HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
DI DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu)
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
HÀ NỘI – 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Phạm Minh
Anh
2. GS.TS Trịnh Duy Luân
Phản biện 1: ...............................................................................
...............................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................
...............................................................................
Phản biện 3: ...............................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh
Vào hồi......giờ…...ngày…...tháng…...năm 201…
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến trong các quốc gia
dân tộc và trên phạm vi toàn thế giới, có thể để lại nhiều hệ lụy xã
hội, tác động trên nhiều lĩnh vực, chi phối đến sự phát triển và ổn
định xã hội, trong đó có quá trình xây dựng QP, AN của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, di dân chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố
KTXH, đồng thời để lại những hệ lụy KTXH với tính chất và
mức độ khác nhau. Trong sự tác động nhiều chiều của di dân đến
các lĩnh vực của đời sống xã hội, có sự tác động đến lĩnh vực QP,
AN. Sự biến động về cấu trúc xã hội do di dân mang lại ảnh hưởng
nhất định đến xây dựng về mặt chính trị tinh thần, về mặt huy
động lực lượng và các tiềm lực cho củng cố QP, bảo đảm an ninh
của đất nước. Các thế lực thù địch đã và đang ra sức lợi dụng tình
trạng di dân để cài cắm, móc nối, tạo dựng lực lượng, gây dựng cơ
sở chống đối và tận dụng những kẽ hở trong quản lý di dân để kích
động và chia rẽ, tạo dựng những sự kiện làm mất ổn định về kinh
tế, chính trị, xã hội, tha hóa văn hóa. Các vụ bạo động chính trị ở Tây
Nguyên (2001, 2004), gây rối ở Điện Biên, Lai Châu (2011) vừa qua
đều có nguyên nhân từ di dân.
Lai Châu là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc nước ta, có địa
hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, dân số và mật độ dân cư thấp;
nơi định cư của nhiều dân tộc, chủ yếu là các dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, Lai Châu là tỉnh có tiềm năng to lớn về KTXH, giữ vị
trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Lai Châu là địa phương được
Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện chiến lược quy hoạch di dân
rất lớn để xây dựng các công trình thủy điện quốc gia trên địa bàn
của tỉnh. Theo thống kê của UBND tỉnh Lai Châu, năm 2012 đã
thực hiện di dân trên 3.579 hộ cho dự án Thủy điện Sơn La, hơn
1.331 hộ cho dự án Thủy điện Lai Châu và 924 hộ cho dự án Huội
Quảng, Bản Chát.
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và
đồng bào cả nước, KTXH của tỉnh Lai Châu có nhiều khởi sắc. Chương
2
trình xây dựng khu kinh tế mới, các khu định canh, định cư, hạn chế du
canh, du cư được triển khai thu nhiều kết quả, góp phần vào ổn định,
phát triển KTXH của Tỉnh. Song, do nhiều nguyên nhân, hiện tượng di
dân tự do vẫn tiếp diễn, gây nên những khó khăn trong quản lý xã hội, tác
động không nhỏ đến phát triển KTXH, củng cố QP, AN trên địa bàn
Tỉnh. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết cần nghiên cứu sâu hơn về di
dân và sự tác động của nó trên các lĩnh vực ở tỉnh Lai Châu. Xuất phát từ
những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu) làm
luận án tiến sĩ. Việc triển khai nghiên cứu đề tài này là cần thiết, một
hướng nghiên cứu vừa mang tính cơ bản vừa mang tính ứng dụng, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng
QPTD; đề xuất các khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở
tỉnh Lai Châu hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của di dân tới
xây dựng lực lượng QPTD.
Làm rõ đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu
hiện nay.
Vận dụng một số lý thuyết xã hội học và học thuyết mác
xít về chiến tranh, quân đội vào khảo sát đánh giá, phân tích thực
trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD; xác
định những vấn đề đặt ra; đề xuất khuyến nghị phát huy ảnh
hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Người di cư ở tỉnh Lai Châu.
3
Cán bộ chính quyền và quân sự địa phương (cán bộ xã,
trưởng, phó bản, quân đội của tỉnh Lai Châu).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung, vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh
hưởng giữa di dân với công tác xây dựng lực lượng QPTD.
Cụ thể là nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến: i) Giáo dục
và xây dựng ý thức QP của người dân; ii) Sự ủng hộ của nhân dân
đối với tổ chức và hoạt động của lực lượng DQTV; iii) Đăng ký,
quản lý lực lượng DBĐV; iiii) Thực hiện nghĩa vụ quân sự của
nhân dân.
Trong các loại hình di dân, luận án tập trung nghiên cứu loại hình
di dân nội tỉnh, bao gồm: di dân có tổ chức và di dân tự do, động cơ di
dân, yếu tố văn hóa tập quán tộc người và những ảnh hưởng tới xây
dựng lực lượng QPTD.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Bốn huyện trọng điểm về di
dân ở tỉnh Lai Châu, cụ thể là huyện Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn
Hồ.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu di dân từ năm 2006 đến
nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Di dân và xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn
tỉnh Lai Châu hiện nay có những đặc trưng gì?
Thứ hai: Thực trạng di dân ảnh hưởng đến việc hoàn thành các
nhiệm vụ của quá trình xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện
nay như thế nào?
Thứ ba: Những vấn đề đặt ra do ảnh hưởng của di dân đến
việc xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay là gì?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Di dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay có sự
đa dạng về loại hình, quy mô lớn, tính chất khá phức tạp với nhiều
yếu tố tác động.
