thể

trong nền kinh tế .
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng
hai cấp trong đó có Việt Nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng và
là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM. ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định :
“ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn


6

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán’’.
Luật các TCTD được bổ sung sửa đổi năm 2010 định nghĩa: “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo theo quy định của luật TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM
cũng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hoá, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống
tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền
kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của ngân hàng thương mại
được thể hiện ở một số mặt sau:

 NHTM là nơi dẫn vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc tới
vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong
nền kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các
chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ
bị mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được.
Thị trường tài chính tồn tại hạn chế như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và
cầu vốn qua vấn đề thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng
thanh toán, …NHTM với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính
tiền tệ có thể khắc phục được những nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng
ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế … hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn


7

cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình
công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở
thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất
chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt
nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể
chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho
hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết
được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị
trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh

doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh
nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt
chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết
gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân
về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM
với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch
định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định
các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế thường


8

chiếm vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng
nhất là tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền kinh tế của một quốc
gia với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi này sẽ được giải đáp thông qua vai trò
của hệ thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và
phát triển: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, … Hệ thống
NHTM trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của
nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của NHTM

 Khái niệm tiền gửi
Ở các nước phát triển người ta định nghĩa tiền gửi trong một văn bản luật:
“Được coi là tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận
dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho
hoạt động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghĩa vụ ngân quỹ cho người
ký gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được. Tất cả những lệnh phải
trả tiền của người gửi tiền bằng séc, lệnh chuyển khoản, L/C…hay bất cứ cách nào
khác cũng thâm nhập vào khoản tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho
người gửi.”
Như vậy, tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại TCTD dưới hình thức
TGKKH, TGCKH, TGTK và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền. “Tiền gửi của khách
hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng nguồn tiền của NH.”
Các khái niệm về tiền gửi theo quy định của pháp luật nêu trên có mối quan hệ
mật thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Người gửi tiền có thể chọn
các loại tiền gửi khác nhau theo mục đích của họ và được hưởng các dịch vụ do
ngân hàng cung cấp, được hưởng lãi suất. Đồng thời có nghĩa vụ để NH sử dụng số
tiền gửi đó cho hoạt động kinh doanh của NH và cam kết thực hiện việc hoàn trả
vào ngày đáo hạn (đối với TKCKH), theo yêu cầu của khách hàng( TKKKH).


9

 Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tiền gửi tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên một
bộ phận nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

 Vai trò của tiền gửi đối với khách hàng và với NHTM

a, Đối với khách hàng:
- Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế: Thông qua việc mở tài khoản để
được NH cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng
và an toàn. Những nghĩa vụ này nếu tự khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất
nhiều công sức và thời gian. Về phía NH, qua nghiệp vụ này cũng thu hút được một
số lượng tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một lượng phí nhất định.
- Đối với khách hàng là dân cư: Việc mở tài khoản và ký gửi tiền tại ngân
hàng, ngoài việc được NH cung cấp một số séc để thuận tiện chi trả, cũng được NH
cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính và có sinh lời. Trong nền kinh tế
thị trường, một công dân muốn tích lũy được của cải của mình trong két sắt hoặc
mua cổ phiếu, trái phiếu. Cả hai khả năng này đều có rủi ro hoặc ít khả năng thanh
toán. Do đó họ phải có cách lựa chọn thứ 3: Gửi tiền vào NH để vừa gửi được vốn
tích lũy của mình tương đối an toàn, vừa thu được một khoản lợi tức nhất định.
b, Đối với các NHTM
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của NH, là khoản mục
duy nhất trên bảng CĐKT giúp phân biệt NH với các loại hình doanh nghiệp khác.
Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản vay của NHTM, là nguồn gốc sâu sa của lợi
nhuận và sự phát triển của NH. Khi huy động tiền gửi, NH phải duy trì sự dự trữ bắt
buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ bắt buộc để bảo đảm khả năng thanh toán,
NH có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động tiền gửi với mức lãi
suất hợp lý còn là những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý NH.
Ngoài ra, NH cũng thu được một khoản lệ phí nhất định.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là“ tiền
tệ’’ với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay’’ nên nguồn vốn nói
chung và vốn tiền gửi nói riêng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng


10


kinh doanh của mỗi ngân hàng. Vốn tiền gửi là yếu tố quyết định đến khả năng sinh
lời, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng.
Vốn tiền gửi chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng thường ở mức 70 – 80%, đây chính là nguồn chủ yếu đáp ứng nhu cầu
tín dụng của khách hàng và cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Vì vậy, ngân hàng thông qua các công cụ tài chính với mức lãi suất khác
nhau, thời hạn hoàn trả khác nhau để có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi của khách hàng. Các NHTM phải làm sao thu hút được nhiều tiền của
người tiêu dùng và các doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này
song việc thu hút nhanh và biết sử dụng vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Bản chất của vốn tiền gửi là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ
có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi trả trước hạn.
Vì vậy ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh
doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho
ngân hàng .
Trước hết cần khẳng địng rằng vốn tiền gửi sẽ quyết định tới khả năng mở
rộng qui mô và phạm vi kinh doanh, kết quả kinh doanh của NHTM. Một ngân
hàng thành công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để nâng cao
khả năng cạnh tranh: mở thêm nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên cứu và
đưa ra thị trường những sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm truyền thống…
Nhờ vậy ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều này có tác động
tích cực đến kết quả kinh doanh cuối kỳ của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn tiền gửi
cũng đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp các ngân
hàng lúc nào cũng có thể phục vụ nhu cầu thanh toán chi trả của khách hàng, khiến
khách hàng yên tâm giao dịch, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng
trên thị trường cũng được nâng cao, càng có điều kiện để mở rộng hoạt động và nâng
cao vị thế.
Do nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng dùng
vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động