Giả thuyết thứ hai: Di dân có ảnh hưởng vừa tích cực, vừa tiêu
cực tới xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu trên các nhiệm vụ:
Giáo dục và xây dựng ý thức QP của các tầng lớp nhân dân; Sự ủng hộ
của nhân dân đối với tổ chức và hoạt động của lực lượng DQTV; Đăng
4
ký, quản lý lực lượng DBĐV; Sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân
trong thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Giả thuyết thứ ba: Các loại hình di dân, cấu trúc dân tộc, tôn
giáo, điều kiện sống của người di cư và công tác quản lý di dân là
những yếu tố có ảnh hưởng đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa
bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
5.2. Các biến số
Biến độc lập: Các loại hình di dân; đặc điểm của di dân.
Các loại hình di dân gồm: (di dân có tổ chức, di dân tự do).
Các đặc điểm di dân gồm: tuổi, giới tính, học vấn, tôn giáo, dân
tộc.
Biến phụ thuộc: Hoạt động xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai
Châu gồm: Giáo dục và xây dựng ý thức QP; Tổ chức và hoạt động của
lực lượng DQTV; Đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV; Thực hiện nghĩa
vụ quân sự của công dân.
Biến can thiệp: Những đặc điểm phát triển KTXH vùng Tây
Bắc và tỉnh Lai Châu; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ta về quản lý di dân; về xây dựng lực lượng
QPTD trên địa bàn Lai Châu.
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu
6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận
Luận án vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa DVBC, chủ
nghĩa DVLS trong phân tích di dân với xây dựng lực lượng QPTD hiện
nay.
Luận án vận dụng quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước ta về xã hội, phát triển xã hội, về xây dựng lực lượng
QPTD và những vấn đề về di dân để phân tích ảnh hưởng của di dân
tới xây dựng lực lượng QPTD.
Luận án ứng dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu
di dân và lý thuyết mác xít về quốc phòng, chiến tranh và quân đội
trong nghiên cứu về xây dựng nền QPTD. Các lý thuyết cụ thể: lý
thuyết Mạng lưới xã hội; lý thuyết Hành động xã hội; học thuyết mác
xít về chiến tranh và quân đội; Học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt
Nam.
5
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân trên địa bàn
Lai Châu từ năm 2006 đến nay.
Thu thập, phân tích các báo cáo về nhiệm vụ QS, QP; về
QP, AN; về công tác xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai
Châu từ 2006 đến nay. Các báo cáo được thu thập chủ yếu từ
LLVT quân đội tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh ủy Lai Châu và các ban
ngành, các huyện, xã trong mẫu khảo sát.
6.2.2. Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu 20 người gồm: Cán bộ BCHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy
BĐBP tỉnh Lai Châu; cán bộ huyện, ban CHQS các huyện và một số đồn
Biên phòng; cán bộ xã, trưởng, phó bản trong mẫu khảo sát với số lượng
là 10 người. Người di cư, gồm: cả di cư theo kế hoạch của Nhà nước và
di cư tự do với số lượng là 10 người.
6.2.3. Phương pháp định lượng
Điều tra bằng phiếu hỏi với số lượng 600 phiếu, bao gồm:
người di cư (400 phiếu); cán bộ, chiến sĩ quân đội ở tỉnh Lai Châu,
cán bộ xã, trưởng, phó bản của các xã được chọn (200 phiếu).
Bảng hỏi được phân ra làm 2 mẫu. Trong đó, mẫu 1 dành
cho người di cư; mẫu 2 dành cho cán bộ chính quyền và LLVT
quân đội.
6.2.4. Mẫu nghiên cứu
Cách thức lấy mẫu: Luận án chọn mẫu nghiên cứu có chủ
đích bằng nhau (200 người di cư có tổ chức và 200 người di cư tự
do) để so sánh giữa hai loại hình di dân này có ảnh hưởng như thế
nào đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện
nay.
Trong các huyện và các xã được chọn, căn cứ theo địa bàn và
danh sách người di cư, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu theo
cụm kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn mẫu
nghiên cứu. Cụ thể:
Với đặc thù di dân ở tỉnh Lai Châu, luận án chọn ra 4 huyện:
Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn Hồ. Mỗi huyện chọn ngẫu
nhiên lấy một xã. Từ danh sách từng hộ gia đình di cư (do chính
6
quyền xã cung cấp) của các xã được chọn, sử dụng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống có khởi đầu ngẫu nhiên để chọn ra
mỗi xã 100 người (chọn mỗi hộ 1 người từ đủ 18 tuổi trở lên).
Trước hết cần xác định khoảng cách mẫu theo công thức:
K = Tổng thể/dung lượng mẫu = Tổng thể/100 người
Xác định đơn vị mẫu đầu tiên theo phương pháp ngẫu nhiên,
sau đó cứ cách K người thì chọn một người sao cho thu về đủ khối
lượng mẫu ở mỗi xã là 100 người.
Đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán
bộ huyện, xã, trưởng bản của các xã được chọn theo phương pháp
chọn mẫu có chủ đích với dung lượng là 200 người (trong đó cán bộ
quân đội là 100 người; cán bộ huyện, xã, trưởng, phó bản là 100
người). Với mong muốn so sánh giữa hai lực lượng, cán bộ chính
quyền và quân đội đánh giá như thế nào về ảnh hưởng của di dân tới
xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
7. Điểm mới của luận án
Luận án đầu tiên tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống
về lý luận và thực tiễn di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh
Lai Châu dưới góc độ tiếp cận Xã hội học.
Luận án góp phần luận giải và làm sáng tỏ về những tác
động nhiều chiều của di dân trên các mặt, các lĩnh vực của quá
trình xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu.
Luận án xác định những vấn đề đặt ra và các yếu tố ảnh
hưở ng của di dân đối với xây dựng lực lượ ng QPTD; trên cơ sở
đó luận án xác định mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất khuyến nghị
nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di dân trên địa bàn Lai Châu
trong thời gian t ới.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ lý luận về di dân với xây dựng
lực lượng QPTD trong tình hình hiện nay.
Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu Xã hội học nói chung và chuyên ngành Xã hội học
quân sự nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
7
Luận án là tài liệu tham khảo cho LLVT nói chung, cho các
đơn vị quân đội nói riêng và các cơ quan, ban, ngành chức năng có
liên quan đến việc xây dựng, củng cố QP, AN và xây dựng nền
QPTD trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài
liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy các môn
KHXH có liên quan đến vấn đề di dân, vấn đề QP, AN, xây dựng
nền QPTD.
Góp phần nâng cao nhận thức cho LLVT, các ban ngành,
đoàn thể của địa phương trong công tác quản lý dân cư, trong công
tác QP, AN và trong xây dựng lực lượng QPTD.
Các kiến nghị của luận án đề xuất có thể được vận dụng vào
thực tiễn quản lý dân cư nói chung và di dân nói riêng; vận dụng vào
thực tiễn hoạt động xây dựng nền QPTD trên địa bàn Lai Châu.
9. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương (12 tiết).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Hướng nghiên cứu về lý thuyết di dân
Luận án đi ể m luận các nội dung nghiên cứu về di dân ở
nướ c ngoài qua m ột s ố công trình của các tác giả tiêu biể u như
Ravenstein E.G, Everett S. Lee, Piore Michael. J, Arthus Lewis,
Michael P. Todaro, Zlotnik, Brettel Caroline. B, James F.
Hollifield, Stark, S. Chant… Các nghiên c ứu trên đã giúp hình
thành nên khung lý thuyết c ơ b ản có ý nghĩa cho nghiên cứu về
các lo ại hình di dân trên thế gi ới nói chung và ở các quốc gia,
dân t ộc nói riêng trong đó có Vi ệt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về di dân trong xu thế toàn cầu hóa
và yếu tố của thời đại
Di dân trong bối cảnh toàn cầu hóa, điển hình là di dân quốc tế
với nhiều loại hình đa dạng từ di dân lao động quốc tế đến di dân do
yếu tố hôn nhân nước ngoài; di dân có yếu tố đồng tộc và tộc người;
8
tác động của di dân quốc tế đối với sự hòa nhập xã hội, tiếp biến
khuôn mẫu văn hóa; vấn đề di dân với xóa đói giảm nghèo; di dân với
vấn đề xung đột xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia trong xu thế hội
nhập quốc tế.
Điểm luận các nghiên cứu về di dân ở ngoài nước, giúp cho
luận án có được tri thức và phương pháp tìm hiểu các loại hình di dân
ở trong nước và ảnh hưởng của di dân đến hoạt động xây dựng lực
lượng QPTD ở nước ta hiện nay.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN TRONG NƯỚC
1.2.1. Những nghiên cứu về di dân ở Việt Nam từ góc độ lý
thuyết và phương pháp
Các nghiên cứu về di dân ở Việt Nam từ góc độ lý thuyết và
phương pháp chủ yếu được lồng ghép trong các giáo trình giảng dạy
về dân số, xã hội học dân số và một số các công trình nghiên cứu thực
nghiệm về di dân. Điểm luận những nghiên cứu trên giúp cho tác giả
có phương pháp và sự kế thừa trong chọn lọc lý thuyết và phương pháp
luận nghiên cứu về di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai
Châu, một địa bàn có nhiều loại hình di dân đa dạng.
1.2.2. Những nghiên cứu về thực trạng di dân quan một
số cuộc điều tra dân số nhà ở và di dân
Luận án tiến hành tổng thuật các nghiên cứu về thực trạng di
dân trong nước qua một số cuộc điều tra về dân số nhà ở và di dân,
điển hình như: Điều tra di cư Việt Nam năm 2004, do Tổng cục
Thống kê và Quỹ Dân số Liên Hợp quốc tiến hành; Thực trạng di cư
trong nước ở Việt Nam dựa trên kết quả Tổng Điều tra dân số và nhà
ở năm 2009; Điều tra Di cư nội địa quốc gia 2015, do Tổng cục
Thống kê tiến hành. Các nghiên cứu nói trên đã cho một bức tranh
chung về di cư qua các thời kỳ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động
của di dân tới các vấn đề KTXH, đảm bảo QP, AN như thế nào, rất
cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn. Việc khai thác sử dụng các
dữ liệu của các cuộc điều tra này là rất cần thiết cho luận án trong
quá trình luận giải, phân tích ảnh hưởng của di dân đến xây dựng lực
lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
1.2.3. Những nghiên cứu về chính sách di dân ở Việt Nam
Luận án tổng thuật những nghiên cứu về thực hiện chính sách
di dân xây dựng kinh tế mới, di dân định canh định cư, di dân ổn định
9
biên giới; di dân của các dân tộc thiểu số với các tác giả tiêu biểu
như Đặng Nguyên Anh, Phạm Nhật Tân, Trịnh Thị Quang, Đỗ Văn
Hòa, Khổng Diễn, Đậu Tuấn Nam,…, Có thể thấy, các nghiên cứu
về chính sách di dân và di dân của các dân tộc thiểu số đã góp phần
khẳng định và làm rõ chiến lược di dân của Đảng, Nhà nước trong
quá trình phát triển KTXH, đảm bảo QP, AN qua từng thời kỳ. Đây
là những nghiên cứu tốt cho luận án kế thừa và phân tích dưới góc
độ di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu.