11

kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận nhất các NHTM không ngừng mở
rộng các hình thức huy động vốn nhưng về cơ bản các ngân hàng thường sử dụng
huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá,…
Vốn tiền gửi quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ
có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân
hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,… Không những
vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội
kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra
đựơc sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể cùng một
lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi
nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
Vốn tiền gửi quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu đặc biệt đối với các NHTM thì nó lại càng là
vấn đề sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường ngân hàng đó có thể dễ
dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế…Nhưng để
có được uy tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các
khoản tiền gửi cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có khả năng
chống đỡ đối với việc rút tiền của dân lớn hơn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Vốn lớn
NHTM còn có thể quyết định dự trữ thứ cấp lớn tức là đầu tư vào các giấy tờ có giá
có tính lỏng cao. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thể hiện ngân hàng lớn nên khả
năng đi vay chống đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn.

Vốn tiền gửi ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường
Khi NHTM có nguồn vốn lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế so với các
ngân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Cụ thể, khi ngân hàng có nguồn
vốn lớn ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
khác nhau của khách hàng từ đó có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng vì họ


12

có thể được hưởng nhiều dịch vụ hơn so với ngân hàng khác. Vốn lớn ngân hàng có
thể đẩy lãi suất đầu vào cao cũng như giảm lãi suất cho vay so với các ngân hàng
khác để thu hút khách hàng.
Các NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong cơ chế thị trường thì sức mạnh
cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách để tăng
cao khả năng này.
1.1.3 Phân loại vốn tiền gửi của NHTM
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Tiền gửi, tùy theo đối tượng huy động,
theo loại tiền gửi và theo thời gian gửi tiền mà ta có các loại tiền gửi khác nhau.
 Phân loại tiền gửi theo thời gian và tính chất tiền gửi

Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của những khoản tiền gửi, tiền gửi của
khách hàng có hai loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận
trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức
lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự

trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời
gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi
đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân
hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… Mục đích là tạo cho
khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền
mà họ có. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.


13

 Phân loại tiền gửi theo đối tượng huy động

Theo đối tượng huy động, vốn tiền gửi bao gồm ba loại:
- Tiền gửi huy động từ dân cư: Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng
tiền của dân cư gửi tại Ngân Hàng. Có các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: TGKKH của dân cư có tính chất giống với TGKKH
nói chung.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư
trong xã hội với mục đích tích luỹ và hưởng lời. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai
loại là tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số
tiền các tổ chức kinh tế gửi tại NH. Vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế được NH
huy động dưới hai hình thức:
+ Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán): Tiền gửi không kỳ hạn của các
tổ chức kinh tế cũng giống như tiền gửi không kỳ hạn nói chung nhưng còn có thêm
tài khoản NOW và tài khoản NOW đặc biệt:
Tài khoản NOW là tài khoản tiền gửi séc có hưởng lời, không có kì hạn và

Ngân Hàng phải chi trả khi khách hàng yêu cầu.
Tài khoản NOW đặc biệt tương tự như tài khoản NOW nhưng được trả lời cao
hơn, thường kèm theo đó là số dư tối thiểu cao hơn và một số hạn chế khác.
+Tiền gửi có kì hạn:Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa
sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định
trước. Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp mở cửa.
- Tiền gửi huy động từ các tổ chức khác: Tất cả các tổ chức khác không phải
tổ chức kinh tế như đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức từ thiện đều có quyền
được giao dịch và sử dụng các dich vụ của NH. Đây là đối tượng có lượng tiền gửi
chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn tiền gửi của NH nhưng lại có sức ảnh hưởng
rộng đối với công tác Marketing của NH.


14

 Phân loại tiền gửi theo loại tiền
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, EUR…
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế…Các ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn
vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về
phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
1.1.4 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM

Huy động vốn là hoạt động tạo vốn từ việc nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân, từ các hoạt động thanh toán hoặc từ việc phát hành các chứng từ có giá để
phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng. Huy động vốn tiền gửihoạt động tạo vốn cho ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động vốn tiền gửi
qua các hình thức sau:
 Huy động từ tài khoản tiền gửi
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền
gửi khác nhau.
* Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu


15

này của người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
với mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong phạm vi
số dư cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp, cá nhân đều được ngân hàng
thực hiện và các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân
hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn
là loại tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến
động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn
ngân hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này
cũng là ngắn nhất .
* Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:

Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút tiền
trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể
chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi
suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ
cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi
có kỳ hạn mà từ đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng
rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi
phù hợp.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục
đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do
không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào.
Tuy nó là tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tiền gửi thanh toán nên
người gửi tiền không được hưởng các tiện ích thanh toán. Nguồn vốn này cũng
thường xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động trong việc chi trả cho
khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp.


×