1.2.4. Các nghiên cứu về di dân với quốc phòng, an ninh
và xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta
Trong hơn một thập kỷ vừa qua, đã có khá dày công trình
nghiên cứu về di dân và tác động của nó đến mọi lĩnh vực KTXH.
Tuy nhiên, ít thấy các nghiên cứu về tác động của di dân đối với lĩnh
vực QP, AN nói chung và xây dựng nền QPTD nói riêng. Trong lĩnh
vực nghiên cứu, luận án đã tiếp cận và tổng thuật được một số công
trình nghiên cứu về tác động của di dân đến lĩnh vực QP, AN nói
chung và xây dựng nền QPTD nói riêng. Những công trình nói trên là
nguồn tài liệu tốt, giúp cho luận án kế thừa, chọn lọc và triển khai
nghiên cứu di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện
nay.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬN ÁN TẬP TRUNG
NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng di dân và mối quan hệ giữa di dân và
công tác xây dựng lực lượng QPTD; Đề xuất một số khuyến nghị
nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu
hiện nay.
Làm rõ được những vấn đề trên, luận án sẽ góp phần bổ sung
nội dung vào nghiên cứu các vấn đề về di dân, các vấn đề xã hội của
quá trình xây dựng lực lượng QPTD; đóng góp một phần nhỏ vào xây
dựng và mở rộng chuyên ngành Xã hội học quân sự, Xã hội học trong
xây dựng nền QPTD, một trong những chuyên ngành xã hội học còn
khá mới ở nước ta hiện nay.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1 luận án đã tổng quan các công trình nghiên
cứu về di dân ở ngoài nước và trong nước; các nghiên cứu về di
10
dân với lĩnh vực QP, AN nói chung và xây dựng nền QPTD nói
riêng. Khẳng định di dân góp phần phát triển KTXH, đảm bảo QP,
AN trong các giai đoạn phát triển của đất nước, đồng thời cũng
làm rõ những hệ lụy xã hội do di dân mang lại, nhất là di dân tự do.
Di dân vẫn đã và sẽ còn những diễn biến mới, tác động rất
lớn đến sự phát triển KTXH, sự ổn định và đảm bảo QP, AN của
quốc gia. Do vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về di
dân đến các lĩnh vực của xã hội, trong đó có lĩnh vực QP, AN và
xây dựng nền QPTD.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN VỚI XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU DI
DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN
DÂN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về di dân
2.1.1.1. Di dân, dấu hiệu của di dân
Di dân là khái niệm để chỉ trạng thái chuyển dịch dân số từ
nơi này sang nơi khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ
khu vực này sang khu vực khác, từ quốc gia này sang quốc gia
khác.
Dấu hiệu chủ yếu của di dân: sự chuyển dịch dân số; thiết
lập nơi cư trú mới, hình thành đơn vị hành chính mới; diễn ra trong
không gian và thời gian xác định, trong đó dịch chuyển số dân là
dấu hiệu chủ yếu nhất, cốt lõi nhất, bản chất nhất.
2.1.1.2. Loại hình di dân
Về phương diện tính chất, có các loại hình: di dân có tổ
chức; di dân tự do; di dân theo mùa vụ, di dân kiểu “con lắc”, di
dân tạm thời. Về phương diện không gian, có các loại hình: di dân
nội vùng, di dân ngoại vùng; di dân nội tỉnh, di dân ngoại tỉnh; di
dân quốc gia, di dân quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là loại hình di dân nội tỉnh.
Luận án nghiên cứu di dân nội tỉnh ở hai hình thức: di dân tự do và di
dân có tổ chức.
11
Di dân tự do nội tỉnh ở Lai Châu gồm: di dân do nguyên nhân
thiên tai; đói, nghèo; tập quán du canh, du cư của một số tộc người
thiểu số; di dân do có sự lôi kéo của các phần tử đối lập chống đối
Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương; di dân có yếu tố tuyên
truyền đi theo một số đạo mới và tôn giáo...
Di dân có kế ho ạch n ội t ỉnh do s ự s ắp s ếp c ủa Nhà nướ c
và chính quyền đị a phươ ng nh ằm di chuy ển dân ra khỏi những
nơi nguy hi ểm do thiên tai ; di dân ra kh ỏi các khu v ực xây dự ng
các công trình thủy l ợi, th ủy điệ n ; di dân ra khu vực biên gi ới
để đảm bảo QP, AN.
2.1.2. Những vấn đề xã hội của di dân
Di dân tạo ra các vấn đề, hệ lụy chủ yếu như: di dân và vấn đề
dân số, lao động, việc làm; di dân và an sinh xã hội; di dân và tính cộng
đồng xã hội; di dân và vấn đề an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
di dân và quản lý xã hội.
Luận án nghiên cứu di dân với xây dựng nền QPTD trên địa bàn
tỉnh Lai Châu, tập trung chủ yếu vào sự ảnh hưởng của di dân nội tỉnh
đối với xây dựng lực lượng QPTD. Cụ thể là, nghiên cứu sự tương tác
giữa di dân tự do, di dân có tổ chức nội tỉnh với xây dựng lực lượng
QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.2.1. Nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng
quốc phòng toàn dân
2.2.1.1. Nền quốc phòng toàn dân và nội dung xây dựng nền
quốc phòng toàn dân
Nền QPTD là sức mạnh QP của đất nước được xây dựng trên
nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn
diện, độc lập, tự chủ, tự cường và ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh
đạo của ĐCSVN, quản lý và điều hành của Nhà nước CHXHCNVN,
nhằm sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch, giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nội dung xây dựng nền QPTD ở nước ta hiện nay trên ba lĩnh
vực chủ yếu: Một là, xây dựng lực lượng QPTD; hai là, xây dựng
12
tiềm lực QPTD; ba là, xây dựng thế trận QPTD. Mỗi lĩnh vực trên có
nội dung, mục tiêu, yêu cầu, phương hướng xây dựng cụ thể và giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết tạo thành sức mạnh tổng hợp của nền
QPTD.
Trong phạm vi nghiên cứu đã xác định, luận án tập trung
nghiên cứu tương quan giữa di cư nội tỉnh (di cư tự do, di cư có tổ
chức) và xây dựng lực lượng QPTD, không nghiên cứu tương quan
với xây dựng LLVT thường trực.
2.2.1.2. Xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
Lực lượng QPTD là những công dân Việt Nam không và đang
phục vụ trong LLVT, được huy động tham gia xây dựng QP, chiến
đấu BVTQ trong mọi tình huống; có ý thức và tri thức quân sự hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng QP, chiến đấu BVTQ.
Xây dựng lực lượng QPTD là xây dựng cho các tầng lớp
nhân dân ý thức QP, sẵn sàng tham gia và có trình độ tham gia xây
dựng QP, chiến đấu BVTQ; trong điều kiện thời bình sẵn sàng
tham gia LLVT thường trực, lực lượng DQTV và tham gia các hoạt
động quân sự, củng cố QP.
Luận án đo lường mức độ xây dựng lực lượng QPTD trên
các chỉ báo: Một là, ý thức QP của các tầng lớp nhân dân; Hai là,
tham gia và ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức và hoạt động của
lực lượng DQTV; Ba là, đăng ký và quản lý lực lượng DBĐV; Bốn
là, thực hiện và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân đối với việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân
Điều kiện KTXH, sự ổn định đời sống nhân dân; Truyền
thống văn hóa; Sự hình thành, ổn định cộng đồng dân cư, yếu tố di
dân và các thiết chế xã hội truyền thống ở cơ sở; Hoạt động của
hệ thống chính trị trên lĩnh vực QS,QP ở địa phương cơ sở. Đó là
cơ sở chính trị xã hội của củng cố lực lượng QPTD và là những
yếu tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lực lượng
QPTD, đến khả năng phát huy sức mạnh của lực lượng QPTD cho
xây dựng, củng cố nền QPTD, BVTQ.
13
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN
CỨU DI DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN
2.3.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội và sự vận dụng trong
nghiên cứu di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
2.3.1.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội
MLXH là khái niệm chỉ mối liên hệ giữa các cá nhân, các
nhóm xã hội trong một thực thể xã nhất định, dù các QHXH đó là
chính thức hay phi chính thức; các MLXH đan cài các mối quan hệ
qua lại về kinh tế, xã hội và văn hóa giữa các cá nhân hay nhóm xã
hội, bảo đảm sự liên thông, cân bằng, ổn định, gắn kết của một
thực thể xã hội; MLXH thường liên quan đến tính xã hội, sự gắn
kết xã hội và vốn xã hội.
2.3.1.2. Sự vận dụng lý thuyết mạng lưới xã hội trong
nghiên cứu di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
MLXH trong quá trình di dân giúp hiểu rõ thành phần và kiểu
dạng các QHXH mà các cá nhân, nhóm xã hội có thể sử dụng để thực
hiện quá trình di cư; giúp cho việc tìm hiểu mối liên hệ giữa những
người di cư với cấp ủy, chính quyền, các tổ chức cơ quan, các lực
lượng địa phương trong quá trình di cư đối với loại hình di cư có tổ
chức. Đối với các loại hình di dân tự do, MLXH còn giúp cho việc tìm
hiểu mối quan hệ của những người di cư với địa phương nơi đến
thông qua các mối QHXH và sự giao thiệp xã hội của họ.
Thông qua MLXH di dân giúp cho việc tìm hiểu công tác
quản lý dân cư và di dân của các cấp ủy, chính quyền địa phương
với cá nhân, nhóm, tổ chức (trung gian) thực hiện di cư. Trên cơ sở
đó tạo ra mạng lưới quản lý dân cư và di dân đảm bảo cho việc
xây dựng và củng cố lực lượng QPTD của từng địa phương.
2.3.2. Lý thuyết hành động xã hội của M. Weber và sự vận
dụng trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng
toàn dân
2.3.2.1. Lý thuyết hành động xã hội của M. Weber
Theo M.Weber, HĐXH trướ c hết nó là một hành vi cụ
thể c ủa cá nhân hoặc nhóm, nhưng hành vi đó mang m ột ý
14
nghĩa, m ột giá trị và hướ ng đế n một đố i tượ ng khác, đó chính
là lúc hành vi đó đã mang tính xã hội. HĐXH mang tính duy lý,
t ức là cá nhân căn c ứ vào các giá trị chuẩn m ực xã hội để điề u
chỉnh hay ti ếp nh ận khi hành động.
Đối với di dân khi lựa chọn hành động di cư, các cá nhân,
nhóm di cư hoặc có ý định di cư trong tương lai bao giờ cũng đã
định hình hành động di chuyển từ trước và tính tới các yếu tố KT
XH hội chi phối.
2.3.2.2. Vận dụng lý thuyết hành động xã hội trong nhiên
cứu về di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
Vận dụng lý thuyết HĐXH vào nghiên cứu di dân để làm rõ
hành động di cư của các cá nhân, các nhóm di cư; khảo sát sự biến
đổi những quan niệm của những người di cư tới cũng như những
người dân sở tại; sự thay đổi về mặt kinh tế sẽ kéo theo những đánh
giá của các cộng đồng xã hội địa phương về những người tham gia
di cư khác nhau; nhìn nhận di dân là một quá trình, một hiện tượng
xã hội phức tạp, không đơn thuần chỉ nhìn nhận như là một quá trình
di trú; cho phép xem xét những hệ quả của hành động di dân cả về
mặt tích cực cũng như hệ lụy không chỉ đối với môi trường xã hội,
môi trường văn hóa, môi trường sinh thái tự nhiên mà cả vấn đề QP,
AN.
2.3.3. Học thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội, về
xây dựng nền quốc phòng toàn dân
2.3.3.1. Học thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội
Học thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội có vai trò rất
lớn về thế giới quan, phương pháp luận trong xem xét nguồn gốc,
bản chất chiến tranh, xây dựng sức mạnh quân sự và LLVT, tiến
trình và kết cục chiến tranh. Học thuyết mác xít về chiến tranh và
quân đội là cơ sở lý luận quan trọng trong nghiên cứu sự ảnh
hưởng của di dân đối với xây dựng lực lượng QPTD ở nước ta
hiện nay.
2.3.3.2. Vận dụng Học thuyết mác xít về chiến tranh,
quân đội trong nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân
15
Học thuyết mác xít về chiến tranh đã chỉ rõ rằng tính chất
các QHXH, quan hệ chính trị đang tồn tại tác động rất mạnh đến
tiến trình và kết cục của chiến tranh; đồng thời cũng chỉ rõ rằng,
trong tính phức tạp của QHXH, quan hệ chính trị phải giải quyết
hài hòa các QHXH, tạo dựng sự đồng thuận xã hội, đoàn kết xã hội
nhằm xây dựng sức mạnh quân sự. Di cư tạo nên sự xáo trộn dân
cư, sự pha tạp dân cư trong các cộng đồng người. Nó ẩn chứa
nhiều mâu thuẫn về chính trị, văn hóa, xã hội, về lợi ích,... Vì thế,
trong quá trình xây dựng lực lượng QPTD phải đặc biệt quan tâm
giải quyết hài hòa các lợi ích, các QHXH, tạo dựng sự thống nhất,
đoàn kết giữa dân chính cư và dân nhập cư trong các cộng đồng
dân cư, làm cơ sở cho sự thống nhất ý chí và hành động trong xây
dựng nền QPTD, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống.
2.3.4. Học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam và vận dụng
trong nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân
2.3.4.1. Học thuyết, tư tưởng quân sự Việt Nam
Học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam là hệ thống những
nội dung về nghệ thuật quân sự chống giặc ngoại xâm, giữ vững
nền độc lập dân tộc của đất nước ta. Đó là những nội dung về
khởi nghĩa vũ trang; về chiến tranh nhân dân; về xây dựng căn cứ địa,
hậu phương chiến tranh; về xây dựng LLVT; về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại. Học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam chỉ ra rằng,
muốn giữ nước phải giữ vững biên cương, vùng biên giới vững
vàng thì đất nước ổn định, tránh được sự xâm lấn của các thế lực
thù địch.
2.3.4.2. Vận dụng học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam
trong nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến xây dựng lực lượng
quốc phòng toàn dân
Trước những biến động của dân cư do di dân mang lại, cần tập
trung ổn định dân cư, phát triển KTXH; chú trọng các thiết chế chính
trị xã hội, củng cố và phát huy thiết chế gia đình, dòng họ khơi dậy
tinh thần hăng hái tham gia xây dựng LLVT, tham gia các hoạt động QS,
QP chiến đấu BVTQ; chú trọng vùng biên giới, vùng có đông đồng bào
16
dân tộc sinh sống, giữ vững ổn định xã hội. Giáo dục ý thức xây dựng
nền QPTD nói chung, xây dựng lực lượng QPTD nói riêng trong các
nhóm dân cư, nhất là các nhóm di cư.
2.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
CỦA NHÀ NƯỚC TA VỀ DI DÂN, QUẢN LÝ DI DÂN VÀ XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.4.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ta về di dân, quản lý di dân
Trong thời kỳ từ năm 1960 đến 1985, Đảng và Nhà nước ta đã
quan tâm đến vấn đề di dân, do đó đã sớm có chủ trương di dân
nhằm mục tiêu phân bố lại dân cư gắn với phát triển KTXH, đảm
bảo QP, AN quốc gia.
Cùng với các chính sách di dân theo kế hoạch của Nhà nước,
các chính sách về định canh, định cư đối với các loại hình di dân tự
phát của một số tộc người thiểu số ở miền núi, vùng sâu, vùng xa
cũng được Đảng, Nhà nước quan tâm thực hiện;
Từ năm 2006 đến nay, đối với địa bàn miền núi phía Bắc nói
chung và tỉnh Lai Châu nói riêng, để ổn định dân cư tái định cư sau di
dân lòng hồ Sông Đà phục vụ cho mục tiêu CNH, HĐH và mục tiêu dân
sinh, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về di
dân tái dịnh cư, ổn định dân cư. Cùng với những chính sách về di dân tái
định canh định cư, di dân tự do cũng được quan tâm bằng những chính
sách để sớm ổn định loại hình di dân này.
2.4.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ta về xây dựng lực lượng quốc phòng
toàn dân
Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta
là không ngừng xây dựng lực lượng của toàn dân và LLVT vững
mạnh trong sự nghiệp củng cố, tăng cường QP. Trong tình hình mới,
quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền QPTD
nói chung và xây dựng lực lượng QPTD nói riêng nhằm không ngừng
nâng cao sức mạnh QP của đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
vệ chế độ, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ sự nghiệp đổi mới;
đồng thời ngăn chặn, đẩy lùi mưu toan gây bạo loạn, xung đột vũ
17
trang, chiến tranh xâm lược, giữ vững môi trường hoà bình ổn định để
CNH, HĐH đất nước và sẵn sàng đánh thắng mọi cuộc chiến tranh
xâm lược của kẻ thù.
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 trình bày những vấn đề lý luận về di dân với xây
dựng lực lượng QPTD. Luận án đã tập trung luận giải những vấn
đề cơ bản về di dân; giới hạn phạm vi loại hình di dân của luận
án.
Luận án làm rõ nền QPTD và xây dựng lực lượng QPTD;
làm rõ những yếu tố di dân ảnh hưởng đến xây dựng lực lượng
QPTD.
Luận án tiếp cận và vận dụng một số lý thuyết trong nghiên cứu
di dân với xây dựng lực lượng QPTD . Làm rõ quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về di dân, quản lý di dân
và xây dựng lực lượng QPTD, làm cơ sở lý luận cho luận án tiếp cận
phân tích về ảnh hưởng của di dân với xây dựng lực lượng QPTD.
Chương 3
DI DÂN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
3.1. ĐẶC ĐIỂM DI DÂN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
HIỆN NAY
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh
Lai Châu hiện nay
Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc
Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 9.086,78 km²; dân số 42,5 vạn
người; có 20 dân tộc. Tỉnh Lai Châu có địa hình rừng núi cao, địa
vực sinh sống của nhiều dân tộc, có vị trí trọng yếu về QP, AN
của quốc gia. Điều kiện KTXH chưa thật phát triển, tỷ lệ hộ đói
nghèo cao chiếm 48,90%; 76/108 xã đặc biệt khó khăn. Một số
đồng bào dân tộc thiểu số còn lưu giữ và thực hành một số tập tục
không còn phù hợp với thời kỳ mới. Tập quán du canh, du cư trong
một số dân tộc thiểu số đã và đang gây nên sự xáo trộn về dân cư,
làm cho việc quản lý dân cư gặp khó khăn. Những đặc điểm về
18
điều kiện tự nhiên, tình hình KTXH hội ảnh hưởng, chi phối khá
mạnh đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh.
3.1.2. Tình hình di dân trên địa bàn Lai Châu từ năm 2006
đến nay
Di dân ở Lai Châu từ năm 2006 đến nay có quy mô khá lớn và
phức tạp, đa dạng các loại hình. Đối với di dân có tổ chức, trong
thời gian từ năm 2006 đến nay, tỉnh đã thực hiện việc di chuyển
5.819 hộ dân tái định cư nhắm phục vụ cho công tác giải phóng
mặt bằng xây dựng các công trình thủy điện quốc gia và của địa
phương. Đối với di dân tự do, trong khoảng từ năm 2006 đến nay,
di dân ngoại tỉnh khoảng 13.500 người; di dân nội tỉnh khoảng
6.330 người. Các nguyên nhân di cư tự do như là địa lý, kinh tế, tập
quán du canh du cư, yếu tố tâm lý tộc người.
3.1.3. Hoạt dộng xây dựng lực lượng quốc phòng toàn
dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay
Hoạt động xây dựng lực lượng QPTD trên các nội dung: xây
dựng ý thức QP và giáo dục QPTD cho nhân dân; xây dựng, huấn
luyện và hoạt động của lực lượng DQTV; đăng ký, quản lý lực
lượng DBĐV; sự tham gia nghĩa vụ quân sự của người dân. V ới đặc
thù là một tỉnh miền núi, biên giới, địa bàn rộng, có nhiều tộc người
thiểu số cùng sinh sống, phong tục tập quán còn tồn tại những lạc
hậu, tính chất di dân tự do và di dân có tổ chức đan xen, đa dạng,
phức tạp,... Song, công tác xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn
tỉnh Lai Châu luôn được quan tâm, chú trọng xây dựng và củng cố.
Trong quá trình xây dựng lực lượng QPTD, tỉnh Lai Châu đã đoàn
kết được đồng bào các dân tộc, xây dựng được thế trận lòng dân
vững chắc góp phần vào công cuộc xây dựng và BVTQ trong tình
hình hiện nay.
3.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ HỆ LỤY XÃ HỘI CỦA DI DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
Di dân ở tỉnh Lai Châu đa dạng về loại hình, phức tạp về quy
mô, tính chất không đồng đều giữa các địa phương, tộc người; Các tụ
điểm của di dân tự do thường tập trung ở các khu vực biên giới, địa bàn
trọng yếu về QP, AN; Di dân hình thành các tụ điểm dân cư mới, nằm
trong và ngoài sự quản lý, kiểm soát của hệ thống chính trị ở cơ sở;
19
Tiềm ẩn xung đột xã hội làm mất trật tự xã hội, gây khó khăn cho hoạt
động xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh.
3.3. DI DÂN VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU
HIỆN NAY
3.3.1. Những thuận lợi xây dựng lực lượng quốc phòng
toàn dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong quá trình di cư diễn
ra mạnh
Cấp ủy đảng, chính quyền và cơ quan các cấp tỉnh Lai Châu đã
chủ động đề ra chủ trương, xác định kế hoạch xây dựng lực lượng
QPTD phù hợp với sự biến động về dân cư; Các địa phương trong
tỉnh đã kịp thời nắm bắt, tổ chức, ổn định dân cư ở địa phương đi và
địa phương đến tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai xây dựng
lực lượng QPTD; đồng bào các dân tộc thiểu số đoàn kết, giúp đỡ
nhau vượt qua khó khăn khi trong quá trình di cư.
3.3.2. Những khó khăn trong xây dựng lực lượng quốc phòng
toàn dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu trước biến động di cư mạnh
Sự không chủ động hạn chế di cư tự do trong đồng bào dân
tộc thiểu số, nhất là với người Hmông là một bất lợi cho việc
củng cố lực lượng QPTD ở địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống.
Di dân từ địa bàn này sang địa bàn khác đã tạo ra “sự phá vỡ”
các thiết chế xã hội, làm cho các thiết chế xã hội hoạt động không
nền nếp, không hiệu quả.
Quan hệ xã hội hướng nội, mang tính chất “đóng” tạo nên
“sự co cụm” dẫn đến “sự tách biệt” giữa các nhóm di cư với các nhóm
xã hội khác. Sợi dây liên hệ giữa thiết chế xã hội gia đình, dòng họ, dân
tộc của nhóm người di cư tự do với thiết chế chính trị, pháp luật lỏng
lẻo.
Hoạt động của các thế lực phản động và thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động di cư tự do, tuyên truyền đạo
trái phép trong nhóm di dân, hòng chống phá cách mạng và chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc.
20
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 luận án phân tích những đặc điểm di dân và xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay. Hoạt động xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó có sự tác động của yếu tố
di dân là rất lớn. Di dân chi phối đến các nội dung của xây dựng
lực lượng QPTD trên cả mặt tích cực và hạn chế. Bởi vậy, cần
phát huy mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu
cực của di dân đối với xây dựng lực lượng QPTD, nhằm góp phần
xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu vững mạnh
Chương 4
ẢNH HƯỞNG CỦA DI DÂN TỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA DI DÂN TỚI XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN LAI CHÂU
HIỆN NAY
4.1.1. Ảnh hưởng của di dân đến giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng toàn dân cho các tầng lớp nhân dân
Di dân góp phần phân bổ dân cư, cân đối dân cư giữa các
vùng miền, những vùng có dân di cư tập trung tạo thuận lợi cho
việc giáo dục và xây dựng ý thức QP. Kết quả khảo sát cho thấy,
hơn 80% người di cư được hỏi cho rằng, chính quyền địa phương
có tổ chức giáo dục, tuyên truyền về ý thức cảnh giác QP. Tuy
nhiên, do tính chất của di dân là dịch chuyển chỗ ở nên đã gây ra
những khó khăn cho việc giáo dục và xây dựng ý thức QP, nhất là
đối với di dân tự do. Kết quả khảo sát cho thấy, 100% cán bộ xã,
bản và LLVT trong mẫu khảo sát đều cho rằng, di dân gây khó khăn
cho việc triển khai, thực hiện công tác giáo dục và xây dựng ý thức
QP.
4.1.2. Ảnh hưởng của di dân đến sự tham gia và ủng hộ của
nhân dân đối với tổ chức, hoạt động của lực lượng dân quân tự
vệ
21
Di dân góp phần bổ sung địa bàn, lấp khoảng trống ở những
vùng thưa dân cư, giúp cho việc phát triển lực lượng DQTV. Trong quá
trình huấn luyện DQTV, hội thao diễn tập, đều có sự đóng góp công
sức từ người di cư. Tuy nhiên, do tính chất của di dân là không ổn định,
nên trong quá trình huấn luyện DQTV thường không đảm bảo cả về
quân số và chất lượng huấn luyện. Kết quả khảo sát cho thấy, trên
93% cán bộ chính quyền và quân sự địa phương cho rằng trong huấn
luyện và huy động lực lượng DQTV luôn thiếu hụt dân quân.
4.1.3. Ảnh hưởng của di dân đến đăng ký, quản lý lực
lượng dự bị động viên
Trong số những người di cư ở độ tuổi còn trẻ nằm trong diện
bổ sung nguồn lực DBĐV chiếm tỉ lệ tương đối cao, có 126/400
người (mẫu khảo sát người di cư) được hỏi trả lời đã đăng ký lực
lượng DBĐV, chiếm tỉ lệ 31,5%. Kết quả khảo sát mẫu dành cho
người di cư thì độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm 20%; từ 26 đến 30
chiếm 33%; từ 31 đến 40 chiếm 27,5%, Ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi
là độ tuổi nằm trong nguồn lực DBĐV ở các nhóm di cư là khá cao.
Đây là một trong những nhân tố thuận lợi của các nhóm di cư đóng
góp nguồn nhân lực cho xây dựng lực lượng DBĐV ở tỉnh Lai Châu.
Tuy nhiên, do tính chất của di cư, nhất là di cư tự do (đi không báo,
đến không trình) đã làm cho khả năng huấn luyện và huy động lực
lượng thấp cũng như sự thiếu hụt trong đăng ký và quản lý lực
lượng DBĐV.
4.1.4. Ảnh hưởng của di dân đến thực hiện và ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân đối với việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự
Kết quả khảo sát cho thấy, ý thức chấp hành pháp luật nghĩa
vụ quân sự của người di cư trong độ tuổi nhập ngũ là khá tốt. Cha
mẹ, anh em, họ hàng của những người di cư trong độ tuổi nhập ngũ
sẵn sàng động viên và ủng hộ con cháu tham gia nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên, di cư gây khó khăn cho công tác gọi công dân nhập ngũ của
chính quyền địa phương. Kết quả khảo sát cho thấy, 96% số cán bộ
được hỏi cho rằng, trong những năm qua, việc gọi công dân nhập ngũ
ở địa phương không đủ số lượng. Đặc biệt với những hộ dân di cư tự
do thì việc gọi công dân nhập ngũ lại càng gặp khó khăn hơn.